Bước sóng
Nm
|
Cường độ chiếu xạ tương đối a
%
|
290 < λ ≤ 400
|
100
|
λ ≤ 290
|
0,0
|
290 < λ ≤ 300
|
0,2
|
Chú ý: Dải bước sóng truyền qua thấp hơn
|
|
300 < λ ≤ 320
|
6,2 đến 8,6
|
320 < λ ≤ 340
|
27,1 đến 30,7
|
340 < λ ≤ 360
|
34,2 đến 35,4
|
360 < λ ≤ 380
|
19,5 đến 23,7
|
380 < λ ≤ 400
|
6,6 đến 7,8
|
a Cường độ
chiếu xạ khi bước sóng nằm trong khoảng từ 290 nm đến 400 nm là 100 %.
|
4.3 Thiết
bị làm ướt tấm thử
Tấm
thử phải được làm ướt bằng cách ngưng tụ từ khay nước nóng hoặc bằng cách phun.
Để ngăn không tạo vết trên tấm thử, sử dụng nước có pH nằm trong khoảng từ 5,0
đến 7,5 và độ dẫn điện tối đa 2 mS/m, được đo ở (25 ± 1) oC. Xem Phụ
lục D.
4.4
Nhiệt kế tấm đen
Thiết
lập dụng cụ để vận hành theo các thông số quy định. Nhiệt độ phải được kiểm
soát bởi một bộ cảm biến từ xa gắn vào bảng điều khiển màu đen. Nhiệt kế tấm đen phải được
phơi mẫu ở điều kiện tương tự như mẫu thử. Nhiệt kế này phải được hiệu chỉnh
theo yêu cầu của nhà sản xuất.
4.5 Điều
khiển cường độ chiếu xạ
Cường
độ chiếu xạ ở 340 nm phải được thiết lập bằng 0,89 W/(m2nm) (xem 6.3.1).
Thiết
bị được lắp đặt hệ điều khiển cường độ chiếu xạ đã được hiệu chỉnh theo yêu cầu
của nhà sản xuất.
Các
đèn trong thiết bị không có hệ điều khiển cường độ chiếu xạ cần phải được luân
chuyển và thay thế phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất để bù đắp cho sự
lão hóa đèn.
5 Tấm thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gỗ
phải là gỗ thông, không có các mắt, các vết nứt và và các vết nhựa, thớ thẳng,
có tốc độ trưởng thành trung bình (nghĩa là từ 3 vòng năm đến 8 vòng năm
trên 10 mm). Góc vát của vòng năm trên bề mặt phải nằm trong khoảng từ 5 o
đến 45 o(xem Hình 1).
Gỗ
phải không bị mục xanh và không có dấu hiệu nhiễm bẩn trên bề mặt hoặc cả tấm. Cần
tránh xuất hiện lỗ rỗng bất thường do vi khuẩn tấn công (xem Phụ lục E).
Tấm
thử phải được lựa chọn để cung cấp một bề mặt thử gỗ dác ở phía lồi của vòng
năm, trường hợp có gỗ lõi thì không được gần hơn 10 mm đến bề mặt thử. Nếu có gỗ
lõi trong gỗ thông được chọn thì không thể phát hiện bằng sự khác biệt màu sắc
trong gỗ, phải kiểm tra theo phép thử mô tả ở Phụ lục C.
Gỗ
phải được ổn định khối lượng ở (20 ± 2) oC và độ ẩm tương đối (65 ±
5) % (phù hợp với ISO 554).
CHÚ
DẪN:
a)
Ví dụ một tấm đáp ứng yêu cầu hướng vòng năm nằm trong khoảng (5 o đến
45 o) ở mặt trước. Không có gỗ lõi gần hơn 10 mm đến bề mặt thử.
b)
Tấm này không đạt yêu cầu do gỗ lõi quá gần ở mặt trước.
c)
Tấm này không đạt yêu cầu do hướng vòng năm không nằm trong khoảng (5 o đến 45 o).
Độ nghiêng của vòng năm -10 o về bên trái của tấm và 30 o về bên phải
của tấm. Do đó một phần của bề mặt chứa một bề mặt gỗ cắt tiếp xúc (độ nghiêng
của vòng năm 0 o), có nguy cơ đáng kể hình thành vết nứt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Mặt cắt ngang của các tấm gỗ
Phần
trên cùng của tấm thử là mặt được phơi mẫu, phần đáy là mặt sau.
