TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13526:2024
ISO 13344:2015
ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỘC
HẠI GÂY CHẾT NGƯỜI CỦA CÁC SẢN PHẨM KHÍ SINH RA KHI CHÁY
Estimation of the lethal toxic potency of fire
effluents
Lời nói đầu
TCVN 13526:2024 hoàn
toàn tương đương ISO 13344:2015.
TCVN 132526:2024 do
Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình nhiệt phân hoặc cháy của tất cả các vật liệu dễ cháy tạo ra
môi trường khí sinh ra khi cháy, với nồng độ đủ cao thì sẽ trở nên độc hại. Do
vậy, cần phải thiết lập một tiêu chuẩn phương pháp thử nghiệm để
đánh giá tính độc hại của các sản phẩm khí sinh ra khi cháy.
Theo quan điểm trên phạm vi toàn cầu chống lại việc sử dụng động vật
trong các thử nghiệm, phương pháp này không bắt buộc sử dụng những động vật
trong quy trình thí nghiệm. Vì vậy, phần bắt buộc áp dụng của
tiêu chuẩn thí nghiệm này không chỉ định việc sử dụng động vật. Mà nó chỉ đề cập
đến dữ liệu động vật bị phơi độc đã được báo cáo từ tài liệu khoa học, cùng với
các tính toán được sử dụng để biểu thị các kết quả thử nghiệm giống như sẽ thu
được các kết quả đó nếu thí nghiệm trên động vật.
Đối với những trường hợp công nhận các kết quả thử nghiệm sử dụng động
vật phơi độc có thể chọn quy trình thí nghiệm được trình bày trong Phụ lục
A.
Hai thông số được tính toán sử dụng trong tiêu chuẩn này là FED (liều
gây tử vong) và LC50. Khi một trong hai giá trị đó được sử dụng để
phân tích về mối nguy hiểm cháy, phải đi cùng với thông tin chính để tránh nhầm
lẫn. Giá trị FED được xác định dựa trên hiệu ứng độc và các loại động vật
được dùng để xác định FED. Giá trị LC50 được xác định là khoảng
thời gian mà những động vật bị phơi độc và loài động vật được dùng để xác định LC50.
CHÚ THÍCH 1: LC50 là nồng độ độc chất trong không khí gây tử
vong 50% động vật thử nghiệm trong một khoảng thời gian phơi độc xác định (Theo
Mục 4.207, ISO 13943:2008).
CHÚ THÍCH 2: FED-Liều hiệu dụng phân số: là tỷ số của liều lượng
phơi nhiễm một sản phẩm cháy hoặc hỗn hợp sản phẩm cháy trên liều lượng
phơi nhiễm dự đoán gây ra một số hiệu ứng xác định ở đối tượng bị phơi nhiễm có
mức nhạy cảm trung bình (Theo Mục 4.106, ISO 13943:2008).
ĐÁNH GIÁ TÍNH ĐỘC HẠI GÂY CHẾT NGƯỜI CỦA CÁC SẢN
PHẨM KHÍ SINH RA KHI CHÁY
Estimation of the lethal toxic potency of fire
effluents
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đánh giá tính độc
hại gây chết người của các sản phẩm khí sinh ra khi cháy được tạo ra từ một vật
liệu khi đặt trong điều kiện chảy xác định của mô hình thí nghiệm cháy. Các giá
trị tính độc hại đối với sức khỏe chỉ liên quan cụ thể đến mô hình thí nghiệm
cháy được chọn kịch bản lộ lửa và vật liệu được đánh giá.
Tính độc hại gây chết người liên quan đến những con chuột bị phơi nhiễm
độc trong 30 min được xác định nhờ tính toán, thông qua phân tích dữ liệu môi
trường khí khi xảy ra cháy, đối với khí CO,
CO2, O2, và (nếu có) HCN, HCI, HBr, HF, SO2,
NO2, acrolein và focmal
dehyt. Từ thành phần hóa học của
mẫu thử có thể dự đoán được các sản phẩm khí khác để định lượng và đưa vào kết
quả phân tích. Nếu không thể quy tính độc hại của khí sinh ra khi cháy cho các
chất độc đã được phân tích (Phụ lục A), thì cần xem xét đến các chất độc hoặc
các yếu tố khác.
Tiêu chuẩn này được áp dụng để đánh giá tính độc hại đối với
sức khỏe con người của các sản phẩm khí ra khi đốt cháy các vật liệu, sản phẩm,
hoặc cấu kiện trong điều kiện phòng thí nghiệm được kiểm soát và không
nên sử dụng độc lập để mô tả hoặc đánh giá tính độc hoặc rủi ro của các loại vật
liệu, các sản phẩm hoặc các cụm vật liệu trong điều kiện cháy thực tế. Tuy
nhiên, các kết quả thử nghiệm này có thể được dùng làm các yếu tố
trong đánh giá các mối nguy hiểm khi cháy trong đó có tính đến tất cả các yếu tố
phù hợp với đánh giá độc tính khi cháy của một sản phẩm; xem ISO 19706.
