1. Tất cả các kích thước trên hình
là mm
|
|
2. Dung sai như sau: phần thập phân
|
±1,5
|
|
X.X
|
± 0,8
|
|
X.XX
|
± 0,25
|
|
X.XXX
|
± 0,12
|
|
Góc
|
± 30°
|
3. Loại bỏ tất cả các cạnh
sắc nhọn của khuôn.
4. Độ nhám cho tất cả các bề mặt
gia công của khuôn là trừ khi có
quy định khác
Hình 1 - Kích
thước hình học của mẫu nhựa đường trong thử nghiệm kéo trực tiếp
6.1.3 Hệ thống kẹp
mẫu
Chú dẫn:
1. Tất cả các kích thước trên hình vẽ được tính bằng mm
2. Dung sai như sau: phần thập phân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X.X
±0,8
X.XX
±0,25
X.XXX
±0,12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc
±30°
3. Loại bỏ tất cả các cạnh sắc nhọn.
4. Độ nhám cho tất cả các bề mặt gia
công của dụng cụ là trừ khi có quy định
khác
Hình 2 - Chốt
tải và chân kẹp (kẹp nhấn) trong thử nghiệm kéo trực tiếp, mẫu nhựa đường theo
superpave
6.1.3.1 Bộ phận kẹp
mẫu phải được đặt trên cùng một trục và truyền tải trọng qua các tấm ở cuối mẫu
được mô tả trong mục 6.1.3.2, được sử dụng để kéo mẫu và được thiết kế để mẫu
thử nghiệm có thể dễ dàng gắn với máy gia tải. Bộ phận này bao gồm hai chân kẹp.
Mỗi chân kẹp bao gồm một chốt hình dạng đặc biệt được gắn kết cứng với các con
lăn tải của thiết bị thử nghiệm. Hình 2 cho thấy một dạng chân kẹp và chốt điển hình.
Một chân kẹp được cố định trong quá trình thử nghiệm, chân kẹp còn lại có thể
di chuyển theo độ giãn dài mong muốn.
6.1.3.2 Tấm chèn cuối
mẫu
Tấm chèn cuối mẫu được làm từ phenolic
G10 được thể hiện trên hình 3,4 và 5 để liên kết các mẫu thử. Các tấm này được
làm từ phenolic G10 tiêu chuẩn. Mỗi tấm phải có một lỗ được gia công chính xác
lót bằng một vòng thép không gỉ 304. Đường kính của lỗ đã được lót phải là (10
± 0,05) mm. Hệ thống chân kẹp được gắn với mẫu thử nghiệm thông qua lực bám giữa
mẫu và tấm chèn. Mỗi tấm chèn cuối mẫu được gắn trên một kẹp có hình dạng đặc biệt đó là
một phần của hệ thống chân kẹp. Các mẫu được gắn trên các kẹp bằng cách lắp các
tấm chèn với máy thử nghiệm sao cho các tấm khít với các chân kẹp, có chú thích ở mặt
sau của các chân kẹp. Hệ số giãn nở nhiệt của chất kết dính nhựa đường và các tấm
chèn phải tương đương nhau để giảm ứng suất co ngót do nhiệt độ tại bề mặt,
không gây ra phá hoại liên kết giữa nhựa đường và tấm đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tất cả các kích thước trên hình vẽ tính bằng mm
2. Dung sai như sau: phần thập phân
±1,6
X.X
±0,8
X.XX
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X.XXX
±0,12
Góc
±30°
3. Loại bỏ tất cả các cạnh sắc nhọn.
4. Độ nhám cho các bề mặt gia công của
dụng cụ là trừ khi có quy định khác
5. Chất liệu: Phenolic G10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Tấm
chèn cuối mẫu trong thử nghiệm kéo trực tiếp (xem hình 4 để biết
các kích thước vòng kim loại
được khớp với lỗ tròn trên tấm chèn)
Chú dẫn:
1. Tất cả các kích thước trên hình vẽ tính bằng mm
2. Dung sai như sau: phần thập phân
±1,6
X.X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X.XX
±0,25
X.XXX
±0,12
Góc
±30°
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Độ nhám cho các bề mặt gia công của
dụng cụ là trừ khi có quy định khác
Hình vẽ số 4
- Kích thước vòng kim loại ở tấm chèn cuối mẫu trong thử nghiệm kéo trực tiếp
(Xem hình vẽ
số 3 để biết
các kích thước phù hợp với loại vòng này.)
