Chỉ tiêu
được kiểm tra
|
Sai số cho
phép
|
Phương pháp
kiểm tra
|
1. Độ nổi/chìm các điểm
đặc trưng trong trang trí dạng phù điêu khi chiều cao phần đắp nổi
(độ kênh bong) lớn nhất.
|
≤ 50 mm
|
từ - 2 mm
đến + 5 mm
|
Nivo, thước thép, thước chuyên
dụng hoặc maket.
|
> 50 mm
|
từ - 5 mm
đến +7 mm
|
|
2. Kích thước tổng thể, kích thước
chính hay kích thước đặc trưng của chi tiết trang trí, kích thước một đơn vị
trang trí trong dãy
trang trí lặp lại liên tục, khi số đo theo thiết kế hay nguyên mẫu.
|
≤ 100 mm
|
từ -2 mm
đến + 5 mm
|
Nivo, thước thép, thước kẹp chuyên
dụng, maket có tỷ lệ 1:1, bản rập.
|
từ 101 mm
đến 500 mm
|
± 5 mm
|
|
từ 501 mm
đến 1000
mm
|
± 8 mm
|
|
> 1000
mm
|
± 15 mm
|
|
3. Sai số vị trí các điểm chính,
điểm đặc trưng của trang trí.
|
5%
|
Thước thép, bản rập.
|
4. Độ phẳng, thẳng (hoặc trùng đường
thiết kế) của
gờ, phào và các chi tiết tương tự.
|
độ cao
|
± 2 mm
|
Thước kẹp, thước thép, căng dây,
thước chuyên dụng.
|
độ thẳng
|
2 mm
|
|
8.3.3 Các chi tiết
đại diện được phục hồi hoàn toàn theo công nghệ kỹ thuật truyền thống tại 4.2.4
cũng được nghiệm thu. Các thông số được kiểm tra là các thông số của quy trình
công nghệ, kỹ thuật truyền thống và các thông số theo thiết kế yêu cầu. Nếu chi
tiết trang trí đại diện không đạt yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ và các yêu cầu
của 8.3.2 thì cần làm lại. Chỉ khi các chi tiết đại diện trên được nghiệm thu
thì mới chấp nhận nghiệm thu tổng thể các chi tiết trang trí nề ngõa cùng
loại.
8.3.4 Nếu trong
công trình có đủ các loại hình bảo quản, tu bổ, phục hồi thì hồ sơ khoa học và
các hồ sơ quản lý chất lượng khác được tập hợp thành một báo cáo.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Một số loại vữa truyền thống dùng trong trang
trí nề ngõa
A.1 Vữa trang trí
truyền thống trong di tích cung đình Huế và vùng miền trung Trung Bộ
A.1.1 Vữa đắp cốt
Loại vữa dùng tạo phần chịu lực chính
cho vật trang trí, là lõi sản phẩm. Yêu cầu chính là đảm bảo sức chịu tải
trọng vật trang trí và các tác động lên trang trí, gắn chắc chắn với công
trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) vôi: thường dùng vôi hàu, cũng có
thể dùng vôi đá. Vôi hàu đã được làm vụn sẵn, khi áp dụng công đoạn giã vôi thì
không cần tôi trước.
b) mật: là chất tăng độ dẻo, đảm bảo
độ dai và cường độ lâu dài cho vữa.
c) cát, sạn: là khung chịu lực khi vữa
chưa đóng rắn. Độ lớn của cát lấy theo di tích gốc, khi không có thông tin -
dùng cát thô đắp cốt. Chú ý xem xét độ sạch, thành phần hóa học (nhất là khi
trong cốt có khung là vật liệu dễ bị ăn mòn). Độ thô của hạt phụ thuộc vào bề dày
vật trang trí, cỡ hạt thường không nên vượt quá 1/4 chiều dày của phần cốt (nếu
dạng khung là lưới không gian thì cỡ hạt không vượt quá 1/3 khoảng cách giữa
các thanh của khung).
d) rơm: được giã nhỏ thành sợi mảnh.
Các công trình dân gian có thể dùng các
loại khác như xơ dứa hoặc sợi đay... Vữa đắp cốt chỉ dùng chất độn xơ sợi trong
một số ít trường hợp để tăng kết dính, chống chảy xệ khi đắp dày và chống nứt
sớm cho vữa tươi khi có nắng to.
A.1.1.2 Quy trình
Quy trình cụ thể bao gồm:
a) chuẩn bị vôi:
Vôi đá cần được tôi trước khi dùng ít
nhất 3 tháng, lấy đủ dùng cho cả công trình. Vôi sau khi tôi cần lọc qua sàng
để loại bỏ vôi sượng (chưa chín) và các tạp vật khác để tách vôi khỏi cặn. Theo cách truyền
thống thì lọc qua rổ, rá hoặc rổ/rá có lót vải; ngày nay có thể dùng
sàng có cỡ mắt không
lớn hơn 0,625 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vôi hàu nếu không giã thì cũng phải
loại bỏ tạp vật và tôi trước khi dùng, nếu có công đoạn giã vữa thì chỉ loại bỏ
tạp vật có hại lẫn vào.
Việc chuyển đổi khối lượng thể tích của vôi hồ có nguồn gốc biển khi độ đặc vôi
khác nhau được thực hiện bằng thí nghiệm.