Mục đích sử dụng các tính toán kỹ thuật an toàn cháy là để dự đoán về
an toàn sinh mạng con người và thường xem xét trong khoảng thời gian phơi độc
ít hơn 30 min. Tính toán ngoại suy giữa các loài và giữa các khoảng thời
gian phơi độc khác nhau không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này không nhằm mục đích để giải quyết tất cả các vấn đề an
toàn liên quan đến việc sử dụng của nó. Trách nhiệm của người sử dụng tiêu chuẩn
này là phải đưa ra các quy định thực hành phù hợp về mặt an toàn và sức khỏe.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối
với tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả
các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 13571, Life-threatening
components of fire - Guidelines for the estimation of time to compromised
tenability in fines (Các
thành phần của đám cháy đe dọa tới sự sống - Hướng dẫn tính toán thời gian để tồn
tại trong khói bụi);
ISO 13943:2008, Fire safety -
Vocabulary (An toàn cháy -
Từ vựng);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 19702, Guidance for
sampling and analysis of toxic gases and vapours in fire effluents using
Fourier transform infrared (FTIR) spectroscopy (Hướng dẫn lấy mẫu và phân tích các loại khí độc hại
và hơi trong khói thải sử dụng quang phổ hồng ngoại (FTIR) biến đổi Fourier);
ISO 19706, Guidelines for
assessing the fire threat to people (Hướng dẫn đánh giá các mối nguy hại khi cháy đối với
người);
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu trong ISO
13943:2008.
4 Nguyên tắc
4.1 Theo
phương pháp này mẫu thử phải chịu tác động của các điều kiện cháy theo một mô
hình đám cháy vật lý cụ thể.
Nồng độ của các khí độc chính trong khí sinh ra khi cháy được theo dõi
trong khoảng thời gian 30 min, với tổng lượng khí (C.t) trong mỗi thời gian được
xác định bằng cách lấy tích phân diện tích tương ứng phía dưới đường nồng độ
theo thời gian. Sau đó, tổng lượng khí (C.t), cùng với giá trị mất khối lượng
hoặc giảm khối lượng của mẫu thử trong suốt quá trình thử nghiệm được sử dụng
trong tính toán để dự đoán chỉ số LC50 trong 30 min của mẫu thử.
4.2 Do
có thể có các chất độc khác ngoài những chất đo được nên giá trị LC50
này được coi là giá trị cực đại.
Nếu công thức hóa học và kinh nghiệm chuyên môn cho rằng các chất độc hại
khác thêm vào có thể góp phần đáng kể vào giá trị LC50, thì tính
chính xác của giá trị LC50 dự đoán đó có thể được xác định thông qua
một thử nghiệm sinh học (xem Phụ lục A). Từ sự giống nhau trong phạm vi tính
không chắc chắn của thực nghiệm, tính độc hại gây chết người của khói được quy
cho các chất độc đang được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Trong đó:
Ci là nồng độ tính bằng microlit trên lít, ký hiệu (μL/L), của
chất độc thứ, i;
(C.t)i là tích giữa nồng độ và thời gian tính bằng microlit
trên lít, ký hiệu (μL/L) nhân với số phút, cho liều lượng phơi nhiễm cụ thể
cần thiết để tạo ra hiệu ứng độc tính.
Trong phương pháp thử nghiệm này, khi loại bỏ về mặt trị số 30 min thì FED đơn
giản là tỷ lệ giữa nồng độ trung bình của một chất khí độc và giá trị LC50
trong cùng thời gian phơi nhiễm. Khi FED =1, hỗn hợp các khí độc gây tử vong cho 50 %
các loài động vật bị phơi nhiễm.
5 Ý nghĩa và công dụng
5.1 Phương
pháp thử nghiệm này đã được thiết kế để cung cấp dữ liệu sử dụng trong việc đánh
giá mối nguy cháy theo độc tính gây chết người như một phương tiện để đánh giá
vật liệu, sản phẩm cũng như để hỗ trợ trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm
đó.
Bản thân các dữ liệu này không phải là một dấu hiệu về độc tính nguy hại
hoặc có liên quan tới độc tính nguy hại của sản phẩm thương mại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể cần phải xác nhận lại bằng thực nghiệm xem liệu các khí độc
chính có thể giải thích cho những hiệu ứng nhiễm độc quan sát được cũng như
nguy cơ độc hại gây chết người (xem Phụ lục A).
5.3 Những
giá trị dự báo LC50 được xác định trong phương pháp thử nghiệm này chỉ
liên quan tới mô hình thí nghiệm cháy được sử dụng.
