
Hình chiếu bằng
(nhìn từ bề mặt dụng cụ)
|
Chú dẫn: Các phần A, B và C là các khấc với
độ lõm tính từ bề mặt của thiết bị tương ứng là:
A: 1mm (0,0394’’) ± 0,01 mm;
B: 3 mm (0,1181’’);
C: 6 mm (0,2362’’);
Kích thước lỗ:
D: đường kính 4 mm x lõm sâu 7 mm, viền
ngoài đường kính 6 mm x lõm sâu 0,8 mm;
E: khấc, các khấc kết thúc hình cầu có đường
kính 2,4 mm; lõm sâu 1,52 mm. Ba vị trí thẳng hàng tương ứng với các mặt trên
của khấc.
Chú dẫn:
1. Mặt đáy là phẳng và song song với bề mặt;
2. Các đơn vị trong hình vẽ là mm trừ khi
có các quy định khác
|

Hình chiếu cạnh
(nhìn từ mặt bên dụng cụ, thẳng mỗi khấc)
|

Hình chiếu bằng
(nhìn từ đáy dụng cụ)
|
Hình 3 - Thiết
bị đo chiều dày
7.2 Dầu bôi trơn
- dầu bôi trơn được sử dụng để giữ các tấm nhựa liên kết với mặt bên trong của
ba phần khuôn nhôm dài.
CHÚ THÍCH 5. Cảnh báo: không
được sử dụng sản phẩm có chứa silicon.
7.3 Hỗn hợp bột
talc (hoạt thạch) và glycerin, sử dụng để phủ lên các tấm khuôn (ở hai đầu của
khuôn nhôm).
CHÚ THÍCH 6. Có thể sử dụng hỗn
hợp gồm 50 % khối lượng glycerin cấp USP và 50 % khối lượng talc cấp USP hoặc
cao lanh.
7.4 Chất lỏng trong bể
thử nghiệm - chất lỏng mà không bị hấp thụ hoặc không ảnh hưởng đến các đặc
tính của nhựa đường được thử nghiệm. Khối lượng thể tích của chất lỏng không được
vượt quá
1.05
g/cm3 ở nhiệt độ thử nghiệm. Chất lỏng phải được nhìn
xuyên qua rõ ràng ở
mọi
nhiệt độ thử nghiệm. Chất lỏng silicon hoặc hỗn hợp chứa silicon sẽ không được sử dụng.
CHÚ THÍCH 7. Chất lỏng phù hợp bao gồm
ethanol, methanol, và
hỗn
hợp glycol - methanol (ví dụ 60 %
glycol, 15 % methanol, 25 % nước).
8 Cảnh báo nguy hiểm
8.1 Tuân thủ quy trình an
toàn trong phòng thử nghiệm tiêu chuẩn khi gia công nhựa nóng và chuẩn bị mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Sự tiếp xúc
giữa chất lỏng trong bể với da ở các nhiệt độ thấp được sử dụng trong phương pháp thử
nghiệm này có thể gây ra sự tê cóng.
9 Chuẩn bị thiết bị,
dụng cụ
9.1 Làm sạch các
gối đỡ, đầu trục truyền tải và chất lỏng trong bể thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 8. Do tính dòn của nhựa đường ở các nhiệt độ thử nghiệm
quy định, các mảnh vỡ nhỏ của nhựa đường có thể có trong chất lỏng
trong bể. Nếu các mảnh vở có mặt trên gối đỡ hoặc đầu trục truyền tải thì độ võng đo được
sẽ bị ảnh hưởng.
Các mảnh vỡ nhỏ, vì
kích
thước nhỏ của chúng, sẽ
bị biến dạng dưới tải trọng và làm tăng thêm một độ võng biểu kiến của dầm. Lọc
chất lỏng trong bể sẽ
giúp giữ gìn độ sạch cần thiết.
9.2 Chọn nhiệt độ
thử nghiệm và điều chỉnh chất lỏng trong bể để đạt được nhiệt độ đã chọn.
Chờ cho đến khi nhiệt độ ổn định với sai số ± 0,1°C so với nhiệt
độ thử nghiệm trước khi tiến hành thử nghiệm.
9.3 Khởi động các
hệ thống thu nhận dữ liệu và tải các phần mềm như được giải thích trong tài liệu hướng
dẫn của nhà sản xuất cho hệ thống thử nghiệm.
10 Hiệu chuẩn thiết
bị
10.1 Kiểm tra cảm
biến chuyển vị, tải trọng và nhiệt độ như được mô tả trong các điều từ
10.2 đến 10.7. Mỗi bước hiệu chuẩn và tần suất thực hiện tối thiểu như được mô
tả trong điều này. Các bước hiệu chuẩn bổ sung có thể được thực hiện theo khuyến
cáo của nhà sản xuất. Quy trình hiệu chuẩn được mô tả trong Phụ lục A. Tùy lựa
chọn của nhà sản xuất, các bước kiểm tra và hiệu chuẩn có thể được kết hợp với
nhau.
10.2 Kiểm tra cảm
biến nhiệt độ - mỗi ngày, trước khi tiến hành thử nghiệm và bất cứ khi nào nhiệt
độ thử nghiệm bị thay đổi, cần thực hiện hiệu chuẩn cảm biến nhiệt độ bằng cách
sử dụng nhiệt kế đã được hiệu chuẩn như được mô tả trong điều 6.6. Với
khung gia tải đặt trong bể chất lỏng,
ngâm nhiệt kế gần với cảm biến nhiệt độ đặt trong bể chất lỏng và so sánh giá trị nhiệt độ
từ nhiệt kế với giá trị nhiệt độ hiển thị trên hệ thống thu thập dữ liệu. Nếu
giá trị nhiệt độ hiển thị trên hệ thống thu thập dữ liệu nằm trong khoảng ± 0,1°C so với giá
trị nhiệt độ trên nhiệt kế thì hiệu chuẩn đạt yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 9. Ma sát có thể được hình thành do
hiệu chuẩn không tốt cảm biến chuyển vị dẫn đến cọ sát với giá đỡ, sự tích
tụ nhựa đường trên trục tải, do dầu hoặc các hạt khác trong quá trình cung cấp
không khí
và
một số nguyên nhân khác.
