TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11712:2017
NHỰA
ĐƯỜNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CHỐNG NỨT Ở NHIỆT ĐỘ THẤP BẰNG THIẾT BỊ
KÉO TRỰC TIẾP (DT)
Determining
the fracture properties of asphalt binder in direct tension (DT)
Lời nói đầu
TCVN 11712: 2017 được xây dựng
trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn AASHTO Designation: T314-12 Standard Method of
Test for Determining the Fracture Properties of Asphalt Binder in Direct
Tension (DT).
TCVN 11712: 2017 do Trường Đại
học Công nghệ Giao thông Vận tải biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng
Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
NHỰA ĐƯỜNG -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CHỐNG NỨT Ở NHIỆT ĐỘ THẤP BẰNG THIẾT BỊ KÉO TRỰC
TIẾP (DT)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn
quy định phương pháp xác định ứng suất phá hủy và biến dạng phá hủy của nhựa đường
ở nhiệt độ thấp bằng thiết bị kéo trực tiếp. Thử nghiệm theo tiêu chuẩn này, sử
dụng mẫu nhựa đường chưa hóa già hoặc đã được hóa già như quy định trong tiêu
chuẩn AASHTO T240 (RTFOT) và AASHTO R28 (PAV), hoặc cả hai. Thiết bị được thiết
kế để thử nghiệm trong khoảng nhiệt độ từ -36 °C đến +6 °C.
1.2 Phương pháp
thử nghiệm này áp dụng cho nhựa đường chứa các hạt có kích thước nhỏ hơn 250 μm.
1.3 Phương pháp
thử nghiệm này không sử dụng mẫu thử nhựa đường có biến dạng phá hoại vượt quá
10%, được xem là ngoài phạm vi giới hạn kéo -giòn.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn được nêu sau đây
là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng bản
được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên
bản mới nhất,
bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 7494 : 2005, Bitum-Phương pháp lấy
mẫu
AASHTO M320, Performance-Graded
Asphalt Binder (Phân cấp chất kết dính nhựa đường theo đặc tính sử dụng).
AASHTO R28, Accelerated Aging of
Asphalt Binder Using a Pressurized Aging Vessel (Tăng tốc độ lão hóa nhựa đường
bằng bình áp lực PAV).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AASHTO T240, Effect of Heat and Air on
a Moving Film of Asphalt Binders - Rolling Thin-Film Oven Test (Ảnh hưởng của
nhiệt độ và không khí đến màng mỏng của chất kết dính nhựa đường -Thử nghiệm lò quay
màng mỏng).
ASTM C670, Standard Practice for
Preparing Precision and Bias Statements for Test Methods for Construction
Materials (Tiêu chuẩn về việc đánh giá độ chụm của kết quả thử nghiệm đối với vật
liệu xây dựng).
ASTM E1, Standard Specification for
ASTM Liquid-in-Glass Thermometers (Tiêu chuẩn về đặc tính kỹ thuật của nhiệt kế
thủy tinh).
ASTM E4, Standard Practices for Force
Verification of Testing Machines (Tiêu chuẩn thử nghiệm về hiệu chỉnh giá trị tải
trọng của thiết bị thử nghiệm).
ASTM E77, Standard Test Method for
Inspection and Verification of Thermometers (Tiêu chuẩn về phương pháp kiểm tra
và hiệu chỉnh nhiệt kế).
ASTM E83, Standard Practice for
Verification and Classification of Extensometer Systems (Tiêu chuẩn thử nghiệm
về hiệu chỉnh và phân loại hệ thống dụng cụ đo độ giãn dài).
ISO 10012, Measurement Management
Systems-Requirements for Measurement Processes and Measuring Equipment (Hệ thống
quản lý đo lường - Yêu cầu đối với quá trình đo lường và thiết bị đo lường).
3 Thuật ngữ, định
nghĩa
3.1 Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2 Thuật ngữ
3.2.1 Phá hủy giòn
(brittle) - Một dạng phá hủy trong thử nghiệm kéo trực tiếp trong đó đồ thị
quan hệ ứng suất - biến dạng chủ yếu là tuyến
tính, phá hủy đó có tính chất đột ngột và tiết diện mẫu thử không thay đổi.
3.2.2 Phá hủy kéo
- giòn
(brittle-ductile) - Một dạng phá hủy trong thử nghiệm kéo trực tiếp mẫu thử
trong đó biểu đồ ứng suất biến dạng là đường cong và phá hoại mang tính chất đột
ngột. Sự thay đổi tiết diện mẫu xảy ra trước khi phá hoại là rất nhỏ.
3.2.3 Phá hoại do
chảy (ductile) -
Một dạng phá hủy khi thử nghiệm kéo trực tiếp trong đó mẫu không bị đứt nhưng vẫn
bị phá hoại do biến dạng lớn.
3.2.4 Biến dạng
giãn dài tương đối (tensile
strain) - Biến dạng giãn dài (dọc trục) của mẫu do lực kéo dọc trục gây ra, được
tính toán bằng cách chia độ giãn dài tuyệt đối của đoạn đo chuẩn cho chiều dài
ban đầu của mẫu thử nghiệm khi chưa chịu tải.
3.2.5 Ứng suất kéo
(tensile stress) - ứng suất pháp tuyến trên mặt cắt ngang của mẫu thử nghiệm do
lực kéo dọc trục gây ra được tính bằng cách chia lực kéo cho diện tích tiết diện
ngang ban đầu của mẫu khi chưa chịu tải trọng.
3.2.6 Phá hủy
(failure) - Là thời điểm mẫu bị nứt, khi lực kéo đạt giá trị lớn nhất
và mẫu thử nghiệm được kéo với mức biến dạng giãn dài không đổi.
3.2.7 Ứng suất phá
hủy (failure stress) - là ứng suất kéo trong mẫu thử nghiệm khi tải trọng đạt tới
giá trị lớn nhất trong quá trình thử nghiệm được chỉ ra trong tiêu chuẩn này.
3.2.8 Biến dạng
phá hủy (failure strain) - Biến dạng giãn dài tương ứng với thời điểm đạt tới
phá
hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.10 Chiều dài chuẩn hữu hiệu
(effective gauge length): Là chiều dài đo trên một đoạn mẫu ký hiệu Le, được xác định
là 33.8 mm đoạn đại diện của mẫu, biến dạng chủ yếu là trên đoạn này.
4 Tóm tắt phương
pháp
4.1 Phương pháp
này mô tả các quá trình thử nghiệm để xác định ứng suất phá hủy, biến dạng phá
hủy khi kéo mẫu nhựa đường, ở tốc độ không đổi. Mẫu thử nghiệm được chuẩn bị bằng
cách rót nhựa đường nóng vào một khuôn tiêu chuẩn. Hai tấm chèn bằng phenolic
G10 ở cuối mẫu được sử dụng để liên kết với mẫu nhựa đường, truyền lực kéo từ
thiết bị thử nghiệm tới mẫu thử.
