TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12653-2:2019
PHÒNG
CHÁY CHỮA CHÁY - ỐNG VÀ PHỤ TÙNG ĐƯỜNG ỐNG CPVC DÙNG TRONG HỆ THỐNG SPRINKLER TỰ
ĐỘNG - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
Fire
protection - CPVC pipe and fittings used in automatic sprinkler system - Part 2: Test
methods
Lời nói đầu
TCVN 12653-2:2019 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 21 Thiết bị phòng cháy chữa cháy biên soạn trên cơ sở
ASTM F 438-04. ASTM F 439-13 ASTM F 442/F 442M-99, IS 16088:2012, UL 1821. Tổng
cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12653:2019, Phòng cháy chữa
cháy - Ống và phụ
tùng đường ống CPVC dùng trong hệ thống sprinkler tự động gồm các phần
sau:
- Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật.
- Phần 2: Phương pháp thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY - ỐNG VÀ PHỤ TÙNG ĐƯỜNG ỐNG CPVC DÙNG TRONG HỆ THỐNG SPRINKLER TỰ ĐỘNG -
PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
Fire
protection - CPVC pipe and fittings used in automatic sprinkler system - Part 2: Test
methods
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử
và tiêu chí đánh giá đối với ống và phụ tùng đường ống CPVC dùng trong hệ thống
sprinkler tự động được quy định trong TCVN 12653-1:2019.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8243-1:2009 (ISO 3951-1:2005), Quy
trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng - Phần 1: Quy định đối với phương án lấy mẫu một lần
xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
đối với một đặc trưng chất lượng và một AQL.
TCVN 8243-2:2009 (ISO 3951-1:2005), Quy
trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng
- Phần 2: Quy định chung đối với phương án lấy mẫu một lần xác định theo giới hạn
chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô có các
đặc trưng chất lượng
độc lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM G 151, Standard Practice for
Exposing Nonmetallic Materials in Accelerated Test Devices that Use Laboratory
Light Sources (Tiêu chuẩn thực hành tiếp xúc với vật liệu phi kim đối với các
thiết bị thử nghiệm sử dụng nguồn sáng trong phòng thí nghiệm).
ASTM G 155, Standard Practice for
Operating Xenon Arc Light Apparatus for Exposure of Non-Metallic Materials (Tiêu chuẩn thực
hành để vận hành thiết bị đèn hồ quang khi tiếp xúc với vật liệu phi kim loại)
ASTM D 396, Standard Specification
for Fuel Oils (Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiên liệu).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa trong TCVN 12653-1 và các thuật ngữ, định nghĩa sau.
3.1
Giọt lửa/đốm lửa (flaming
droplets/particles)
Phần vật liệu tách ra khỏi mẫu trong
khi thử nghiệm đốt và vẫn tiếp tục cháy trong một khoảng thời gian nhất định.
3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các ống trong cùng một lần giao
nhận có cùng nhóm, cùng cỡ và được sản xuất trong những điều kiện cơ bản như
nhau.
4 Ký hiệu
Tiêu chuẩn này áp dụng các ký hiệu sau
đây.
dn Đường kính
ngoài danh nghĩa
DN Cỡ danh nghĩa
5 Lấy mẫu và các
tiêu chí đánh giá sự phù hợp
5.1 Các thử
nghiệm nghiệm thu
5.1.1 Quy định
chung
Để có cơ sở nghiệm thu một lô sản phẩm,
cần tiến hành các thử nghiệm nghiệm thu được thực hiện trên các mẫu lấy ra từ
lô sản phẩm đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để khẳng định sự phù hợp của một lô với
các yêu cầu kỹ thuật thì các mẫu của
lô đó phải được thử nghiệm riêng.
5.1.3 Các yêu cầu
về ngoại quan và kích thước
Số lượng mẫu thử được lấy ra
lừ một lô phụ thuộc vào số lượng ống trong lô và đường kính của các ống và được
quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Quy
định số lượng mẫu cần lấy để kiểm tra các yêu cầu
về ngoại quan và kích thước
TT
Số lượng ống
trong lô
Số hiệu tổ
mẫu
Số lượng mẫu
Số lượng mẫu
tích lũy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số từ
chối
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ nhất
13
13
0
2
Thứ hai
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
2
Từ 1 001 đến 3 000
Thứ nhất
20
20
0
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ hai
20
40
1
2
3
Từ 3 001 đến 10 000
Thứ nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
0
3
Thứ hai
32
64
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Từ 10 001 trở lên
Thứ nhất
50
50
1
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
100
4
5
Những mẫu ống này phải được lựa chọn một
cách ngẫu nhiên trong lô và để đảm bảo tính ngẫu nhiên của sự lựa chọn, có thể
áp dụng phương pháp bảng số ngẫu nhiên quy định trong TCVN 8243-1:2009 và TCVN
8243-2:2009 hoặc áp dụng theo quy trình được mô tả sau đây. Bắt đầu từ một ống
bất kỳ trong lô, đếm các ống từ 1, 2, 3,... đến số r và tiếp theo, với r là phần
nguyên của tỉ số N/n. Trong đó N là tổng số ống trong lô còn n là số ống theo cỡ
mẫu. Các ống có số thứ tự r sẽ
được rút ra cho đến khi lấy đủ số lượng ống theo cỡ mẫu.
Số lượng ống quy định cho tổ mẫu thứ
nhất trong cột 4 của Bảng 1 phải được lấy ra từ lô và được kiểm tra về các yêu
cầu đối với ngoại quan và kích thước theo Điều 6 của TCVN 12653-1. Ống không đảm
bảo một trong hai yêu cầu này sẽ được coi là bị lỗi. Lô được coi là đảm bảo các
yêu cầu về ngoại quan và kích thước nếu số lượng ống bị lỗi trong tổ mẫu thứ nhất
nhỏ hơn trị số chấp nhận cho trong cột 6 của Bảng 1. Lô bị coi là
không đảm bảo các yêu cầu về ngoại quan và kích thước nếu số lượng ống bị lõi
trong tổ mẫu thứ nhất bằng hoặc lớn hơn trị số từ chối cho trong cột 7 của Bảng
1. Tuy nhiên, nếu số lượng ống bị lỗi tìm được trong tổ mẫu thứ nhất nằm trong
khoảng trị số chấp nhận và trị số từ chối tương ứng trong cột 6 và cột 7 của Bảng
1 thì phải lấy tổ
mẫu thứ hai với số lượng mẫu như quy định trong cột 4 của Bảng 1 để kiểm tra
các yêu cầu về ngoại quan và kích thước. Lô chỉ được coi là đảm bảo
các yêu cầu về ngoại quan và kích thước nếu lượng mẫu bị hỏng trong số mẫu tích
lũy không vượt quá trị số chấp nhận tương ứng trong cột 6 của Bảng 1.
5.1.4 Thử nghiệm khả
năng chống gãy gập
Lô đã được kiểm tra và đảm bảo được
các yêu cầu về ngoại quan và kích thước thì phải được thử nghiệm khả năng chống gãy gập
quy định trong Điều 18.
Số lượng ống mẫu lấy ra từ lô để làm
thử nghiệm này được quy định trong cột 4 của Bảng 2. Ống mẫu không đạt thử nghiệm
khả năng chống gãy gập sẽ được coi là ống bị lỗi. Lô được coi là đảm bảo các
yêu cầu về thử nghiệm khả
năng chống gây gập nếu số lượng ống bị lỗi trong tổ mẫu thứ nhất nhỏ hơn trị số chấp nhận
cho trong cột 6 của Bảng 2. Lô bị coi là không đảm bảo các yêu cầu về thử nghiệm khả
năng chống gãy gập nếu số lượng ống bị lỗi trong tổ mẫu thứ nhất bằng hoặc lớn
hơn trị số từ chối
cho trong cột 7 của Bảng 2. Tuy nhiên, nếu số lượng ống bị lỗi tìm được trong
tổ mẫu thứ nhất nằm trong khoảng trị số chấp nhận và trị số từ chối
tương ứng trong cột 6 và cột 7 của Bảng 2 thì phải lấy tổ mẫu thứ hai với số lượng
mẫu như quy định trong cột 4 của Bảng 2 để kiểm tra các yêu cầu về thử nghiệm khả
năng chống gãy gập. Lô chỉ được coi là đảm bảo các yêu cầu về thử nghiệm khả
năng chống gãy gập nếu lượng mẫu bị hỏng trong số mẫu tích lũy không vượt quá trị
số chấp nhận tương ứng trong cột 6 của Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lô đã được kiểm tra và đảm bảo được
các yêu cầu về ngoại quan và kích thước thì phải được thử nghiệm xác định nhiệt
độ hóa mềm Vicat
theo TCVN 6147-2.