10.3.1 Đặt dầm thép
mỏng (điều 6.4.2) lên các gối đỡ mẫu, và tác động tải trọng với trị số (35 ± 10) mN
lên dầm thép bằng thiết bị điều chỉnh không tải. Quan sát trị số đọc của LVDT được
hiển thị trên hệ thống thu thập dữ
liệu. Nhẹ nhàng giữ trục và nâng nó lên khoảng 5 mm bằng cách quan sát trị số đọc
của LVDT. Khi
trục
được thả ra
nó sẽ ngay lập tức
hạ xuống và tiếp xúc với dầm thép.
10.3.2 Nhấc các dầm
thép khỏi gối đỡ. Sử dụng
thiết bị điều chỉnh không tải
để điều chỉnh trục truyền tải sao cho trục có thể nổi tự do tại khoảng giữa
trên hành trình thẳng đứng
của nó. Nhẹ nhàng tác động tải trọng (đặt nhẹ quả nặng) 2 g vào trục truyền
tải. Trục truyền tải sẽ hạ xuống từ từ dưới tác động của tải trọng.
10.4 Kiểm tra cảm
biến chuyển vị -
mỗi ngày, trước khi tiến hành thử nghiệm, cần hiệu chuẩn cảm biến chuyển
vị bằng một hộp cảm biến dạng bánh răng (cảm biến đa bậc) có kích thước như Hình 3, với giá đỡ tải
được định vị trong bể chứa ở nhiệt
độ thử nghiệm. Di chuyển toàn bộ dầm (cần) thép khỏi gối đỡ và đặt hộp cảm biến trên bệ
phía dưới trục truyền tải theo như bàn hướng dẫn của nhà sản xuất. Tác
dụng khối tải trọng có
khối
lượng (100 ± 0,2) g lên trục truyền tải và đo độ chênh cao giữa bánh răng với cảm biến chuyển
vị. So sánh giá trị thu được bởi hệ thống thu thập dữ liệu với kích thước đã biết của cảm biến
dạng bánh răng. Nếu
hai số liệu không lệch nhau quá ± 5 μm thì hiệu chuẩn đã đạt yêu cầu. Thực hiện
hiệu chuẩn và lặp lại các bước trong điều 10.2. Nếu không đạt các yêu cầu ở điều
10.2 thì
dừng
sử dụng thiết bị và liên hệ với nhà sản xuất.
10.5 Kiểm tra tổng
thể hệ thống hàng ngày - mỗi ngày, trước khi tiến hành thử nghiệm và
với giá đỡ tải trọng được định vị trong bể chứa cần tiến hành kiểm tra sự vận hành tổng thể của hệ
thống. Đặt một dầm thép mỏng không gỉ dày (1,3 ± 0,3) mm đã biết mô đun như được
trình bày ở điều 6.4.2
lên các gối tựa. Theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đặt dầm lên gối tựa và đặt
lên dầm một tải trọng ban đầu có khối lượng là 50 g hoặc (100 ± 0,2)
g (491 mN hoặc 981 mN ± 2 mN) để chắc chắn rằng dầm thép tiếp xúc tốt và kết nối chắc chắn với
các gối đỡ. Theo hướng dẫn của nhà sản xuất, tác dụng thêm lên dầm tải
trọng thứ hai có khối lượng từ 100 g đến (300 ± 0,2) g. Phần mềm được cung cấp
bởi nhà sản xuất
sẽ sử dụng giá trị thay đổi
của tải trọng và độ võng để tính mô đun của dầm với 3 chữ số có nghĩa sau dấu
phẩy. Giá trị mô đun được đưa ra bởi phần mềm phải nằm trong giới hạn sai số khoảng
10 % so với giá trị mô đun được đưa ra bởi nhà sản suất dầm thép. Nếu không, sự
vận hành tổng thể của
thiết bị BBR phải dừng lại và cần liên hệ với nhà sản xuất.
10.6 Kiểm tra cảm
biến đo lực - kiểm tra sự hiệu
chuẩn cảm biến đo
lực tiến hành như sau:
10.6.1 Tải trọng tiếp
xúc - mỗi ngày, thực hiện việc kiểm tra sự hiệu chuẩn cảm biến đo lực trong
thang đo của tải trọng tiếp xúc. Đặt dầm thép mềm không gỉ có chiều dày 6,4 mm
(điều 6.4.1) lên các gối đỡ. Tác động tải trọng với trị số (20 ± 10) mN
lên dầm bằng cách sử dụng bộ điều chỉnh áp lực không tải. Cho thêm vật nặng có
khối lượng (2 ± 0,2) g như được nêu ở điều 6.5.1 lên bàn gia tải. Tải trọng tăng
thêm được hiển thị trên hệ thống thu thập dữ liệu sẽ là (20 ± 5) mN. Tác động
thêm vật nặng thứ hai cũng với
khối lượng (2 ± 0,2) g lên bàn gia tải. Tải trọng tăng thêm được hiển thị trên
hệ thống thu thập dữ liệu sẽ là (20 ± 5) mN. Nếu trị số tăng thêm của tải trọng
được hiển thị không phải là (20 ± 5) mN thì hiệu chuẩn đạt yêu cầu. Sau khi hiệu chuẩn, nếu
không đạt yêu cầu như đã đưa ra ở điều 10.6.1 thì dừng sử dụng thiết
bị và liên hệ với nhà sản xuất.
