TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12913:2020
BÊ
TÔNG NHỰA NÓNG - PHƯƠNG PHÁP THỬ XÁC ĐỊNH ĐỘ MỀM TỪ BIẾN VÀ CƯỜNG ĐỘ BẰNG MÔ
HÌNH KEO GIÁN TIẾP
Hot Mix
Asphalt - Test method for Determining the Creep Compliance and Strength Using
the Indirect Tensile Test Device
Lời nói đầu
TCVN 12913:2020 được biên soạn
trên cơ sở AASHTO T322-07 (2011).
TCVN 12913:2020 do Viện Khoa
học và Công nghệ Giao thông Vận tải biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ Công bố.
BÊ TÔNG NHỰA
NÓNG - PHƯƠNG PHÁP THỬ XÁC ĐỊNH ĐỘ MỀM TỪ BIẾN VÀ CƯỜNG
ĐỘ BẰNG MÔ HÌNH KÉO GIÁN TIẾP
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy
định trình tự xác định độ mềm từ biến kéo tại các thời gian gia tải khác nhau,
cường độ chịu kéo và hệ số Poisson của bê tông nhựa nóng bằng mô hình kéo gián
tiếp.
1.2 Tiêu chuẩn này áp dụng
cho các mẫu thử bê tông nhựa nóng được chế tạo trong phòng thí nghiệm (đúc từ
bê tông nhựa nóng trộn mới, hoặc bê tông nhựa nóng được sấy nóng lại, đầm lại)
hoặc mẫu khoan lõi từ mặt đường. Mẫu thử có cỡ hạt lớn nhất không vượt quá 37,5
mm, có chiều cao từ 38 mm đến 50 mm và có đường kính (150±9)mm.
1.3 Các kết quả thu được
của phương pháp thử này sử dụng để đánh giá chất lượng vật liệu và phân tích nứt
bê tông nhựa trong kết cấu mặt đường bằng phương pháp cơ học thực nghiệm.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8860-5:2011, Bê tông nhựa -
Phương pháp thử - Phần 5: Xác định tỷ trọng khối, khối lượng thể tích của bê
tông nhựa đã đầm nén.
TCVN 8860-9:2011, Bê tông nhựa -
Phương pháp thử - Phần 9: Xác định độ rỗng dư.
TCVN XXX:2019, Bê tông nhựa - Phương
pháp chế bị mẫu thử và xác định độ chặt của mẫu thử bằng đầm xoay Superpave.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AASHTO T 320, Determining the
Permanent Shear Strain and Stiffness of Asphalt Mixtures Using the Superpave
Shear Tester (SST) (Phương pháp thử xác định ứng suất cắt vĩnh cửu và độ cứng của
hỗn hợp bê tông nhựa bằng thiết bị thí nghiệm cắt Superpave (SST)).
ASTM D 4123, Standard Test Method for
Indirect Tension Test for Resilient Modulus of Bituminous Mixtures (Phương pháp
thử xác định modun đàn hồi của hỗn hợp bê tông nhựa bằng mô hình kéo gián tiếp).
3 Thuật ngữ, định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật
ngữ sau:
3.1 Từ biến (Creep)
Phần biến dạng theo thời gian dưới tác
dụng của tải trọng.
3.2 Độ mềm từ biến (creep
compliance)
Tỷ số giữa biến dạng theo thời gian và
ứng suất tác dụng.
3.3 Cường độ chịu kéo (tensile
strength)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4 Hệ số Poisson (µ) (Poisson’s
ratio)
Giá trị tuyệt đối của tỷ số giữa biến
dạng ngang và biến dạng dọc trục tương ứng do ứng suất phân bố đều tác dụng dọc
trục gây ra trong giới hạn đàn hồi nhớt tuyến tính của vật liệu.
4 Tóm tắt phương
pháp
4.1 Tiêu chuẩn này mô tả
trình tự xác định từ biến kéo và cường độ chịu kéo trên cùng một mẫu thử để
phân tích nứt do nhiệt của bê tông nhựa nóng.
4.2 Từ biến kéo được
xác định bằng cách tác dụng một tải trọng tĩnh có độ lớn nhất định dọc theo đường
sinh của mẫu thử hình trụ. Các biến dạng dọc và biến dạng ngang đo được ở gần
tâm của mẫu thử được dùng để tính toán độ mềm từ biến kéo như một hàm của thời
gian. Tải trọng tác dụng được lựa chọn để giữ biến dạng ngang nằm trong giới hạn
đàn hồi nhớt tuyến tính (thông thường dưới một biến dạng ngang 500x10-6
mm/mm) trong quá trình thí nghiệm từ biến. Bằng việc đo các biến dạng dọc và biến
dạng ngang ở các vùng có ứng suất tương đối ổn định, và không bị ảnh hưởng phi
tuyến cục bộ do các thanh thép chịu tải sinh ra, hệ số Poisson có thể được xác
định chính xác hơn. Độ mềm từ biến rất nhạy với việc đo hệ số Poisson.