Quy trình lấy mẫu và tiêu
chí về sự phù hợp đối với thử nghiệm này áp dụng giống như đối với thử nghiệm
khả năng chống gãy gập trong 5.1.4 và dùng Bảng 2.
5.1.6 Khối lượng riêng
Lô đã được kiểm tra và đảm bảo được
các yêu cầu về ngoại quan và kích thước thì phải được xác định khối lượng riêng theo
TCVN 6039-1.
Quy trình lấy mẫu và tiêu
chí về sự phù hợp đối với thử nghiệm này áp dụng giống như đối với thử nghiệm
khả năng chống gãy gập trong 5.1.4 và dùng Bảng 2.
5.1.7 Thử nghiệm
chịu va đập
Lô đã được kiểm tra và đảm bảo được
các yêu cầu về ngoại quan và kích thước, khả năng chống gãy gập, nhiệt độ hóa mềm
Vicat và khối lượng riêng thì phải được thử nghiệm chịu va đập như quy định trong Điều
14 và đánh giá theo 8.4 của TCVN 12653-1.
Quy trình lấy mẫu và tiêu chí về sự phù
hợp đối với thử nghiệm này phải theo quy định trong Bảng 1 và Bảng 3.
5.1.8 Thử nghiệm khả
năng chịu áp lực thủy
tĩnh (Ngắn hạn - thử nghiệm nghiệm thu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những mẫu ống này phải được lấy ra từ
lô một cách ngẫu nhiên và để đảm bảo tính ngẫu nhiên của việc lấy mẫu, có thể
áp dụng quy trình nêu trong TCVN 8243-1:2009 và TCVN 8243-2:2009.
5.1.9 Số lượng phép
thử và các tiêu chí về sự phù hợp
Số lượng mẫu thử phải phù hợp
với quy định trong Bảng 4. Lô được coi là đảm bảo các yêu cầu về thử nghiệm khả
năng chịu áp lực thủy tĩnh nếu số lượng ống bị lỗi trong tổ mẫu thứ
nhất nhỏ hơn trị số chấp nhận
cho trong cột 4 của Bảng 4.
Bảng 2 - Quy
định số lượng mẫu cần lấy để thử nghiệm về khả năng chống gãy gập, nhiệt độ hóa
mềm Vicat và khối lượng riêng
TT
Số lượng ống trong
lô
Số hiệu tổ
mẫu
Số lượng mẫu
Số lượng mẫu
tích lũy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số từ
chối
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ nhất
5
5
0
2
Thứ hai
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
2
Từ 1 001 đến 3 000
Thứ nhất
8
8
0
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ hai
8
16
1
2
3
Từ 3 001 đến 10 000
Thứ nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
0
2
Thứ hai
13
26
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Từ 10 001 trở lên
Thứ nhất
20
20
0
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
40
3
4
Bảng 3 - Quy
định số lượng mẫu cần lấy để thử nghiệm độ bền va đập bên ngoài ở 0 °C
TT
Số lượng ống trong
lô
Số hiệu tổ
mẫu
Số lượng mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số chấp
nhận
Trị số từ
chối
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đến 1 000
Thứ nhất
3
3
0
2
Thứ hai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
1
2
2
Từ 1 001 đến 3 000
Thứ nhất
3
5
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ hai
5
10
1
2
3
Từ 3 001 đến 10 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
8
0
2
Thứ hai
8
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Bảng 4 - Quy
định số lượng mẫu cần lấy để thử nghiệm khả năng chịu áp lực thủy tĩnh
TT
Số lượng ống trong lô
Số lượng mẫu
Trị số chấp
nhận
(1)
(2)
(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Đến 3 000
2
0
2
Từ 3 001 đến 10 000
3
0
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
0
5.2 Các thử
nghiệm về loại
Các thử nghiệm về loại nhằm chứng minh
sự phù hợp và tính năng của một thành phần mới hoặc một kích cỡ ống mới. Chỉ thực hiện những
thử nghiệm này khi có thay đổi về thành phần polymer hoặc khi kích cỡ ống mới
được đưa vào sản xuất. Các chỉ tiêu cần đánh giá trong thử nghiệm về loại gồm 5.2.1,
5.2.2,
7.5
và 8.10 của TCVN 12653-1.
Nếu mẫu thử đạt được các
yêu cầu của thử nghiệm, thì nhóm ống đang xem xét được coi là phù hợp cho việc
phê duyệt với hiệu lực trong 1 năm.
6 Thử nghiệm tính
cháy
6.1 Thiết bị
thử nghiệm
6.1.1 Chụp hút khói
Chụp hút khói phải có thể tích bên
trong ít nhất là 0,5 m3. Buồng đốt phải cho phép quan sát được bên
trong và phải đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi các luồng gió song vẫn phải cho phép sự
luân chuyển của không khí nóng qua mẫu trong quá trình cháy. Để an toàn và thuận
tiện, nên loại bỏ các sản phẩm cháy độc bằng cách lắp thêm một quạt thoát gió
vào vỏ buồng đốt. Tuy nhiên, không được bật quạt trong suốt quá trình thử nghiệm,
chỉ được bật quạt ngay khi kết thúc thử nghiệm để loại bỏ hết các sản phẩm cháy
ra khỏi buồng đốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại đầu đốt dùng trong phòng thí nghiệm
có chiều dài (100 ±10) mm và đường kính trong (9,5 ± 0,3) mm. Nòng của đầu đốt
không cần có bộ phận ổn định dòng gắn kèm.
6.1.3 Chân gá hình
khuyên
Các chân gá hình khuyên có kẹp giữ mẫu
và/hoặc lưới đỡ dùng để
định vị mẫu theo phương ngang hoặc phương đứng. Các chân gá hình khuyên có
kẹp giữ điều chỉnh
được theo các mức chiều cao và góc độ khác nhau hoặc một lưới đỡ được làm bằng
thép hoặc nhôm hoặc dụng cụ tương đương.
6.1.4 Nguồn cấp khí
đốt
Hệ thống cấp khí methane độ tinh khiết
tối thiểu đạt 98 % có van chỉnh và đồng hồ đo để đảm bảo dòng khí đồng đều.
6.1.5 Buồng ổn định
mẫu
Buồng ổn định mẫu phải cho phép duy
trì nhiệt độ ở (23 ± 2) °C
và độ ẩm tương đối 50 % ± 5 %.
6.1.6 Thước đo
Thước đo phải đảm bảo đọc chính xác đến
0,01 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tủ sấy có đối lưu với tỉ lệ trao đổi
khí tối thiểu là 5 lần trong 1 h, cho phép duy trì ở mức nhiệt độ 70 °C.
6.1.8 Đồng hồ đo
áp suất
Đồng hồ đo áp suất có khả năng đo đến
200 mm nước và đọc chính xác đến 5 mm.
6.1.9 Đồng hồ đo
lưu lượng
Đồng hồ đo lưu lượng với đường hiệu chỉnh
phù hợp để đo khí hoặc dòng có thể đọc chính xác đến 2 %.
6.2 Mẫu thử
Thử nghiệm tính cháy phải được thực hiện
cho một tổ mẫu gồm 5 mẫu lấy ra từ một ống CPVC đường kính bất kỳ trong lô cần
kiểm tra.