5.2 Chuẩn
bị và lựa chọn tấm gỗ
Tấm
gỗ có kích thước danh nghĩa (150 ± 2) mm x (74 ± 1) mm và dày (18 ± 1) mm. Tấm
phải được bào để đạt được độ nhẵn và đồng nhất.
Bất
kỳ tấm nào có sự phân tách bề mặt sẽ bị loại bỏ. Không tránh khỏi sự có mặt của
một số khuyết tật nhỏ trên vùng thử nghiệm, vị trí đó cần được chú ý
và loại trừ ảnh hưởng của các khuyết tật này trong quá trình đánh
giá chất lượng của lớp phủ.
Đánh
dấu mặt sau của tấm để nhận biết thử nghiệm.
5.3
Chuẩn bị phủ tấm thử
5.3.1
Ổn định gỗ
Trước khi phủ, ổn định tấm ở (20 ±
2) oC và độ ẩm tương đối (65 ± 5) % cho đến khi đạt khối lượng không
đổi theo tiêu chuẩn ISO 554. Giữ các tấm ở cùng điều kiện trong suốt quá trình
làm khô hệ phủ và quá trình bảo quản tiếp theo của tấm thử trước khi
phơi mẫu.
Các tấm
có thể được chuyển sang điều kiện
môi trường khác trong thời gian ngắn khi điều kiện này cần thiết để tiến hành
các quy trình hoặc đánh giá riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối
với mỗi hệ phủ lựa chọn bốn tấm sẵn có. Ba tấm phải được sử dụng để phơi mẫu và
tấm thứ tư không phơi mẫu làm đối chứng. Để loại bỏ ngay lập
tức lớp màng ưa dầu trước khi phủ, tấm phải được đánh nhám bằng
tay (150 mesh). Không được phép vê tròn các cạnh.
Tiến
hành phủ hệ phủ lên toàn bộ bề mặt của mỗi tấm kể cả mặt bên.
Phủ
hệ phủ bằng phương pháp được quy định bởi nhà sản xuất để đạt được độ dày màng
khi ướt tương ứng với giá trị độ dàn trải trung bình (± 20 %) theo
yêu cầu của nhà sản xuất.
Ghi
lại khối lượng vật liệu phủ đã sử dụng cho mỗi tấm thử và sau đó tính giá trị
trung bình đối với bốn tấm. Các giá trị nên được biểu thị bằng đơn vị
g/m2, nhưng cũng có thể biểu thị bằng đơn vị micromét như độ
dày màng khi ướt (xem TCVN 9760 (ISO 2808)). Cân để xác định khối lượng lớp phủ đã sử
dụng.
5.3.3 Ổn định
Sau
khi phủ, ổn định tấm khoảng 7 ngày trong môi trường được kiểm soát ở (20 ± 2)
oC và độ ẩm tương đối (65 ± 5) % trước khi tiến hành kiểm tra tấm
ban đầu.
6 Cách tiến hành
6.1 Kiểm
tra trước khi phơi mẫu
Trước
khi phơi mẫu cần tiến hành các phép đo sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Màu sắc;
-
Độ dày màng khô (chỉ với tấm đối chứng);
-
Độ bám dính (chỉ với tấm đối chứng).
Khi
sử dụng gỗ tự nhiên, những khuyết tật không mong muốn có thể được phát hiện
trên tấm mẫu thử trước khi phơi mẫu mặc dù nguyên liệu gỗ đã được lựa chọn, kiểm
tra và chuẩn bị phù hợp với hướng dẫn ở 5.1 và 5.2. Đặc biệt, nếu các tấm như vậy
được phơi mẫu, cần phải ghi loại, kích cỡ và vị trí của khuyết tật để tránh ảnh
hưởng đến sự đánh giá sau khi phơi mẫu.
Các
thông tin bổ sung xem Phụ lục A.