4.3 Cường độ chịu kéo
được xác định ngay sau khi xác định từ biến hoặc xác định riêng bằng cách tác dụng
một tải trọng dọc trục theo đường sinh của mẫu thử với tốc độ gia tải không đổi
cho đến khi mẫu bị phá huỷ.
5 Ý nghĩa và sử dụng
5.1 Các dữ liệu thí
nghiệm từ biến kéo và cường độ chịu kéo được yêu cầu khi thiết kế hỗn hợp bê
tông nhựa nóng theo phương pháp Superpave để xác định đường cong chủ modun
chùng ứng suất và để xác định các thông số nứt. Các thông tin này dùng để tính
toán nứt do nhiệt của bê tông nhựa nóng. Đường cong chủ modun chùng ứng suất
dùng để kiểm soát sự phát triển vết nứt do nhiệt trong khi các thông số nứt gẫy
dùng để xác định khả năng chống nứt của bê tông nhựa.
5.2 Giá trị độ mềm từ
biến, cường độ chịu kéo và hệ số Poisson xác định được theo tiêu chuẩn này có
thể dùng để tính nguy cơ nứt ở nhiệt độ thấp của bê tông nhựa theo mô hình đàn
hồi nhớt tuyến tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Giá trị độ mềm từ
biến của các mẫu bê tông nhựa được sấy nóng lại, đầm lại thường thấp hơn so với
mẫu bê tông nhựa nóng được trộn mới, khi thử nghiệm cùng một điều kiện tải trọng
và nhiệt độ quy định.
6 Thiết bị và dụng cụ
6.1 Hệ thống thiết bị
thí nghiệm kéo gián tiếp: bao gồm một thiết bị gia tải dọc trục, một thiết
bị đo tải trọng, các thiết bị đo biến dạng của mẫu, một buồng môi trường và một
hệ thống thu thập và kiểm soát dữ liệu.
6.1.1 Thiết bị gia tải dọc trục: phải có khả
năng cung cấp một tải trọng nhất định hoặc tải trọng không đổi tới 100 kN với độ
phân giải tối thiểu là 20 N và tốc độ gia tải không đổi tối thiểu 12mm/min.
6.1.2 Thiết bị đo tải trọng: bao gồm một
loadcell để đo tải trọng, được thiết kế để đặt giữa các tấm gia tải và pittông,
với độ nhạy là 20 N, và khả năng đo tối thiểu là 100 kN.
6.1.3 Thiết bị đo biến dạng của mẫu: bao gồm 4 bộ
cảm biến đo chuyển vị với khoảng đo tối thiểu là 25 mm, có thể giảm tới 0,25 mm
qua phần mềm, và độ phân giải tối thiểu là 0,10 µm.
6.1.4 Buồng môi trường: bao gồm các
máy điều hoà nhiệt độ và bộ điều khiển có khả năng điều chỉnh và duy trì nhiệt
độ thí nghiệm mong muốn trong khoảng từ -30°C đến 10°C, với sai số ± 0,5°C. Kích
thước bên trong buồng môi trường phải đủ rộng để đặt được tối thiểu 3 mẫu thí
nghiệm trong vòng 12 h trước khi thí nghiệm.
6.1.5 Hệ thống thu thập và kiểm soát
dữ liệu:
phải tự động thu thập và ghi lại các dữ liệu về tải trọng, thời gian tác dụng của
tải trọng và biến dạng của mẫu. Khi xác định từ biến trong khoảng thời gian 100
s theo Superpave, thiết bị thu thập dữ liệu phải cung cấp một tần suất thu nhận
dữ liệu là 10Hz cho 10 s đầu tiên và 1 Hz cho 90 s còn lại. Khi xác định từ biến
trong khoảng thời gian 1000 s, thiết bị thu thập dữ liệu phải cung cấp một tần
suất thu nhận dữ liệu là 10 Hz cho 10 s đầu tiên, 1 Hz cho 90 s tiếp theo, và
0,1 Hz cho 900 s còn lại. Khi thí nghiệm cường độ chịu kéo, thiết bị thu thập dữ
liệu phải cung cấp một tần suất thu nhận dữ liệu là 20 Hz cho suốt toàn bộ thời
gian thí nghiệm.
6.1.6 Các điểm gắn đầu đo: mỗi mẫu thử
cần có 8 điểm để gắn đầu đo, các điểm gắn đầu đo được làm bằng đồng, có đường
kính 8 mm và chiều cao 3,2 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.8 Khung gia tải mẫu thí nghiệm: phải là
khung được mô tả như quy định tại ASTM D 4123 và có khả năng phân phối tải trọng
thẳng đứng tác dụng theo đường sinh của mẫu thử hình trụ và bộ phận dẫn hướng
hoặc ổ đỡ phải có sức kháng ma sát nhỏ hơn 20 N. Thông thường một khung dẫn hướng
nhỏ hơn với khả năng căn chỉnh đặc biệt được sử dụng cùng với khung gia tải lớn
hơn để thực hiện việc này. Khung này có thể bao gồm hai cột dẫn hướng hoặc bốn
cột dẫn hướng (xem Hình 2).