Bảng A.1 -
Tính đổi từ hồ vôi làm từ
vôi đá có khối lượng thể tích khác 1 400 kg/m3 sang dạng hồ vôi có
khối lượng thể tích 1400 kg/m3 (TCVN 4459)
Khối lượng thể tích của hồ vôi
Lượng nước chứa tính theo vật
liệu
khô
Hệ số chuyển về hồ vôi
có
khối
lượng
thể
tích
1 400 kg/m3
Khối lượng thể tích
của
hồ
vôi
Lượng nước chứa tính theo vật
liệu
khô
Hệ số
chuyển
về
hồ vôi có khối lượng thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kg/L
%
kg/L
%
1,5
71,1
0,8
1,3
147
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,49
73,2
0,81
1,29
153
1,38
1,48
75,9
0,83
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
160
1,43
1,47
76,6
0,85
1,27
168
1,48
1,46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,87
1,26
176
1,54
1,45
83,6
0,89
1,25
185
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,44
86,6
0,9
1,24
194
1,67
1,43
98,5
0,93
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
204
1,74
1,42
92
0,95
1,22
216
1,82
1,41
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,97
1,21
228
1,9
1,40
100
1
1,2
242
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,39
105
1,02
1,19
259
2,1
1,38
108
1,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
276
2,22
1,37
111
1,08
1,17
295
2,35
1,36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,11
1,16
316
2,5
1,35
120
1,14
1,15
340
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,34
125
1,17
1,14
367
2,86
1,33
131
1,21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
399
3,08
1,32
132
1,25
1,12
436
3,33
1,31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,29
1,11
475
3,54
b) chuẩn bị khung:
Những vật trang trí có kích thước
lớn thì cốt được xây bằng vữa và gạch, vữa đắp cốt không cần xơ, sợi. Những chi
tiết có kích thước nhỏ hoặc có những nét dài, mảnh dễ gãy thì cần làm
khung trước. Khung làm bằng tre hoặc bằng thép uốn theo hình dạng chi tiết, vữa
sẽ được đắp trên khung đó. Phần khung nối vào công trình phải là vật liệu tốt
(thường dùng tre ngâm, bảo quản chống mối mọt hoặc thép) và được định vị chắc
chắn vào công trình.
c) trộn, ủ vôi và cát:
Tỷ lệ vôi và cát thường là 1 vôi với (1,0 ÷
2,5) cát đong theo thể tích. Xác định khối lượng thể tích của vôi hồ và
khối lượng thể tích xốp của cát để cân theo khối lượng. Đối với công trình
chuẩn mực nhà nước (kiến trúc cung đình, công quyền) thì tỷ lệ cát: vôi từ 1,0 đến
1,5. Công trình dân gian hoặc công trình phụ không lấy cát nhiều hơn 2,5 phần
thể tích (nếu chi tiết quan trọng lấy đến 1 vôi 2 cát).
Vôi với cát sau khi đong được trộn kỹ,
đánh đống và che kín để ủ từ 10 ngày đến 15 ngày cho ráo bớt nước. Nếu
không giã vữa thì chờ đến khi đạt độ dẻo thi công; nếu có công đoạn giã tiếp theo
thì chờ đạt độ dẻo phù hợp với giã; độ dẻo hỗn hợp phù hợp cho giã xác định
bằng thực nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) giã rơm lấy xơ sợi:
Rơm nhặt sạch lá, rác và bùn đất, chặt
cắt đoạn chừng (2 ÷ 3) cm rồi trộn với vôi ủ trong 3 ngày, lượng vôi được tính
trừ ra từ phần trộn cát, lượng cát được tính trừ vào lượng rơm. Nếu cần thiết
(để vôi không bị nhuốm màu do rơm) thì ngâm trước rơm vào nước rồi bỏ
nước màu đi, sau đó trộn vôi. Hỗn hợp được giã trong cối (đá hoặc gỗ) cho đến
khi rơm mịn thành sợi thì trộn lẫn với hỗn hợp vôi+cát đã ủ và chuyển vào máng
gỗ dài để giã tiếp
(gọi là “quết", tức vừa giã vừa đảo đều). Máng giã truyền thống dài chừng
(1,0 ÷ 1,5) m được khoét lõm, chày gỗ dài chừng (1,5 ÷ 2,0) m, có một đầu nhọn,
một đầu tròn. Hai người vừa giã vừa
dùng chày xới trộn cho đều cho đến khi rơm tơi thành sợi mảnh. Thường là 1 giờ giã
được 1 cối. Muốn có vữa tốt cần làm thí nghiệm chọn chế độ giã (thời gian giã, lượng vữa
mỗi cối). Lượng rơm định hướng là (1,0 ÷ 3,0) % vữa tính theo khối lượng, rơm
quá nhiều thì vữa khó bền khí hậu.
Tỷ lệ rơm hợp lý được xác định bằng thí nghiệm.
e) trộn mật với vữa:
Khi giã gần xong thì cho mật vào giã
cùng với hỗn hợp vôi+cát. Lượng mật tính theo khối lượng vữa. Vữa đắp/xây cốt
lấy định hướng chừng 2 %, tỷ lệ mật hợp lý xác định bằng thí nghiệm. Nếu là vôi
đá thì không nhất thiết cho mật. Vữa sau khi trộn mật đã có thể sử dụng nếu đạt
độ dẻo thi công, độ dẻo thi công hợp lý xác định bằng thí nghiệm.
A.1.2 Vữa tô da
A.1.2.1 Yêu cầu chung
Vữa tô da hay vữa trát lớp vỏ là vữa
dùng tạo hình. Cốt được đắp
lên khung chỉ là phần định hình, vữa tô da trát lên cốt nhằm tạo đủ độ dày, có đường
nét hoa văn với những độ nổi, độ chìm khác nhau tạo thành hình trang trí (nên gọi là vữa tạo
hình). Vữa tô
da có tác dụng vừa bảo vệ phần cốt, vừa tạo nền cho lớp hoàn thiện.
A.1.2.2 Thành phần,
bao gồm nhưng không giới hạn:
a) vôi: vôi đá cũng được tôi như vôi
dùng làm vữa đắp cốt nhưng được lọc kỹ hơn. Vôi hàu cũng được lọc kỹ khỏi tạp
vật có hại, nếu cần thì giã sơ, sàng trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) cát: được lựa chọn kỹ hơn (sàng mịn
hơn, sạch hơn), tỷ lệ dùng ít
hơn so với vữa đắp cốt.
d) rơm: dùng khi có lớp trát dày
(lớp mỏng dùng giấy), được xử lý như vữa đắp cốt nhưng nên có công đoạn ngâm
rơm và loại bỏ nước màu kỹ hơn để vôi không nhiễm màu.
e) giấy: dùng khi lớp da mỏng, trong
kiến trúc cung đình, kiến trúc công quyền quan trọng dùng giấy thay rơm. Trước
khi dùng, giấy được vò nhàu hay xé nhỏ, ngâm nước và giã lẫn với vôi.
f) nhớt: được lấy từ thực vật như dây
tơ hồng, bời lời, găng... bằng cách giã nát (tơ hồng), chặt vụn (bời lời) rồi
ngâm nước cho ra nhớt.
g) phụ gia: than giã vụn, tro (đốt từ rơm,
trấu hay cây xương rắn).