4.2 Phương pháp
thử nghiệm này được xây dựng cho nhựa đường ở nhiệt độ mà chúng thể hiện sự phá
hủy giòn hoặc kéo-giòn. Sự phá hủy giòn hoặc kéo-giòn sẽ dẫn đến xuất hiện vết
nứt của mẫu thử nghiệm, ngược lại tính chảy được thể hiện trên các mẫu thí nghiệm
bị giãn ra mà không bị nứt. Các thử nghiệm này không thể áp dụng ở nhiệt độ gây
phá hủy do kéo chảy.
4.3 Một đầu đo
chuyển vị dùng để đo đoạn giãn dài của các mẫu thử nghiệm khi mẫu được kéo căng với một
tốc độ không đổi 1mm / min.
Sự tăng tải trọng trong thời gian thử
nghiệm được đo cùng với ứng suất kéo trong các mẫu thử. Lực kéo lớn nhất tương ứng
với biến dạng và ứng suất đạt đến trạng thái phá hủy.
5 Ý nghĩa sử dụng của
thử nghiệm
5.1 Ứng suất tại
thời điểm phá hủy dùng để xác
định nhiệt độ gây nứt giới hạn trên mặt đường.
Quy trình để tính toán nhiệt độ gây nứt
giới hạn được quy định trong tiêu chuẩn AASHTO R49.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Phương pháp
thử nghiệm này được tiến hành để đánh giá cường độ của nhựa đường ở nhiệt độ nứt
giới hạn. Thử nghiệm này xác định được ứng suất giới hạn để không xuất hiện vết
nứt.
5.3 Để đánh giá
nhựa đường phù hợp với quy định trong tiêu
chuẩn AASHTO M320, tốc độ giãn dài của mẫu trên đoạn đo là 1.0 mm / min và nhiệt
độ thử nghiệm được lựa chọn theo bảng 1, trong tiêu chuẩn AASHTO M320, phân cấp
chất kết dính nhựa đường.
Các mức giãn dài và nhiệt độ thử nghiệm
khác có thể được sử dụng để thử nghiệm chất kết dính nhựa đường.
6 Yêu cầu về thiết bị,
dụng cụ
6.1 Hệ thiết bị
thử nghiệm DT gồm:
(1) Một mạch phản hồi kín kiểm soát
chuyển vị của thiết bị gia tải;
(2) Bộ kẹp mẫu thử;
(3) Bể ổn nhiệt chất lỏng, hoặc một buồng
cách nhiệt để kiểm soát nhiệt độ mẫu một cách đáng tin cậy, chính xác và đồng đều
trong quá trình thử nghiệm;
(4) Thiết bị đo và ghi tải trọng theo
thời gian thực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6) Thiết bị hiển thị nhiệt độ và ghi
chúng theo thời gian thực;
(7) Một thiết bị thu thập và hiển thị
dữ liệu theo thời gian thực.
Thiết bị thử nghiệm có
một hệ thống gia tải cơ học hoặc
thủy lực tự động, có khả năng tạo ra và đo được lực kéo hoặc nén tối thiểu là
500 N; bộ truyền chuyển động di chuyển trong khoảng 20 mm. Độ cứng của hệ thống
(bao gồm khung tải và chốt tải) tối thiểu là 3 mN / m. Máy phải có một đầu đo và
kiểm soát khoảng hở chân kẹp và bù lại để kiểm soát biến dạng với độ kiểm soát
đến 1,0 μm. Hệ thống
thử nghiệm phải có khả năng kiểm soát tỷ lệ giãn dài theo chu trình lặp một cách
chính xác, ít nhất 1 phần trăm tỷ lệ dãn dài của mẫu dùng để bù lại cho khoảng
hở giữa tấm truyền tải và chốt tải hoặc từ máy đo biến dạng không tiếp xúc của
mẫu.
6.1.1 Thiết bị thử
nghiệm kéo có trang bị bộ điều khiển nhiệt độ. Thiết bị có một bộ điều khiển
gia tải với tải trọng nhỏ nhất là 500 N. Khung tải phải gắn hệ thống kẹp mẫu
(chân kẹp và con lăn) được nhúng chìm hoàn toàn trong nước làm lạnh nếu sử dụng bể
ổn nhiệt. Hệ thống nâng mẫu sẽ được ngập tối thiểu, là 25 mm dưới bề mặt
chất lỏng làm lạnh. Việc gia tải sẽ được thực hiện bằng cách kéo trực tiếp
trong mặt phẳng của mẫu. Khoảng cách giữa các chốt truyền tải của khung
gia tải chứa mẫu có tổng chiều dài ít nhất là 100 mm. Nếu sử dụng hệ thống làm
lạnh bằng khí, các mẫu thử nghiệm được xếp ở hai bên để bộ điều khiển nhiệt độ có
thể đặt được ở giữa.
6.1.2 Kích thước mẫu

Chú dẫn:
1. Tất cả các kích thước trên hình
là mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±1,5
X.X
± 0,8
X.XX
± 0,25
X.XXX
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc
± 30°
3. Loại bỏ tất cả các cạnh
sắc nhọn của khuôn.
4. Độ nhám cho tất cả các bề mặt
gia công của khuôn là
trừ khi có
quy định khác
Hình 1 - Kích
thước hình học của mẫu nhựa đường trong thử nghiệm kéo trực tiếp
6.1.3 Hệ thống kẹp
mẫu

Chú dẫn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Dung sai như sau: phần thập phân
±1,6
X.X
±0,8
X.XX
±0,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X.XXX
±0,12
Góc
±30°
3. Loại bỏ tất cả các cạnh sắc nhọn.
4. Độ nhám cho tất cả các bề mặt gia
công của dụng cụ là
trừ khi có quy định
khác
Hình 2 - Chốt
tải và chân kẹp (kẹp nhấn) trong thử nghiệm kéo trực tiếp, mẫu nhựa đường theo
superpave
6.1.3.1 Bộ phận kẹp
mẫu phải được đặt trên cùng một trục và truyền tải trọng qua các tấm ở cuối mẫu
được mô tả trong mục 6.1.3.2, được sử dụng để kéo mẫu và được thiết kế để mẫu
thử nghiệm có thể dễ dàng gắn với máy gia tải. Bộ phận này bao gồm hai chân kẹp.
Mỗi chân kẹp bao gồm một chốt hình dạng đặc biệt được gắn kết cứng với các con
lăn tải của thiết bị thử nghiệm. Hình 2 cho thấy một dạng chân kẹp và chốt điển hình.