10.6.2 Tải trọng thử
nghiệm - mỗi ngày, trước khi tiến hành thử nghiệm, cần xác minh sự chuẩn hóa của cảm biến
đo lực trong thang đo của tải trọng thử. Đặt một dầm thép mềm không gỉ có chiều dày 6,4 mm (điều
6.4.1) lên gối đỡ. Sử dụng bộ điều chỉnh không tải (tải trọng tiếp
xúc) để tác động một tải trọng (20
±10) mN lên dầm thép. Đặt thêm một vật nặng có khối lượng 100 g lên bàn gia tải.
Trị số tải trọng
tăng lên được hiển thị trên hệ thống
thu thập dữ liệu sẽ là (981 ± 5) mN. Nếu không, cần hiệu chuẩn cảm biến đo
lực. Nếu không đạt yêu cầu của điều 10.6.2 sau khi hiệu chuẩn thì phải dừng sử
dụng thiết bị và liên hệ với nhà sản xuất.
10.7 Kiểm tra độ
hướng trục của trục truyền tải - 6 tháng một lần, cần kiểm tra độ hướng trục của trục
truyền tải với điểm giữa của các gối đỡ mẫu bằng một cảm biến hướng trục được
cung cấp bởi nhà sản xuất
hoặc được đo như sau: cắt một băng (dải) giấy trắng dài 25 mm và hẹp hơn bề rộng
của dầm
thép
một chút. Dính băng giấy vào giữa dầm thép bằng băng dính. Di chuyển giàn khung ra khỏi bể chứa, đặt dầm
thép trên các gối tựa và đặt một mảnh giấy than nhỏ lên trên băng giấy. Với áp
suất không khí
được
áp dụng cho ổ
tựa
không khí, ấn trục truyền
tải xuống mảnh giấy
than để tạo dấu ấn trên băng
giấy trắng. Lấy dầm thép ra và đo khoảng cách từ điểm giữa dấu ấn
đến mỗi bên mép của dầm bằng một cặp thước có du xích. Nếu hai giá trị lệch nhau 1 mm
hoặc nhỏ hơn tức là đạt yêu cầu, ngược lại cần liên hệ với nhà sản xuất để hiệu chuẩn
thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1 Quét một lớp rất mỏng dầu
(hay mỡ) ở mặt trong ba
thanh dài của khuôn vừa đủ để giữ được tấm nhựa mỏng vào mặt khuôn
nhôm. Đặt tấm nhựa mỏng lên mặt khuôn nhôm và miết tấm chất dẻo bằng áp lực
ngón tay. Ghép nối các tấm của khuôn lại
với nhau bằng
vòng cao su chữ O (Hình 2). Kiểm
tra khuôn và ấn tấm nhựa áp chặt vào khuôn nhôm để đẩy bong bóng
khí ra ngoài. Nếu bong bóng khí vẫn còn thì tháo khuôn nhôm ra và quét lại bề mặt
các tấm bằng dầu hay mỡ.
Phủ
các mặt trong của hai tấm nhỏ ở hai đầu khuôn bằng glycerin và hoạt thạch (talc) để ngăn
nhựa đường dính với hai tấm khuôn. Sau khi lắp, giữ khuôn ở nhiệt độ phòng chờ
tới khi rót nhựa đường.
CHÚ THÍCH 10. Chiều dày của tấm mẫu được
điều chỉnh bởi hai tấm nhỏ
phía hai đầu khuôn. Chiều dày của hai tấm nhỏ cần được đo trước khi tạo mẫu để đảm bảo yêu
cầu theo điều 6.3. Độ cứng sẽ tỷ lệ với lũy thừa bậc ba của chiều dày.
11.2 Nếu nhựa đường
được thử nghiệm chưa bị lão hóa thì mẫu thử nghiệm được chuẩn bị theo AASHTO T40.
11.3 Khử khí trước
khi thử nghiệm - nếu nhựa đường được thử nghiệm theo AASHTO T314 (DT) và đã được
làm già hóa theo TCVN
11710 và AASHTO R28 (PAV) thì cần khử khí cho nhựa đường theo AASHTO R28 trước
khi thử nghiệm. Ngoài ra, việc khử khí cho nhựa đường trước thử nghiệm là không
cần thiết.
11.4 Dùng tủ sấy
gia nhiệt cho nhựa đường ở nhiệt độ nhỏ
nhất và thời gian ngắn nhất sao cho nó đủ lỏng để rót vào khuôn.
CHÚ THÍCH 11. Nhiệt độ rót nhỏ nhất là nhiệt độ
tạo ra độ sệt tương đương với độ sệt của dầu động cơ SAE 10W30 ở nhiệt độ phòng
(dễ dàng để rót mà không quá lỏng). Trong tất
cả các trường hợp, thời gian gia nhiệt nên được giảm thiểu. Các lưu ý
trên giúp hạn chế sự hóa cứng do oxy hóa và giảm mất mát do bay hơi, đây là những
nguyên nhân thúc đẩy sự hóa cứng của mẫu
nhựa đường. Trong quá trình gia nhiệt, mẫu nhựa đường nên được che phủ và đôi khi được khuấy
đều để đảm bảo tính đồng nhất.
11.5 Đúc mẫu - rót nhựa
đường dọc từ đầu này tới đầu kia của khuôn cho tới khi đầy hơn mặt
khuôn một chút. Khi rót, giữ bình chứa nhựa cao hơn mặt khuôn (20 ÷ 100) mm, rót
liên tục theo một hướng từ đầu này tới đầu kia của khuôn. Để khuôn có mẫu ở nhiệt
độ phòng khoảng (45 ÷ 60) min sau
đó cắt phẳng mặt mẫu
theo khuôn bằng dao nung nóng hoặc dao trộn đã được gia nhiệt.