6.1.3.3 Một vòng tròn
được khớp vào đúng lỗ trên tấm
chèn sao cho hai đầu của chiếc vòng bằng hoặc hơi tụt vào một chút so với bề mặt
tấm (xem hình 5).
Chú dẫn:
1. Tất cả các kích thước trên hình vẽ là mm
2. Dung sai như sau: phần thập phân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X.X
±0,9
X.XX
±0,25
X.XXX
±0,12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Góc
±30°
3. Loại bỏ tất cả các cạnh sắc nhọn.
4. Độ nhám cho các bề mặt gia công của
dụng cụ là trừ khi có quy định khác
Hình vẽ số 5
- Tấm chèn cuối mẫu trong thử nghiệm kéo trực tiếp (Xem hình vẽ số 3 và
số 4.)
6.1.4 Buồng kiểm
soát nhiệt độ và tiến hành thử nghiệm
6.1.4.1 Buồng kiểm
soát nhiệt độ phải có đủ không gian để đặt được tối thiểu 12 mẫu thử. Nhiệt độ
tại mọi điểm trong bể ổn nhiệt khi không chứa các mẫu thử nghiệm đảm bảo từ -36
°C đến +6 °C, với độ ổn định nhiệt
độ là ±0,1 °C. Đặt mẫu thử
ở nhiệt độ phòng vào buồng làm lạnh sẽ làm cho nhiệt độ ở chỗ chân kẹp dao động
±0,2 °C so với nhiệt độ tiêu chuẩn trong quá trình thử nghiệm và so với điều kiện
đường đẳng nhiệt của mẫu. Tuy nhiên, trong suốt quá trình thử nghiệm thì mức độ thay đổi
nhiệt
độ
của các chân kẹp sẽ không vượt quá ±0,1 °C.
6.1.4.2 Việc đo nhiệt
độ được thực hiện bằng nhiệt kế điện trở bạch kim (PRTD) đặt trong buồng đo,
sát với mẫu thử nghiệm
(Dụng cụ có thể đo, và hiệu chỉnh được 8 mức nhiệt độ khác nhau trong phạm vi từ
-36 °C đến +6 °C). Có thể sử dụng hệ
thống làm lạnh bằng không khí theo phương pháp cơ học hoặc dùng ni
tơ lỏng để làm lạnh phòng đo. Cần có một hệ thống hút ẩm với dung tích phù hợp
để loại bỏ các lớp sương ẩm ở phía bên
trong buồng đo, các mẫu thử, hay bất kì dụng cụ cố định tạo ra. Buồng đo có khả
năng lưu trữ tối thiểu 12 mẫu thử. Các mẫu này phải được đặt trên một giá cách
xa vách và đáy buồng đo để nhiệt tỏa ra từ vách và đáy của buồng không ảnh hưởng đến nhiệt
độ của mẫu. Nếu dùng hệ thống làm lạnh bằng khí thì buồng đo sẽ được lắp đặt một cửa
phía trước phục vụ cho công tác bảo dưỡng và dưỡng hộ mẫu thử; đồng thời một
cửa bên được bố trí để người thao tác có thể lấy được các mẫu đặt trên
giá hoặc dùng kẹp để lấy được các mẫu thử. Cửa bên phải được thiết kế
sao cho sự thay đổi nhiệt độ trong buồng đo ở mức ± 0,2 °C trong suốt quá
trình thử nghiệm, khi thực hiện việc lấy mẫu. Đồng thời đảm bảo việc đặt các mẫu
thử nghiệm một cách chính xác và có thể kiểm tra được trong suốt quá trình thử
nghiệm. Độ giãn dài của mẫu thử nghiệm sẽ được đo bằng một máy
lazer quang học. Việc sử dụng thiết bị lazer này đòi hỏi hai mặt của các thấu
kính quang học đều phải có cùng nhiệt độ trong buồng đo để ánh sáng của chùm
tia lazer có thể đi xuyên qua mà không làm khúc xạ tia sáng.