Các thanh mẫu tiêu chuẩn có chiều dài
(125 ± 5) mm, chiều rộng (13 ± 0,5) mm và độ dày lớn nhất và nhỏ nhất. Tuy
nhiên, độ dày lớn nhất không được lớn hơn 13 mm. Nếu kết quả thử nghiệm trên
các mẫu dày nhất và mỏng nhất không giống nhau thì phải thử thêm các
thanh mẫu với độ dày trung gian. Độ dày trung gian của các mẫu không được chênh
nhau quá 3,2 mm. Các mép mẫu phải nhẵn và bán kính tại các góc không được lớn
hơn 1,3 mm.
6.3 Ổn định
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi thử nghiệm phải tiến
hành ổn định 02 tổ mẫu, mỗi tổ 05 mẫu trong tủ sấy có thông gió ở nhiệt độ (70
± 1) °C trong khoảng thời gian 168 h, sau đó để nguội về nhiệt độ bình thường
trong bình hút ẩm trong thời gian 4 h.
6.4 Các bước
tiến hành
6.4.1 Kẹp mẫu theo
chiều dọc trong phạm vi 6 mm ở đầu phía trên sao cho dầu phía dưới của mẫu nằm
cách (300 ±10) mm tính từ bề mặt của lớp bùi nhùi 100% bằng bông và kích thước
(50 x 50) mm, dày
khoảng 6 mm (Hình 1).
6.4.2 Việc cung cấp
khí đốt cho đầu đốt phải được bố trí như thể hiện trên Hình 2 và điều
chỉnh để tạo ra luồng khí có lưu lượng 105 ml/min với áp suất không quá 10 mm nước.
6.4.3 Điều chỉnh đầu
đốt để tạo ra một ngọn lửa mầu xanh
cao khoảng (20 ± 1) mm. Để đạt được ngọn lửa như vậy, cần điều chỉnh luồng khí và cửa
gió của đầu đốt để tạo ra ngọn lửa mầu vàng có phần ngọn mầu xanh, sau đó tăng
dần lượng không khí vào đến khi phần lửa mầu vàng chuyển hoàn toàn sang mầu
xanh. Đo lại chiều cao ngọn lửa và điều chỉnh tiếp nếu cần.
Kích thước
tính bằng milimét

Hình 1 - Bố trí ngọn
lửa khi thử nghiệm tính cháy

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.4 Đặt ngọn lửa
vào điểm giữa của cạnh đáy của mẫu sao cho đỉnh của ngọn lửa nằm cách cạnh mẫu
một khoảng (10 ± 1) mm, duy trì khoảng cách này trong khoảng thời gian (10 ±
0,5) s sau đó có thể dịch chuyển ngọn lửa nếu cần để đảm bảo khoảng cách trong
trường hợp điểm chịu tác động của lửa bị dịch chuyển do mẫu bị thay đổi về chiều
dài hoặc vị trí. Nếu mẫu bị chảy nhỏ giọt lòng hoặc cháy thành giọt khi đang chịu
tác động của ngọn lửa thì nghiêng đầu đốt một góc tối đa đến 45° và lựa chỉnh đầu đốt đến vị
trí thích hợp phía dưới mẫu để không bị các giọt vật liệu rơi vào trong ống dẫn
(nòng) của đầu đốt song vẫn đảm bảo khoảng cách từ đỉnh chính giữa của ngọn
lửa đến phần còn lại của mẫu là (10 ± 1) mm, bỏ qua các dải vật liệu chảy dẻo
được hình thành.
6.4.5 Sau khi đặt
ngọn lửa vào mẫu được (10 ± 0,5) s thì rút ngay ngọn lửa ra xa mẫu không ít hơn
150 mm với tốc độ khoảng 300 mm/s đồng thời bấm đồng hồ tính thời gian cháy sau
đốt mồi t1, đơn vị
giây. Ghi lại t1.
6.4.6 Ngay sau khi
ngọn lửa cháy sau đốt mồi của mẫu bị tắt, kể cả trong trường hợp đầu đốt chưa kịp
rút ra xa cách mẫu 150 mm, lập tức đặt ngọn lửa trở lại phía dưới mẫu và
duy trì khoảng cách đến phần còn lại của mẫu là (10 ± 1) mm trong khoảng thời
gian (10 ± 0,5) s bổ sung thêm. Sau thời gian mồi bổ sung ngọn lửa vào mẫu thì rút ngay đầu
đốt ra xa mẫu không ít hơn 150 mm với tốc độ khoảng 300 mm/s đồng thời bấm đồng
hồ tính thời gian cháy sau đốt mồi t2, và thời gian cháy tàn sau đốt
mồi t3 với đơn vị
giây. Ghi lại
t2
và t3.
CHÚ THÍCH: Bằng mắt thường rất
khó phân biệt giữa cháy thành ngọn lửa và tàn lửa, do vậy phải dùng một miếng bùi nhùi
bông hình vuông kích
thước 50 mm kẹp giữ bằng nhíp hoặc panh đặt sát vào bề mặt nghi ngờ. Nếu miếng
bùi nhùi bông bắt cháy
thì đó là chỉ thị của sự
cháy thành ngọn lửa.
6.4.7 Nếu ngọn lửa mồi bị tắt
trong khi mồi lửa lần 1 hoặc lần 2 vào mẫu hoặc thì phải bỏ mẫu đó và tiến hành
thử lại trên mẫu
khác. Ngoại trừ trường hợp ngọn lửa mồi bị tắt do nguyên nhân trực tiếp là khí
thoát ra từ mẫu đang được thử. Trong trường hợp này, phải châm lại đầu đốt ngay lập tức
sau đó đặt lại
vào mẫu và giữ trong vòng (10 ± 0,5) s.
6.5 Báo cáo
kết quả
Quan sát và ghi nhận những thông tin
sau:
- Thời gian cháy sau đốt mồi sau lần mồi
lửa thứ nhất, t1;
- Thời gian cháy sau đốt mồi sau lần
mồi lửa thứ hai, t2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các mẫu thử có bị cháy lên đến tận kẹp giữ mẫu
không;
- Các mẫu thử có bị cháy nhỏ giọt gây
bắt cháy đệm bông không.
7 Thử nghiệm tiếp
xúc với lửa
7.1 Tổng
quát
7.1.1 Hình thức lắp
đặt, bố trí thử
nghiệm ống và phụ tùng ống phải phù hợp với hướng dẫn thiết kế và lắp đặt và có
bao gồm:
a) Số lượng chi tiết treo ít nhất bố
trí với khoảng cách và vị trí theo chỉ định;
b) Loại đầu sprinkler dự kiến được sử
dụng cùng với ống và phụ tùng (nhà ở, phản ứng nhanh, hoặc tiêu chuẩn), cấp nhiệt
độ cao nhất được chỉ định và các phương pháp cố định đầu sprinkler đơn giản nhất;
c) Điều kiện trần bảo vệ yếu nhất nếu
có yêu cầu về bảo vệ;
CHỦ THÍCH: Ống và các phụ kiện
dự kiến được lắp đặt trong điều kiện được che chắn bảo vệ bởi bộ phận được mô tả
trong điểm a) hoặc b) dưới đây thì không phải thử nghiệm tiếp xúc với lửa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Hệ tràn treo với xương trần bằng kim loại
và các tấm trần thả hoặc
miếng trần đặc có khối lượng trên đơn vị diện tích không nhỏ hơn 1,76 kg/m2;
hoặc
c) Tấm trần bằng gỗ dán có chiều dày
không nhỏ hơn 12,7 mm.
d) Khoảng cách từ bộ phận cảm biến của
đầu sprinkler đến trần là xa nhất.
7.1.2 Các đầu
sprinkler được lựa chọn căn cứ vào các đặc tính về thời gian phản ứng theo từng
loại đầu sprinkler được quy định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt (nhà ở, phản
ứng nhanh, hoặc tiêu chuẩn). Đặc tính về thời gian phản ứng được lựa chọn phải
thuộc loại chậm hơn trong số các đầu sprinkler có sẵn.