11.6
Giữ nguyên mẫu thử nghiệm trong khuôn ở
nhiệt độ phòng
tới khi thử nghiệm. Thử nghiệm được tiến hành sao cho công việc được hoàn toàn
kết thúc trong vòng 4 h kể từ khi rót nhựa đường vào khuôn để tạo mẫu.
CHÚ THÍCH 12. Hiện tượng độ cứng của mẫu
tăng lên theo thời gian, có thể xuất hiện khi nhựa đường được lưu trữ ở nhiệt độ
phòng ngay cả trong khoảng
thời gian ngắn. Đây là kết quả của sự liên kết phân tử và được đề cập đến trong
các tài liệu như sự tăng bền (đông
đặc, hóa cứng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 13. Việc sử dụng nhiệt độ
quá thấp để
làm
lạnh mẫu có thể gây nên sự hóa cứng không mong muốn đối với mẫu thử nghiệm
và nó làm thay đổi kết quả thử nghiệm.
11.8 Việc tháo
khuôn ngay khi mẫu đạt độ cứng phù hợp giúp cho mẫu không bị biến dạng
trong quá trình tháo khuôn. Loại bỏ tấm bằng chất dẻo lót mặt khuôn nếu chúng bị biến dạng.
CHÚ THÍCH 14. Phải đảm bảo biến dạng
là nhỏ nhất có thể trong suốt quá
trình tháo khuôn. Sự tiếp xúc hoàn toàn giữa mẫu và gối đỡ phải được tính đến trong
quá trình phân tích. Một mẫu thử nghiệm bị cong (biến dạng) sẽ cho giá trị độ cứng
nhỏ hơn so với độ cứng thực tế của vật liệu.
12 Trình tự thử nghiệm
12.1 Khi tiến hành thử nghiệm trên mẫu
nhựa đường theo tiêu chuẩn AASHTO M320 cần lựa chọn nhiệt độ thử nghiệm thích hợp
theo tiêu chuẩn đó. Sau khi tháo
khuôn, đặt ngay mẫu vào bể thử nghiệm và ngâm mẫu ở nhiệt độ thử nghiệm trong
khoảng (60 ± 5) min.
CHÚ THÍCH 15. Nhựa đường có thể hóa cứng
nhanh ở nhiệt độ thấp.
Hiệu ứng này được gọi là biến cứng vật lý và nó sẽ thay đổi ngược lại khi nhựa đường
được gia nhiệt đến nhiệt độ phòng hoặc lớn hơn một chút. Do hóa cứng vật lý, thời gian ngâm mẫu
phải được kiểm soát chặt chẽ nếu gặp phải hiện tượng này nhiều lần (để đạt được kết
quả như khi mẫu không bị hóa cứng).
12.2 Kiểm tra tải
trọng tiếp xúc và tải trọng thử nghiệm - kiểm tra việc hiệu chuẩn đối với tải trọng tiếp
xúc và tải trọng thử
nghiệm trước khi tiến hành thử
nghiệm mỗi tổ mẫu thử nghiệm. Dầm
thép không gỉ có chiều dày 6,35 mm được sử dụng trong công tác kiểm tra này.
CHÚ THÍCH 16. Không được tiến hành
thao tác kiểm tra này bằng
dầm thép mỏng hoặc bằng
mẫu nhựa thử nghiệm.
12.2.1 Đặt dầm thép
đúng vị trí lên trên các gối tựa. Sử dụng van điều chỉnh tải trọng, tăng từ từ
tải trọng tác dụng lên dầm cho tới giá trị (980 ± 50) mN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.3 Trong khi
luân chuyển giữa tải trọng thử nghiệm và tải trọng tiếp xúc, theo dõi trục tải
và bàn gia tải để kiểm tra chuyển
động thẳng đứng. Trục truyền tải sẽ duy trì sự tiếp xúc với dầm thép khi thay đổi
giữa tải trọng tiếp xúc và tải trọng thử lúc hai tải trọng này đạt giá trị tương ứng từ (35 ±
10) mN đến (980 ± 50) mN.
12.2.4 Hoạt động hiệu
chuẩn - nếu yêu cầu ở các điều từ
12.2.1 đến 12.2.3 không đạt được, thiết bị có thể được hiệu chuẩn lại theo hướng
dẫn của nhà sản xuất hoặc trục truyền tải cần được làm sạch và thẳng (hướng trục)
theo yêu cầu (điều 10.3). Nếu yêu cầu từ các điều 12.2.1 đến 12.2.3 không đạt
sau khi thực hiện các thao tác hiệu chuẩn, làm sạch hoặc một số hoạt động hiệu
chuẩn khác thì phải dừng sử dụng thiết bị và liên hệ với nhà sản xuất.
12.3 Cài đặt vào
máy tính điều khiển hệ thống thử
nghiệm: thông số
của
mẫu, tải trọng thử nghiệm, nhiệt độ thử nghiệm, thời gian ngâm mẫu ở nhiệt độ thử nghiệm và những
thông tin cần thiết khác.
12.4 Sau khi ngâm
mẫu (bảo dưỡng), đặt mẫu lên các gối tựa và tiến hành gia tải liên tục trong
quá trình thử nghiệm. Duy trì nhiệt độ trong bể thử nghiệm ở giá trị nhiệt độ
thử nghiệm ±
0,1°C trong suốt
quá trình thử nghiệm. Nếu không, thử nghiệm được coi là không đạt yêu cầu.