6.1.5 Nếu sử dụng
chất lỏng làm lạnh,
chất lỏng thích hợp để kiểm soát nhiệt độ thử nghiệm được dùng là một dung dịch
gồm 42 % bột kali acetat và 58 % nước khử ion theo trọng lượng. Cồn sẽ
làm giòn nhựa đường (làm tăng mức độ oxy hóa, ảnh hưởng
đến sự phá hoại do lực) do đó, không được sử dụng như dung môi để kiểm
soát nhiệt độ trong thử nghiệm mẫu nhựa đường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.6 Đo tải trọng
và ghi kết quả.
Tải trọng được đo bằng cảm biến lực với
khả năng đo tối thiểu 500 N và sai số 0,1 N. Các cảm biến lực được
hiệu chuẩn ít nhất mỗi năm một lần theo tiêu chuẩn ASTM E4. Tải trọng và thời
gian được giám sát bằng hệ thống thu thập dữ liệu có thể phân tích với độ chính
xác đến 1% sai số tải trọng và độ giãn dài tương ứng. Khi thử nghiệm bắt đầu,
các hệ thống thu thập số liệu có thể đo được các giá trị tại thời điểm tải trọng
thay đổi. Sự thay đổi này sẽ được thể hiện trên màn hình với các mức tải trọng
tại cùng thời điểm. Sự thay đổi của tải trọng tương ứng với (2 ± 0,3) N (giới hạn
của cấp tải trọng), các giá trị tải trọng được ghi lại trong quá trình thử nghiệm
khi các bộ chuyển đổi được đưa về
0. Thời gian mà tải trọng đạt giá trị quy định được ghi lại bằng hệ thống thu
thập số liệu và thời gian cộng dồn tính từ 0 đến thời điểm tải trọng lớn nhất và được thể hiện
trên đồ thị. Sau khi thử nghiệm kết thúc, kết quả sẽ được thể hiện trên đồ thị.
Sự biến thiên của tải
trọng thường từ (10 ÷ 250) N tùy
thuộc điều kiện nhiệt độ, cấp, tuổi và nguồn gốc của chất kết dính. Ứng suất
và biến dạng sẽ được hiển thị gần tới 0,1.
6.1.7 Đo độ giãn
dài và ghi kết quả.
Độ giãn dài của mẫu được đo giữa các
chân kẹp bằng máy đo độ giãn dài. Một đầu đo có khả năng đo và kiểm soát khoảng
hở chân kẹp, có khả năng bù lại biến dạng để kiểm soát vận tốc kéo với độ
dịch
chuyển
1,0 μm.
6.1.7.1 Nếu kết quả
dữ liệu được nối với máy tính - máy tính tương thích, có 3 kênh số liệu A/D: 1
cho tải trọng, 1
cho độ giãn dài, 1 cho nhiệt độ. Số liệu được lưu trữ trong định dạng ASCII.
6.1.7.2 Đường cong ứng
suất - biến dạng.
Với số liệu đã có, màn hình hệ thống sẽ
hiển thị đường cong ứng suất - biến dạng với đơn vị MPa. Điều này có thể thực
hiện bằng cách sử dụng màn hình của máy tính để thu thập số liệu hoặc với kết
quả ghi x,y. Nếu kết quả này
được sử dụng thì đơn vị là Volts,
nhưng trong trường hợp này các kết quả
đó phải được
dùng bằng MPa/Volt và phần trăm biến dạng/volt cho
cả hai trục x và y.