7.2 Phương
tiện và thiết bị thử nghiệm
7.2.1 Nguồn lửa sử dụng cho
các thử nghiệm này được tạo ra bằng cách đốt nhiên liệu n-heptan trong một khay
vuông bằng thép. Khay có diện tích 0,46 m2 và sâu 305 mm, chế tạo bằng
thép có độ dày không nhỏ hơn 6,4 mm. Khay phải đảm bảo đựng được chất lỏng mà không
bị rò rỉ. Các mép trên của khay phải được gia cường bằng thép góc. Khay nguồn
cháy được nạp 23,7 L n-Heptan với các đặc tính kỹ thuật như Bảng 5. Khay đựng
Heptance được đặt bên trong một khay kín hình vuông làm bằng thép dày 6,4 mm có diện
tích 0,92 m2, sâu 305 mm, Các mép trên của khay phải được gia cường
bằng thép góc. Khay chứa bên ngoài được bơm đầy nước sạch trước và trong suốt
quá trình thử nghiệm.
Bảng 5 - Các tính chất
của Heptance
Tính chất
Trị số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
88 °C
Nhiệt độ điểm khô cao nhất
100 °C
Khối lượng riêng (15,6 °C/15,6 °C)
0,69 g/cm3
đến 0,73 g/cm3
7.2.2 Gian phòng thực
hiện các thử nghiệm này phải đảm bảo không có các luồng gió thổi qua và kích thước không
nhỏ hơn 9,1 m x 9,1 m x 4,6 m. Ở độ
cao 2,4 m so với mặt sàn phải lắp đặt một mảng trần với kích thước rộng 3,7 m,
dài 7,3 m.
7.2.3 Mạng ống cần
thử phải được đấu nối với hệ thống cấp nước cho phép tạo ra áp suất bằng với cấp áp suất
lớn nhất ở đầu vào của tuyến ống. Hệ thống cấp nước phải có đồng hồ đo lưu lượng
và áp suất.
7.3 Thử nghiệm
đốt ở cấp áp suất dòng nước thấp
7.3.1 Thử nghiệm
này được thực hiện trên 02 đầu sprinkler phun dưới trần được lắp ở 2 đầu mút của
mạng ống có dòng chảy cân bằng, cách nhau một khoảng lớn nhất bằng 4,6 m. Mạng ống
phải được nối với nguồn cấp nước. Các đoạn ống phải có áp suất thủy tĩnh ban đầu
từ 689 kPa đến 827 kPa, sau đó được điều chỉnh để duy trì lưu lượng theo chỉ định
sau khi đầu sprinkler hoạt động. Xem cách bố trí chung cho thử nghiệm trên Hình
3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN
Đầu sprinkler phun xuống
CHÚ THÍCH:
Nguồn lửa phải được đặt thẳng tâm ngay
phía dưới của T chia
Khoảng cách từ đầu Sprinkler đén rần đối với
hệ ống hở là giá trị lớn
nhất theo chỉ định
thiết kế hoặc hướng dẫn lắp đặt nhưng trong mọi trường hợp không
được lớn hơn 305 mm
Hình 3 - Bố
trí chung của phép thử đối với các loại sprinkler không lắp đặt trên tường
7.3.2 Nếu đoạn ống
dự kiến được lắp tại góc tiếp giáp giữa tường và trần, thì phải thực hiện một
phép thử với hai đầu phun Sprinkler lắp trên tường với khoảng cách lớn nhất là
4,3 m tính từ các đầu của mạng ống lưu lượng cân bằng. Mạng ống phải được nối với
nguồn cấp nước. Các đoạn ống phải có áp suất thủy tĩnh ban đầu từ 689 kPa đến
827 kPa, sau đó được điều chỉnh để duy trì lưu lượng theo chỉ định sau khi đầu
Sprinkler hoạt động (xem Hình 4).
7.3.3 Nếu trong hướng
dẫn thiết kế và lắp đặt có chỉ định hình thức trần bảo vệ khác so với mô tả trong 7.3.1
thì phải lắp đặt hệ trần tương ứng với khả năng bảo vệ kém hơn ở phía dưới của
mạng ống. Trên Hình 4, nếu ống
dự kiến được lắp đặt không có vật liệu bảo vệ thì ống phải được thử nghiệm
trong điều kiện không được che phủ với các đầu sprinkler được lắp ở khoảng cách
xa nhất phía dưới trần theo chỉ định trong hướng dẫn thiết kế hoặc lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.5 Sau 10 min,
nguồn cháy trong khay phải bị dập tắt và sau thời điểm đó tối đa không quá 5
min thì nguồn cấp nước cho các đầu sprinkler cũng phải được tắt.
7.4 Thử nghiệm
đốt ở cấp áp suất dòng nước cao nhất
Lặp lại các phép thử từ 7.3.1 đến
7.3.5 với áp suất nước bằng giá trị lớn nhất của cấp áp suất tại đầu vào của mạng
ống. Sau khi đầu sprinkler hoạt động phải duy trì mức áp suất bằng 90
% so với cấp áp suất lớn nhất.
7.5 Thử nghiệm
đốt khi lắp đặt trong tầng hầm không hoàn thiện
Mạng ống dự kiến được sử dụng trong điều
kiện không được che chắn bảo vệ như mô tả trong 7.1.1.c) và trong
các trần tầng hầm không hoàn
thiện, phải được thử nghiệm tiếp xúc với lửa phù hợp với quy định trong Điều 7
và những điều chỉnh như sau:
a) Gian phòng thử nghiệm như mô tả
trong 7.2.2 phải lắp thêm một trần mô phỏng trần tầng hầm không hoàn thiện với
các đầu sprinkler bố trí cách nhau một khoảng xa nhất và bảo vệ được một diện
tích trần tầng hầm lớn nhất theo chỉ định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.
Để ngăn chia
các vùng diện tích rộng, cho phép dùng các khối cố định lắp đặt trên toàn chiều cao các dầm đỡ
để giảm sự thoát nhiệt từ các khoang rỗng của dầm.
b) Phải bố trí các bộ phận kết cấu để trần ở cao
độ của trần, chiều cao tiết diện của bộ phận kết cấu, khoảng cách, và cấu tạo để
đạt được các mức thời gian phản ứng lớn nhất và nhỏ nhất (thường tương ứng là
giá trị giữa 4 đầu sprinkler và giữa giá trị của 2 đầu sprinkler trên cùng một
đoạn ống lắp song song với dầm); và
c) Các đoạn ống phải được lắp đặt theo
một trong những cách sau:
Kích thước tính bằng
milimet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
Đầu sprinkler phun ngang, lắp trên tường
CHÚ THÍCH:
Nguồn lửa phải được đặt thẳng tâm ngay
phía dưới của T chia
Khoảng cách từ đầu Sprinkler lắp
tường đến trần phải là giá trị lớn nhất theo chỉ định trong thiết kế hoặc hướng
dẫn lắp đặt, song
trong mọi trường hợp không được nhỏ hơn 305 mm và không được lớn hơn quy định của
nhà sản xuất sprinkler
Hình 4 - Bố
trí chung của phép thử đối với các loại sprinkler lắp đặt trên tường
(i) Các tuyến ống nhánh song song với
các dầm và nằm trong khoang dầm phía trên nguồn cháy ở chiều cao lớn nhất trong
khoang dầm; và
(ii) Tuyến ống chính vuông góc với dầm
đặt ở đáy của dầm phía trên nguồn cháy.