Chú thích:
1. Tất cả các kích thước đo bằng mm
trừ lưu ý khác
2. Sai số ± 0,2 mm
3. Không tỉ lệ
Hình 1 - Giá
đỡ các điểm đo 150 mm

Hình 2 -
Khung gia tải mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Hệ thống thiết bị
thí nghiệm phải được hiệu chuẩn trước khi sử dụng lần đầu và sau đó mỗi năm ít
nhất một lần.
7.1.1 Bộ phận kiểm soát
môi trường phải được hiệu chuẩn để duy trì nhiệt độ cần thiết trong phạm vi độ
chính xác đã quy định.
7.1.2 Các thiết bị đo
(như loadcell đo tải trọng và các cảm biến đo chuyển vị) phải được hiệu chuẩn.
7.1.3 Nếu có bất kỳ dữ liệu
nào thu được qua kiểm tra lại không phù hợp với độ chính xác đã quy định, phải
hiệu chỉnh trước khi tiếp tục thí nghiệm. Các công việc phù hợp có thể bao gồm:
hiệu chỉnh menu đầu vào, bảo dưỡng các bộ phận của hệ thống, hiệu chỉnh các thiết
bị của hệ thống (bằng cách thuê dịch vụ hiệu chuẩn độc lập hoặc dịch vụ của nhà
sản xuất thiết bị, hoặc các nguồn lực tự có), hoặc thay thế các thiết bị của hệ
thống,
8 Lấy mẫu thử
8.1 Mẫu chế tạo trong phòng thí nghiệm
8.1.1 Mỗi tổ mẫu bao gồm
tối thiểu 3 mẫu.
8.1.2 Mẫu được chế tạo bằng
thiết bị đầm xoay Superpave theo TCVN XXX:2019 hoặc được chế tạo bằng thiết bị
đầm lăn kiểu bánh xe theo AASHTO PP 3. Nếu mẫu được chế tạo bằng thiết bị đầm
lăn kiểu bánh xe theo AASHTO PP 3, thì phải dùng một mũi khoan lõi phù hợp để
khoan lấy mẫu sau khi đã đầm chặt.
8.2 Mẫu khoan từ mặt đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.2 Mẫu có dạng hình trụ,
hai đáy song song và vuông góc với đường sinh của mẫu. Mẫu phải đảm bảo không bị
biến dạng, nứt vỡ.
8.2.3 Bề mặt đáy mẫu
khoan phải phẳng, có chiều cao và đường kính theo quy định trong Điều 9.2.
9 Chuẩn bị, chế tạo
mẫu thử và xác định sơ bộ
9.1 Với mỗi mẫu thử, tiến
hành cắt cả 2 mặt mẫu (vị trí cắt cách 2 đầu mẫu ít nhất 6 mm) để tạo ra các mặt
mẫu bằng phẳng, song song để gá lắp các điểm đo.
CHÚ THÍCH 1: Việc đo đạc được tiến
hành trên các mặt mẫu đã được cắt để thu được các kết quả đồng đều hơn, và có
thể gắn chặt các điểm đo.
9.2 Kích thước mẫu thử
Các mẫu thử được chuẩn bị với chiều
cao từ 38 mm đến 50 mm và đường kính (150±9) mm.
9.3 Xác định chiều cao và đường kính
mẫu thử
Đo và ghi lại đường kính và chiều cao
(chiều dầy) của mỗi mẫu thử chính xác tới 0,1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định tỷ trọng khối của mỗi mẫu thử
theo TCVN 8860-5:2011, với những mẫu có độ hấp phụ nước trên 2%, phải bọc mẫu bằng
màng bọc plastic có khả năng chịu nước thay vì phủ bằng paraffin.
9.5 Sấy khô mẫu thử
Nếu mẫu thử được ngâm trực tiếp trong
nước, sau khi xác định tỷ trọng khối, cho phép hong khô mẫu ở nhiệt độ trong
phòng cho đến khi khối lượng không đổi.
9.6 Gắn cảm biến đo chuyển vị
Gắn 4 điểm đo vào mỗi mặt của mẫu thử
bằng keo epoxy (4 điểm cho mỗi mặt mẫu). Trên mỗi mặt của mẫu, đặt hai điểm đo
dọc theo trục ngang và hai điểm theo trục dọc với khoảng cách từ tâm tới tâm của
2 điểm đo là (38,0 ± 0,2) mm đối với mẫu có đường kính (150 ± 9) mm. Chỗ đặt và
vị trí của điểm đo ở mặt này của mẫu phải đối xứng với mặt còn lại. Gắn các cảm
biến đo chuyển vị lên các điểm đo sao cho đường tâm của cảm biến cách bề mặt mẫu
là 6,4 mm. Hình 3 cho thấy một hệ thống để gắn các cảm biến đo chuyển vị đã được
sử dụng thành công cho các phép đo từ biến ở nhiệt độ thấp.