A.1.2.3 Quy trình
Quy trình cụ thể bao gồm:
a) lấy nhớt cây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dây tơ hồng giã nát
trong cối rồi ngâm nước trong bể, chậu một đêm cho ra nhớt, lược lấy nhớt đó
trộn với vữa lúc gần chế xong vữa. Nhớt có thể quánh lại, nên chuẩn bị từng
liều nhỏ, sử dụng
ngay.
- bời lời chặt nhỏ cành, vỏ thân rồi
ngâm vào nước, sau một đêm lọc lấy nhớt (cũng có thể dùng bột bời
lời, ngâm vào nước lấy nhớt ngay). Nhớt dễ bị quánh đặc, nên chế thành liều
nhỏ, chế xong dùng
ngay.
b) sơ chế vôi:
Vôi tôi xong lọc qua sàng mắt nhỏ cỡ
0,625 mm hoặc qua rá có lót vải. Vôi dưới sàng cũng để ráo nước cho thành vôi
hồ.
c) sơ chế cát:
Chọn loại cát vàng cỡ hạt mịn, sạch;
nếu cát bẩn nên rửa bớt đất. Độ lớn tối đa của cát từ 1,25 mm đến 2,5 mm. Nếu
chi tiết gốc có độ lớn của cát khác thì lấy theo chi tiết gốc.
d) sơ chế rơm:
Rơm cũng sơ chế như với vữa đắp cốt có dùng rơm. Để
dễ thi công chặt rơm với độ dài từ 1,5 cm đến 2,5 cm. Để màu rơm
không ảnh hưởng đến màu
vôi, rơm đã chặt được ngâm vào nước và loại bỏ nước màu thôi ra từ rơm.
e) sơ chế giấy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) trộn phối liệu:
Tỷ lệ đong theo thể tích truyền thống
là 1 vôi hồ + 1 cát đối với công trình công quyền, kiến trúc cung đình; với
kiến trúc dân gian 1 vôi hồ trộn không quá 2 phần cát. Tỷ lệ hợp lý xác định
bằng thí nghiệm. Vôi, cát được trộn đều, đánh đống ủ từ 10 ngày đến 15 ngày cho
đến độ dẻo thích hợp để trộn với hỗn hợp khác.
Tỷ lệ rơm, giấy khoảng (2,0 ÷ 3,0) %
vữa theo khối lượng và nên lấy mức thấp để đảm bảo độ bền khí hậu. Tỷ lệ hợp lý
xác định bằng thí nghiệm. Rơm hay giấy được trộn đều với vôi đánh đống ủ khoảng
3 ngày, chờ đủ dẻo thích hợp để giã.
g) giã các hỗn hợp, thêm phụ gia:
Cách thức giã, trộn các hỗn hợp đã ủ
giống như phần làm vữa đắp cốt có giã rơm; chế độ giã tối ưu xác định qua thí
nghiệm. Hàm lượng phụ gia thêm vào có thể định hướng theo khối lượng: mật là
(5,0 ÷ 7,0) % vữa nếu là vôi hàu, giảm đi một nửa nếu là vôi đá; bời lời, tơ
hồng cỡ (1,0 ÷ 2,0) % vữa (tính cho lượng nguyên liệu phụ gia thô trước sơ chế)
và không nên cho nhiều. Lượng nước thêm vào đủ độ dẻo thi công; Tỷ lệ và độ dẻo
hợp lý xác định bằng thí nghiệm.
A.1.3 Vữa trau
A.1.3.1 Yêu cầu chung
Sau khi trau bề mặt vật trang trí láng trơn,
nếu bước hoàn thiện cuối cùng là tô màu, thì lớp trau là vôi màu trắng, nếu lớp
hoàn thiện không có tô màu thì
vữa trau có thể là vữa màu (vôi trộn màu). Lớp vữa trau mỏng, có yêu cầu cao về
chống thấm, bền khí
hậu nên khi thao tác cần miết mạnh tay và có độ liên kết tốt vào lớp bên dưới
(lớp tô da).
A.1.3.2 Thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) mật: chất lượng không ổn định giữa
các lò nấu đường và thời gian lưu giữ nên cần kiểm tra trước trong mẫu vữa
trước khi dùng.
c) giấy: theo tư liệu chuyên gia thì 1 cân ta vôi
(0,604 kg) hay 1 tấc vôi cần 5 vắt tay giấy bản (giấy ngâm nước rồi nắm vắt
bằng tay). Thư tịch cổ cho số liệu: cứ 1 cân ta (0,604 kg) vữa (tức vôi) cần 2
đến 3 tờ giấy thô Gia Định (hoặc 3 đến 4,5 tờ giấy nhỏ Gia Định), hoặc 1,2 đến
1,8 tờ giấy cỏ dày, hoặc 2,2 đến 3,3 tờ giấy cỏ mỏng (hoặc 2 tờ giấy
Liên mạn). Liều lượng hợp lý xác định qua thí nghiệm.
d) nhớt: cách sơ chế cũng giống như
chế vữa tô da. Là thành phần dễ bị phân hủy nên dùng khối lượng nhỏ.
e) màu: Các loại màu truyền thống và
màu công nghiệp dùng cho vôi ve hiện nay đều có thể dùng; nên
chọn loại có độ bền khí hậu cao, không bị phân hủy trong vôi.
A.1.3.3 Quy trình
Quy trình cụ thể bao gồm:
a) chuẩn bị vôi:
Vôi tôi được lọc qua sàng mịn, tốt
nhất là lấy tuyết vôi. Sau đó để lắng vôi, gạn bớt nước cho đến khi có khối
lượng thể tích phù hợp. Lượng ngậm nước phù hợp xác định bằng độ dẻo thi công
(giã với giấy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách làm tương tự trong chế tạo vữa tô
da. Hạt thô và tạp vật được lọc bỏ. Liều lượng hợp lý cho vào vữa xác định bằng
thí nghiệm.
c) chuẩn bị giấy:
Cách làm tương tự như trong chế tạo vữa tô
da. Xé nhỏ trước khi ngâm nước, nếu nước ngâm giấy có màu và vôi cần trắng để
làm vữa màu thì đổ nước màu
đi, ngâm lại cho nhạt hết màu trước khi trộn với vôi.
d) trộn vôi với giấy:
Định hướng lượng vôi hồ chiếm khoảng
(80 ÷ 90) %
thể tích, còn
lại chủ yếu là mật, xơ
giấy, chất
màu.