Một chân kẹp được cố định trong quá trình thử nghiệm, chân kẹp còn lại có thể
di chuyển theo độ giãn dài mong muốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tấm chèn cuối mẫu được làm từ phenolic
G10 được thể hiện trên hình 3,4 và 5 để liên kết các mẫu thử. Các tấm này được
làm từ phenolic G10 tiêu chuẩn. Mỗi tấm phải có một lỗ được gia công chính xác
lót bằng một vòng thép không gỉ 304. Đường kính của lỗ đã được lót phải là (10
± 0,05) mm. Hệ thống chân kẹp được gắn với mẫu thử nghiệm thông qua lực bám giữa
mẫu và tấm chèn. Mỗi tấm chèn cuối mẫu được gắn trên một kẹp có hình dạng đặc biệt đó là
một phần của hệ thống chân kẹp. Các mẫu được gắn trên các kẹp bằng cách lắp các
tấm chèn với máy thử nghiệm sao cho các tấm khít với các chân kẹp, có chú thích ở mặt
sau của các chân kẹp. Hệ số giãn nở nhiệt của chất kết dính nhựa đường và các tấm
chèn phải tương đương nhau để giảm ứng suất co ngót do nhiệt độ tại bề mặt,
không gây ra phá hoại liên kết giữa nhựa đường và tấm đó.

Chú dẫn:
1. Tất cả các kích thước trên hình vẽ tính bằng mm
2. Dung sai như sau: phần thập phân
±1,6
X.X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X.XX
±0,25
X.XXX
±0,12
Góc
±30°
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Độ nhám cho các bề mặt gia công của
dụng cụ là
trừ khi có quy định khác
5. Chất liệu: Phenolic G10.
6. Chú ý vòng kim loại
và bản vẽ lắp ráp.
Hình 3 - Tấm
chèn cuối mẫu trong thử nghiệm kéo trực tiếp (xem hình 4 để biết
các kích thước vòng kim loại
được khớp với lỗ tròn trên tấm chèn)

Chú dẫn:
1. Tất cả các kích thước trên hình vẽ tính bằng mm
2. Dung sai như sau: phần thập phân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X.X
±0,8
X.XX
±0,25
X.XXX
±0,12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc
±30°
3. Loại bỏ tất cả các cạnh sắc nhọn.
4. Độ nhám cho các bề mặt gia công của
dụng cụ là
trừ khi có quy định khác
Hình vẽ số 4
- Kích thước vòng kim loại ở tấm chèn cuối mẫu trong thử nghiệm kéo trực tiếp
(Xem hình vẽ
số 3 để biết
các kích thước phù hợp với loại vòng này.)
6.1.3.3 Một vòng tròn
được khớp vào đúng lỗ trên tấm
chèn sao cho hai đầu của chiếc vòng bằng hoặc hơi tụt vào một chút so với bề mặt
tấm (xem hình 5).

Chú dẫn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Dung sai như sau: phần thập phân
±1,6
X.X
±0,9
X.XX
±0,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X.XXX
±0,12
Góc
±30°
3. Loại bỏ tất cả các cạnh sắc nhọn.
4. Độ nhám cho các bề mặt gia công của
dụng cụ là
trừ khi có quy định khác
Hình vẽ số 5
- Tấm chèn cuối mẫu trong thử nghiệm kéo trực tiếp (Xem hình vẽ số 3 và
số 4.)
6.1.4 Buồng kiểm
soát nhiệt độ và tiến hành thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4.2 Việc đo nhiệt
độ được thực hiện bằng nhiệt kế điện trở bạch kim (PRTD) đặt trong buồng đo,
sát với mẫu thử nghiệm
(Dụng cụ có thể đo, và hiệu chỉnh được 8 mức nhiệt độ khác nhau trong phạm vi từ
-36 °C đến +6 °C). Có thể sử dụng hệ
thống làm lạnh bằng không khí theo phương pháp cơ học hoặc dùng ni
tơ lỏng để làm lạnh phòng đo. Cần có một hệ thống hút ẩm với dung tích phù hợp
để loại bỏ các lớp sương ẩm ở phía bên
trong buồng đo, các mẫu thử, hay bất kì dụng cụ cố định tạo ra. Buồng đo có khả
năng lưu trữ tối thiểu 12 mẫu thử. Các mẫu này phải được đặt trên một giá cách
xa vách và đáy buồng đo để nhiệt tỏa ra từ vách và đáy của buồng không ảnh hưởng đến nhiệt
độ của mẫu. Nếu dùng hệ thống làm lạnh bằng khí thì buồng đo sẽ được lắp đặt một cửa
phía trước phục vụ cho công tác bảo dưỡng và dưỡng hộ mẫu thử; đồng thời một
cửa bên được bố trí để người thao tác có thể lấy được các mẫu đặt trên
giá hoặc dùng kẹp để lấy được các mẫu thử. Cửa bên phải được thiết kế
sao cho sự thay đổi nhiệt độ trong buồng đo ở mức ± 0,2 °C trong suốt quá
trình thử nghiệm, khi thực hiện việc lấy mẫu. Đồng thời đảm bảo việc đặt các mẫu
thử nghiệm một cách chính xác và có thể kiểm tra được trong suốt quá trình thử
nghiệm. Độ giãn dài của mẫu thử nghiệm sẽ được đo bằng một máy
lazer quang học. Việc sử dụng thiết bị lazer này đòi hỏi hai mặt của các thấu
kính quang học đều phải có cùng nhiệt độ trong buồng đo để ánh sáng của chùm
tia lazer có thể đi xuyên qua mà không làm khúc xạ tia sáng.
6.1.5 Nếu sử dụng
chất lỏng làm lạnh,
chất lỏng thích hợp để kiểm soát nhiệt độ thử nghiệm được dùng là một dung dịch
gồm 42 % bột kali acetat và 58 % nước khử ion theo trọng lượng. Cồn sẽ
làm giòn nhựa đường (làm tăng mức độ oxy hóa, ảnh hưởng
đến sự phá hoại do lực) do đó, không được sử dụng như dung môi để kiểm
soát nhiệt độ trong thử nghiệm mẫu nhựa đường.
CHÚ THÍCH 1. Kali acetat là một thương
phẩm có sẵn, dưới dạng một hỗn hợp gồm khoảng 50% kali acetat và 50% nước đã khử ion. Nếu
mua loại này về, muốn có hỗn hợp gồm 42% bột kali acetat và 58% nước thì trộn hỗn hợp
thương phẩm có sẵn ấy (50% : 50%)
với nước đã khử ion hoặc với nước cất cho đến khi tỷ trọng của hỗn hợp đạt 1,2375
± 0,0025. Tỷ trọng có thể đo bằng tỷ trọng kế thích hợp.
6.1.6 Đo tải trọng
và ghi kết quả.