5.4 Phương
pháp thử nghiệm này không nhằm giải thích độc tính khi thay đổi kích thước hạt/sol
khí, vận chuyển các sản phẩm khí sinh ra khi cháy, sự phân tán hay lắng, hoặc sự
thay đổi nồng độ của bất kỳ thành phần các sản phẩm khí sinh ra khi cháy như là
một hàm số của thời gian có thể xảy ra trong đám cháy thực tế.
5.5 Xu hướng
của các sản phẩm khí sinh ra khi cháy từ bất kỳ vật liệu nào cũng đều có cùng ảnh
hưởng lên người và chuột trong các kịch bản lộ lửa chỉ có thể được suy luận
trong phạm vi tương quan giữa hệ thống sinh học của chuột và người.
5.6 Phương
pháp thí nghiệm này không nhằm chỉ ra bất kỳ ảnh hưởng thứ cấp gây chết người của
khói, ví dụ như, gây kích ứng vùng hô hấp và các giác quan, làm giảm khả năng vận
động, bị thương do nhiệt hoặc bức xạ nhiệt,....
5.7 Phương
pháp thí nghiệm này không nhằm giải quyết các tác động lâu dài gây chết người của
việc phơi nhiễm trong khói hoặc các tác động do phơi nhiễm mãn tính gây chết
người do khói.
5.8 Các
giá trị FED, LFED, được
đánh giá theo phương pháp này khác với những giá thu được bằng cách sử dụng
phương trình nêu trong ISO 13571. Các giá trị thu được ở đây được lấy từ dữ liệu
tử vong ở chuột. Còn các giá trị FED từ ISO 13571 có được nhờ sự đánh giá thống nhất
về những tác động gây mất năng lực của các khí khi cháy đối với người.
6 Thiết bị
6.1 Mô hình thí nghiệm cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2 Khi thu thập dữ liệu về các sản phẩm khí sinh
ra khi cháy từ quá trình đốt cháy của một sản phẩm hoặc cụm sản phẩm thương mại,
không phải là vật liệu đồng nhất, thì hình thức và trạng thái của các mẫu thử
trong mô hình thí nghiệm cháy phải tương ứng với sự lộ lửa thích hợp của sản phẩm
hoặc cụm sản phẩm thương mại đó.
6.1.3 Độ
lặp lại và độ tái lập trong thí nghiệm liên phòng của mô hình thí nghiệm cháy
phải được chứng minh là nằm trong phạm vi tính biến động khi tính toán giá trị FED đối
với những khí kích ứng và gây ngạt trong ISO 13571.
6.1.4 Mô hình thí nghiệm cháy phải phù hợp với các
yêu cầu phân tích.
6.2 Lấy mẫu khí
6.2.1 Lấy
mẫu khí liên tục để đo mức CO, CO2 và O2.
6.2.2 Máy
phân tích khí tối thiểu phải có dải đo như dưới đây:
- carbon monoxide, 0 % theo thể tích tới 1 % theo thể tích (0 μL/L tới
10.000 μL/L);
- carbon dioxide, 0 % theo thể tích tới 10 % theo thể tích (0 μL/L tới
100.000 μL/L);
- ôxy, 0 % theo thể tích đến 21 % theo thể tích (0 μL/L tới
210.000 μL/L).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Cảnh báo nguy hiểm
7.1 Quy
trình thí nghiệm này liên quan đến quá trình cháy.
Do đó gây nguy hiểm cho nhân viên vận hành xuất phát từ việc hít phải sản
phẩm cháy. Để tránh sự rò rỉ không mong muốn của các sản phẩm cháy độc hại ra
không khí xung quanh, toàn bộ hệ thống tiếp xúc phải được đặt trong phạm vi chụp
hút của phòng thí nghiệm hoặc dưới vòm thu khói.
7.2 Khả năng hoạt động bình thường
của hệ thống thông gió phải được kiểm tra trước khi thử nghiệm và phải đảm bảo
xả vào hệ thống thu khí với công suất phù hợp.
7.3 Nhân viên vận hành phải có trách nhiệm đảm bảo
rằng họ tuân thủ tất cả các quy định phù hợp về giải phóng và/hoặc thải bỏ các
sản phẩm cháy hoặc khí sinh ra khi cháy.
8 Mẫu thử
8.1 Các mẫu thử phải được chuẩn bị theo những giới
hạn và điều kiện vận hành áp dụng cho mô hình thí nghiệm cháy được sử dụng và có
tính đến ứng dụng cuối cùng của sản phẩm được kiểm tra.
8.2 Mẫu
thử phải ổn định trong điều kiện nhiệt độ phòng tại (23 ± 3) °C và độ ẩm tương
đối (50 ±10) % trong ít nhất 24 h trước khi thử nghiệm hoặc cho đến khi khối lượng
không đổi.
9 Hiệu chuẩn thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Hiệu chuẩn máy phân tích khi được thực hiện
vào lúc bắt đầu của mỗi lần thử nghiệm.