Trộn kỹ vôi với giấy đã ngâm no nước, sau đó ủ 3 ngày trước khi giã, độ dẻo phù hợp cho
công đoạn giã xác định bằng thực nghiệm.
e) giã hỗn hợp vôi+giấy và thêm phụ
gia:
Hỗn hợp vôi+giấy sau khi ủ được giã
trong cối đến khi giấy chỉ còn sợi rất mảnh và phân bố đều trong vôi. Tiếp đó
thêm mật, nhớt thực vật và chất màu rồi trộn đều đến đồng nhất. Lượng nước thêm
vào vừa đủ cho thi công; độ dẻo thi công xác định bằng thí nghiệm.
A.2 Vữa trang trí
truyền thống tại Khánh Hòa và vùng Nam Trung Bộ
A.2.1 Thành phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2 Quy trình
Quy trình cụ thể bao gồm:
a) chuẩn bị vôi:
Vôi được nung từ đá gạc nai và vỏ sò
ốc biển (không nung
từ đá san hô), được giã và tôi cho mịn như vôi ăn trầu. Để có vôi tốt, nguyên
liệu được phơi (trên nền gạch) cho chịu nắng mưa ít nhất khoảng ba năm cho nước
mưa rửa trôi hết muối tan có trong đá và vỏ sò ốc (ngày nay có thể dùng nước
sạch để ngâm rửa). Chất lượng đá và vỏ sò ốc theo hàm lượng muối tan được kiểm
tra bằng thí nghiệm. Theo kinh nghiệm, dùng cây vừng khô đốt ra tro rồi nghiền
trộn với vôi sẽ cho vôi chất lượng cao (tăng độ nhớt).
b) chuẩn bị nhớt cây:
Chuẩn bị bể chứa nước, trong đó ngâm
vỏ cây bời lời, cây găng nhớt và các cây có nhớt khác đã được chặt vụn, đập dập và cả dây tơ hồng
băm nhỏ, giã nát.
Tất cả cho chung vào hố, hàng ngày dùng dầm/mái chèo khuấy đảo cho bã cây tơi
vụn thêm, cho nhớt ra hết. Sau khoảng 15 ngày có thể múc nước nhớt ra sàng lọc
vào lu chứa: miệng lu trải tấm vải rồi dùng gáo múc nước nhớt đổ vào vải cho
nước nhớt chảy xuống, bã còn trên vải đổ lại vào hố ngâm tiếp. Nước lần hai
cũng được lọc và đổ vào lu, trộn nước nhớt hai đợt thành một đến đồng nhất thì
dùng.
c) sơ chế giấy, bông gòn:
Dùng loại giấy bản, bông gòn (là bông
của cây gòn), hoặc có thể dùng bông vải. Giấy, bông được cho vào lu đựng nước
nhớt, thêm mật đường để ngâm. Khoảng hơn 10 min thì dùng dầm (mái chèo) khuấy
đảo cho tơi ra và phân bố đều trong nước nhớt. Có thể dùng giấy khác song phải trù tính
đến độ khó phân rã so với giấy bản (ngâm nước trước). Tỷ lệ trộn hợp lý được
xác định bằng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá và vỏ sò cũng được phơi mưa nắng
cho hết muối tan → (kiểm tra hàm lượng muối tan). Sau đó loại bỏ các
hạt cứng khó giã mịn, đập nhỏ sơ bộ cho hết hạt thô.
e) chế tạo hỗn hợp vữa:
Đá gạc nai vụn, vỏ sò ốc vụn, vôi
cho vào cối; chan nước nhớt (có bông và giấy) rồi trộn đều bằng dầm. Dùng chày
giã đến khi mịn, trong khi giã không để hỗn hợp bị khô. Giã cho đến khi hỗn hợp
nhuyễn và đồng nhất. Dùng đắp trang trí ngay vì để lâu vữa sẽ bị cứng. Mỗi mẻ
vữa đã chuẩn bị chỉ nên dùng trong nửa ngày.
CHÚ THÍCH:
1) Số liệu về thành phần, cấp phối
cũng như công nghệ kỹ thuật chế tạo vữa có khác nhau từ những nguồn tin khác
nhau. Các giá trị phù hợp của kỹ thuật làm vữa trong điều kiện cụ thể của công trường được xác
định qua nghiên cứu và thí nghiệm.
2) Kiểm tra khống chế hàm
lượng muối tan và các chất có hại trong vôi, đá gạc nai, vỏ sò ốc biển ở dưới mức
nguy hại; các thành phần như ion Clo (Cl-) và Sunphat (SO42-)
không được có trong kết quả kiểm tra thành phần hóa học của nguyên liệu. Nếu có
thì chỉ dùng khi xác
định không gây ảnh hưởng đến vật
liệu khác như làm mủn gạch, rỉ cốt thép...
A.3 Vữa trang trí
truyền thống vùng Đồng bằng Bắc Bộ
A.3.1 Thành phần
Thành phần vữa lấy theo cách thức
truyền thống của từng địa phương. Nếu không xác định được thông tin thì định
hướng như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.2 Quy trình
Cách thức làm vữa lấy theo kỹ thuật
truyền thống của từng địa phương và được hoàn thiện bằng thí nghiệm; nếu không
có thông tin thì định hướng
như sau:
Quy trình cụ thể bao gồm:
a) chuẩn bị khung:
Khung làm bằng tre và dây đay, có dáng dấp và
kích cỡ gần với vật trang trí (đèn lồng, dành quả phượng...); có thể bổ sung
cốt thép nếu cần, nhất là vị trí nối với công trình. Khoảng cách giữa các nan
tre vừa đủ cho vữa bám. Những phần khung đủ lớn, không phức tạp thì xây bằng
gạch và vữa làm cốt.
b) chuẩn bị vôi:
Vôi đá được tôi ít nhất 3 tháng thành
vôi hồ loãng, sau đó lấy ra lọc qua rổ, rá có lót vải để lấy phần
mịn. Một phần tiếp tục để lắng cho thành vôi hồ có khối lượng thể
tích/độ dẻo phù hợp. Độ dẻo và khối
lượng thể tích phù hợp xác định bằng thí nghiệm. Một phần vôi hồ có hàm lượng
nước và độ mịn cao chuyển thành vôi tuyết, nước vôi đặc. Vôi hồ dùng để trát
khung tạo cốt, vôi tuyết dùng để tạo hình hoàn thiện.