Tải trọng được đo bằng cảm biến lực với
khả năng đo tối thiểu 500 N và sai số 0,1 N. Các cảm biến lực được
hiệu chuẩn ít nhất mỗi năm một lần theo tiêu chuẩn ASTM E4. Tải trọng và thời
gian được giám sát bằng hệ thống thu thập dữ liệu có thể phân tích với độ chính
xác đến 1% sai số tải trọng và độ giãn dài tương ứng. Khi thử nghiệm bắt đầu,
các hệ thống thu thập số liệu có thể đo được các giá trị tại thời điểm tải trọng
thay đổi. Sự thay đổi này sẽ được thể hiện trên màn hình với các mức tải trọng
tại cùng thời điểm. Sự thay đổi của tải trọng tương ứng với (2 ± 0,3) N (giới hạn
của cấp tải trọng), các giá trị tải trọng được ghi lại trong quá trình thử nghiệm
khi các bộ chuyển đổi được đưa về
0. Thời gian mà tải trọng đạt giá trị quy định được ghi lại bằng hệ thống thu
thập số liệu và thời gian cộng dồn tính từ 0 đến thời điểm tải trọng lớn nhất và được thể hiện
trên đồ thị. Sau khi thử nghiệm kết thúc, kết quả sẽ được thể hiện trên đồ thị.
Sự biến thiên của tải
trọng thường từ (10 ÷ 250) N tùy
thuộc điều kiện nhiệt độ, cấp, tuổi và nguồn gốc của chất kết dính. Ứng suất
và biến dạng sẽ được hiển thị gần tới 0,1.
6.1.7 Đo độ giãn
dài và ghi kết quả.
Độ giãn dài của mẫu được đo giữa các
chân kẹp bằng máy đo độ giãn dài. Một đầu đo có khả năng đo và kiểm soát khoảng
hở chân kẹp, có khả năng bù lại biến dạng để kiểm soát vận tốc kéo với độ
dịch
chuyển
1,0 μm.
6.1.7.1 Nếu kết quả
dữ liệu được nối với máy tính - máy tính tương thích, có 3 kênh số liệu A/D: 1
cho tải trọng, 1
cho độ giãn dài, 1 cho nhiệt độ. Số liệu được lưu trữ trong định dạng ASCII.
6.1.7.2 Đường cong ứng
suất - biến dạng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Khuôn mẫu thử.
Khuôn mẫu thử nghiệm được chế tạo từ
nhôm. Khuôn này có kích thước quy định tại hình 5. Một loại giấy chống dính phủ
teflon lót khuôn được mô tả sau ở 7.2 và 7.3, chúng được dùng để
ngăn nhựa đường bám dính vào khuôn nhôm
khi đúc mẫu.

1. Tấm đáy
khuôn

2. Tấm bên của
khuôn
Chú dẫn:
1. Tất cả các kích thước trên hình vẽ là mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
±0,16
X.X
±0,9
X.XX
±0,25
X.XXX
±0,12
Góc
±30°
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Độ nhám cho các bề mặt gia công của
dụng cụ là
trừ khi có quy định
khác
Hình 6 -
Khuôn mẫu thử nghiệm theo Superpave
6.3 Bảo quản mẫu
trên khay - hộp kính, giấy chống dính hoặc các khay nhựa để có thể vận chuyển
và đặt mẫu thử nghiệm trong bể ổn nhiệt làm lạnh bằng không khí. Không cần thiết
làm lạnh các khay nhựa nếu dùng bể làm lạnh bằng chất lỏng.
6.4 Hiệu chỉnh
nhiệt kế
Cần hiệu chỉnh chất lỏng trong nhiệt kế
thủy tinh, phạm vi 0,1°C để kiểm tra
sự chuẩn xác đầu đo nhiệt độ của thiết bị. Nhiệt kế thủy tinh này sẽ được hiệu chỉnh
theo tiêu chuẩn phù hợp.
6.5 Tủ lạnh có
khả năng duy trì
nhiệt độ từ -15°C ± 5°C. Tủ lạnh chỉ
sử dụng lúc cần thiết khi dùng không khí làm lạnh buồng thử nghiệm.
6.6 Lò sấy có
khí nóng có khả năng duy trì nhiệt độ (160 ± 5)°C làm nóng chảy nhựa
đường.
7 Vật liệu
7.1 Chất lỏng dùng
để kiểm soát nhiệt độ trong thiết bị làm lạnh. Một hỗn hợp dung dịch gồm 42%
kali acetat và 58% nước khử ion sẽ được dùng để kiểm soát nhiệt độ. Không được dùng
cồn bởi vì nó làm cho một số đặc tính của nhựa đường bị thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Giấy chống dính. Phủ
giấy chống dính lên tất cả các bề mặt bằng
loại giấy chống dính có chiều dày yêu cầu 0,3 μm.
7.4 Chất hòa tan
(Varsol hoặc bột
khoáng) hoặc dầu xịt bụi bẩn trong xây dựng được sử dụng để làm sạch nấm mốc trên
các khuôn, các tấm và các khay.
7.5 Dùng vải cotton sạch
để lau các khuôn, tấm và khay.
8 Chuẩn bị mẫu thử.
8.1 Trước khi thử
nghiệm, làm già hóa chất dính kết nhựa đường như quy định trong R28(PAV). Cần chuẩn
bị 6 mẫu cho một
lần thử nghiệm.
8.2 Đun nóng chất kết dính
cho đến khi thành chất lỏng có thể rót được. Để nguội trước khi thử nghiệm để loại bỏ
hiện tượng kết tụ phân tử( đông cứng) xảy ra trong quá trình lưu trữ thông thường ở nhiệt
độ môi trường.
CHÚ THÍCH 2. Nhiệt độ nhựa đường thấp
nhất khi rót sao có độ quánh tương đương với dầu động cơ SAE10W30 (dễ đổ nhưng
không quá lỏng) ở nhiệt độ
phòng. Nhiệt độ cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại chất kết dính, tuổi của chúng nếu
có. Nhiệt độ thấp hơn 135°C là tốt nhất,
tuy nhiên, nhiệt độ trên 135°C có thể được dùng cho một số chất kết dính cải tiến hay chất
kết dính già hóa.
8.3 Phủ bề mặt khuôn
đúc mẫu tại hai tấm cạnh của
khuôn bằng chất chống dính (chất chống dính làm cho mẫu không bị dính vào
khuôn)
Lớp phủ được sử dụng nhằm tạo ra một lớp
màng mỏng phủ lên bề mặt kim loại sao cho không có phần nào của bề mặt
khuôn bị lộ ra. Đặt một tấm giấy chống dính được cắt sẵn lên tấm đáy của khuôn.