12.5 Bằng tay tác
động một tải trọng tiếp
xúc (35 ± 10) mN vào mẫu dầm để chắc chắn rằng mẫu dầm và đầu trục truyền tải đạt
được tiếp xúc hoàn toàn sau không quá 10 s. Tải trọng tiếp xúc đã quy định cần
được tác động để đảm bảo sự tiếp xúc liên tục giữa trục truyền tải và gối tựa
và mẫu dầm. Sai sót trong thiết lập sự tiếp xúc liên tục trong khoảng tải trọng
yêu cầu sẽ dẫn đến những kết quả sai lệch. Tải trọng tiếp xúc sẽ được tác động bằng cách
tăng dần tải trọng lên tới (35 ± 10) mN. Trong khi tác động tải trọng tiếp xúc,
tải trọng tác dụng trên dầm sẽ không vượt quá giá trị 45 mN, thời gian tác động và điều chỉnh tải
trọng tiếp xúc không được vượt quá 10 s.
12.6 Khởi động hệ
thống thử nghiệm tự động đã được thiết lập theo các bước sau:
12.6.1 Ngay sau khi
tác động tải trọng tiếp xúc 35 mN, tăng tải trọng từ (35 ± 10) mN lên tải trọng
cố định có giá trị (980 ± 50) mN trong (1 ± 0,1) s.
CHÚ THÍCH 17. Tải trọng cố định được mô tả trong
điều 12.6.1 và 12.6.2 được tác động và tháo dỡ tự động bằng hệ thống
tải trọng được kiểm soát trên máy tính và rất rõ ràng (dễ hiểu) đối với người
điều khiển (vận hành). Dữ liệu không được ghi lại trong thời gian gia tải ban đầu.
12.6.2 Giảm tải trọng
xuống còn (35 ± 10) mN và để cho mẫu dầm phục hồi trong (20 ± 0,1) s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 18. Tải trọng thực tế tác dụng
lên mẫu dầm được đo bởi cảm biến đo lực được
sử dụng để tính ứng suất xuất hiện trong dầm. Tải trọng cố định ban đầu
(980 ± 50) mN và tải trọng thử nghiệm bao gồm cả tải trọng tác động trước
có giá trị (35 ± 10) mN.
12.6.4 Dỡ tải và kết
thúc thử nghiệm.
12.6.5 Khi dỡ bỏ tải
trọng cố định ban đầu và lúc kết thúc thử nghiệm, kiểm soát màn hình máy tính để
xác định rằng tải trọng trên dầm giảm trở lại còn (35 ± 10) mN. Nếu tải
trọng trên dầm không giảm trở lại còn (35 ± 10) mN thì thử nghiệm không đạt yêu
cầu và lưu biến kế này cần
được hiệu chuẩn lại.
12.7 Lấy mẫu thử
nghiệm khỏi các gối tựa và tiến hành chuẩn bị cho thử nghiệm tiếp theo.
13 Xử lý số liệu và
tính toán kết quả
Xem phụ lục A.
14 Báo cáo kết quả
thử nghiệm
14.1 Dữ liệu báo
cáo như thể hiện ở Bảng 1 mô tả cho từng thử nghiệm riêng lẻ, bao gồm:
14.1.1 Nhiệt độ lớn nhất và nhỏ
nhất của bể thử
nghiệm được đo trong 240 s với khoảng dãn cách thu kết quả là 1 s, độ chính xác
tới 0,1 °C;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.1.3 Tên của thư mục
chứa dữ liệu thử nghiệm;
14.1.4 Tên của người
thực hiện thử nghiệm (điều khiển);
14.1.5 Số hiệu của mẫu;
Bảng 1 - Báo
cáo thử nghiệm điển hình
Thông số thử
nghiệm
Dự án
Thử nghiệm
Nhiệt độ mục tiêu
23°C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,199e+008
Người thực hiện
JSY
Nhiệt độ thực
tế
14,8°C
Ngày
09/17/93
Mẫu thử nghiệm
Dầm dẻo B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 s
Hằng số tải trọng
0,24
Thời gian
11:47:03
Bề rộng dầm
12,7 mm
Hằng số độ
võng
0,0024
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
09/18/93
Chiều dày dầm
6,35 mm
Ngày
09/17/93
File
0818934.DAT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả
Thời gian t(s)
Lực P(N)
Độ võng d (mm)
Độ cứng đo được S(t)
(kPa)
Độ cứng
tính
toán
S’(t) (kPa)
Chênh lệch (%)
Giá trị m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,9859
0,9126
87030
87060
0,03532
0,176
15
0,9894
1,022
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
77930
-0,01812
0,175
30
0,9913
1,158
68690
68990
0,04809
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
0,9910
1,308
61110
61110
0,004487
0,174
120
0,9908
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
54150
54150
-0,001551
0,174
240
0,9906
1,664
48010
48000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,174
Hệ số hồi quy:
A = 5,1 B = - 0,1784 C = 0,00102 R2 = 0,999996
- Lưu biến kế dầm chịu
uốn - P để in ấn - ESC để tiếp tục
14.1.6 Thời gian
ngâm mẫu trong bể ổn nhiệt;
14.1.7 Thời gian bắt
đầu thử nghiệm;
14.1.8 Bất kỳ báo hiệu
(tín hiệu) được
đưa ra bởi phần mềm
trong quá trình thử nghiệm;
14.1.9 Hệ số xác định,
R2, giữa logarit của độ cứng và logarit của thời gian được biểu thị
với độ chính xác 0,000001;
14.1.10 Những nhận
xét nhỏ (không quá 256 ký tự);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.1.12 Độ chênh lệch
giữa giá trị độ cứng đo được và độ cứng tính toán được tính như sau: (độ cứng
tính toán - độ cứng đo được) x 100 % / độ cứng đo được.