9.2.1 Các
máy phân tích khí (O2, CO2 và CO) sẽ được hiệu chuẩn bằng khí nitơ quy về không và
một hỗn hợp khí có hàm lượng xấp xỉ nhưng nhỏ hơn khả năng đo tối đa của máy.
Đối với tất cả các hiệu chuẩn, khí phải được thiết lập theo lưu lượng
và áp lực như nhau trong suốt quá trình thử. Để hiệu chuẩn máy phân tích khí O2
thì dùng không khí từ môi trường xung quanh (20,9 % O2 theo thể tích
không khí khô), còn hiệu chuẩn các máy phân tích khí CO2 và CO thì
dùng khí đóng chai chứa CO2 hoặc CO có nồng độ biết trước theo yêu cầu.
Hỗn hợp duy nhất chứa cả khí CO và CO2 có thể được sử
dụng. Trong suốt quá trình hiệu chuẩn, các dòng hồi lưu sẽ được chuyển hướng
vào một ống thoát khí để ngăn chặn sự tích tụ không mong muốn của khí CO và CO2
trong buồng tiếp xúc.
9.2.2 Phải
thực hiện hiệu chuẩn thiết bị dùng để phân tích các khí khác (ví dụ, HCN, HCI
và HBr) theo hướng dẫn sử dụng nêu trong ISO 19701 hoặc ISO 19702.
10 Cách tiến hành
10.1 Quy định chung
10.1.1 Các
điều kiện thử nghiệm trong mô hình thí nghiệm cháy phải giống các điều kiện
cháy trong giai đoạn cháy dự kiến.
10.1.2 Việc
lựa chọn kích thước mẫu cho những thử nghiệm ban đầu được đưa ra với sự tính
toán để thu được lượng độc tố với giá trị LFED
từ 0,7 đến 1,3 (xem Điều 11) trong khoảng thời gian thử nghiệm 30
min là đạt yêu cầu. Sử dụng phân tích dữ liệu từ ít nhất ba lần thử để tính giá
trị LC50 dự báo cho mẫu thử nghiệm (Điều 12) để kiểm
tra độ nhạy của kích thước mẫu tới điều kiện cháy trong thiết bị thử nghiệm.
10.2 Chuẩn bị thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Quy trình thử nghiệm để thu thập dữ liệu
10.3.1 Cân
mẫu thử đã được ổn định và đưa vào các điều kiện vận hành của mô hình thí nghiệm
cháy.
10.3.2 Theo
quy định tại Điều 12, thu thập dữ liệu phân tích cho tổng thời gian là 30 min từ
khi bắt đầu thử nghiệm hoặc khi các điều kiện cháy đạt được giống như giai đoạn
cháy (xem 6.1.1) được thiết lập trong thiết bị thử nghiệm.
10.3.3 Dập
tắt lửa cho phần mẫu thử, gỡ bỏ phần còn lại khỏi khay chứa mẫu và để nguội ở
dưới chụp hút khói thải về nhiệt độ phòng.
Cân lượng mẫu còn lại sau khi đã làm nguội. Sử dụng những loại cân phù
hợp để đo được khối lượng chính xác của mẫu thử chưa bị đốt cháy, chấp nhận việc
một số mẫu có thể bị mất khỏi khay chứa mẫu do nổ hoặc vỡ.
11 Tính kết quả
11.1 Nguyên tắc chung
Nồng độ gây tử vong (LC50) của các sản phẩm khí sinh ra khi
cháy từ mẫu thử được tính toán từ dữ liệu phân tích của các khí khi cháy như CO, CO2,
O2 và HCN, HCI cùng những chất độc khác nếu có. Điều này được thực
hiện cho khối lượng mẫu thử xác định bằng cách trước tiên tính giá trị FED của
phép thử và sau đó giá trị LC50 được tính toán khối lượng mẫu có thể
tạo ra giá trị FED = 1 trong thể tích 1 m3.
11.2 Tính toán giá trị FED
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.2 Công
thức (2) được phát triển dựa trên kinh nghiệm của Levin và
cộng sự (tổng hợp trong tài liệu tham khảo[4] với trích dẫn từ
nghiên cứu gốc) từ sự phơi nhiễm của những con chuột trong phòng thí nghiệm dưới
từng loại khí và hỗn hợp khí.
(2)
Công thức rút gọn:
Trong đó:
m
là độ dốc của đường cong quan hệ CO với CO2, mô tả sự tăng
lên của độc tính CO khi nồng độ của CO2 tăng lên;
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[O2]
là nồng độ O2, tính bằng micrôlít trên lít (μL/L);
[HCN]
là nồng độ HCN, tính bằng micrôlít trên lít (μL/L);
[HCL]
là nồng độ HCl, tính bằng micrôlít trên lít (μL/L);
[HBr]
là nồng độ HBr, tính bằng micrôlít trên lít (μL/L);
[CO]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[CO2]
là nồng độ CO2, tính bằng micrôlít trên lít (μL/L);
LC50, HCN
là giá trị LC50 đối với HCN, tính bằng micrôlít trên lít
(μL/L);
LC50,hcl
là giá trị LC50 đối với HCl, tính bằng micrôlít trên lít
(μL/L);
LC50, HBr
là giá trị LC50 đối với HBr, tính bằng micrôlít trên lít
(μL/L).