Vị trí của ống trong cả hai hình thức
lắp đặt theo 7.5.1.c)(i) và 7.5.1 .c)(ii) phải nằm ngay trên nguồn cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạng ống dự kiến lắp đặt như một hệ ống
đứng không được che chắn bảo vệ như mô tả trong 7.1.1 .c), phải được thử nghiệm
tiếp xúc với lửa phù
hợp với quy định trong 7.1 đến 7.4 và những điều chỉnh như sau:
a) Hệ ống đứng phải được lắp theo
phương thẳng đứng dọc
theo tường và theo phương nằm ngang ở cao độ trần đại diện cho hình thức lắp đặt
được mô tả trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Nếu hướng dẫn lắp đặt cho phép
hệ ống đi qua một bản sàn tầng hầm hoặc nhô ra ngoài tường ở cao độ thấp hơn
chiều cao của khay thép chứa Heptane, thì thử nghiệm được coi là đại diện cho
thực tế khi thực hiện trên hệ ống đứng bắt đầu từ cao độ bằng với chiều cao của
khay thép
b) Nguồn cháy phải được đặt dọc theo
tường ở phía dưới của đoạn ống đứng;
c) Phải lắp các đầu sprinkler ở khoảng
cách xa nhất tính từ đoạn ống đứng được chỉ định trong hướng dẫn thiết kế và lắp
đặt; và
d) Phải tiến hành thử nghiệm cho hai vị
trí lắp đặt ống, gồm:
(i) Lắp thẳng đứng dọc theo tường; và
(ii) Lắp thẳng đứng trong một góc tường.
8 Thử nghiệm chống
rò rỉ và chịu áp suất thủy tĩnh
8.1 Cụm ống và phụ
tùng phải phù hợp với hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Đối với những sản phẩm ống
mềm, mẫu ống phải được uốn cong đến đường kính nhỏ nhất như nêu trong hướng dẫn
thiết kế và lắp đặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi thử nghiệm các cụm phụ tùng, cho phép
sử dụng chiều dài đoạn ống nối ngắn hơn.
8.3 Đấu nối các cỡ
đại diện của ống với chiều dài ít nhất là 12,2 m với một nguồn cấp nước có bao
gồm một van chặn, van điện từ, van tiết lưu, đầu đo cột áp, cảm biến áp suất và
bộ hiển thị dao động. Việc đấu nối được thực hiện theo sơ đồ trên Hình 5. Hệ thống
phải đảm bảo được dòng nước với vận tốc ít nhất là 5,5 m/s. Cảm biến áp suất phải
đảm bảo thời gian quét số liệu không lớn hơn 0,001 s còn hệ thống ghi nhận số
liệu phải cho phép đọc được giá trị áp suất lớn nhất phát sinh.

Hình 5 - Thiết
bị cấp nguồn nước cho thử nghiệm
8.4 Gây ra những
biến động về áp suất trong thiết bị bằng cách đóng đột ngột van điện từ khi
dòng nước đang chảy ở vận tốc ít nhất là 5,5 m/s lúc đang thử mạng ống thử nghiệm
và lúc mạng ống thử nghiệm được thay thế bằng ống thép Lớp 40 có cùng cỡ danh định.
9 Thử nghiệm hệ số
ma sát của ống
9.1 Lắp một đoạn
ống có chiều dài không nhỏ hơn 6,1 m vào thiết bị thử nghiệm tổn hao do ma sát. Mỗi đầu
của mẫu ống được lắp một đầu cảm biến áp suất và được nối với đồng hồ đo chênh
áp. Đo lưu lượng nước chảy qua mẫu ống bằng một đồng hồ đo lưu lượng.
9.2 Ít nhất phải
tạo ra 5 mức lưu lượng dòng chảy khác nhau trong phạm vi từ 3,1 m/s đến 5,5 m/s
sau đó tiến hành đo và ghi lại độ chênh lệch áp suất giữa hai đầu ống mẫu ở các
mức lưu lượng này. Phải lặp lại thử nghiệm khi tháo ống ra khỏi tuyến và ghép
hai cảm biến áp suất vào sát nhau. Lấy giá trị độ chênh áp suất ghi nhận được
trong thử nghiệm có ống trừ đi các giá trị ghi nhận được trong thử nghiệm lặp lại
để xác định tổn hao áp suất của mẫu ống. Hệ số ma sát Hazen-Williams của ống
(C) được tính theo công thức sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Q là lưu lượng của dòng nước, tính bằng lít trên
phút,
d là đường kính trong
thực đo của ống, tính bằng milimét;
ρ là tổn hao áp suất
MPa trên 1 mét dài đường ống.
10 Thử nghiệm chiều
dài ống tương đương phụ tùng
10.1 Lắp các mẫu
phụ tùng vào thiết bị thử nghiệm tổn thất áp suất. Lắp các đầu cảm biến áp suất
vào hai đầu ra của phụ tùng và nối với một đồng hồ đo chênh áp suất. Đo lưu lượng
dòng nước qua mẫu thử bằng một thiết
bị đo lưu lượng.
10.2 Ít nhất phải tạo
ra 5 mức lưu lượng dòng chảy khác nhau trong phạm vi từ 3,1 m/s đến 5,5 m/s sau
đó tiến hành đo và ghi lại độ chênh lệch áp suất giữa hai đầu mẫu phụ tùng ở các
mức lưu lượng này. Phải lặp lại thử nghiệm khi tháo mẫu phụ tùng ra khỏi tuyến
và ghép hai cảm biến áp suất vào sát nhau. Lấy giá trị độ chênh áp suất ghi nhận
được trong thử nghiệm có ống trừ đi các giá trị ghi nhận được trong thử nghiệm lặp lại để
xác định tổn hao áp suất của mẫu ống. Sử dụng công thức tính hệ số ma sát
Hazen-Williams của ống (theo công thức (1)) để xác định chiều dài ống tương
đương.
11 Thử nghiệm chịu
nghiến
Đặt các mẫu ống rỗng không có áp suất
lên trên một gối nghiến rộng 41,3 mm, cao 25,4 mm các cạnh được về tròn với đường
kính 3,17 mm. Tải trọng thử nghiệm được tác dụng vào phía trên đỉnh tiết diện ống
qua một tấm thép gắn vào máy thí nghiệm kéo - nén. Tải trọng tăng dần đến 890 N
bằng cách dịch chuyển dầm ngang của máy thí nghiệm với tốc độ 12,7 mm/min sau
đó giữ ổn định trong khoảng thời gian 5 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1 Chuẩn bị ít
nhất 3 mẫu của một cỡ đại diện không có lớp bọc hoặc phải tẩy sạch các lớp phủ
trước khi ngâm trong dung dịch Cloride Magnesium.
12.2 Các mẫu được
đặt trong bình thủy tinh tam giác có gắn nhiệt kế và một đoạn ống ngưng ẩm dài
762 mm. Đổ dung dịch Cloride Magnesium 42 % về khối lượng vào bình thủy tinh
tam giác đến nửa thể tích sau đó đặt lên một bếp điện kiểm soát bằng ổn nhiệt và duy
trì ở nhiệt độ sôi là 150 °C. Các bộ phận phải được tháo rời. Khoảng thời gian
ngâm dung dịch là 150 h.
12.3 Sau khoảng thời
gian ngâm theo quy định, các mẫu thử được lấy ra khỏi dung dịch Cloride
Magnesium sôi và rửa sạch trong nước khử đã khử ion.
12.4 Kiểm tra các
mẫu thử nghiệm bằng kính phóng đại 25 lần để phát hiện biểu hiện của nứt, tách
lớp hoặc xuống cấp gây ra bởi quá trình ngâm trong dung dịch.
13 Thử nghiệm uốn
Lắp mẫu thử nghiệm trên hai thanh treo
đặt cách nhau một khoảng bằng 2 lần khoảng cách xa nhất giữa hai thanh treo
liên tiếp theo chỉ định của hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Phụ tùng nối ống được
bố trí vào điểm giữa khoảng cách của hai thanh treo. Cụm ống này được bơm đầy
nước và tạo áp suất bằng với cấp áp suất làm việc. Tác dụng một lực tập trung
có trị số bằng một
nửa của trọng lượng nước đã đổ đầy trong ống lên điểm giữa khoảng cách của hai
thanh treo và duy trì lực này trong 1 phút. Xem Hình 6. Cho phép áp dụng khoảng
cách thanh treo ngắn hơn song phải tăng trị số tải trọng tác dụng để nhằm đạt
được giá trị mô men uốn tương đương, theo công thức sau:

(2)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ω là trọng lượng trên
1 đơn vị chiều dài đường ống chứa đầy nước, tính bằng Newton trên mét;
Lr là chiều dài bằng 2
lần khoảng cách lớn nhất giữa các thanh treo theo chỉ định trong hướng dẫn thiết
kế và lắp đặt, tính bằng mét;
Lt là khoảng cách giữa
các gối tựa theo bố trí trong thử nghiệm, tính bằng mét.