14.2 Báo cáo tải
trọng và độ võng tại thời điểm ban đầu 0 s và 0,5 s.
14.3 Báo cáo số liệu
như Bảng 1 tại các thời điểm 8 s; 15
s; 30 s; 60 s; 120 s và 240 s bao gồm:
14.3.1 Thời gian gia
tải, chính xác tới 0,1 s;
14.3.2 Tải trọng,
chính xác tới 1 mN;
14.3.3 Độ võng của dầm,
chính xác tới 1 μm;
14.3.4 Mô đun độ cứng
đo được, MPa, lấy với 3 chữ số có nghĩa;
14.3.5 Mô đun độ cứng
tính toán, MPa, với 3 chữ số có nghĩa;
14.3.6 Chênh lệch giữa
độ cứng tính toán và độ cứng đo được với đơn vị phần trăm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.3.8 Các hệ số hồi
quy và hệ số xác định R2 (tính bằng phương pháp bình phương tối thiểu).
15 Độ chụm và độ lệch
cho phép
15.1 Độ chụm -
tiêu chuẩn quy định để chấp nhận kết
quả đã thu được của độ dốc và độ cứng
từ biến theo phương pháp thử nghiệm này đã cho ở Bảng 2.
15.1.1 Sai số do thí
nghiệm viên - trong cột thứ 2 của Bảng 2 là hệ số biến sai được
tìm ra tương ứng với những điều kiện thử nghiệm ghi ở cột 1. Hai kết quả thu được
từ cùng một phòng thử nghiệm, được thực hiện bởi cùng một thử nghiệm
viên với cùng một thiết bị với khoảng thời gian dãn cách thực hiện ngắn nhất được
xem là không đạt yêu cầu khi sự chênh lệch giữa hai kết quả, được tính bằng tỷ lệ phần trăm
so với giá trị trung bình của hai kết
quả, vượt quá giá trị quy định tại cột 3 của Bảng 2.
15.1.2 Sai số giữa
các phòng thử nghiệm - ở cột thứ 2 của Bảng 2 là hệ số biến đổi được tìm ra tương ứng
với những điều
kiện thử
nghiệm
ghi ở cột 1. Hai kết quả được đưa ra bởi hai thử nghiệm viên tiến hành thử nghiệm
trên cùng một loại vật liệu ở hai phòng thử nghiệm khác nhau sẽ được coi là không đạt
yêu cầu nếu sự chênh lệch giữa hai kết quả, được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị
trung bình, vượt quá trị số quy định ở cột 3 của Bảng 2.
Bảng 2 - Quy
định về độ chụm (khi thử nghiệm)
Điều kiện
thử nghiệm
Hệ số biến
sai, (1s%)a
(% của giá
trị trung bình)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số do một thí nghiệm viên
Độ cứng từ biến (MPa)
2,5
7,2
Độ dốc (giá trị m)
1,0
2,9
Sai số giữa các phòng thử nghiệm
Độ cứng từ biến (MPa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,8
Độ dốc (giá trị m)
2,4
6,8
Những giá trị mô tả giới hạn 1s% và
d2s% được xác định theo ASTM C670
CHÚ THÍCH 19. Việc quy định sai số được đưa ra ở Bảng 2 là dựa
trên cơ sở phân tích kết quả từ tám cặp mẫu thử nghiệm đạt tiêu chuẩn
(AMRL). Dữ liệu về 8 cặp mẫu phục vụ phân tích được lấy từ 174 ÷ 196 phòng thử
nghiệm khác nhau. Thực hiện phân tích trên 5 cấp nhựa đường: PG 52-34, PG 64-16,
PG 64-22, PG 70-22, và PG 76-22 (SBS - nhựa đường cải tiến). Trị số độ
cứng từ biến trung bình thay đổi từ
125,4 ÷ 236,8 MPa. Giá trị độ dốc
trung bình (m) thay đổi
từ 0,308 ÷ 0,374. Các chi tiết của sự phân tích này có trong báo cáo
cuối cùng của NCHRP, phần 3 dự án số 9 - 26.
CHÚ THÍCH 20. Như một ví dụ, hai thử
nghiệm tiến hành với cùng loại vật liệu thu được hai giá trị độ cứng từ biến là
190,3 MPa và 200,7 MPa. Giá trị trung bình của hai kết quả là
195,5 MPa. Trị số độ lệch chấp nhận được là 7,2% x 195,5 = 14,1
MPa. Vì độ lệch giữa
190,3 MPa và 200,7 MPa (200,7 - 190,3 = 10,4 MPa) nhỏ hơn 14,1 MPa
nên kết quả thử nghiệm đạt yêu cầu.
15.2 Sai số hệ thống -
không có thông tin nào trình bày về sai số hệ thống của quy trình thử nghiệm vì
không có vật liệu nào có một giá trị chuẩn để so sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy
định)
A1.1 Hiệu chuẩn cảm
biến chuyển vị, để hiệu
chuẩn cảm biến chuyển vị sử dụng hộp cảm biến bậc thang với kích thước như được
mô tả ở Hình 3. Với khung gia tải được định vị trong bể ở nhiệt độ thử nghiệm, di
chuyển tất cả các dầm khỏi các gối tựa
và đặt hộp cảm biến bậc thang lên bàn gia tải bên dưới trục truyền tải theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Tác dụng một tải trọng với trị số 100 g lên trục
gia tải và đọc trị số thu được từ cảm biến chuyển vị tương ứng cho mỗi
bậc. Phần mềm do nhà sản
xuất
cung cấp sẽ chuyển đổi trị số đo thành hằng số hiệu chuẩn với đơn vị μm/bit
và lấy ba chữ số có nghĩa sau đó sẽ tự động cài đặt hằng số mới vào phần mềm. Hằng
số này không được lệch quá 10 % giữa các lần hiệu chuẩn, nếu không sẽ phải dừng
vận hành hệ thống thử nghiệm.