Hình 3 - Mặt
cắt ngang của hệ thống gá lắp cảm biến đo chuyển vị cho mẫu có đường kính 150mm
10 Trình tự thử nghiệm
10.1 Trình tự thử nghiệm từ biến kéo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.1.1 Đối với hỗn hợp bê tông
nhựa sử dụng nhựa đường PG XX-34 hoặc mềm hơn thì nhiệt độ thí nghiệm là: -30°C,
-20°C và -10°C.
10.1.1.2 Đối với hỗn hợp bê
tông nhựa sử dụng nhựa đường PG XX-28 và PG XX-22 hoặc hỗn hợp bê tông nhựa
chưa rõ sử dụng loại nhựa đường nào thì nhiệt độ thí nghiệm là: -20°C, -10°C và
0°C.
10.1.1.3 Đối với hỗn hợp bê
tông nhựa sử dụng nhựa đường PG XX-16 hoặc cứng hơn thì nhiệt độ thí nghiệm là:
-10°C, 0°C và +10°C.
10.1.1.4 Đối với hỗn hợp bê
tông nhựa đã bị hóa già, thì nhiệt độ thí nghiệm phải tăng lên 10°C so với nhiệt
độ quy định tại Điều 10.1.1.2 và Điều 10.1.1.3.
CHÚ THÍCH 2: Trình tự phân tích hỗn hợp
bê tông nhựa theo Superpave quy định nhiệt độ thí nghiệm là -20°C, -10°C và 0°C.
Khi phân tích kết cấu mặt đường theo phương pháp cơ học thực nghiệm thì nhiệt độ
thí nghiệm là -20°C, -10°C và 0°C với thời gian tác dụng tải trọng là 1s, 2s,
5s, 10s, 20s, 50s, 100s.
10.1.2 Hạ nhiệt độ của buồng
môi trường xuống nhiệt độ thí nghiệm và khi đã đạt được nhiệt độ thí nghiệm với
sai số ± 0,5°C, cho phép duy trì mỗi mẫu ở nhiệt độ thí nghiệm khoảng (3±1) h
trước khi thí nghiệm. Trong mọi trường hợp mẫu phải giữ tại nhiệt độ 0°C hoặc
thấp hơn trên 24 h.
10.1.3 Điều chỉnh hệ thống
đo đạc điện tử về 0 hoặc tái cân bằng và tác dụng một tải trọng tĩnh có độ lớn
nhất định (± 2%) mà không tác động tới mẫu trong thời gian (100±2) s. Nếu yêu cầu
phân tích tổng thể, quãng thời gian từ (1000±20,5) s được coi là thích hợp. Đối
với mẫu thử có đường kính 150 mm, sử dụng một tải trọng nhất định để gây ra một
biến dạng ngang từ 0,00125 mm đến 0,0190mm. Nếu vi phạm giới hạn này, phải dừng
thí nghiệm và cho phép phục hồi 5 min trước khi thí nghiệm lại với một tải trọng
đã điều chỉnh. Phải tuân thủ các giới hạn biến dạng này để tránh mẫu bị làm việc
ở trạng thái phi tuyến, khi vượt quá giới hạn biến dạng trên, và để tránh các
hiện tượng liên quan đến độ nhiễu và độ trôi lệch trong các cảm biến khi vi phạm
giới hạn biến dạng dưới.
10.2 Trình tự thử nghiệm cường độ
10.2.1 Sau khi kết thúc
thí nghiệm từ biến với mỗi nhiệt độ thí nghiệm, xác định cường độ chịu kéo bằng
cách tác động một tải trọng dọc trục lên mẫu với tốc độ gia tải 12,5 mm/min.
Ghi lại giá trị tải trọng và các biến dạng dọc và biến dạng ngang ở hai mặt mẫu,
cho đến khi tải trọng bắt đầu giảm. Cường độ chịu kéo thông thường phải được
xác định tại nhiệt độ trung gian trong ba nhiệt độ thí nghiệm sử dụng cho thí
nghiệm từ biến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Tính toán kết quả
11.1 Tính toán độ rỗng
dư của mỗi mẫu thử theo TCVN 8860-9:2011.
11.2 Độ mềm từ biến:
11.2.1 Ba mẫu thử được
phân tích cùng một lúc để giảm độ khác biệt trong việc xác định hệ số Poisson
và độ mềm từ biến.
11.2.2 Xác định chiều dày
và đường kính trung bình, tính bằng mm và tải trọng từ biến tính bằng kN cho 3
mẫu thử.