6.2 Lắp
đặt tấm thử
Đặt
chắc chắn các tấm thử trong khoang giữ mẫu (bất cứ khi nào có thể) với hai cửa
sổ phơi mẫu có kích thước khoảng (95 x 64) mm. Không gian trong thiết bị phải đặt
tấm thử và phần còn lại phải để trống.
6.3 Phơi
mẫu
6.3.1 Chu
kỳ phơi mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Chu kỳ phơi mẫu
Bước
Chức năng
Nhiệt độ
Thời gian
Điều kiện
1
Ngưng
tụ
(45 ± 3) oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Bước
3 + 4 chu kỳ con
144 h bao gồm:
48 x Chu kỳ 3 h của bước 3 và 4
3
UV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5 h
Thiết
lập cường độ chiếu xạ 0,89 W/(m2nm) ở 340 nm
4
Phun
0,5 h
6
L/min đến 7 L/min, tắt đèn UV
Vị
trí của mẫu theo chiều ngang và thẳng, xoay từ giữa đến cuối sau mỗi chu kỳ
hàng tuần.
6.3.2 Luân
chuyển mẫu và bảo dưỡng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3 Thời
gian thử
Chu
kỳ kéo dài 168 h (= 1 tuần). Chu kỳ được lặp đi lặp lại 12 lần nên tổng thời
gian phơi mẫu là 2016 h (= 12 tuần).
Kiểm
tra các tấm thử được thực hiện liên tục, trừ thời gian bảo dưỡng các thiết bị
và kiểm tra các tấm (xem B.5 liên quan đến yêu cầu của kế hoạch đánh
giá thực hiện định kỳ).
6.4 Kiểm
tra tấm thử
Cuối
giai đoạn phơi mẫu 12 tuần, kiểm tra các tấm theo Phụ lục A. Lấy các tấm ra khỏi khoang chứa mẫu, đánh
giá sự phồng rộp trong vòng 1 h và ổn định các tấm trong 7 ngày ở nhiệt độ (20
± 2) oC và độ ẩm
tương đối (65 ± 5) %.
Đánh
giá theo các đặc tính sau:
-
Độ bong tróc;
-
Độ rạn nứt;
-
Độ phấn hóa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Màu sắc;
-
Ngoại quan chung;
-
Độ bám dính.
Thông
tin bổ sung xem Phụ Lục A.
7 Độ chụm
Không
có dữ liệu về độ chụm.
8 Biểu thị kết quả và báo cáo thử nghiệm
Trong
báo cáo kết quả thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau đây:
a)
Tất cả các thông tin cần thiết cho việc nhận biết sản phẩm thử nghiệm như tên
và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp hệ phủ thử, tên hoặc đặc
điểm nhận biết hệ phủ thử bao gồm số lô, mô tả của hệ phủ thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Viện dẫn tiêu chuẩn này;
d)
Tên và địa chỉ của phòng thử nghiệm;
e)
Loại thiết bị được sử dụng;
f)
Số nhận biết của báo cáo thử nghiệm;
g)
Tên và địa chỉ của tổ chức hoặc người đề nghị thử nghiệm;
h)
Ngày tháng và người chịu trách nhiệm lấy mẫu;
i)
Phân loại hệ phủ theo TCVN 11935-1 (EN 927-1);
j)
Ngày nhận mẫu;
k)
Chu kỳ phơi mẫu (ngày bắt đầu và kết thúc);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m)
Kết quả thử nghiệm;
n)
Ngày có hiệu lực của báo cáo thử nghiệm.
Phụ lục A
(quy định)
Chi tiết phương
pháp thử
A.1 Độ
bóng và thay đổi độ bóng
Đo
độ bóng
phản quang theo TCVN 2101 (ISO 2813) bằng máy đo độ bóng ở góc ánh sáng tới 60 o.
Thực hiện tối thiểu hai lần đo trên các vùng riêng biệt dọc theo chiều dài của
tấm, nghĩa là tia sáng song song với thớ gỗ. Di chuyển máy đo độ bóng theo chiều
ngang và thực hiện tối thiểu hai lần đo trên các vùng liền kề chùm sáng tới
trên tấm hướng ngược lại.
Tính
giá trị trung bình đối với sự thay đổi độ bóng của ba tấm đã phơi mẫu và của tấm đối chứng không phơi mẫu.