Hình 6 - Hình
thức bố trí thử nghiệm
uốn
14 Thử nghiệm chịu
va đập
Các mẫu ống được ổn định ở âm
18,0 °C và 21,1 °C trong 24 h, ngay sau khi ổn định, mỗi mẫu ống sẽ phải chịu
tác dụng của một lực va đập có độ lớn 8,8 N gây ra bởi một đầu va
đập hình trụ đường kính 31,7 mm với mặt va đập cắt phẳng và mài vát cạnh xung
quanh. Năng lượng va đập đối với các ống có cỡ danh định nhỏ hơn hoặc
bằng 1 là 13,5 J (tương đương
chiều cao va đập là 1 530 mm), còn đối với ống có cỡ danh định lớn hơn
1 là 20,3 J (tương đương
chiều cao va đập là 2 300 mm). Việc thử nghiệm va đập trên từng mẫu phải được
thực hiện ở điều kiện nhiệt độ bình thường trong thời gian không quá 5 min kể từ
khi lấy mẫu ra khỏi điều kiện ổn định theo quy trình thử nêu trong ASTM D2444.
15 Thử nghiệm nén bẹp
15.1 Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng máy nén đã được hiệu chuẩn, với
thớt nén có tốc
độ dịch chuyển không đổi. Tốc độ dịch chuyển của thoa nén phải bằng 2 ± 0,4
mm/min. Máy phải có khả năng tạo lực và có khoảng dịch chuyển đủ lớn để tạo ra
mức biến dạng theo quy định thông qua 2 thớt nén đặt song song nhau.
15.1.2 Các thớt nén
Tải trọng phải được tác dụng thông qua
hai thớt nén đặt song song nhau. Các thớt phải phẳng, nhẵn và sạch. Chiều dày của
các thớt nén phải đảm bảo để không bị uốn cong hoặc biến dạng trong quá trình
thử nghiệm, đồng thời không được nhỏ hơn 6,0 mm. Chiều dài của các thớt nén phải
bằng hoặc lớn
hơn chiều dài mẫu, còn chiều rộng phải không nhỏ hơn chiều rộng tiếp xúc của ống
khi đạt độ bẹp lớn nhất và cộng thêm 25 mm.
15.1.3 Dụng cụ đo
biến dạng (bẹp)
Thay đổi của đường kính hoặc biến dạng
song song với phương gia tải phải được đo bằng một dụng cụ thích hợp cho phép đọc
chính xác đến 0,25 mm. Dụng cụ đo này không được gá vào mẫu ống được thí nghiệm
hoặc thớt nén. Cách gá lắp phải đảm bảo không gây ra ảnh hưởng đến các số liệu đo
biến dạng tương ứng theo từng cấp tải. Sự thay đổi của đường kính ống có thể được
đo trong quá trình gia tải bằng cách đo chuyển dịch liên tục của thớt nén.
15.1.4 Các phép đo
khác
a) Chiều dài của mẫu phải được đo
chính xác đến 1 mm,
b) Đường kính trong của mẫu thử nghiệm
phải được đo chính xác đến 0,5 %, và
c) Thay đổi theo chiều gia tải của đường
kính trong của mẫu thử nghiệm phải được đo chính xác đến 0,1 mm hoặc 1 % của độ
bẹp, lấy giá trị lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.2.1 Cắt 3 thanh mẫu
từ ống được thử nghiệm với chiều dài mỗi thanh là 50 mm. Đầu các thanh mẫu phải
đảm bảo vuông, nhẵn và không bị nứt, mẻ hoặc khiếm khuyết khác.
15.2.2 Đặt các thanh
mẫu, mỗi lần chỉ thử trên 01 thanh, giữa hai thớt nén song song của máy nén và
tiến hành gia lực ép lên mẫu cho đến khi khoảng cách giữa hai mặt đối diện của
các thớt nén bằng khoảng 40 % của đường kính ngoài của mẫu hoặc các mặt trong của
thành mẫu chạm vào nhau, chọn tình huống xảy ra trước. Tốc độ gia tải phải đồng
đều và đảm bảo để quá trình thử
nén diễn ra trong khoảng thời gian từ 2 đến 5 min..
CHÚ THÍCH: Hai thớt nén của máy nén phải làm bằng
thép có chiều dày ít
nhất là 6 mm và chiều
rộng phải lớn hơn hơn chiều rộng tiếp
xúc của ống đã bị bẹp, còn chiều dài phải lớn hơn chiều dài mẫu tương ứng được
thử nghiệm.
15.2.3 Giảm hết tải
và kiểm tra các mẫu để ghi nhận các dấu hiệu bị tách, nứt hoặc vỡ.
16 Thử nghiệm chịu
rung
16.1 Trong điều kiện
không có áp suất, cụm mẫu phải chịu rung động có biên độ 0,51 mm với tần số
thay đổi từ 18 đến 37 Hezt trong khoảng thời gian 5 h đầu tiên. Thời gian mỗi
chu kì là 25 s ± 5 s. Nếu phát hiện rõ được một hoặc nhiều điểm cộng hưởng thì các cụm mẫu
phải được thử nghiệm rung ở tần số hoặc các tần số cộng hưởng đó trong
25 h thử nghiệm còn lại tương ứng với những tần số cộng hưởng đã xác định. Nếu
không phát hiện được tần số cộng hưởng nào thì các thử nghiệm được thực hiện ở những
biên độ, tần số và thời gian kéo dài theo như Bảng 6. Biên độ là khoảng rời xa
nhất của dao động hình sin từ vị
trí nghỉ hoặc một nửa của tổng dịch chuyển của bàn rung.
Bảng 6 - Biên
độ của dao động
Biên độ, mm
Tổng dịch
chuyển, mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian,
h
0,25
0,51
28
5
0,51
1,02
28
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,81
28
5
0,51
1,02
Thay đổi từ
18 đến 37
5
0,89
1,78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
16.2 Sau khi được
thử nghiệm chịu rung theo yêu cầu, tiến hành kiểm tra mẫu thử về biểu hiện sờn xước hoặc
hư hại sau đó thực hiện thử nghiệm về độ rò rỉ và chịu áp suất thủy
tĩnh theo Điều 8.
16.3 Bố trí thử
nghiệm
16.3.1 Đối với ống
và các phụ tùng các cỡ lớn hơn
1/2 cỡ ống danh
định, thì các phương án bố trí ống và phụ tùng được đặt theo phương nằm ngang
và cố định vào bàn rung. Các phương án bố trí ống và phụ tùng đó phải được lắp
đặt phù hợp với hướng dẫn
thiết kế và lắp đặt và phải có một đoạn ống dài khoảng 610 mm gắn vào mỗi đầu
ra của nhánh T. Các tuyến ống nhánh được đấu nối vào bàn rung ở cả hai phía của
T đầu ra theo hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Nhánh ống ở một phía của T đầu ra
phải lắp phụ tùng ở đầu ống và phải được đỡ bằng bộ phận đỡ ống ở gần đầu của phụ
tùng. Phải lựa chọn bộ phận đỡ có nhiều khả năng gây hỏng ống hoặc vùng sung yếu
căn cứ vào những
lại bộ phận đỡ ống được chỉ định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Bộ phận đỡ
ống phải được lắp đặt ở điểm cách xa phụ tùng nhất theo chỉ định của hướng
dẫn thiết kế và lắp đặt và được đấu nối vào một bộ phận đỡ cố định (không
rung). Tải trọng thử
nghiệm có độ lớn tương đương trọng lượng của một đoạn ống dài 1.2 m chứa đầy
nước được treo tự do vào phụ tùng ở đầu của nhánh ống đầu ra ở bên. Bố trí
chung về của thử nghiệm được trình bày trên Hình 7.