Trượt tấm cạnh của khuôn lên trên tấm đáy phía trên của giấy chống dính. Lắp tấm
cuối (tấm chặn) của khuôn vào cả
hai đầu của tấm đáy. Trượt tấm cạnh khác của khuôn lên tấm đáy để hoàn thành
công đoạn lắp khuôn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4 Lấy khuôn ra
khỏi buồng nhiệt và đặt khuôn trên bề mặt bằng phẳng, rót nhựa đường nóng từ đầu
khuôn đến cuối khuôn, di chuyển một lượt cho tới khi xong. Rót nhựa đường theo
một dòng liên tục để tránh bọt khí lọt vào khoảng trống. Hoàn thành động tác
rót nhanh nhất có thể để tránh
làm giảm quá
mức
nhiệt độ của nhựa đường. Ngừng rót khi nhựa đường đã cao quá một chút so với đỉnh bề mặt của khuôn.
8.5 Sau khi rót
xong mẫu thử, cho toàn bộ khuôn đã được lắp ráp lên trên bàn phẳng để làm nguội
đến nhiệt độ môi trường xung quanh trong vòng (30 - 60) phút. Không được làm
nguội đột ngột (nhanh và tức thời)
các mẫu thử nghiệm để đạt tới nhiệt độ môi trường xung quanh (25°C hoặc thấp
hơn).
8.6 Ngay sau khi
mẫu đã nguội tới nhiệt độ phòng, cắt bỏ nhựa đường dư thừa bằng lưỡi
dao thẳng có nhiệt độ xấp
xỉ 165°C (dao kim loại
phẳng, cứng và nặng) sao cho phần bề mặt nhựa đường cao ngang đỉnh khuôn. Cẩn thận
trong các thao tác cắt sao cho nhựa đường không bị kéo ra khỏi khuôn và không ảnh
hưởng đến liên kết giữa các vách của khuôn và nhựa đường. Cắt mẫu
ở dạng đặc chắc bằng cách đẩy dao nóng dọc theo trục của mẫu và cao ngang
bằng với bề mặt khuôn để loại bỏ nhựa đường dư thừa. Sau khi cắt, loại bỏ toàn bộ mảnh vụn hoặc
những mẫu nhựa đường
dư thừa từ các hốc hoặc khe ở tấm
kẹp. Để mẫu ở nhiệt độ phòng trong khoảng thời gian (10-15) phút sau khi cắt.
8.7 Trước khi
tháo khuôn, đặt hai tấm cạnh chưa dùng của khuôn nhôm (Hình 6) vào trong buồng
làm lạnh bằng chất lỏng hoặc khí để chúng lạnh đến nhiệt độ thử nghiệm. Các tấm
cạnh này sẽ dùng để ngăn sự dịch chuyển mẫu trong buồng thử nghiệm.
Tương tự chu trình trên, chuẩn bị một
tấm để di chuyển mẫu như sau: đặt một tấm đáy chưa sử dụng của khuôn nhôm (hình
6) lật ngược trên bàn phẳng để tạo khuôn cho tấm di chuyển. Đặt hai tấm giấy chống
dính để chúng chồng lên nhau theo
chiều dọc và phủ lên toàn bộ bề mặt tấm di chuyển.
8.8 Tiếp theo,
tháo khuôn của mẫu được cắt bằng cách trượt nhẹ nhàng mẫu và hai tấm bên của
khuôn về phía cạnh của tấm đáy cho tới khi tấm nhô ra bằng một nửa kích thước cạnh
của nó. Quay tấm
bên nhô ra xuống dưới một cách nhẹ nhàng để tháo khuôn phía này. Thay thế tấm
chống dính vào đúng vị trí và trượt mẫu
cùng hai tấm bên của khuôn (một tấm tháo sau đó lắp lại) về phía cạnh kia của tấm
đáy và lặp lại quá trình trên.
8.9 Tiếp tục, lặp lại quá trình tháo
khuôn nói trên, ngoại trừ thời gian tháo tấm cạnh đã hoàn thành,
nâng nhẹ tấm cạnh của khuôn mà đã được làm lạnh từ trong buồng lạnh đặt vào bên cạnh mẫu.
Ngay
sau
đó, tháo tấm cạnh
khác và nhấc tấm cạnh đã làm lạnh trong buồng lạnh để thay thế. Tại thời điểm này mẫu và
khuôn đã được lắp đặt phải giống đúng như mẫu đã được cắt gọt trước
khi tháo khuôn, ngoại trừ hai tấm cạnh được thay thế bằng hai tấm đã làm lạnh
8.10 Lật ngược
khuôn đã làm lạnh xuống bằng cách dùng ngón tay cái và ngón trỏ của
một tay giữ khuôn đã lắp tại giữa khuôn. Đặt lật úp khuôn đã lắp lên tấm di
chuyển sao cho trùm lên giấy chống dính.
Tháo nhẹ nhàng tấm đáy của mẫu đã đặt
lật ngược ở trên tấm chuyển bằng cách trượt nhẹ ra khỏi mẫu. Giấy chống dính đặt dưới
đáy mẫu sẽ lộ ra. Giữ hai cạnh của tấm để đảm bảo mẫu ổn định trong khi bóc nhẹ
giấy chống dính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.12 Đặt nhẹ mẫu
vừa được tháo khuôn vào trong buồng thử nghiệm sao cho mặt đã được cắt phẳng phải
ở phía trên. Mẫu phải luôn
được thử nghiệm với mặt đã được gọt phẳng quay lên phía trên. Tấm dùng để di
chuyển mẫu có phủ giấy chống dính không được để trong buồng thử nghiệm. Việc đo
kích thước mẫu sau
khi tháo khuôn là không cần thiết
vì độ dung sai
kích thước đã được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình tạo mẫu.
CHÚ THÍCH 3. Giảm đến mức tối thiểu biến
dạng của mẫu trong quá trình tháo khuôn. Đặc tính phá hoại sẽ tăng lên nếu mẫu bị
biến dạng (xu hướng biến dạng dọc hoặc vuông góc với trục tải trọng) khi
thử nghiệm, mẫu bị biến dạng sẽ làm
giảm giá trị phá hoại.
9 Hiệu chỉnh và chuẩn
hóa thiết bị thử nghiệm
9.1 Hiệu chỉnh
các máy đo độ giãn dài, khung tải và máy đo nhiệt độ.
CHÚ THÍCH 4: Hiệu chỉnh phải do cơ quan có chức năng
hiệu chỉnh. Hiệu chỉnh chính xác, hệ thống
tiêu chuẩn hóa, kiểm tra
chất lượng phải được thực hiện bởi nhà sản xuất, các cơ quan có chức năng, hoặc
một kỹ thuật viên sử dụng được các hướng dẫn dưới đây của nhà sản xuất.
9.1.1 Kiểm tra thang tải trọng
và thiết bị đo biến dạng.