c) chuẩn bị phụ gia khác:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) đâm vôi, giấy:
Cho vôi tuyết vào cối đá hoặc khay;
đặt từng lớp giấy bản lên trên, dùng que nhọn hay chổi tre đâm thủng mặt giấy
cho vôi thấm lên trên và thấm đều giấy; tiếp tục đặt giấy và đâm, trong quá
trình cần thêm vôi cho đủ thấm hết giấy. Làm nhiều lần cho có được hỗn hợp dẻo
đủ giã (kiểm
tra bằng thực nghiệm).
e) trộn, giã hỗn hợp, ủ 2 lần:
Cho hỗn hợp vôi+giấy đã đâm nát và bớt
nước vào cối, thêm mật và phụ gia khác vào, giã nhuyễn đến đồng chất thì lấy ra
ủ (đánh đống, che kín hoặc cho vào bao tải kín). Thời gian ủ khoảng (2 + 4)
ngày. Muốn tốt thì giã và ủ lần nữa. Độ dẻo hợp lý của hỗn hợp dùng thi
công xác định bằng thí nghiệm.
Theo quy trình trên chế
tạo 2 loại vữa: vữa
trát cốt (trát lên khung) và vữa tạo hình - hoàn thiện.
Vữa tạo hình hoàn thiện
gồm vôi, giấy là chính:
vôi tuyết chiếm khoảng 90,0 %, giấy mật khoảng 5,5 %, giấy khoảng 2,5 %, các
phụ gia khác 2,0 % (tính theo khối lượng). Trong điều kiện cụ thể mỗi công
trường, tỷ lệ hợp lý xác định bằng thí nghiệm.
f) chế tạo vữa trát khung tạo cốt:
Có 2 loại vữa dùng tạo cốt:
Vữa không dùng xơ đay:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- vữa trát khung tạo cốt lớp 2: cát
khoảng 74 %, vôi hồ khoảng 23 %, mật khoảng 3 %.
- vôi, cát trộn đều, ủ trong 3 ngày,
sau đó thêm mật trộn lại đem dùng, muốn tốt thì giã.
Vữa dùng xơ đay:
- vữa trát khung tạo cốt lớp 1: vôi hồ
khoảng 86 %, xơ đay khoảng 9 %, mật khoảng 5 %.
- vữa trát khung tạo cốt lớp 2: vôi hồ
khoảng 90 %, xơ đay khoảng 4 %, mật khoảng 6 %.
Vôi, xơ trộn đều, giã cho tới sợi, ủ
trong 3 ngày, sau đó thêm mật trộn đều đem dùng. Trong điều kiện cụ thể mỗi
công trường, tỷ lệ các thành
phần hợp lý xác định bằng thí
nghiệm.
A.4 Lưu ý kỹ thuật
chung cho các loại vữa truyền thống
a) liều lượng vật tư, quy trình chế
tạo vữa có thể biến
động tùy theo truyền thống địa phương. Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu nêu trên chỉ
là định hướng. Trong mỗi công trình, mỗi vùng địa lý cần nghiên cứu tìm hiểu kỹ
thuật và điều kiện vật tư, khí hậu cụ thể để xác định quy trình kỹ thuật hợp
lý. Kết quả khảo sát vật liệu của di tích có thể cung cấp một số thông tin định
hướng về thành phần, cấp phối vữa. Tuy nhiên, vẫn phải dựa vào thông tin về công nghệ
kỹ thuật địa phương và tình trạng hư
hỏng của di tích để đề xuất vữa
truyền thống phù hợp, có thể cải thiện gia cường để đáp ứng độ bền lâu của vữa.
b) cấp phối, thông số công nghệ tối ưu được xác
định bằng nghiên cứu - thực nghiệm để đảm bảo được chỉ tiêu công nghệ, kỹ thuật
của vữa tươi và tính năng của vữa đóng rắn. Chỉ tiêu công nghệ, kỹ thuật của vữa tươi là: đủ
độ dẻo thi công, kháng vi nứt, kháng phân rã trong nước. Tính năng của vữa đã đóng
rắn là: đạt mác thiết kế theo quy định, sức kháng nứt cao, cường độ tăng trưởng dài ngày
và không suy thoái theo thời gian, vữa không tích ẩm, bảo vệ
chất xơ sợi hữu cơ không bị mủn mục, bền màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) vôi hồ, vôi tuyết nêu trong các vữa
trên chưa cụ thể về hàm lượng
vôi thực CaO trong vôi hồ hay vôi tuyết. Cần thí nghiệm xác định chính xác và
điều chỉnh về lượng vôi thực tế cho từng mẻ vữa. Nên xác định độ đặc vôi hồ
theo khối lượng thể tích. Từ đó tính toán cấp phối quy về vôi hồ có
khối lượng thể tích 1 400 kg/m3.
e) vôi, cát cần được kiểm tra khả năng
ăn mòn đối với các vật liệu khác của công trình, nhất là với gạch đất
sét nung. Các vật liệu có nguồn gốc biển như đá san hô, đá gạc nai, vỏ sò, ốc
biển và vôi nung
từ chúng không được có muối tan và chất độc hại; hàm lượng các ion Clo (Cl-) và Sunphat
(SO42-) không được có trong kết quả kiểm tra
thành phần hóa học; lượng muối tan phải ở mức an toàn cho vữa, cốt thép và gạch. Nếu có chất độc hại
thì chỉ sử dụng sau khi kiểm chứng trong vữa đạt yêu cầu thiết kế.
f) các loại chất hữu cơ trong vữa như
xơ, sợi thực vật, nhớt cây, muối ăn là những thành phần về lâu dài dễ bị phân
hủy. Do đó chỉ nên lấy
khối lượng vừa đủ để cải thiện tính năng hỗn hợp vữa đồng thời không gây hại
vữa. Nếu hàm lượng đến ngưỡng nguy hiểm thì phải giảm liều dùng. Vôi là thành
phần có chức năng
bảo vệ xơ sợi hữu cơ nên lượng vôi phải đủ. Nên tính toán lượng giấy, rơm tỷ lệ
với hàm lượng vôi.
g) cát tuy không có tính chất kết dính
nhưng trong thời kỳ đầu cát tạo ra khung cứng cho vữa. Do đó nếu cần vữa ổn định sớm
thì phải tính toán tỷ lệ vôi/cát hợp lý. Ngược lại có thể dùng nhiều
vôi. Vôi là chất kết dính có khả năng tăng cường độ rất cao (hóa đá) trong điều kiện
nóng khô hoặc độ ẩm không khí dưới 80 % (khi bảo dưỡng ban đầu đúng). Ngược lại
khi thi công mùa mưa hay ở vị trí ẩm ướt, vùng khí hậu mát ẩm, mưa
nhiều thì cường độ khó phát triển. Khi đó phải tạo điều kiện bảo vệ vữa, tạo
cho vữa đóng rắn tới cường độ đủ cao, nhất là thời gian đầu; hoặc có biện pháp
gia cường.
h) mật mía tùy nguồn cung, có thể có
dao động đáng kể về chất lượng. Nên kiểm tra chất lượng mỗi khi có lô hàng mới.