(1)

(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
trong đó:
Σ là tổng giá
trị chiều dày, đường kính, tải trọng từ biến của 3 mẫu thử;
btb, Dtb, Ptb
là chiều dày trung bình, đường kính trung bình và tải trọng trung bình của 3 mẫu
thử;
bn, Dn, pn
là chiều dày, đường kính và tải trọng của mẫu thử thứ n (n = 1 đến 3).
11.2.3 Tính toán chuỗi biến
dạng ngang và biến dạng dọc đã được chuẩn hoá cho mỗi mặt mẫu trong số 6 mặt mẫu
(3 mẫu, mỗi mẫu 2 mặt).

(4)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
ΔXn,i,t là biến dạng
ngang đã chuẩn hoá của mặt mẫu thứ i (i = 1 đến 6) tại thời điểm t (t = 0 đến tfinal, trong đó tfinal là tổng thời
gian từ biến);
ΔYn,i,t là biến dạng dọc đã
chuẩn hoá của mặt mẫu thứ i tại thời điểm t;
ΔXi,t là biến dạng ngang của
mặt mẫu thứ i tại thời điểm t;
ΔYi,t là biến dạng dọc của
mặt mẫu thứ i tại thời điểm t.
11.2.4 Tính biến dạng
ngang và biến dạng dọc trung bình ΔXi,t và ΔYi,t tại thời
điểm ứng với một nửa tổng thời gian thí nghiệm từ biến cho từng mặt mẫu trong 6
mặt mẫu. Vì vậy, đối với 100 s thí nghiệm từ biến, sẽ thu được biến dạng ứng với
t= 50 s.