A1.2 Hiệu chuẩn cảm
biến đo lực, để hiệu chuẩn cảm biến đo lực theo hướng dẫn của nhà sản xuất cần
sử dụng ít nhất bốn giá trị tải trọng phân bố đều trong khoảng đo được của cảm
biến đo lực. Phần mềm
do nhà sản xuất
cung cấp sẽ chuyển đổi trị số đo thành hằng số hiệu chuẩn với đơn vị mN/bit và lấy ba chữ số
có nghĩa sau đó sẽ tự động cài đặt hằng số mới vào phần mềm. Hằng số này không
được lệch quá 10 % giữa các lần hiệu chuẩn, nếu không sẽ phải dừng vận hành hệ
thống thử nghiệm. Lặp lại
quy trình hiệu chuẩn mỗi khi
thay đổi nhiệt độ thử nghiệm;
A1.3 Hiệu chuẩn cảm
biến nhiệt độ, để hiệu chuẩn cảm biến nhiệt độ sử dụng nhiệt kế hiệu chuẩn có khoảng chia
phù hợp với quy định tại điều 10.2. Ngâm nhiệt kế vào bồn chất lỏng ở vị trí gần
với cảm biến nhiệt độ và so sánh giá trị nhiệt độ thu được từ nhiệt kế và từ bộ cảm biến.
Nếu giá trị thu được từ cảm biến lệch quá ± 0,1°C so với giá
trị thu được từ nhiệt kế thì điều chỉnh nhiệt độ hiển thị từ cảm biến theo giá trị
thu được từ nhiệt kế.
A1.4 Xác định sự
phù hợp (tính hợp lý) của hệ thống, để xác định tính phù hợp của hệ thống theo
hướng dẫn của nhà sản xuất cần dùng ít nhất 4 giá trị tải trọng phân bố đều
trong khoảng đo được của cảm biến đo lực. Phần mềm thu thập số liệu sẽ xác định
vị trí cảm biến chuyển vị ứng với mỗi giá trị tải trọng và sẽ tính độ võng trên một đơn
vị tải trọng. Phần mềm do nhà sản xuất cung cấp sẽ chuyển đổi trị số đo thành hằng
số hiệu chuẩn với đơn vị μm/N và lấy ba chữ số có nghĩa sau đó sẽ tự động cài đặt
hằng số mới vào phần mềm. Số liệu hiệu chuẩn này có thể được sử dụng như là
một phần trong hiệu chuẩn cảm biến đo lực và được sử dụng mỗi khi tiến
hành hiệu chuẩn cảm biến đo lực. Hằng số này không được lệch quá 10 % giữa các
lần hiệu chuẩn, nếu không sẽ phải dừng vận hành hệ thống thử nghiệm. Lặp lại
quy trình hiệu chuẩn mỗi khi thay đổi nhiệt độ thử nghiệm.
A1.5 Kết quả thử
nghiệm điển hình (đặc trưng) - được thể hiện trong Bảng 1. Bỏ qua các thông số
thu được và các đường cong hiển thị trên màn hình máy tính trong 8 s đầu tiên
tác động tải trọng. Dữ liệu từ thử nghiệm từ biến thu được ngay sau
khi tác động tải trọng có thể không chính xác vì ảnh hưởng của tải trọng
động và khoảng thời
gian tăng lên hữu hạn. Chỉ sử dụng kết quả thu được trong khoảng thời gian từ 8
s đến 240 s sau khi tác động tải trọng để tính S(t) và m.
A1.6 Độ võng của
dầm đàn hồi - sử dụng lý thuyết uốn cơ bản, độ võng ở giữa nhịp của dầm có mặt
cắt ngang không đổi trong thử
nghiệm đặt tải ở 3 điểm có thể
được tính theo các biểu thức A1.1 và A1.2 như sau:
(A1.1)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P: tải trọng tác dụng, N;
L: Chiều dài của nhịp, mm;
E: mô đun đàn hồi, MPa;
I: mô men quán tính, mm4.
(A1.2)
với:
I: mô men quán tính của mặt cắt ngang
dầm thử nghiệm, mm4;
b: chiều rộng mặt cắt ngang dầm, mm;
h: chiều cao mặt cắt ngang dầm (chiều
dày của dầm), mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.7 Mô đun uốn
đàn hồi - theo lý thuyết đàn hồi, mô đun uốn của dầm hình lăng trụ có mặt cắt ngang
không đổi chịu tác động của tải trọng ở giữa dầm được tính như sau:
(A1.3)
trong đó:
E: độ cứng chống uốn từ biến phụ thuộc
thời gian,
MPa;
P: tải trọng không đổi, N;
L: chiều dài nhịp, mm;
b: chiều rộng dầm, mm;
h: chiều dày của dầm, mm
d: độ võng của dầm, mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A1.4)
trong đó:
s: ứng suất uốn lớn nhất trong
dầm, MPa;
P: tải trọng không đổi, N;
L: chiều dài nhịp, mm;
b: chiều rộng dầm, mm;
h: chiều dày của dầm, mm.
A1.9 Biến dạng uốn
lớn nhất - biến dạng uốn lớn nhất xuất
hiện ở trên và dưới cùng tại giữa dầm và được xác định như sau:
(A1.5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ε: biến dạng uốn lớn nhất trong dầm,
mm/mm;
δ: độ võng của dầm, mm;
h: chiều dày của dầm, mm;
L: chiều dài nhịp, mm.