Giá trị của m và b phụ thuộc vào nồng độ của CO2. Nếu nồng độ
CO2 ≤ 5 % thể tích thì m = -18 và b = 122 000 (μL/L). Nếu nồng
độ CO2 > 5 % thể tích thì m = 23 và b = - 38 600 (μL/L). Giá trị
này được xác định qua mô hình nghiên cứu đã được xuất bản bởi Pauluhn®.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Mô hình này nói về độ độc tính của khói có thể xấp
xỉ bằng sự góp phần của một lượng nhỏ khí đã được đặt tên là
"N Gas Model" do Viện Tiêu chuẩn công nghệ quốc gia Hoa kỳ
đưa ra. “N Gas Model" xem xét ảnh hưởng của CO2 trong độc tính của CO, dựa theo kinh nghiệm từ những
nghiên cứu về chuột bị phơi nhiễm được tiến hành tại NIST. Công thức (2)
cũng đề cập tới sự suy giảm rõ rệt của O2 trong ống thông hơi là đáng chú ý. Kiểm tra một loạt các thí nghiệm khí độc
tinh khiết trong đó đưa ra các giá trị khác nhau của những con chuột bị chết chỉ
ra rằng giá trị FED trung bình sử dụng tính toán “N-Gas” là 1.07 tại đó một
nửa số động vật thử nghiệm bị chết. Khoảng tin cậy 95 % là 0.25.
Xem tham khảo[4]
11.2.3 Công thức (3)
được phát triển bởi Purser, khớp dữ liệu LC50 của chuột đạt được
chủ yếu bởi Levin et al[4] Kapland và Hartzell [7].
(3)
Trong đó:
[CN]
Là nồng độ HCN, biểu diễn bằng đơn vị micrôlít trên lít
(μL/L), được điều chỉnh bởi sự có mặt của nhóm các hợp chất hữu cơ (nitrile) và hiệu ứng bảo vệ của NO2, và bằng với lượng [HCN] cộng
với [tổng các hợp chất hữu cơ] trừ đi [NO2];
[X]
Là nồng độ, tính bằng micrôlít trên lít (μL/L), của mỗi khí acid;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là nồng độ , tính bằng micrôlít trên lít (μL/L), của mỗi chất kích
thích hữu cơ;
LC50,X
Là lượng LC50, tính bằng micrôlít trên lít (μL/L), của mỗi
khí kích thích acid;
LC50,Y
Là lượng LC50, tính bằng micrôlít trên lít (μL/L), của mỗi
chất kích thích hữu cơ;
[CO2]
Là nồng độ CO2, tính bằng phần trăm (%) thể tích;
VCO2
Là tích của các thành tố của CO2, bằng 1 + e[(0,14.CO2)-1]/2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là yếu tố nhiễm acid bằng với CO2 x 0,05.
Sử dụng giá trị của LC50 trong 30 min trong công thức (3)
nêu trong Bảng 1
Bảng 1 - Giá trị LC50
trong 30 min của chuột
Sản phẩm khí sinh ra khi cháy
LC50 trong 30 min
(μL/L)
CO
5 700
HCN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HCl
3 800
HBr
3800
HF
2900
SO2
1 400
NO2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Acrolein
150
Formaldehyde
750
CHÚ THÍCH 1: Công thức (2) và (3) đưa ra các giá trị khác nhau của FED cho
một tập hợp nồng độ khí đầu vào. Có sự khác biệt nhỏ về giá trị LC50
của HCN, HCl và HBr, những khác biệt đó nằm trong trong giới hạn không chắc chắn
của các thí nghiệm từ đó các giá trị nêu trong 11.2.2 được lập ra. Không có giới
hạn độ tin cậy có sẵn cho công thức (3).
CHÚ THÍCH 2: Có nhiều sự khác biệt về các chức năng trong
phương pháp [CO] , [CO2]
và sự cạn kiệt O2 bao gồm trong công thức (2) và (3). Do đó sẽ có khác biệt
về giá trị tính toán của FED trong việc sử dụng hai phương trình. Đối với
các đám thông gió tốt, cháy toàn diện, [CO2]
< 3 % dung tích và [CO]/[CO2]
< 0,1), những khác biệt trong tính toán chỉ số FED nằm
trong giới hạn ± 20 %. Như sự thoát khí trở nên hạn chế hơn, các giá trị FED vi
thế cũng khác biệt, tăng lên, ví dụ tiếp cận yếu tố hai của [CO2] bằng 10 % dung tích và [CO]/[CO2] = 0,5.