Thể hiện giá trị trung bình của độ bóng với độ lệch chuẩn trước và sau khi thử thời tiết. Thể
hiện sự thay đổi độ bóng và độ lệch chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác
định màu sắc theo tiêu chuẩn ISO 11664-4(1) bằng cách sử dụng
phương pháp đo hình học 45/0 hoặc d/8 cùng với thành phần phản quang (sci/spin).
Phương pháp đo hình học phải được báo cáo trong kết quả thử nghiệm. Xác định hệ
không gian màu CIE 1976, tọa độ màu (L*, a*, b*) cho nguồn
sáng tiêu chuẩn D65 và người quan sát
tiêu chuẩn 10 o cho mỗi tấm thử như một giá trị trung bình của 6 phép đo
đơn lẻ.
Tính
sự thay đổi màu sắc Δ E*ab của
từng tấm thử phơi mẫu riêng biệt và của tấm đối chứng. Tính giá trị thay đổi
màu trung bình của 3 tấm mẫu được thử nghiệm. Kết quả cuối cùng làm tròn đến một
chữ số thập phân.
A.3 Độ
phồng rộp
Đánh
giá số lượng (mật độ) được thực hiện riêng biệt trên mỗi vùng phơi mẫu theo ISO
4628-2.
Tính
và ghi lại giá trị trung bình làm tròn đến một chữ số thập phân.
A.4 Độ
bong tróc
Đánh
giá được thực hiện riêng biệt trên mỗi vùng phơi mẫu theo ISO 4628-5, sử dụng một
kính hiển vi có độ phóng đại 10 lần.
Tính
toán và ghi lại giá trị trung bình làm tròn đến một chữ số thập phân.
A.5 Độ
rạn nứt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính
và ghi lại giá trị trung bình làm tròn đến một chữ số thập phân.
A.6 Độ
phấn hóa
Đánh
giá phải được thực hiện riêng biệt trên mỗi vùng phơi mẫu theo quy trình được
mô tả trong ISO 4628-6. Chú ý phân biệt giữa phấn hóa và bụi.
Tính
và ghi lại giá trị trung bình làm tròn đến một chữ số thập phân.
A.7 Ngoại
quan
Ngoại
quan là cảm nhận trực quan về hệ phủ thử nghiệm. Ngoại quan phải được đánh giá
theo thang quy định trong ISO 4628-1:2003, Bảng 3, so với các tấm đối chứng
không bị phơi mẫu.
A.8 Độ
bám dính
A.8.1 Yêu
cầu chung
Đánh
giá phải được thực hiện riêng biệt trên mỗi vùng phơi mẫu theo TCVN 2097 (ISO
2409).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.2.1 Dao
cắt
Dao
cắt lưỡi đơn với góc 20 o đến 30 o và các kích thước khác
theo quy định trong TCVN 2097 (ISO 2409) hoặc dao cắt nhiều lưỡi. Nên sử dụng
dao cắt lưỡi đơn. Loại dao cắt khác được sử dụng phải ghi lại trong báo cáo thử
nghiệm.
A.8.2.2 Băng
dính nhạy áp lực trong suốt
Rộng
(25 ± 10) mm, có độ bền kéo tối thiểu 200 N trên chiều rộng 25 mm và độ bám
dính từ 6 N đến 10 N trên chiều rộng 25 mm theo quy định trong TCVN 2097 (ISO
2409). Băng dính phải được bảo quản ở (20 ± 2) oC và độ ẩm tương đối (65 ± 5) %.
A.8.3 Cách
tiến hành
Bề
mặt (và nền) phải được làm sạch và làm khô trước khi thử. Lựa chọn một vùng
không bị trầy xước và bề mặt ít hư hỏng nhất.
Khi
cắt, sử dụng một thước kẻ và cắt xuyên qua lớp phủ xuống đến bề mặt với một tốc
độ chuyển động không đổi.
Kiểm
tra rãnh cắt để đảm bảo màng đã bị xuyên qua và bề mặt không bị ảnh hưởng quá mức.
Nếu rãnh cắt không phù hợp thì tạo rãnh cắt khác.