Nhớt cây cũng là vật liệu khó quản lý chất lượng. Do đó mỗi công trình, mỗi vùng
địa lý nên nghiên cứu sử dụng loại sẵn có, quen thuộc.
i) các thành phần dùng chế tạo vữa nếu
chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật thì cần xử lý đến khi đạt yêu cầu, hoặc có biện pháp hỗ
trợ, hoặc chỉ được dùng sau khi chứng minh không có tác hại đến
công trình.
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1 Phục hồi
trang trí nề ngõa
B1.1 Vật lập thể
dạng tượng, phù điêu
có độ nổi lớn
Vật lập thể dạng tượng: các trang trí
tứ linh, lồng đèn... có kích thước hình thể nổi cả 3 chiều không gian.
Phù điêu, hoa văn có độ nổi lớn: có
các chi tiết có độ nhô khỏi
mặt phẳng nền vượt 3/4 chiều rộng đế chi tiết, có khả năng rơi rụng
lớn.
a) tạo khung: Những vật trang trí trên cần tạo
khung không gian 3 chiều làm chỗ cho vữa bám; chi tiết có độ nhô lớn
cần tạo chân (thanh cứng) cắm chắc vào nền. Nên khoan nền đặt cốt thép và chèn
bằng vữa nở. Vật trang
trí có kích thước đủ lớn có thể dùng gạch và vữa đắp cốt để xây khung. Khối xây
có kích thước và hình dạng gần giống vật trang trí. Phần còn hụt được dùng gạch
vỡ, ngói vỡ gắn bù bằng vữa làm cốt.
b) tạo cốt: Vữa đắp cốt được trát lên
khung thành nhiều lớp, mỗi lớp không quá (1,0÷1,5) cm. Lớp sau chờ cho lớp
trước đủ cứng mới làm tiếp; ngược lại vữa sẽ chảy xệ và bị nứt. Nếu cần trát
dày (cho kịp tiến độ) thì phải có vữa chuyên dụng, thường là vữa có vi sợi đủ độ
dài. Bề mặt mỗi lớp sau khi trát cần nhám để cho lớp vữa sau bám chắc.
c) tạo hình: Vữa tạo hình (là vữa tô
da) có độ mịn, độ dẻo vừa đủ để đắp, trát thành đường nét, hình dạng trang trí
với các độ nổi, độ chìm theo theo kế. Lớp vữa này được trát bên trên lớp vữa đắp cốt khi
lớp vữa cốt còn ẩm. Nếu không
có lớp vữa hoàn thiện tiếp theo thì lớp vữa tạo hình sẽ hoàn chỉnh hình dạng, kích
thước, độ nhẵn, màu sắc của vật trang trí. Nếu bên ngoài hoàn thiện bằng gắn mảnh gốm,
sử, thủy tinh màu thì
không làm nhẵn mặt, mà chỉ cần tạo dáng và kích thước gần đúng (trừ độ dày của
vữa trau và lớp gắn mảnh gốm, sứ, thủy tinh).
d) hoàn thiện: Hoàn thiện có thể bằng
vữa trau màu hoặc vữa trau màu trắng (vôi), sau đó tô màu lên nền đã trau. Vữa
trau được trát ngay khi vữa tạo hình còn mềm. Vữa được trát, miết bằng bay từng
lớp mỏng cho chìm một phần vào lớp vữa bên dưới.
Nếu là vữa màu thì công việc tạo hình
kết thúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu bước hoàn thiện cuối là gắn mảnh
gốm, sứ, thủy tinh, thì dùng vữa vôi màu trắng gắn mảnh, mạch gắn miết vữa cho
đầy, nhẵn. Khi vữa gần khô thì vào mầu những chỗ không có mảnh gắn. Nếu sử dụng
thủy tinh không
màu nhưng tạo màu trang trí thì phải dùng vữa màu để gắn. Để tăng độ bám dính
của mảnh có thể dùng các chất tăng dính.
e) lắp đặt: Chi tiết trang trí nề ngõa
có thể tu bổ, phục hồi tại vị trí của vật trang trí trên công trình; khi đó
khung được gắn chắc chắn vào công trình. Cũng có thể làm tại vị trí khác rồi
sau đó (khi xong phần cốt, xong phần tạo hình hoặc xong hoàn toàn) được lắp cố
định vào vị trí thiết kế.
f) bảo dưỡng: Việc che chắn tránh tác
động trực tiếp của nắng, mưa cũng như các tác động bất lợi khác kéo dài từ lúc
bắt đầu làm lớp vữa đầu tiên cho đến hết thời gian bảo dưỡng cần
thiết (cả sau khi hoàn thiện). Vữa được bảo dưỡng đủ và đúng có khả năng chống
nứt sớm do nắng mạnh, chống vữa bị rửa trôi do nước mưa và đảm bảo độ bền lâu,
không có sự giảm chất lượng: vôi hóa đá triệt để, màng vôi bền chắc bảo vệ xơ rơm,
giấy trong vữa.
B.1.2 Vật thể dạng phẳng,
phù điêu có độ nổi
nhỏ và vật trang trí tương tự
Vật thể dạng phẳng/gần phẳng là bộ khung,
phần cốt có thể nằm trên mặt phẳng, cho phép đắp tạo hình một mặt trên mặt đất,
sau đó lật lại tạo hình trên mặt kia (hoặc chỉ cần tạo hình một mặt). Vật trang
trí nổi trên mặt là là gờ, chỉ, phào, hoa văn đắp nổi trên tường, ô thoáng...