Khi giá trị FED lớn hơn một rất nhiều là không tương thích với thời
gian tồn tại cho những khoảng thời gian gần 30 min, sự sai số chênh lệch giữa
hai phương trình tính là ± 30 % cho giá trị FED
xấp xỉ bằng một.
11.3 Tính toán LC50 dự đoán
11.3.1 Các dự đoán mỗi chu kỳ 30 min của LC50
cho mỗi mẫu thử nghiệm trong một chuỗi các thử nghiệm được tính toán trong công
thức (4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
M mất khối lượng cụ thể, tính bằng gam (g);
V tổng thể thích tính khí tính bằng
m3 trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn. Đối với mỗi một hệ
thống kín, đây là thể tích buồng chứa của thiết bị, đối với một hệ thống hở (thổi
qua), đây là tổng lưu lượng trong suốt quá trình cháy của mẫu thử.
Kết quả dự đoán của LC50 tính bằng đơn vị gam
trên mét khối (g/m3).
Các giá trị FED sử dụng trong công thức (4) nằm trong khoảng từ
0,5 đến 1,5 để giảm thiểu sai số do ngoại suy gây ra bởi việc sử dụng các nồng
độ khí độc tương ứng vượt quá mức cực tiểu hoặc cực đại.
11.3.2 Kinh nghiệm trước đây cho thấy sự chính xác của
giá trị LC50 được xác định theo cách này là ± 30 % nếu đo được
và đưa vào tính toán nồng độ của tất cả các chất độc có tham gia.
Tuy nhiên, nếu có các chất độc hại được thêm vào số những chất đã được
tính đến trong công thức (2) và (3), thì sự không chắc chắn phải được xác định
cụ thể cho mẫu đó, như sử dụng một xét nghiệm sinh học theo mô tả ở Phụ lục A.
12 Báo cáo thử nghiệm
12.1 Trong báo cáo thử nghiệm phải gồm ít nhất những
thông tin sau cho mỗi chuỗi thử nghiệm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) tên người chịu trách nhiệm thử nghiệm;
c) đánh số thí nghiệm và ngày tháng;
d) điều kiện phòng thí nghiệm (nhiệt độ và độ ẩm);
e) mô tả về mẫu thử nghiệm, bao gồm yếu tố cơ bản về hình dạng cũng như
điều kiện liên quan đến việc sử dụng sau cùng của sản phẩm được kiểm tra;
f) mô hình thí nghiệm cháy và điều kiện hoạt động, bao gồm tài liệu
liên quan đến mô hình được lựa chọn;
g) nhiệt độ trung bình của buồng khói thiết bị;
h) nhiệt độ lớn nhất của buồng khói và thời gian đạt đến mức nhiệt độ đó;
i) khối lượng mẫu ban đầu và mất khối lượng trong suốt quá trình thử
nghiệm, biểu diễn bằng đơn vị (g/m3) của thể tích không khí, bao gồm
quan sát quá trình mất khối lượng từ khay để mẫu hơn là quá trình cháy;
j) bất kỳ quan sát mẫu nào của mẫu bao gồm tan chảy, tạo thành tro, nứt
vỡ, bốc cháy bất thường và tái bùng cháy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) tính toán của:
1) tích (C.t) của mỗi phân tích độc tố;
2) tích (C.t) của mỗi độc tố được phân tích chia cho 30 min;
3) chỉ rõ sử dụng công thức (2) hay công thức (3);
4) số của FED của mỗi thử nghiệm, và
5) dự đoán LC50 ghi rõ trong phương pháp tính toán đã được sử
dụng;
m) tùy chọn, vẽ sơ đồ của từng nồng độ độc tố riêng
biệt, mất khối lượng mẫu và nhiệt độ theo hàm của
thời gian;
p) viện dẫn tiêu chuẩn này.
12.2 Báo
cáo thử nghiệm phải cung cấp được giá trị dự đoán lượng LC50 tốt nhất được tính toán từ kết quả của các thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13 Độ chụm và độ chệch
13.1 Độ chụm của giá trị tính độc hại đối với sức
khỏe từ mỗi mô hình thí nghiệm cháy phải được xác định riêng. Sai số cho phép
khi sử dụng công thức (2), (3) và (4) là ± 30 %.
13.2 Độ
chệch của phương pháp thử nghiệm này chưa xác định được do không có mẫu vật liệu
chuẩn được chấp thuận sử dụng để thực hiện các phép đo đó.