16.3.2 Đối với ống
và các phụ tùng các cỡ 1/2 cỡ ống danh
định, thì các phương
án bố trí ống và phụ tùng được đặt theo phương nằm ngang và cố định vào bàn
rung. Các phương án bố trí ống và phụ tùng đó phải được lắp đặt phù hợp với hướng
dẫn thiết kế và lắp đặt và phải có một đoạn ống dài khoảng 610
mm, một đầu nối chuyển nhiều nhánh ra và một phụ tùng chuyển nối sprinkler nhiều
nhánh. Các miệng ngoài của đầu nối chuyển được đấu nối với miệng trong của đầu
chuyển nối
sprinkler thông qua một ống. Đầu chuyển sprinkler được đấu nối với bàn rung theo hướng
dẫn thiết kế và lắp đặt. Đầu nối chuyển và các nhánh ống phía ngoài của đầu
chuyển nối sprinkler được đấu nối vào một bộ phận đỡ cố định (không rung). Các
nhánh ống phía trong của đầu nối chuyển được đỡ ở gần đầu có phụ tùng bằng các
bộ phận đỡ gắn vào bàn rung. Phải lựa
chọn bộ phận đỡ có nhiều khả năng gây hỏng ống hoặc vùng sung yếu căn cứ vào những
lại bộ phận đỡ ống được chỉ định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.

Hình 7 - Bố
trí chung của thử nghiệm chịu rung
17 Thử nghiệm hoạt động
của sprinkler áp suất cao
17.1 Các cụm ống
và phụ tùng đại diện phải được lắp đặt phù hợp với hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.3 Lắp một trần
treo ở cao độ của sprinkler, trong đó có lắp cả khuyên che lỗ sprinkler. Lựa chọn
vật liệu trần, đầu sprinkler và khuyên che lỗ sprinkler từ danh mục được nêu
trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt theo những tiêu chí sau:
- Chọn vật liệu làm trần có khả năng cản
trở nhất đối với
các đặc tính phun của sprinkler;
- Khoảng cách từ điểm cảm nhận nhiệt của
sprinkler đến đáy của khuyên che lỗ sprinkler là nhỏ nhất;
- Lựa chọn khuyên che lỗ ít có khả năng
gá đỡ cho đầu sprinkler nhất.
17.4 Tạo áp suất ở
cấp lớn nhất trong cụm sprinkler và ống. Sau đó dùng nguồn nhiệt để kích hoạt
sprinkler và đảm bảo áp suất luôn duy trì ở mức 90 % của cấp áp suất lớn
nhất trong khoảng thời gian 2 min sprinkler xả nước. Tiến hành quan sát ghi nhận
vị trí làm việc và xả nước của sprinkler.
18 Thử nghiệm khả
năng chống gãy gập
18.1 Rút ngẫu
nhiên 3 mẫu ống cùng kích cỡ, ổn định các mẫu của từng cỡ ống ở nhiệt độ (23 ±
2)°C và cấp nhiệt độ làm việc lớn nhất trong 24 h.
18.2 Ngay sau khi ổn
định, từng mẫu sẽ phải chịu uốn với bán kính vòng uốn giảm dần xuống đến khi mẫu
bị gãy gập.
19 Thử nghiệm chịu
áp đối với mối nối và phụ tùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.2 Các cụm ống
và phụ tùng phải được để ở các mức nhiệt độ khác nhau với thời gian dưỡng hộ ngắn
nhất theo hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Các mức nhiệt độ bao gồm 0 °C hoặc thấp
hơn theo hướng
dẫn thiết kế và lắp đặt và 49 °C hoặc cao hơn theo hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.
19.3 Ống, phụ
tùng, keo dung môi và tất cả các dụng cụ dùng để lắp đặt phải được ổn định ở từng
mức nhiệt độ theo yêu cầu trong ít nhất là 16 h trước khi tiến hành lắp đặt. Từng
cụm được lắp đặt ở một nhiệt độ ổn định theo yêu cầu và được thử nghiệm chịu áp
suất thủy tĩnh như nêu trong Điều 8 ngay sau khi kết thúc khoảng thời gian dưỡng
hộ ngắn nhất nêu trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.
20 Thử nghiệm chịu
áp theo chu kì
20.1 Cụm ống và
phụ tùng phải phù hợp với hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Đối với những sản phẩm
ống mềm, mẫu ống phải được uốn cong đến đường kính nhỏ nhất như nêu trong hướng
dẫn thiết kế và lắp đặt
20.2 Cụm ống và phụ
tùng được đấu nối với thiết bị tạo áp suất theo chu kì, được đổ đầy nước và xả
toàn bộ khí bên trong. Áp suất nước bên trong cụm được thay đổi 3 000 chu kì từ
0 đến 2 lần cấp áp suất sau đó về 0 với tần số khoảng 10 chu kì trong một
phút.
20.3 Chiều dài của
phần nhìn thấy của đoạn ống
nối giữa hai phụ tùng liên tiếp phải không nhỏ hơn 10 lần đường kính của ống.
CHÚ THÍCH: Khi thử nghiệm
các cụm phụ tùng, cho phép sử dụng chiều dài đoạn ống nối ngắn hơn.
21 Thử nghiệm chịu
nhiệt theo chu kì
21.1 Cụm ống và
phụ tùng phải phù hợp với hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Đối với những sản phẩm
ống mềm, mẫu ống phải được uốn cong đến đường kính nhỏ nhất như nêu trong hướng
dẫn thiết kế và lắp đặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.3 Chiều dài của
phần nhìn thấy của đoạn
ống nối giữa hai phụ tùng liên tiếp phải không nhỏ hơn 10 lần đường kính của ống.
CHÚ THÍCH: Khi thử nghiệm
các cụm phụ tùng, cho phép sử dụng chiều dài đoạn ống nối ngắn hơn.
22 Thử nghiệm chịu ứng
suất gây nứt do ăn mòn 10 ngày trong hơi Ammonia
22.1 Mỗi mẫu thử
phải chịu tác dụng của ứng suất phát sinh như trong điều kiện làm việc bình thường,
khi được lắp đặt với các bộ phận khác. Phải tác dụng ứng suất đó trước khi thử
nghiệm và duy trì trong thời gian thử nghiệm. Các mẫu thử có ren, dự
kiến được sử dụng để lắp đặt sản phẩm trên hiện trường thì đầu ren phải bắt chặt
với lực siết như nêu trong Bảng 7 không được cuốn băng teflon hoặc bôi các hợp
chất dùng cho ống lên đoạn ren.
22.2 Sử dụng 3 mẫu
được tẩy sạch dầu mỡ sau đó phơi trong hỗn hợp hơi Ammoni - không khí ẩm với vị
trí đặt như khi làm việc trong thực tế.
22.3 Hộp phơi mẫu
làm bằng kính có kích thước (305 x 305 x 305) mm và có một nắp bằng kính. Đổ 600 ml
dung dịch ammonia có tỉ trọng 0,94 vào đáy hộp. Các mẫu thử được đặt trong một
khay bằng vật liệu trơ ở phía trên của lớp dung dịch ammonia và cách mặt trên lớp
dung dịch này một khoảng bằng 38,1 mm (+12,7 mm, -0 mm). Hỗn hợp ammonia -
không khí ẩm trong hộp được duy trì ở áp suất khí quyển và nhiệt độ (34 ± 1) °C.