6.2 Khuôn mẫu thử.
Khuôn mẫu thử nghiệm được chế tạo từ
nhôm. Khuôn này có kích thước quy định tại hình 5. Một loại giấy chống dính phủ
teflon lót khuôn được mô tả sau ở 7.2 và 7.3, chúng được dùng để
ngăn nhựa đường bám dính vào khuôn nhôm
khi đúc mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tấm đáy
khuôn
2. Tấm bên của
khuôn
Chú dẫn:
1. Tất cả các kích thước trên hình vẽ là mm
2. Dung sai như sau: phần thập
phân
±0,16
X.X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X.XX
±0,25
X.XXX
±0,12
Góc
±30°
3. Loại bỏ tất cả các cạnh sắc nhọn
4. Độ nhám cho các bề mặt gia công của
dụng cụ là trừ khi có quy định
khác
Hình 6 -
Khuôn mẫu thử nghiệm theo Superpave
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Hiệu chỉnh
nhiệt kế
Cần hiệu chỉnh chất lỏng trong nhiệt kế
thủy tinh, phạm vi 0,1°C để kiểm tra
sự chuẩn xác đầu đo nhiệt độ của thiết bị. Nhiệt kế thủy tinh này sẽ được hiệu chỉnh
theo tiêu chuẩn phù hợp.
6.5 Tủ lạnh có
khả năng duy trì
nhiệt độ từ -15°C ± 5°C. Tủ lạnh chỉ
sử dụng lúc cần thiết khi dùng không khí làm lạnh buồng thử nghiệm.
6.6 Lò sấy có
khí nóng có khả năng duy trì nhiệt độ (160 ± 5)°C làm nóng chảy nhựa
đường.
7 Vật liệu
7.1 Chất lỏng dùng
để kiểm soát nhiệt độ trong thiết bị làm lạnh. Một hỗn hợp dung dịch gồm 42%
kali acetat và 58% nước khử ion sẽ được dùng để kiểm soát nhiệt độ. Không được dùng
cồn bởi vì nó làm cho một số đặc tính của nhựa đường bị thay đổi.
7.2 Vật liệu làm
sạch khuôn. Làm sạch các khuôn mẫu thử bằng hỗn hợp 20 g glycerin và 20 g talc
(USP).
7.3 Giấy chống dính. Phủ
giấy chống dính lên tất cả các bề mặt bằng
loại giấy chống dính có chiều dày yêu cầu 0,3 μm.
7.4 Chất hòa tan
(Varsol hoặc bột
khoáng) hoặc dầu xịt bụi bẩn trong xây dựng được sử dụng để làm sạch nấm mốc trên
các khuôn, các tấm và các khay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Chuẩn bị mẫu thử.
8.1 Trước khi thử
nghiệm, làm già hóa chất dính kết nhựa đường như quy định trong R28(PAV). Cần chuẩn
bị 6 mẫu cho một
lần thử nghiệm.
8.2 Đun nóng chất kết dính
cho đến khi thành chất lỏng có thể rót được. Để nguội trước khi thử nghiệm để loại bỏ
hiện tượng kết tụ phân tử( đông cứng) xảy ra trong quá trình lưu trữ thông thường ở nhiệt
độ môi trường.
CHÚ THÍCH 2. Nhiệt độ nhựa đường thấp
nhất khi rót sao có độ quánh tương đương với dầu động cơ SAE10W30 (dễ đổ nhưng
không quá lỏng) ở nhiệt độ
phòng. Nhiệt độ cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại chất kết dính, tuổi của chúng nếu
có. Nhiệt độ thấp hơn 135°C là tốt nhất,
tuy nhiên, nhiệt độ trên 135°C có thể được dùng cho một số chất kết dính cải tiến hay chất
kết dính già hóa.