Một tiêu chuẩn thiết kế đặc biệt được
sử dụng để kiểm tra hoạt động của cả khung tải và máy đo độ giãn dài. Tiêu chuẩn
kiểm tra để có được tỷ lệ
giãn dài xấp xỉ khoảng 135 N/mm và để khung có khả năng chịu tải là 500 N mà không bị phá
hoại. Tiêu chuẩn kiểm tra phải được cung cấp bởi các nhà sản xuất thiết bị thử
nghiệm kéo trực tiếp cùng với các đặc tính ứng suất - biến dạng. Nhà sản xuất
phải cung cấp giấy chứng nhận với mỗi
tiêu chuẩn kiểm tra đảm bảo có thể hiệu chỉnh chính xác các thiết bị được sử dụng để
xác định đặc tính ứng suất - biến dạng theo tiêu chuẩn. Hiệu chỉnh chính xác
thang tải trọng và
máy đo độ giãn dài phải được tiến hành ít nhất 6 tháng một lần.
9.1.2 Hiệu chỉnh vận
tốc kéo giãn.
Vận tốc kéo phải được hiệu chỉnh theo
tiêu chuẩn hiệu chỉnh trong mục
9.1.1. Để xác định vận tốc kéo, độ giãn dài được mô tả là một hàm của thời
gian kéo. Kết quả sẽ là một đường thẳng với độ dốc 1,00 mm/min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Máy đo nhiệt độ.
Máy đo nhiệt độ phải được hiệu chỉnh ở
mức tối thiểu mỗi năm một lần hoặc sớm hơn nếu các thiết bị đo không chính xác.
Nhiệt độ sẽ được hiệu chỉnh bởi thiết bị phù hợp - thiết bị có thể đưa ra độ
chính xác nhỏ hơn 1/3 dung
sai của các phép đo theo yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 10012, mục 2.4. Để kiểm
soát ±0,1°C, các thiết
bị sẽ hiệu chỉnh là ±0,033°C. Nhiệt độ sẽ
được hiệu chỉnh lại ở mọi thử nghiệm. Đặt nhiệt độ hiệu chỉnh ở nhiệt độ môi
trường để điều khiển nhiệt độ phòng và giữ máy đo nhiệt độ (RTD) ở nhiệt
độ tiếp xúc rồi đọc bằng các thiết bị hiệu chỉnh. Nếu nhiệt độ đo bằng các máy đo nhiệt độ
không khớp với nhiệt độ chuẩn trong khoảng ±0,1 °C thì phải hiệu chỉnh
nhiệt độ cho phù hợp với máy đo. Nhiệt độ được đo bởi các máy đo nhiệt độ phải
hiệu chỉnh hoặc bảo trì sớm
hơn theo yêu cầu.
10 Tiến hành thử
nghiệm
10.1 Điều kiện
ban đầu của mẫu
10.1.1 Đặt buồng lạnh
ở nhiệt độ thử nghiệm yêu cầu và đợi cho đến khi ổn định trong phạm vi ±0,1°C của nhiệt độ
yêu cầu của thử nghiệm.
10.1.2 Khi thí nghiệm
theo sự yêu cầu của AASHTO M320 sử dụng nhiệt độ thử nghiệm theo quy định tại bảng
1 trong tiêu chuẩn đó.
10.1.3 Khi thử nghiệm
theo quy định của AASHTO M320, bảng 2 sử dụng nhiệt độ thử nghiệm quy định
trong AASHTO R49.
10.1.4 Điều kiện mẫu trong phòng
hoặc trong buồng lạnh ở nhiệt độ thử nghiệm trong (60 ± 10) phút. Tuân thủ cẩn thận
theo thời gian biểu để tránh sự sai
số phép đo do sự hóa
cứng
của mẫu thử nghiệm.
10.2 Vệ sinh tấm
cuối mẫu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Trình tự thử
nghiệm với hệ thống
làm lạnh bằng chất lỏng trong bể ổn nhiệt.
10.3.1 Sử dụng kẹp
bọc bằng cao su, nâng mẫu thử lên giá đặt tải trọng bằng cách khớp cái lỗ của tấm cuối mẫu với chốt
tải trên khung tải.
Nếu lỗ không vừa với chốt, nâng một
bên chốt ở một đầu mẫu thử nghiệm lên và điều chỉnh khung tải bằng cách xoay
cái vòng tròn trên hộp điều khiển cho đến khi đầu kia của mẫu rơi xuống vị trí
xác định. Kiểm tra vị trí của mẫu bằng cách di chuyển nhẹ nhàng
chân kẹp ở tấm kẹp tại mỗi đầu mẫu thử
10.3.2 Khi mẫu đã ở
trên chốt gia tải, loại bỏ
khe hở giữa mẫu và chốt gia tải. Khe hở của mẫu phải được loại bỏ một cách tuyệt
đối bằng cách
cài đặt phần mềm để giám sát tải trọng một cách tự động, điều chỉnh biến dạng về
không và bắt đầu thử nghiệm khi tải trọng đạt tới giá trị (2 ± 0,3) N. Nếu phần
mềm điều khiển như vậy không sẵn có hoặc thử nghiệm theo phương đứng khi sử dụng
buồng làm lạnh bằng chất khí, thì thao tác trên vòng tròn điều chỉnh bằng tay ở
hộp điều khiển với vi chỉnh nhỏ. Vòng tròn điều chỉnh bằng tay được xoay trực
tiếp để đưa ra lực kéo (làm căng mẫu).
Vòng tròn được điều chỉnh với tải trọng (2 ± 0,3) N được hiển thị trên màn hình
chính. Điều chỉnh như vậy nhằm mục đích kiểm tra lại vị trí của mẫu với chân kẹp
để tránh việc đọc sai tải trọng. Lặp lại quá trình gia tải bằng tay trên một lần
nữa cho đến khi đạt được giá trị là (2 ± 0,3) N. Lúc này biến dạng nhanh chóng
về 0 và ấn nút bắt đầu thử nghiệm. Nếu khe hở được điều chỉnh tự động bằng cách
cài đặt trên phần
mềm, việc thử nghiệm cũng sẽ tự động bắt đầu sau khi biến dạng được điều chỉnh về 0%.
Trong trường hợp này không cần ấn nút khởi động.