A1.10 Mô đun độ cứng
đàn nhớt tuyến tính - theo
lý thuyết đàn nhớt, có
thể
giả thiết rằng, nếu một dầm đàn nhớt tuyến tính chịu tác dụng của tải trọng không đổi tại
t = 0 thì có phân bố ứng
suất giống như một dầm đàn hồi tuyến tính chịu tác dụng của tải trọng tương tự.
Ngoài ra, biến dạng và độ võng phụ thuộc vào thời gian và được suy ra từ (tính
theo) biến dạng và chuyển vị của dầm đàn hồi tuyến tính bằng cách thay E bởi 1/D(t). Khi
1/D(t) tương đương với S(t), tương tự như tính toán với dầm đàn hồi tuyến tính,
độ cứng được tính như sau:
(A1.6)
trong đó:
S(t): độ cứng chống uốn từ biến phụ
thuộc thời gian, MPa;
P: tải trọng không đổi, N;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b: chiều rộng dầm, mm;
h: chiều dày của dầm, mm;
A1.11 Trình bày kết
quả (Trình bày dữ liệu):
A1.11.1 Biểu đồ thể
hiện trạng thái của dầm dưới tác động của tải trọng từ biến được biểu
diễn bằng mối tương quan giữa logarit của độ cứng và logarit của thời gian gia
tải. Một ví dụ điển hình về trình bày các dữ liệu thử nghiệm được
thể hiện ở Bảng 1. Khi
nằm trọn trong khoảng thời gian hạn chế từ 8 s đến 240 s, dữ liệu được thể hiện ở Hình
A1.1 có thể được tính
theo đa thức bậc 2 như sau:
(A1.7)
và độ dốc (m) của đường cong quan hệ
giữa logarit độ cứng và logarit thời gian được tính như sau:
(A1.8)
trong đó:
S’(t): độ cứng chống uốn từ biến theo thời
gian được tính theo biểu thức A1.7;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A, B, C: các hệ số hồi quy
|m(t)| - giá trị tuyệt đối của độ dốc m theo thời
gian.
Thử nghiệm chống
uốn từ biến


Hình A1.1 - Biểu đồ độ
võng và tải trọng điển
hình
A1.11.2 Cần phải xử
lý số liệu để có được những
đường cong trơn phục vụ cho phân tích hồi quy và xác định trị số m. Quá trình
này có thể được thực hiện bằng cách lấy trung bình 5 trị số đọc được tại thời
điểm đã báo cáo ±
0,1
s và ± 0,2 s.
A1.11.3 Tìm được các hằng
số A, B, C từ phương
trình A1.7. Dùng số liệu so sánh tương đương với logarit thời gian để xác định
các hệ số hồi quy theo biểu thức A1.7 và A1.8. Xác định giá trị độ cứng thông
qua thực nghiệm, giá trị này được sử dụng trong quá trình hồi quy để tìm các hệ số
A, B, C và tính giá trị m,
sau các khoảng thời gian gia tải 8 s, 15 s, 30 s, 60 s, 120 s và 240 s.
A1.12 Xác định các hệ số
hồi quy, độ
cứng
tính toán và m:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A1.9)
(A1.10)
(A1.11)
D = 6(Sx2Sx4 - S2x3)-Sx1(Sx1Sx4-Sx2Sx3)+Sx2(Sx1Sx3-S2x2) A1.12)
trong đó: các giá trị được tính tương ứng
với các thời gian gia tải tại các thời điểm 8 s, 15 s, 30 s, 60 s, 120 s và 240
s như sau:
Sx1 = log 8 + log 15 +...
log 240;
Sx2 = (log8)2
+(log15)2 + ...(log240)2;
SX3 =(log8)3
+(log15)3 +...(log240)3;
Sx4 =(log8)4
+(Iog15)4 + ...(log240)4;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sxy = logS(8)(log(8))
+ logS(15)log(15)+... logS(240)log(240); và
Sxxy= [log(8)2logS(8) +
[log(15)]2log S(15) +...[log(240)]2logS(240).
A1.12.2 Giá trị độ cứng
S’(t) được tính toán tại các thời điểm 8 s, 15 s, 30 s, 60 s, 120 s và 240 s như
sau:
log S'(t) = A + B[log(t)] +
C[log(t)]2 (A1.13)
A1.12.3 Giá trị tính
toán m được tính toán tại các thời điểm 8 s, 15 s, 30 s, 60 s, 120 s và 240 s
như sau:
|m|=B + 2C[log(t)] (A1.14)
A1.12.4 Tính toán
là giá trị trung bình độ cứng ở các thời điểm
8 s, 15 s, 30 s, 60 s, 120 s và 240 s như sau:
(A1.15)
A1.12.5 Xác định tỷ
phần phương sai của độ cứng bằng đa thức bậc 2 sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.12.6 Sử dụng giá
trị độ cứng tính toán và m ở 60 s làm chuẩn (sử dụng làm tiêu chuẩn, làm quy định).
Giá trị độ cứng tính toán và đo được không lệch nhau quá 2 % là đạt yêu cầu. Ngược lại, thử
nghiệm không đạt yêu cầu.
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Tóm tắt
phương pháp thử
5 Ý nghĩa sử dụng
6 Thiết bị, dụng
cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Cảnh báo nguy
hiểm
9 Chuẩn bị thiết
bị, dụng cụ
10 Hiệu chuẩn
thiết bị
11 Chuẩn bị
khuôn và mẫu thử
12 Trình tự thử
nghiệm
13 Xử lý số liệu
và tính toán kết quả
14 Báo cáo kết quả
thử nghiệm
15 Độ chụm và độ
lệch cho phép
Phụ lục A