8.3 Phủ bề mặt khuôn
đúc mẫu tại hai tấm cạnh của
khuôn bằng chất chống dính (chất chống dính làm cho mẫu không bị dính vào
khuôn)
Lớp phủ được sử dụng nhằm tạo ra một lớp
màng mỏng phủ lên bề mặt kim loại sao cho không có phần nào của bề mặt
khuôn bị lộ ra. Đặt một tấm giấy chống dính được cắt sẵn lên tấm đáy của khuôn.
Trượt tấm cạnh của khuôn lên trên tấm đáy phía trên của giấy chống dính. Lắp tấm
cuối (tấm chặn) của khuôn vào cả
hai đầu của tấm đáy. Trượt tấm cạnh khác của khuôn lên tấm đáy để hoàn thành
công đoạn lắp khuôn.
Đặt khuôn và tấm cuối của khuôn đã lắp
hoàn chỉnh vào
trong cùng một buồng được sử dụng để làm nóng nhựa đường ở cùng nhiệt độ trong
thời gian không quá 3 phút. Nếu để khuôn quá 3 phút sẽ ảnh hưởng đến tính tách
của lớp glycerin và bột talc.
8.4 Lấy khuôn ra
khỏi buồng nhiệt và đặt khuôn trên bề mặt bằng phẳng, rót nhựa đường nóng từ đầu
khuôn đến cuối khuôn, di chuyển một lượt cho tới khi xong. Rót nhựa đường theo
một dòng liên tục để tránh bọt khí lọt vào khoảng trống. Hoàn thành động tác
rót nhanh nhất có thể để tránh
làm giảm quá
mức
nhiệt độ của nhựa đường. Ngừng rót khi nhựa đường đã cao quá một chút so với đỉnh bề mặt của khuôn.
8.5 Sau khi rót
xong mẫu thử, cho toàn bộ khuôn đã được lắp ráp lên trên bàn phẳng để làm nguội
đến nhiệt độ môi trường xung quanh trong vòng (30 - 60) phút. Không được làm
nguội đột ngột (nhanh và tức thời)
các mẫu thử nghiệm để đạt tới nhiệt độ môi trường xung quanh (25°C hoặc thấp
hơn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.7 Trước khi
tháo khuôn, đặt hai tấm cạnh chưa dùng của khuôn nhôm (Hình 6) vào trong buồng
làm lạnh bằng chất lỏng hoặc khí để chúng lạnh đến nhiệt độ thử nghiệm. Các tấm
cạnh này sẽ dùng để ngăn sự dịch chuyển mẫu trong buồng thử nghiệm.
Tương tự chu trình trên, chuẩn bị một
tấm để di chuyển mẫu như sau: đặt một tấm đáy chưa sử dụng của khuôn nhôm (hình
6) lật ngược trên bàn phẳng để tạo khuôn cho tấm di chuyển. Đặt hai tấm giấy chống
dính để chúng chồng lên nhau theo
chiều dọc và phủ lên toàn bộ bề mặt tấm di chuyển.
8.8 Tiếp theo,
tháo khuôn của mẫu được cắt bằng cách trượt nhẹ nhàng mẫu và hai tấm bên của
khuôn về phía cạnh của tấm đáy cho tới khi tấm nhô ra bằng một nửa kích thước cạnh
của nó. Quay tấm
bên nhô ra xuống dưới một cách nhẹ nhàng để tháo khuôn phía này. Thay thế tấm
chống dính vào đúng vị trí và trượt mẫu
cùng hai tấm bên của khuôn (một tấm tháo sau đó lắp lại) về phía cạnh kia của tấm
đáy và lặp lại quá trình trên.
8.9 Tiếp tục, lặp lại quá trình tháo
khuôn nói trên, ngoại trừ thời gian tháo tấm cạnh đã hoàn thành,
nâng nhẹ tấm cạnh của khuôn mà đã được làm lạnh từ trong buồng lạnh đặt vào bên cạnh mẫu.