10.3.3 Thiết lập biến
dạng ở mức 3% / min (để cho phép tốc độ giãn dài là 1 mm/min) nếu nó không được
cài đặt phần mềm )
10.4 Trình tự thử
nghiệm đối với hệ thống làm lạnh bằng khí nén
10.4.1 Sau (60 ±
10) phút, lắp đặt mẫu thử nghiệm vào chốt định vị của hệ thống kẹp ở nhiệt độ
phòng sao cho mặt sau của tấm truyền lực ở vị trí trung tâm của chốt. Không mở cửa buồng thử
nghiệm để cầm hoặc lắp đặt mẫu thử vì sẽ làm nhiệt độ dao động, sẽ mất thời
gian để ổn định và điều chỉnh quá trình gia nhiệt. Cầm các mẫu thử nghiệm bằng
găng tay cao su để bảo vệ tay của người thử nghiệm và giảm thiểu sự truyền nhiệt
của mẫu. Chỉ cầm mẫu thử ở tấm
chèn cuối mẫu; không chạm vào mẫu nhựa đường.
CHÚ THÍCH 6. Dòng khí do quạt lưu thông có thể làm dịch chuyển
các tấm cuối mẫu sau khi được lắp đặt vào bộ phận chân kẹp. Giữ ổn định tấm chèn với bề mặt của mẫu bằng
một gioăng cao su silicone hoặc bọt biển đàn hồi ở nhiệt độ thử nghiệm sẽ giúp cho tấm chèn cuối mẫu
tiếp xúc với bề mặt của
kẹp mẫu. Điều quan trọng là tấm chèn phải ở vị trí trung tâm của bộ phận kẹp mẫu (bằng phẳng
với bề mặt của khuôn) để tải trọng được
truyền dọc trục trọng
tâm của mẫu thử. Một gioăng
phù hợp có thể được cắt từ cao su silicone hoặc tấm bọt biển. Gioăng
này
có
thể dày (5-10) mm và đường kính ngoài khoảng 10 mm. Đường kính bên trong của gioăng phải
đủ để tạo ra một ma sát phù hợp trên phần 5 mm của chân kẹp. Gioăng này nên trượt dễ
dàng trên bộ phận kẹp mẫu để cung cấp lực vừa đủ giữ tấm cuối mẫu đúng vị
trí trong khi thử nghiệm.
10.4.2 Quy trình
gia tải - Gia tải trước lên mẫu thử nghiệm đã được lắp đặt như mô
tả ở trên với thời gian đủ lớn để tăng
giá trị tải trọng đến (1- 2) N; nhằm mục đích giảm sự sai số của các kết quả thử
nghiệm. Ngay sau khi tải trọng đạt tới (1- 2) N, dừng di chuyển các tấm và cho
phép giảm tải đến khi mẫu thử không còn biến dạng dãn dài. Thời
gian cần thiết để giảm tải sẽ phụ thuộc vào độ cứng của mẫu thử nghiệm. Mỗi khi
giảm tải xong, tiếp tục thử nghiệm như được mô tả trong các phần sau đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Đánh giá kết quả:
11.1 Nhận dạng
phá hủy
11.1.1 Biến dạng
phá hủy rất dễ nhận biết ở thời điểm lực kéo đạt giá trị lớn nhất (hay ứng suất
lớn nhất) khi phá hủy là do kéo đứt (mẫu bị đứt gãy thành hai phần). Tuy nhiên,
khi mẫu không gãy nhưng vẫn đạt đến ứng suất tối đa sau đó bị chảy và không kèm
theo vết nứt thì biến dạng ở thời điểm phá hủy được ghi nhận là biến dạng tương
ứng với ứng suất lớn nhất. Không tiếp tục thử nghiệm khi độ dãn dài vượt quá 10
%, và ghi lại biến dạng.phá hủy với giá trị “lớn hơn 10 %”. Nếu chất kết dính
nhựa đường có thể được kéo dài đến 10
% mà không đứt, thì nhựa đường ấy đã đạt được các yêu cầu trong AASHTO M320 tại
nhiệt độ thử nghiệm.
11.1.2 Nếu mẫu bị
phá hủy tại mặt cắt trên đoạn có kích thước thay đổi, các dữ liệu phá hủy được
ghi nhận nhưng cũng cần chú thích là mẫu bị phá hủy tại mặt cắt nào. Khi phá hủy được
chấp nhận xảy ra tại đoạn đo chuẩn (thuộc phần mẫu có tiết diện không đổi trong
chiều dài 18 mm) ở phần giữa của mỗi mẫu thử nghiệm thì điều đó là lý tưởng.
Vị trí phá hủy và độ chụm của các dữ liệu phá hoại có liên quan trực tiếp đến
khâu chuẩn bị mẫu và cách lắp đặt mẫu thử trước khi thử nghiệm.
11.2 Xử lý số liệu:
11.2.1 Ứng suất phá
hủy được tính bằng tỉ số giữa lực phá
hủy và diện tích mặt cắt ban đầu của mẫu thử theo công thức 1:

(1)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pf: lực phá hủy
tính bằng niutơn, N;
A: diện tích mặt cắt
ngang ban đầu của mẫu thử tính bằng mét vuông, m2
CHÚ THÍCH 7. Với mẫu sử dụng trong thử
nghiệm này thì diện tích mặt cắt
chuẩn là A = 36x10-6 m2,
xem hình 1.
11.2.2 Biến dạng dãn
dài tương đối khi mẫu bị phá hủy được tính bằng tỉ số giữa biến dạng dãn dài
tuyệt đối ở thời điểm
phá hoại và chiều dài đo
được ban đầu của mẫu theo công thức 2:

(2)
Trong đó:
εf : biến dạng
dãn dài tương đối ở thời điểm mẫu bị phá hủy, mm/mm;
δf : biến dạng
dãn dài tuyệt đối ở thời điểm mẫu bị
phá hủy, mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 8. Với các mẫu thử dùng
trong thử nghiệm này thì chiều dài chuẩn hữu hiệu được xác định là 33.8 mm
11.3 Giá trị hiệu
chỉnh( kết quả thử nghiệm)
Tổng cộng có 6 mẫu được thử nghiệm như
mô tả ở trên. Ứng suất
kéo và biến dạng phá hoại là thuộc tính luôn thay đổi của nhựa đường. Thử nghiệm
trên nhiều mẫu có thể xuất hiện những giá trị sai số rõ rệt. Trong 6 mẫu thử,
loại bỏ 2 giá trị thấp nhất của ứng suất, biến dạng phá hoại và sức
chịu lực sau đó tính toán lại giá trị trung bình và độ lệch chuẩn cho bốn giá trị ứng
suất phá hủy còn lại.