Bảng 7 - Lực
siết yêu cầu đối với các mối nối ren
Kích cỡ
danh nghĩa, DN
Lực siết,
N.m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
68,0
25
136,0
32
164,0
40
175,0
50
186,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
203,0
100
215,0
23 Thử nghiệm kéo
sau khi chịu tác động môi trường
23.1 Bề mặt của
các mẫu thử nghiệm phải chịu những tác động sau:
a) Ngâm nước nóng như mô tả trong
23.3;
b) Lão hóa do nhiệt như mô tả trong
23.4;
c) Phun nước và chiếu sáng tăng cường
như mô tả trong 23.5.
23.2 Phương pháp
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.2.2 Thử nghiệm chịu
áp suất thủy tĩnh được thực hiện như trong Điều 8.
23.3 Ngâm nước
nóng
- Ngâm các mẫu để thử nghiệm chịu áp
suất thủy tĩnh trong
một bể nước sạch (nước sinh hoạt) và duy trì nước ở nhiệt độ (87 ± 2) °C.
- Ngâm các mẫu để thử nghiệm xác định
cường độ chịu
kéo trong một bể nước cất và duy trì nước ở nhiệt độ (87 ± 2) °C.
- Thời gian ngâm tất cả các mẫu thử nêu trên là
30, 60 và 180 ngày.
- Trước khi thử nghiệm, các mẫu thử
sau đó được ổn định 24 h trong điều kiện nhiệt độ (21 ± 3) °C, độ ẩm tương đối
50 %.
23.4 Lão hóa do
nhiệt
Các mẫu để thử nghiệm chịu áp suất thủy
tĩnh và thử nghiệm xác định cường độ chịu kéo được sấy trong tủ có thông gió
trong thời gian 30, 90 và 180 ngày. Đối với mẫu có cấp nhiệt độ lớn nhất 49 °C,
nhiệt độ sấy là (100 ± 3) °C. Đối với mẫu có cấp nhiệt độ lớn nhất 49 °C, nhiệt
độ sấy là (100 ± 3) °C. Đối với mẫu có cấp nhiệt độ lớn nhất cao hơn 49 °C, nhiệt
độ sấy là 100 °C cộng thêm với trị số chênh lệch giữa cấp nhiệt độ lớn nhất với 49 °C.
Trước khi thử nghiệm, các mẫu thử sau đó được ổn định 24 h trong điều kiện nhiệt
độ (21 ± 3) °C, độ ẩm tương đối 50 %.
CHÚ THÍCH: Cho phép thử nghiệm lão hóa do nhiệt ở mức
nhiệt độ thắp hơn song phải
kéo dài thời gian thử nghiệm theo tính toán như công thức 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)

Trong đó:
D là thời gian kéo dài của thử nghiệm,
tính bằng ngày;
t1 là mức nhiệt
độ thử nghiệm thấp hơn và cần kéo dài thời gian thử nghiệm, tính bằng °C;
t2 là mức nhiệt
độ thử nghiệm với thời gian 180 ngày, tính bằng °C.
23.5 Phun nước và
chiếu sáng tăng cường
23.5.1 Các mẫu thử được đặt lộ
trong 360 h trong thiết bị ngâm nước và chiếu sáng tăng cường như quy định
trong 23.5.2 đến 23.5.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.5.3 Mẫu được lắp
đặt theo phương đứng ở một cạnh của ống trụ, đối diện với các tia hồ
quang còn ống trụ được vận hành quay quanh tia hồ quang với tốc độ 1 vòng/min.
Phải bố trí một hệ đầu phun để các mẫu được phun nước khi ống trụ quay. Cứ mỗi
chu kì vận hành 20 min, mẫu phải chịu tác dụng chiếu sáng bởi tia hồ
quang trong thời gian 17 min và chịu phun nước đồng thời với chiếu tia trong
khoảng thời gian 3 min. Khi thiết bị hoạt động, nhiệt độ bên trong của ống trụ
phải duy trì ở mức
(63 ± 5) °C.
23.5.4 Có thể thay
thế việc thử nghiệm theo 23.5.2 và 23.5.3 bằng cách cho mẫu thử chịu tác động
chiếu sáng và phun nước như nêu trong 23.5.5.
23.5.5 Đặt mẫu thử
nghiệm dưới tác động của ánh sáng cực tím và phun nước bằng đèn hồ quang Xenon
phù hợp với ASTM G151 và ASTM G155. Phân bố quang phổ năng lượng của đèn Xenon
phải phù hợp với Bảng 1 của ASTM G155 đối với đèn Xenon có ánh sáng ban ngày. Mỗi
chu kì được lập trình trước có thời gian 120 min, trong đó 102 min chịu tác dụng
chiếu sáng và 18 min chịu tác dụng phun nước và chiếu sáng đồng thời. Khi hệ thống
hoạt động phải có mức quang phổ bức xạ 0,35 w/m: ở ánh sáng có bước sóng 340 nm
và nhiệt độ của bề mặt đen là (63 ± 3) °C.
24 Thử nghiệm độ bền
của nhãn
24.1 Lấy 08 mẫu
thử nghiệm có đường kính nhỏ nhất. Nếu cần, chỉ được lau nhẹ bằng khăn sạch
không sợi bông trước khi đưa vào ổn định.
24.2 Ổn định 2 mẫu
bằng tủ sấy thông
gió đối lưu khí trong 168 h ở nhiệt độ (70 ± 1) °C sau đó lấy mẫu ra và để ổn định
trong 24 h ở (21 ± 3) °C.
24.3 Ngâm 2 mẫu
trong nước sạch ở nhiệt độ (60 ± 1) °C trong 24 h sau đó lấy ra khỏi nước, vẩy
khô để loại bỏ cơ bản nước bám rồi để khô tự nhiên (không lau) trong 24 h ở (21
± 3) °C.
24.4 Ngâm 2 mẫu
trong dầu ở nhiệt độ (60 ± 1) °C trong 24 h sau đó lấy ra khỏi dầu, lau bằng vải
mềm, sạch rồi để ổn định trong 24 h ở (21 ± 3) °C. Sử dụng loại dầu nhiên liệu No
2 theo ASTM D396.
24.5 Thử nghiệm 2
mẫu ở điều kiện như giao nhận không cần ổn định thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24.7 Nhấc đoạn
băng vải lên sau đó đặt mẫu thử vào khe như thể hiện trên Hình 8. sao cho
phần nhãn in nằm điểm giữa của cung tròn tiếp xúc giữa băng vải và mẫu thử. Giữ
chặt hai đầu mẫu thử để vùng nhãn in của mẫu thử không bị quay ra khỏi
vùng dưới của băng vải. Từ từ hạ đoạn băng vải xuống vị trí áp lên mẫu thử.

Hình 8 - Hình
chiếu bên của thiết bị thử nghiệm độ bền của nhãn
24.8 Bàn được đẩy
trượt bắt đầu từ vị trí nằm ngang (dịch chuyển điều hòa đơn giản) với tốc độ
khoảng 28 chu kì trong 1 min, mỗi lần tiến lùi hết đoạn chiều dài khoảng 160 mm được coi
là 1 chu kì. Dừng bàn trượt sau 50 chu kì. Kiểm tra các mẫu được ổn định về độ
rõ và khả năng đọc được của các nhãn in. Ba mẫu thử không được ổn định
phải chịu thêm 50 chu kì mài bằng mặt đối diện của băng vải trước khi được kiểm
tra. Nếu nhãn in không còn nhìn rõ trên ít nhất 1 mẫu thì không được sử dụng
cách tạo nhãn trên ống đó.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] IS 16088:2012, Chrlorinated
Polyvinyl Chrloride (CPVC) -
Pipes for Automatic Sprinkler Fire Extinguishing System - Specification.
[2] ASTM F 438-04, Standard
Specification for Socket-Type Chlorinated Poly(Vinyl Chloride) (CPVC)
Plastic Pipe Fittings, Schedule 40.
[3] ASTM F 439-13, Standard
Specification for Chlorinated Poly (Vinyl Chloride) (CPVC) Plastic Pipe
Fittings, Schedule 80.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] UL 1821, Standard for Safety -
Thermoplastic Sprinkler Pipe and Fittings for Fire Protection Service.