Ngay
sau
đó, tháo tấm cạnh
khác và nhấc tấm cạnh đã làm lạnh trong buồng lạnh để thay thế. Tại thời điểm này mẫu và
khuôn đã được lắp đặt phải giống đúng như mẫu đã được cắt gọt trước
khi tháo khuôn, ngoại trừ hai tấm cạnh được thay thế bằng hai tấm đã làm lạnh
8.10 Lật ngược
khuôn đã làm lạnh xuống bằng cách dùng ngón tay cái và ngón trỏ của
một tay giữ khuôn đã lắp tại giữa khuôn. Đặt lật úp khuôn đã lắp lên tấm di
chuyển sao cho trùm lên giấy chống dính.
Tháo nhẹ nhàng tấm đáy của mẫu đã đặt
lật ngược ở trên tấm chuyển bằng cách trượt nhẹ ra khỏi mẫu. Giấy chống dính đặt dưới
đáy mẫu sẽ lộ ra. Giữ hai cạnh của tấm để đảm bảo mẫu ổn định trong khi bóc nhẹ
giấy chống dính.
8.11 Mang mẫu đã
được tháo khuôn đến buồng thí nghiệm. Đặt mẫu (dọc theo hai tấm cạnh đã làm lạnh)
vào trong khe của
buồng lạnh. Lấy hai tấm
cạnh ra sau hai phút làm lạnh. Một số mẫu có cấp mềm hơn có thể yêu cầu để thời gian
lâu hơn hai phút trước khi tháo tấm cạnh của khuôn.
8.12 Đặt nhẹ mẫu
vừa được tháo khuôn vào trong buồng thử nghiệm sao cho mặt đã được cắt phẳng phải
ở phía trên. Mẫu phải luôn
được thử nghiệm với mặt đã được gọt phẳng quay lên phía trên. Tấm dùng để di
chuyển mẫu có phủ giấy chống dính không được để trong buồng thử nghiệm. Việc đo
kích thước mẫu sau
khi tháo khuôn là không cần thiết
vì độ dung sai
kích thước đã được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình tạo mẫu.
CHÚ THÍCH 3. Giảm đến mức tối thiểu biến
dạng của mẫu trong quá trình tháo khuôn. Đặc tính phá hoại sẽ tăng lên nếu mẫu bị
biến dạng (xu hướng biến dạng dọc hoặc vuông góc với trục tải trọng) khi
thử nghiệm, mẫu bị biến dạng sẽ làm
giảm giá trị phá hoại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Hiệu chỉnh
các máy đo độ giãn dài, khung tải và máy đo nhiệt độ.
CHÚ THÍCH 4: Hiệu chỉnh phải do cơ quan có chức năng
hiệu chỉnh. Hiệu chỉnh chính xác, hệ thống
tiêu chuẩn hóa, kiểm tra
chất lượng phải được thực hiện bởi nhà sản xuất, các cơ quan có chức năng, hoặc
một kỹ thuật viên sử dụng được các hướng dẫn dưới đây của nhà sản xuất.
9.1.1 Kiểm tra thang tải trọng
và thiết bị đo biến dạng.
Một tiêu chuẩn thiết kế đặc biệt được
sử dụng để kiểm tra hoạt động của cả khung tải và máy đo độ giãn dài. Tiêu chuẩn
kiểm tra để có được tỷ lệ
giãn dài xấp xỉ khoảng 135 N/mm và để khung có khả năng chịu tải là 500 N mà không bị phá
hoại. Tiêu chuẩn kiểm tra phải được cung cấp bởi các nhà sản xuất thiết bị thử
nghiệm kéo trực tiếp cùng với các đặc tính ứng suất - biến dạng. Nhà sản xuất
phải cung cấp giấy chứng nhận với mỗi
tiêu chuẩn kiểm tra đảm bảo có thể hiệu chỉnh chính xác các thiết bị được sử dụng để
xác định đặc tính ứng suất - biến dạng theo tiêu chuẩn. Hiệu chỉnh chính xác
thang tải trọng và
máy đo độ giãn dài phải được tiến hành ít nhất 6 tháng một lần.