11.4 Độ chụm
11.4.1 Độ chụm: Các
tiêu chí đánh giá kết quả chấp nhận được của ứng suất và biến dạng phá hủy khi
sử dụng phương pháp thử nghiệm này được cho trong bảng 1 (xem phụ lục A)
Bảng 1 - Đánh
giá độ chụm
Điều kiện thực hiện
thử nghiệm
Hệ số biến
sai
(1s%)a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn chấp
thuận của hai kết quả thử nghiệm
(d2s%)a
(% của giá
trị trung bình)
Thử nghiệm do một thí nghiệm viên
- Ứng suất (MPa)
7,4
20,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11,4
32,2
Thử nghiệm liên phòng
- Ứng suất (MPa)
18,6
52,5
- Biến dạng giãn dài (%)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
89,1
*Các giá trị giới hạn 1s% và d2s% được
mô tả cụ thể trong ASTM C670
11.4.2 Độ chụm của
thử nghiệm do một thí nghiệm
viên (thực hiện lặp đi lặp lại): Ở cột 2 bảng 1 là số liệu của hệ số biến sai
phù hợp với điều kiện thử nghiệm mô tả trong cột 1. Hai kết quả thu được khi
được thực hiện tại cùng một cơ sở thử nghiệm, cùng một thí nghiệm viên, trên
cùng một thiết bị, với cùng thời gian thực hiện, thử nghiệm thì không phải loại
bỏ, trừ khi sự khác nhau của hai kết quả, tính bằng phần trăm vượt quá giá trị
cho ở cột 3, bảng 1.
11.4.3 Độ chụm của
kết quả thử nghiệm liên phòng: Ở cột 2 bảng 1 là số liệu của hệ số biến sai phù hợp với
điều kiện thử nghiệm mô tả trong cột 1. Hai kết quả được xem xét khi được thực
hiện bởi hai người thực hiện khác nhau trong hai cơ sở thử nghiệm khác nhau với
cùng một loại vật liệu
thì không
phải
loại bỏ, trừ khi sự khác nhau của hai kết quả tính bằng phần trăm của trị số
trung bình vượt quá giá trị cho ở cột 3, bảng 1.
CHÚ THÍCH 9: Cách đánh giá độ
chụm trong bảng 1 dựa trên sự phân tích kết quả của 8 cặp thử nghiệm
mẫu đã thực hiện theo AMRL. Mỗi cặp mẫu nói trên được phân tích từ kết quả của
34 đến 61 phòng thử nghiệm. Mỗi kết quả phân tích đều được thực hiện với 5 cấp chất
kết dính: PG 52 - 34, PG 64 - 16, PG 64 - 22, PG 70 - 22, PG 76 - 22
(dùng phụ gia của SBS). Kết quả của ứng suất trung bình phân bố trong khoảng (2.79 - 4.22) MPa. Kết
quả của biến dạng giãn trung bình dài phân bố trong khoảng (0.91 - 3) %. Kết quả
phân tích chi tiết
được công bố trong NCHRP của dự án số 9 - 26, gói 3.
CHÚ THÍCH 10. Ví dụ, có hai thử nghiệm
trên cùng vật liệu ứng suất phá hoại của vật liệu, lần lượt là 2.95MPa và 3.15
MPa. Giá trị trung bình của hai
giá trị này là 3.05 MPa.
Khoảng chấp nhận được của
kết quả thử nghiệm được quy định
là 20.8% của 30.5 MPa hoặc 0.63 MPa. Vì khoảng sai khác giữa hai giá trị ứng suất
này nhỏ hơn 0.63 MPa nên kết quả đó nằm trong khoảng chấp nhận được.
11.4.4 Sai số: chưa có
thông tin nào có thể đưa ra về sai số của phương pháp này vì chưa sẵn có kết quả
thử nghiệm được chấp nhận của vật liệu này.
11.5 Báo cáo thử
nghiệm:
11.5.1 Trong biên bản
cần ghi các thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5.3 Ngày, giờ thực
hiện thử nghiệm
11.5.4 Nhiệt độ thử nghiệm,
xấp xỉ 0,1°C
11.5.5 Tốc độ giãn
dài tuyệt đối, xấp xỉ 0,01 mm/phút
12.5.6 Biến dạng
phá hủy, xấp xỉ 0,01 %
11.5.7 Ứng suất kéo
phá hủy, xấp xỉ 0,01 MPa
11.5.8 Lực tác dụng
lớn nhất, xấp xỉ N; và
11.5.9 Hình thức
phá hủy theo như quan sát (nứt hoặc không nứt).
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đánh giá độ chụm
A.1 Đánh giá độ
chụm của 4 kết quả thử nghiệm. Nếu độ chụm thỏa mãn quy định ở cột 2 Bảng 1 (đơn phòng
thử nghiệm) hoặc cột 3 Bảng 1 (liên phòng thử nghiệm) thì kết quả
báo cáo bằng trung bình của 4 kết quả thử nghiệm. Nếu không thỏa
mãn thì phải thử nghiệm lại.
A.1.1 Kết quả thử nghiệm có thể là giá
trị thử nghiệm của một mẫu hoặc trung bình của 4 mẫu thử nghiệm thỏa
mãn quy định độ chụm.
A.1.2 Sự khác nhau
giữa hai kết quả thử nghiệm biểu thị bằng phần trăm của giá trị trung bình phải nhỏ hơn giới hạn
cho phép.
A.1.3 Giới hạn cho phép của một chỉ
tiêu kỹ thuật được xác định bằng phân tích thống kê từ nghiên cứu thực
nghiệm ở nhiều phòng thử nghiệm trên số lượng mẫu thử lớn. Các tiêu chuẩn, kỹ thuật ASTM,
AASHTO, EN đều đưa ra các giá trị giới hạn làm chuẩn để đánh giá độ
chụm.
A.2 Trình tự
đánh giá độ chụm từ bốn kết quả thử nghiệm x1 ,x2 ,x3
và x4
A.2.1 Tính giá trị
trung bình:

(A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.2 Tính độ lệch
chuẩn:

(A.2)
Có thể dùng hàm STDEV.S (x1:x2:x3:x4)
trong Excel để tính độ lệch chuẩn
A.2.3 Tính sự khác
nhau giữa 4 kết quả thử nghiệm:

(A.3)
Trong đó: 1,96 là hệ số ứng với mức
xác suất 95%.
A.2.4 Tính sự khác
nhau giữa 4 kết quả thử nghiệm so với giá trị trung bình:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.4)

(A.5)
A.2.5 So sánh:
- Nếu 1s% ≤ giới hạn cho
phép [1s%] và d2s% ≤ giới hạn cho
phép [d2s%] thì đảm bảo độ chụm thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm bằng giá trị
trung bình.
- Nếu 1s% > giới hạn cho phép [1s%] và d2s%
> giới hạn cho phép [d2s%] thì không đảm bảo độ chụm thử nghiệm. Thử
nghiệm lại.
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ, định
nghĩa
4 Tóm tắt
phương pháp
5 Ý nghĩa sử dụng
của thử nghiệm
6 Yêu cầu về
thiết bị, dụng cụ
7 Vật liệu
8 Chuẩn bị mẫu thử
9 Hiệu chỉnh
và chuẩn hóa thiết bị thử nghiệm
10 Tiến hành thử
nghiệm
11 Đánh giá kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66