Tháo
hai vòng băng dính hoàn chỉnh từ cuộn băng và cắt ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm
tra diện tích lớp phủ bị mất của vùng phủ; các vật liệu dính vào băng dính
không được tính. Đánh giá độ bám dính theo TCVN 2097 (ISO 2409).
Thực
hiện phép thử hai lần trên mỗi tấm đã phơi mẫu, ghi lại từng kết quả không có số
thập phân. Tính toán và ghi lại giá trị trung bình cho mỗi tấm làm tròn đến một
chữ số thập phân. Tính toán và công bố giá trị trung bình của cả ba tấm làm
tròn đến một chữ số thập phân.
Phụ lục B
(tham khảo)
Chú giải
B.1 Giải
thích chu kỳ phơi mẫu
Chu
kỳ phơi mẫu bao gồm một giai đoạn dài ngưng tụ ban đầu để tạo ra áp lực của hơi
ẩm trên bề mặt gỗ, tiếp theo là khoảng thời gian khá ngắn chiếu bức xạ UV và
phun nước để đạt được một số lượng lớn thay đổi ngắn hạn trên bề mặt phơi mẫu. Chu kỳ ngưng tụ
này được sử dụng để dịch chuyển hơi ẩm vào trong bề mặt gỗ trong khi phun nước để
loại bỏ các vật liệu bị biến chất khỏi bề mặt mẫu và tạo hiện tượng “sốc lạnh”
thường xuyên.
B.2 Độ
lặp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Đầu ra UV của đèn huỳnh quang (làm già). Ảnh hưởng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng một
hệ điều khiển mật độ chiếu xạ tự động trong tất cả các thiết bị.
-
Mức độ và/hoặc dao động khí hậu trong phòng có ảnh hưởng đến hiệu quả ngưng tụ
và/hoặc nhiệt độ nước phun.
-
Mô hình phun nước và áp suất (vòi phun bị tắc) và chất lượng nước.
-
Lịch trình xoay mẫu.
B.3
Mối tương quan với thời tiết tự nhiên
Do
những hạn chế chung của phép thử nhân tạo, phương pháp thử thời tiết nhân tạo
đưa ra phù hợp để đánh giá chất lượng của lớp phủ gỗ ngoại thất. Tuy nhiên, sự
tương tác phức tạp khi phơi mẫu tự nhiên không thể được mô phỏng hoàn toàn bằng
phép thử phơi mẫu nhân tạo đơn giản.
Độ
ẩm của bề mặt gỗ trong thời gian thử thời tiết nhân tạo vẫn thấp hơn khi thử
phơi mẫu tự nhiên. Điều này có ảnh hưởng đến mối tương quan của các kết quả thử
nghiệm hay không còn chưa được xác định rõ ràng.
B.4
Sự phụ thuộc vào loài gỗ và nền gỗ
Chất
lượng của lớp phủ trên tấm gỗ thông không được sử dụng để thể hiện chất lượng
trên các tấm và nền gỗ khác nhau. Cần đánh giá chất lượng trên các nền
gỗ khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại
dữ liệu theo chuỗi thời gian chứa nhiều thông tin đáng kể hơn những đánh
giá “cuối cùng” và đặc biệt hữu ích trong các nghiên cứu tương quan. Đó là lý
do tại sao chương trình đánh giá định kỳ được yêu cầu trong suốt quá trình phơi
mẫu để bổ sung thông tin cho quá trình suy thoái. Vì vậy, đánh giá có thể được
thực hiện sau 1, 2, 3, 4, 6, 10 và 12 chu kỳ (đối với độ bóng sau mỗi chu kỳ,
xem 6.4). Trong trường hợp này, luôn thực hiện các đánh giá ở cuối chu kỳ (điểm
khô nhất của chu kỳ). Để tránh mẫu bị ẩm trước khi đánh giá và cho phép thời
gian đánh giá, cần dừng chu kỳ trước bước phun cuối cùng.
Phụ lục C
(tham khảo)
Phép thử cho gỗ
thông lõi
Nếu
sự có mặt của gỗ lõi trong gỗ thông được chọn không thể phát hiện được bằng sự
khác biệt màu sắc của gỗ thì có thể kiểm tra bằng cách dùng chổi quét một
dung dịch thử lên cả cạnh và các mặt của
một tấm gỗ nhỏ cắt ra từ cùng chiều
dài của gỗ.