9.1.2 Hiệu chỉnh vận
tốc kéo giãn.
Vận tốc kéo phải được hiệu chỉnh theo
tiêu chuẩn hiệu chỉnh trong mục
9.1.1. Để xác định vận tốc kéo, độ giãn dài được mô tả là một hàm của thời
gian kéo. Kết quả sẽ là một đường thẳng với độ dốc 1,00 mm/min.
CHÚ THÍCH 5. Giá trị đo được đo ở nhiệt
độ -18°C. Cho phép
10 phút hiệu chỉnh để đạt được nhiệt độ cân bằng.
9.2 Máy đo nhiệt độ.
Máy đo nhiệt độ phải được hiệu chỉnh ở
mức tối thiểu mỗi năm một lần hoặc sớm hơn nếu các thiết bị đo không chính xác.
Nhiệt độ sẽ được hiệu chỉnh bởi thiết bị phù hợp - thiết bị có thể đưa ra độ
chính xác nhỏ hơn 1/3 dung
sai của các phép đo theo yêu cầu trong tiêu chuẩn ISO 10012, mục 2.4. Để kiểm
soát ±0,1°C, các thiết
bị sẽ hiệu chỉnh là ±0,033°C. Nhiệt độ sẽ
được hiệu chỉnh lại ở mọi thử nghiệm. Đặt nhiệt độ hiệu chỉnh ở nhiệt độ môi
trường để điều khiển nhiệt độ phòng và giữ máy đo nhiệt độ (RTD) ở nhiệt
độ tiếp xúc rồi đọc bằng các thiết bị hiệu chỉnh. Nếu nhiệt độ đo bằng các máy đo nhiệt độ
không khớp với nhiệt độ chuẩn trong khoảng ±0,1 °C thì phải hiệu chỉnh
nhiệt độ cho phù hợp với máy đo. Nhiệt độ được đo bởi các máy đo nhiệt độ phải
hiệu chỉnh hoặc bảo trì sớm
hơn theo yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1 Điều kiện
ban đầu của mẫu
10.1.1 Đặt buồng lạnh
ở nhiệt độ thử nghiệm yêu cầu và đợi cho đến khi ổn định trong phạm vi ±0,1°C của nhiệt độ
yêu cầu của thử nghiệm.
10.1.2 Khi thí nghiệm
theo sự yêu cầu của AASHTO M320 sử dụng nhiệt độ thử nghiệm theo quy định tại bảng
1 trong tiêu chuẩn đó.
10.1.3 Khi thử nghiệm
theo quy định của AASHTO M320, bảng 2 sử dụng nhiệt độ thử nghiệm quy định
trong AASHTO R49.
10.1.4 Điều kiện mẫu trong phòng
hoặc trong buồng lạnh ở nhiệt độ thử nghiệm trong (60 ± 10) phút. Tuân thủ cẩn thận
theo thời gian biểu để tránh sự sai
số phép đo do sự hóa
cứng
của mẫu thử nghiệm.
10.2 Vệ sinh tấm
cuối mẫu:
Nếu tấm cuối mẫu (tấm chèn) được dùng
lại, thì sau khi tháo mẫu thử nghiệm ngâm các tấm này trong dung
môi rồi lau bằng vải mềm. Sau khi lau tấm cuối mẫu, dùng dung dịch xà phòng rửa
sạch các cặn dầu rồi dùng máy hút bụi làm sạch. Có thể lựa chọn cách làm sạch bằng
máy phun hơi nước. Lau thật sạch tấm cuối mẫu. Lớp dầu mỏng ở vị trí kẹp mẫu thử
sẽ làm giảm khả năng liên kết giữa mẫu thử và tấm chèn do không còn
khả năng dính bám.
10.3 Trình tự thử
nghiệm với hệ thống
làm lạnh bằng chất lỏng trong bể ổn nhiệt.