Tương tự có phù điêu có độ nổi nhỏ, vật trang trí có bề dày nhỏ và đối xứng qua
mặt phẳng chính, hoặc chỉ đắp 1 mặt cốt (mặt còn lại phẳng).
Quy trình kỹ thuật của trang trí dạng
phẳng tương tự như B.1.1. Ngoài ra, phần làm cốt có thể thi công theo 2 cách:
1) đặt khung lên mặt nền phẳng có vẽ
hình sản phẩm. Dùng bay
lấy vữa đắp lên khung cho dày dần, lấy mảnh ngói vỡ, gạch vụn độn thêm chống
vữa chảy xệ. Ngoài cùng dùng vữa đắp cốt hoàn chỉnh hình thù, kích thước phần
cốt.
2) bố trí khung lên nền phẳng như
trên; dùng vữa cốt đắp lên khung dọc theo các nhánh của khung cho
phần vữa chờm ra rộng hơn kích thước sản phẩm. Đặt bản rập lên trên mặt vữa vừa
láng, lấy bay vạch theo đường biên bản rập lên mặt vữa rồi dùng bay cắt bỏ phần
vữa thừa là xong phần cốt.
B.2 Tu bổ, gia cố chi
tiết trang trí nề ngõa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1.1 Chi tiết gãy
nhưng chưa mất cần được gắn lại về vị trí cũ: Trước hết vệ sinh mặt gãy cho hết bụi,
tạp vật và vữa mủn mục. Cả hai mặt gãy của chi tiết được quét một lớp chất kết
dính đủ độ dày,
sau
đó neo, bó cho hai phần cố định chặt vào nhau cho đến khi chất kết dính đóng rắn thì
tháo vật gông bó ra và hoàn thiện vị trí nối. Nếu cần thiết - làm neo chìm liên kết
hai phần. Neo làm bằng thép được bố trí vào lỗ khoan và chèn vữa nở hoặc keo
dán.
B.2.1.2 Chi tiết bị
nứt: cần chèn đầy khe nứt bằng chất kết dính thích hợp để liên kết hai nửa chi
tiết bị nứt. Cách làm tương tự như trên: vệ sinh, chèn khe, gông bó, hoàn thiện
chỗ nối. Nếu cần thiết thì cũng làm neo chìm liên kết hai phần hai bên khe nứt.
CHÚ THÍCH: Chọn chất kết dính phù hợp
và làm theo hướng dẫn kỹ thuật của nhà cung cấp chất kết dính.
B.2.2 Đắp vá, nối chi tiết bị
khuyết, thiếu
Dạng khuyết, thiếu thường là: bong rộp
một phần vỏ, vỡ sứt, khuyết thiếu một phần chi tiết.
1) bong vỏ, sứt vỡ: nếu còn mảnh vỏ cũ
có chất lượng tốt thì gắn trở lại, nếu đã mất thì vá lại. Mảnh vỏ cũ
(có thể là mảng vữa còn họa tiết, màu, có thể là mảnh sứ màu...) được vệ sinh
sạch, nếu là mảnh gốm sứ thì đục bỏ vữa bám bên dưới. Đồng thời đục bỏ lớp vữa
trên nền cũ đủ độ sâu cho vữa mới bám vào. Dùng chất kết dính tốt gắn lại. Nếu
chiều sâu vữa gắn lớn có thể dùng
chất liên kết chuyên dụng (độ bám dính cao) quét thành một lớp tạo chân dính
rồi dùng vữa truyền thống gắn mảnh trở lại. Nếu cần thiết cũng làm neo liên kết.
2) chi tiết khuyết thiếu: trước hết
phục chế phần bị khuyết thiếu theo công nghệ kỹ thuật truyền thống; sau đó gắn
với phần còn lại bằng các biện pháp như ở các phần trên.
CHÚ THÍCH: Khi diện tích gắn vá lớn
cần tính đến việc vật liệu liên kết bong, nứt do co; cần chọn chất liên kết phù
hợp hoặc có giải pháp phù hợp chống nứt, bong.
B.2.3 Tu bổ màu sắc
bị phai, mất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phân tích tìm màu gốc, hoặc chọn
loại chất tạo màu theo hồ sơ thiết kế;
- lập maket màu của trang trí sẽ tu bổ
(nếu cần);
- tiến hành thử trên một vùng diện
tích nhỏ cho đến khi đạt yêu cầu;
- tu bổ tổng thể.
CHÚ THÍCH: Để tránh cảm giác làm mới
di tích có thể sử dụng các thủ pháp hội họa như lồng màu, chuyển tông, chấm màu
đa sắc...
B.2.4 Tu bổ vữa màu
của vật kiến trúc bị bong
Lớp vữa trau mầu có thể bị mất cùng
với phần vữa tô da. Việc tu bổ dẫn đến hiệu ứng không tốt là tạo cảm giác làm mới di tích. Do
đó cũng cần có giải pháp thích hợp. Quy trình như sau:
- phục hồi phần vữa trau mầu bị mất
bằng kỹ thuật vữa truyền thống và các thao tác tại điểm 1) Điều B.2.2. Khi đó lựa chọn vữa
có pha cốt liệu rời mịn; sau khi trau
xong chờ ráo mặt, dùng penxo ướt khẽ chùi vỏ vữa (để nổi một phần mặt
cốt liệu cứng) nhưng tránh tạo thành vết chổi.
- nếu vật trang trí có rêu mốc thì
vệ sinh trước, đồng thời dùng chất màu chỉnh sửa cho giống với phần cũ. Cần làm
thử trước khi áp dụng vào công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.5 Tu bổ, gia cố vật trang
trí có nền phải di rời
Các hình thức gia cố, tu bổ: trang trí
trên tường khi tường cần hạ giải, trang trí trên tường khi tường mục cần tháo
dỡ xây lại. Trang trí trong trường hợp này thường là phù điêu, hoa văn đắp nỗi
hoặc gờ, chỉ, phào... có giá trị mỹ thuật.
1) phần tường có trang trí cần hạ giải
Khi tu bổ công trình tổng thể, lúc hạ
giải, nhất là phần mái (tường hồi, tường cổ diêm, bờ mái) thường có các chi tiết
trang trí cần giữ lại. Cũng có trường hợp trang trí trên tường nhưng tường cần
gia cố móng, yêu cầu không tháo dỡ tường. Có một số kỹ thuật:
- đục chân đế trang trí trên bờ mái, lấy
nguyên chi tiết trang trí ra, sau đó gắn trả lại trên bờ mái mới.