Phụ lục A
(tham khảo)
Xét nghiệm
sinh học tùy chọn để xác nhận các giá trị LC50
dự đoán
A.1 Tổng
quan
Dự bảo LC50 có thể được xác nhận bằng thí nghiệm, để hỗ trợ
cho việc đóng góp các độc tính gây chết người của khói tới
việc ghi nhận lượng độc tố. Khả năng sử dụng động vật phơi nhiễm để xác nhận
giá trị dự báo LC50 là có ý liên quan đến sự cẩn trọng tổng quát như
là quyết định của các chuyên gia được đào tạo và có kinh nghiệm. Quyết định thực
hiện trên động vật phải bảo vệ được cả hai quan điểm về nhu cầu thông tin có thể
thu thập được và giá trị của nó đối với sự an toàn của con người. Rủi ro của việc
không thực hiện thí nghiệm trên động vật phơi nhiễm là độc tính sẽ không được
đánh giá đúng mức khi có sự xuất hiện của chất độc lạ. Việc đánh giá không đúng
mức này làm hạ thấp cho những thay đổi nhỏ trong công thức chế tạo sản phần và
tính năng cao hơn cho các polyme mới hoặc những polyme mới có phụ gia . Vì vậy có
thể việc sử dụng trên động vật phơi nhiễm và nên giảm thiểu hoặc thậm chí phải
tránh ngoại trừ đối với những trường hợp mà ở đó những đánh giá chuyên môn chỉ
ra những tác động rõ rệt nếu không thực hiện những thử nghiệm xác nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2 Hướng dẫn chung
A.2.1 Động vật thử nghiệm phải là chuột đực hoặc
cái, có cùng huyết thống, khỏe mạnh, mới trưởng thành (xem A.3.3 cho việc sử dụng
chuột làm thí nghiệm).
Chuột thí nghiệm phải được lấy từ nhà cung cấp có uy tín để chứng nhận
những động vật đó không có mầm bệnh.
A.2.2 Nuôi dưỡng và chăm sóc động vật phải được thực
hiện bởi những người có chuyên môn phù hợp cùng chỉ dẫn có liên quan.
Lồng nhốt cho động vật phải phù hợp với nghiên cứu về loại này.
A.2.3 Khi tiếp nhận, các loại động vật phải được
đánh số, cân, và nhốt ở những khu vực cách ly tối thiểu năm ngày trước khi thử
nghiệm.
Việc phân chia lồng nhốt sẽ được thực hiện ngẫu nhiên. Trong suốt quá
trình cách ly, động vật phải được quan sát thường xuyên. Những con không phù hợp
vì những lý do như kích cỡ, sức khỏe hay những tiêu chuẩn khác
không được sử dụng. Tăng cân trong khoảng thời gian từ khi đến và trước khi thử
nghiệm là một dấu hiệu sức khỏe tốt.
A.2.4 Động
vật nên được nuôi nhốt mỗi con trong một lồng. Nếu không thực hiện được điều này
thì chuẩn bị sẵn những phương pháp nhận dạng hợp lý.
Môi trường phải có hệ thống thông khí phù hợp để kiểm soát nhiệt độ ở
(23 ± 3) °C và phải có độ ẩm tương đối là (50 ± 15) %. Lồng nhốt của động vật
phải có chu kỳ sáng tối 12 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.6 Trước khi cho phơi nhiễm, động vật phải được
cân, cố định các bộ phận của đầu hoặc chỉ để mũi phơi nhiễm khi đặt động vật
vào buồng phơi nhiễm.
Hệ thống giữ động vật phải không được gây ra những căng thẳng thể chất
quá mức.
A.2.7 Không
được áp dụng các điều kiện thử nghiệm liên quan đến hàm lượng ô xy và nhiệt độ
khi chưa có sự thỏa thuận đầy đủ giữa các bên.
A.2.8 Sau
khi thử nghiệm những động vật còn sống sẽ được đặt ở những lồng nhốt tách biệt
khỏi những lồng nhốt của những con chưa được thử nghiệm ít nhất 14 ngày sau
phơi nhiễm để quan sát.
Bất kỳ trường hợp nào bị chết trong quá trình sau phơi nhiễm phải được
ghi lại.
A.2.9 Trong
các thử nghiệm sử dụng phương pháp phơi nhiễm động vật, những con còn sống sẽ
được theo dõi bất kỳ dấu hiệu nào ảnh hưởng bởi độc tố theo hướng dẫn của phần
tham khảo[10].
A.3 Quy trình
A3.1 Quy trình thí nghiệm tiến hành sự phơi nhiễm của
chuột phải được so sánh với những dữ liệu phân tích để thu được những giá trị dự
báo LC50, xem Điều 6, 7, 8 ,9 và 10 của tiêu chuẩn này.
A.3.2 Như ví dụ về thực nghiệm xác nhận của giá trị
dự báo LC50, cho sáu con chuột phơi nhiễm ở phần đầu, có thể phơi
nhiễm với một lượng vật liệu thử nghiệm mà sự mất khối lượng trong suốt chu kỳ
phơi nhiễm 30 min khoảng (70 ± 10) % và tới (130 ±10) % của dự báo trung bình LC50.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A3.3 Theo mục đích của phương pháp này giá trị LC50
cho mỗi khoảng 30 min phơi nhiễm của chuột là tiêu chuẩn để cho các kết quả báo
cáo.