(6)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
ΔXa,i và ΔYa,i
là biến dạng ngang và biến dạng dọc trung bình của mặt mẫu thứ i;
ΔXn,i,tmid là
biến dạng ngang đã chuẩn hoá tại thời điểm ứng với nửa tổng thời gian thí nghiệm
từ biến của mặt mẫu thứ i;
ΔYn,i,tmid là biến dạng
dọc đã chuẩn hoá tại thời điểm ứng với nửa tổng thời gian thí nghiệm từ biến của
mặt mặt mẫu thứ i.
11.2.5 Tính giá trị trung
bình được chọn lọc của biến dạng ngang ΔXt và biến dạng dọc ΔYt
Giá trị trung bình này được tính bằng cách sắp xếp theo độ lớn của 6 giá trị ΔXa,i
và ΔYa,i rồi lấy trung bình của 4 giá trị ở giữa. Như vậy, giá
trị lớn nhất và nhỏ nhất được loại ra khi tính giá trị trung bình chọn lọc.

(8)

(9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ΔXr,j là giá trị ΔXa,i
được xếp theo thứ tự tăng dần;
ΔYr,j là giá trị ΔYa,i
được xếp theo thứ tự tăng dần;
ΔXt là giá trị trung bình
chọn lọc của biến dạng ngang;
ΔYt là giá trị trung bình
chọn lọc của biến dạng dọc.
11.2.6 Tính tỉ số giữa biến
dạng ngang và biến dạng dọc, X/Y như sau:

(10)
11.2.7 Tính giá trị
trung bình chọn lọc ΔXtm,t của 6 chuỗi
biến dạng ngang

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
ΔXr,j,t là các chuỗi giá trị
ΔXi,t được sắp xếp, trong đó i = 6 chuỗi được sắp xếp theo thứ tự đã
được xác lập tại Điều 11.2.5 cho ΔXr,j;
ΔXtm,t là giá trị trung
bình chọn lọc của các chuỗi ΔXi,t
11.2.8 Tính độ mềm từ biến,
D(t):

(12)
trong đó:
D(t) là độ mềm từ biến tại thời điểm t
(kPa);
GL là chiều dài đo, tính bằng m (là 38
x 10-3 với mẫu thử có đường kính 150 mm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(13)
Ngoài ra, giá trị Ccmpl phải thỏa
mãn yêu cầu sau:

(14)
11.2.9 Hệ số Poisson
có thể tính toán như sau:

(15)
trong đó: 0,05 ≤ µ ≤ 0,50.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.1 Tính toán cường độ
chịu kéo của mỗi mẫu thử, Rkc,n như sau:

(16)
trong đó:
Pf,n là tải trọng phá hủy của
mẫu thứ n;
Rkc,n là cường độ chịu kéo
của mẫu thứ n.
11.3.2 Tính toán cường độ
chịu kéo trung bình như sau:

(17)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm tối thiểu cần có
các thông tin sau:
- Đơn vị yêu cầu.
- Tên công trình, dự án, hạng mục áp dụng.
- Phòng thí nghiệm; Ngày thử nghiệm.
- Loại mẫu chế tạo trong phòng thí
nghiệm hay mẫu là lõi khoan.
- Ký hiệu từng mẫu, vật liệu của mẫu,
lý trình khoan lõi.
- Số hợp đồng hoặc văn bản yêu cầu thử
nghiệm.
- Chiều cao và đường kính mỗi mẫu thử,
chính xác đến mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tỷ trọng lớn nhất của bê tông nhựa,
chính xác đến 0,001;
- Độ rỗng dư của mỗi mẫu thử, chính
xác đến 0,1%;
- Nhiệt độ thí nghiệm, chính xác đến
0,5°C;
- Tải trọng dùng trong thí nghiệm từ
biến, chính xác tới 5 N;
- Các giá trị độ mềm từ biến D(t); và
- Cường độ chịu kéo (Rkc) của
bê tông nhựa, tính chính xác đến Pascal.
- Chữ ký của người làm thí nghiệm,
phòng thí nghiệm và cơ quan quản lý phòng thí nghiệm.
13 Độ chụm và độ chệch
13.1 Độ chụm - Các nghiên cứu cần
thiết để phát triển các ước tính độ chụm của của phương pháp này chưa được thực
hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục lục
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ, định
nghĩa
4 Tóm tắt phương pháp
5 Ý nghĩa và sử dụng
6 Thiết bị và dụng cụ
7 Hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Chuẩn bị, chế tạo mẫu thử và xác định
sơ bộ
10 Trình tự thử nghiệm
10.1 Trình tự thử nghiệm từ biến kéo
10.2 Trình tự thử nghiệm cường độ
11 Tính toán kết quả
12 Báo cáo thử nghiệm
13 Độ chụm và độ chệch