Chuẩn
bị dung dịch thử này bằng cách hòa tan muối Fast Red B (Azoic Diazo component
5) trong nước khử ion ở nồng độ 5 g/L. Dung dịch mới được chuẩn bị
nên sử dụng ngay. Gỗ lõi được nhận biết
bằng sự gia tăng màu đỏ đậm, thông thường
trong thời gian khoảng 10 min.
CHÚ
Ý: Không có báo cáo Fast Red B (Azoic Diazo component 5) gây đột biến hay quái
thai, tuy nhiên, chất này phải được xử lý như một chất có khả năng gây ung thư. Tài liệu
tham khảo phải được cập nhật, có bảng dữ liệu về sức khỏe và an toàn liên
quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
Xử lý nước, thiết
bị làm sạch nước
Nước
đạt chất lượng yêu cầu có thể được sản xuất bằng thiết bị khử ion buồng trộn với
chất trao đổi anion loại 1 (không phải loại 2), hoặc kết hợp quá trình thẩm thấu
ngược và khử ion.
Nước
cất hoặc khử ion đạt chất lượng yêu cầu trong một thùng chứa nên được đo độ dẫn
điện liên tục. Một hệ thống tuần hoàn bao gồm một máy bơm và các bộ lọc cung cấp
nước để phun lên các tấm thử và đồng thời giữ các tấm không bị nhiễm bẩn. Máy
đo độ dẫn điện nhận biết nước bị ô nhiễm (> 2 mS/m) và vì vậy xác định thời
gian làm sạch lại nước. Hàng tuần nên thay đổi nước sử dụng.
Nước
khử ion từ hệ thống làm nóng sử dụng trong thử nghiệm được cấp qua hệ thống ống
nước sẽ không bị nhiễm bẩn.
Phụ lục E
(quy định)
Phép thử đối với gỗ
xốp bất thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực
hiện phép thử trên mặt sau của tấm.
Phụ lục F
(tham khảo)
Quy trình thay thế
việc chuẩn bị và phủ tấm
Có
thể sử
dụng quy trình thay thế trong chuẩn bị tấm thử, ví dụ hệ phủ được phủ công
nghiệp. Trong trường hợp này, đầu tiên chuẩn bị các tấm lớn hơn, bào bề mặt của
tấm, phủ và làm khô hệ phủ (bao gồm cả ổn định tấm), cắt thành các tấm có kích thước cuối
cùng (xem 5.2) và bịt kín các mặt đầu, các cạnh của tấm bằng ít nhất hai lớp phủ
của sản phẩm cần thử hoặc một loại sơn chống thấm đàn hồi, ví dụ loại sơn alkyd
béo.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]
TCVN 11935-3 (EN 927-3), Sơn và vecni
- Vật liệu phủ và hệ phủ cho gỗ
ngoại thất - Phần 3: Phép thử
thời tiết tự nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3]
ISO 4892-1:1999, Plastics - Methods of
exposure to laboratory light sources - Part 1:
General guidance.
[4] ISO
4892-3:2006, Plastics - Methods of exposure
to laboratory light sources - Part 3: Fluorescent UV lamps.
[5] ASTM
G151, Standard Practice for
Exposing Nonmetallic Materials in Accelerated Test Devices that
Use Laboratory Light Sources.
[6]
ASTM G154, Standard
Practice for Operating Fluorescent Light Apparatus for UV Exposure
of Nonmetallic Materials.
MỤC LỤC
Lời
nói đầu
Lời
giới thiệu
1
Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Nguyên tắc
4 Thiết bị,
dụng cụ
5
Tấm thử
6
Cách tiến hành
7 Độ chụm
8
Biểu thị kết quả và báo cáo thử nghiệm
Phụ
lục A (quy định) Chi tiết phương pháp thử
Phụ
lục B (tham khảo) Chú giải
Phụ
lục C (tham khảo) Phép thử gỗ thông lõi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục E (quy định) Phép thử đối với gỗ xốp bất thường
Phụ
lục F (tham khảo) Quy trình thay thế việc chuẩn bị và phủ tấm
Thư
mục tài liệu tham khảo