Mục đích của phương pháp là sử dụng chuột bị phơi nhiễm, nếu cần thiết
để xác nhận các giá trị dự báo LC50. Tuy nhiên, thí nghiệm với các
con chuột cũng được dùng để xác nhận, với điều kiện là giá trị FED được
tính toán trên cơ sở của các khí độc khi chảy xác định được khi sử dụng chuột.
Khi giá trị dự báo LC50 cho chuột được xác nhận qua thí nghiệm, dùng
cho mục đích báo cáo, các dữ liệu phân tích sau đó phải sử dụng tính toán giá
trị FED dựa trên những giá trị LC50 của chuột. Mặc
dù sử dụng chuột để xác nhận giá trị dự báo LC50, kết quả thử nghiệm
vẫn phải được báo cáo là giá trị LC50 trên chuột.
A.3.4 Khi thấy phù hợp trong các thử nghiệm với chuột
bị phơi nhiễm, có thể lấy mẫu máu với hành vi chấp nhận được sau khi phơi nhiễm
và phân tích lượng carboxyhaemoglobin bão hòa và lượng xyanua.
A.4 Biểu thị kết quả
Tham khảo Điều 11.
A.5 Báo cáo thử nghiệm
A
5.1 Ngoài
dữ liệu để báo cáo việc xác định giá trị dự báo LC50 (Điều 11), các
xét nghiệm sinh học phải cung cấp thêm nhưng thông tin sau:
a) chủng loại của chuột và danh tính nhà cung cấp:
b) trọng lượng của mỗi con vật khi nhận được, trước khi thí nghiệm và tại
các thời điểm 7 và 14 ngày sau phơi nhiễm cho những con sống sót;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) lượng carboxyhaemoglobin bão hòa trong máu hay các giá trị máu khác
nếu xác định được;
e) quan sát động vật được thực hiện hàng ngày trong quá trình thử nghiệm,
ví dụ như những hành vì bất thường;
f) đánh giá ngay lập tức những quan sát về những động vật còn sống như
run rẫy, co giật, khó thở, đau mắt nghiêm trọng,...
A 5.2 Báo cáo phải nêu rõ những
thử nghiệm trên động vật có xác nhận hay không giá trị dự báo LC50.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] LEVIN B.C., PAABO M., GURMAN J.L., CLARK H., YOKLAVICH
M.F. Further studies of the Toxicological
Effects of Different Time Exposures to the Individual and Combined fire Gases:
Carbon Monoxide, Hydrogen cyanide, and Reduced oxygen, Polyurethane’88,
Proceedings of the 31st Society of Plastic Meeting, Technomic Publishing Co.,
Lancaster, PA (1988), pp. 249-252.
[2]
HARTZELL G.E., & EMMONS H.W. The Fraction Effective Dose Model for
Assessment of Toxic Hazards in Fires. J. Fire Sci. 1988, 6 pp.356-362
[3]
TSUCHIYA Y., & SUMl K. Evaluation of the Toxicity of Combustion Products,
Journal of Fire and Flammability. 1972, 3 pp.46-50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5]
PAULUHN J.A Retrospective Analysis of Predicted and observed smoke Lethal Toxic
Potency values. J.Fire Sci. 1993, 11 (2) pp. 109-130
[6]
PURSER D.A. Interactions among Carbon Monoxide, Hydrogen cyanide, Low oxygen
Hypoxia, Carbon Dioxide and Inhaled Irritant Gases. In: Carbon monoxide
Toxicity, (PENNEY D.G. ed.). CRC Press Boca Raton, 2000, pp. 157-91.
[7]
KAPLAN H.H., & HARTZELL G.E. Modelling of Toxicological Effects of Fire
Gases: I.Incapacitating Effects of Narcotic Fire Gases.J. Fire Sci.1984, 2
pp.286-305
[8]
OECD GUIDELLINES FOR TESTING OF CHEMICALS. Good Laboratory Practice. OECD
Publication Office, Paris, France, 1981
[9]
Good Laboratory Practice Regulations, Toxic substances control Act, 40 CFR Part
792
[10]
KLIMISCH H.J., DOE J.E., HARTZELL G.E. PACKHAM S.C., PAULUHN J., PURSER D.A.
Bioassay Procedures for Fire Effluents: Basic Principles, Criter and
Methodology, J. Fire Sci. 1987, 5 (2) pp. 73-104.
Mục lục
Lời nói đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Nguyên tắc
5 Ý nghĩa sử dụng
6 Thiết bị
8 Mẫu thử
9 Hiệu chuẩn thiết bị
10 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Báo cáo thử nghiệm
13 Độ chính xác và sai số
Phụ lục A (tham khảo) Xét nghiệm sinh học tùy chọn để xác nhận các giá
trị dự báo LC50
Thư mục tài liệu tham khảo