- cắt nguyên đoạn bờ mái, đoạn tường
mái có trang trí, hạ xuống đất để tu bổ. Trên đoạn tường phục hồi chừa chỗ cho
đoạn tường nguyên gốc, làm thành neo liên kết, khung bê tông cốt thép để giúp
ổn định đoạn tường cũ. Lắp đặt tường gốc trở về vị trí, liên kết với tường mới.
- cắt tách đoạn tường có trang trí rời
khỏi công trình; gông bó và kích nâng toàn bộ mảng tường có trang trí lên cao
và cố định chắc chắn. Sau khi gia cố mỏng (hoặc thay mỏng), bố trí các neo liên
kết trên cả tường và móng thì đặt tường cũ trở lại vị trí trên móng mới, gia cố
định vị tường-móng.
2) Phần tường bị mủn mục có trang trí
Cần lấy trang trí ra hết sức thận
trọng. Quy trình như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bồi vài lớp giấy bảo vệ mặt trang
trí (cũng có tác dụng liên kết các phần của trang trí có thể bị rạn nứt, dễ rơi
rụng)
- trát một lớp vữa yếu làm lớp bảo vệ
ngoài cùng.
- thận trọng gỡ bỏ phần gạch xây bị
mủn mục hoặc vữa xây bị mủn mục phía sau lớp vữa nền của trang trí (nếu gạch
bám chắc vào vữa nền thì không được cố gỡ)
- tháo phần trang trí ra, đặt lên nền
cát dày, êm. Quét một nước hồ xi măng đặc lên bề mặt sau lớp vữa nền gắn trang
trí; trải lớp lưới thép mềm (ô lưới cỡ 1 cm x 1 cm hoặc 2 cm x 2 cm) ép
xuống nền vữa, sau đó dùng vữa xi măng cát mac cao trát lên lưới cho ăn vào hồ
xi măng trên nền vữa bên dưới;
- sau khi vữa xi măng lưới thép cứng
đem cả tấm trang trí
gắn trở lại vị trí
trên tường (trước đó đã tạo các neo liên kết tường với mảng trang trí cũ)
- khi đã ổn định, thận trọng gỡ bỏ lớp
vữa yêu trên mặt trước của trang trí, gỡ bỏ các lớp giấy bồi và tiến hành tu bổ.
CHÚ THÍCH:
1) Khi gắn trang trí vào tường,
bờ mái được phục chế cần làm neo thật chắc chắn.
2) Khi gắn lại các đoạn bờ mái cần chú
ý chống thấm cho mái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] TCVN
2231:1989, Vôi canxi cho xây dựng.
[2] JGJ 159-2008,
Code for Construction and Acceptance of Ancient Chinese Architecture
Engineering.
[3] CJJ70-98 Judgement
Standar for
Examining Quality of Construction in Traditional Chineses Architecture (for
Southern Aerea).
[4] Quốc sử quán
triều Nguyễn, Khâm định Đại Nam hội điển sử lệ, tập 13 - Bộ Công,
Nhà xuất bản Thuận Hóa. Huế, 1993.
[5] Nguyễn Thị
Vân Anh, Hồ Trần Nguyên Khanh, Đánh giá hiệu quả của các chất giữ
màu tới độ bền khí hậu của màu sắc công trình (Khoa học bảo tồn,
trùng tu di tích kiến trúc - Tuyển tập công trình nghiên cứu giai đoạn 2013 -
2015 của Phân Viện
Khoa học Công nghệ xây dựng miền Trung), Huế, 2015.
[6] Hoàng Hữu Ấn, Ứng
dụng vữa truyền thống trong việc tu bổ nhà truyền
thống, Hướng dẫn tu bổ nhà ở truyền thống, Huế, 2003.
[7] Trần Minh
Đức, Đỗ Thị Thanh Mai, Đoàn Sĩ Lạng, Các giải pháp kỹ thuật tu bổ phục hồi
trang trí của di tích (Tổng kết kỹ thuật của Phân Viện KHCNXD miền Trung),
Huế, 2012.
[8] Đoàn Sĩ Lạng,
Màu sắc trang trí và một số kỹ thuật phục hồi màu sắc trong tu bổ công trình
di tích (Khoa học Công nghệ bảo tồn, trùng tu di tích kiến trúc - Tuyển tập
công trình nghiên cứu khoa học
của Phân Viện Khoa học Công nghệ xây dựng miền Trung giai đoạn 2008 - 2012 kỷ
niệm 15 năm thành lập), Huế, 2012.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] Phùng Phu
(Chủ nhiệm đề tài) và nhóm nghiên cứu
Phòng Hóa nghiệm - Bảo quản, Trung
tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế, Nghiên cứu hoàn thiện phục hồi quy
trình công nghệ vữa vôi truyền thống (báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa
học cấp tỉnh Thừa Thiên Huế), Huế, 2006.
[11] Uông Hồng
Sơn, Trần Minh Đức, Nghiên cứu vữa cổ phục vụ trùng tu di tích (Tuyển tập
các công trình nghiên cứu khoa học 1994 - 1998), Viện Khoa học Công nghệ
xây dựng, Hà Nội, 1998.
[12] Đỗ Hữu Triết,
Kết quả bước đầu thí nghiệm vữa vôi truyền thống (Nghiên cứu và ứng dụng
kỹ thuật công nghệ bảo quản công trình di tích Huế (1993 - 2002) -
Tập 1, Chào mừng 20 năm thành lập Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế
(1982 - 2002), Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế, 2002.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp
dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Yêu cầu về vật liệu
6 Thi công và nghiệm thu công tác bảo
quản chi tiết trang trí nề ngõa
7 Thi công và nghiệm thu công tác tu bổ
các chi tiết trang trí nề ngõa
8 Thi công và
nghiệm thu phục hồi các chi tiết trang trí nề ngõa
Phụ lục A (Tham khảo) Một số loại vữa
truyền thống dùng trong trang trí nề ngõa
Phụ lục B (Tham khảo) Một số kỹ thuật
tu bổ, phục hồi trang trí nề ngõa
Thư mục tài liệu tham khảo