10.3.1 Sử dụng kẹp
bọc bằng cao su, nâng mẫu thử lên giá đặt tải trọng bằng cách khớp cái lỗ của tấm cuối mẫu với chốt
tải trên khung tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.2 Khi mẫu đã ở
trên chốt gia tải, loại bỏ
khe hở giữa mẫu và chốt gia tải. Khe hở của mẫu phải được loại bỏ một cách tuyệt
đối bằng cách
cài đặt phần mềm để giám sát tải trọng một cách tự động, điều chỉnh biến dạng về
không và bắt đầu thử nghiệm khi tải trọng đạt tới giá trị (2 ± 0,3) N. Nếu phần
mềm điều khiển như vậy không sẵn có hoặc thử nghiệm theo phương đứng khi sử dụng
buồng làm lạnh bằng chất khí, thì thao tác trên vòng tròn điều chỉnh bằng tay ở
hộp điều khiển với vi chỉnh nhỏ. Vòng tròn điều chỉnh bằng tay được xoay trực
tiếp để đưa ra lực kéo (làm căng mẫu).
Vòng tròn được điều chỉnh với tải trọng (2 ± 0,3) N được hiển thị trên màn hình
chính. Điều chỉnh như vậy nhằm mục đích kiểm tra lại vị trí của mẫu với chân kẹp
để tránh việc đọc sai tải trọng. Lặp lại quá trình gia tải bằng tay trên một lần
nữa cho đến khi đạt được giá trị là (2 ± 0,3) N. Lúc này biến dạng nhanh chóng
về 0 và ấn nút bắt đầu thử nghiệm. Nếu khe hở được điều chỉnh tự động bằng cách
cài đặt trên phần
mềm, việc thử nghiệm cũng sẽ tự động bắt đầu sau khi biến dạng được điều chỉnh về 0%.
Trong trường hợp này không cần ấn nút khởi động.
10.3.3 Thiết lập biến
dạng ở mức 3% / min (để cho phép tốc độ giãn dài là 1 mm/min) nếu nó không được
cài đặt phần mềm )
10.4 Trình tự thử
nghiệm đối với hệ thống làm lạnh bằng khí nén
10.4.1 Sau (60 ±
10) phút, lắp đặt mẫu thử nghiệm vào chốt định vị của hệ thống kẹp ở nhiệt độ
phòng sao cho mặt sau của tấm truyền lực ở vị trí trung tâm của chốt. Không mở cửa buồng thử
nghiệm để cầm hoặc lắp đặt mẫu thử vì sẽ làm nhiệt độ dao động, sẽ mất thời
gian để ổn định và điều chỉnh quá trình gia nhiệt. Cầm các mẫu thử nghiệm bằng
găng tay cao su để bảo vệ tay của người thử nghiệm và giảm thiểu sự truyền nhiệt
của mẫu. Chỉ cầm mẫu thử ở tấm
chèn cuối mẫu; không chạm vào mẫu nhựa đường.
CHÚ THÍCH 6. Dòng khí do quạt lưu thông có thể làm dịch chuyển
các tấm cuối mẫu sau khi được lắp đặt vào bộ phận chân kẹp. Giữ ổn định tấm chèn với bề mặt của mẫu bằng
một gioăng cao su silicone hoặc bọt biển đàn hồi ở nhiệt độ thử nghiệm sẽ giúp cho tấm chèn cuối mẫu
tiếp xúc với bề mặt của
kẹp mẫu. Điều quan trọng là tấm chèn phải ở vị trí trung tâm của bộ phận kẹp mẫu (bằng phẳng
với bề mặt của khuôn) để tải trọng được
truyền dọc trục trọng
tâm của mẫu thử. Một gioăng
phù hợp có thể được cắt từ cao su silicone hoặc tấm bọt biển. Gioăng
này
có
thể dày (5-10) mm và đường kính ngoài khoảng 10 mm. Đường kính bên trong của gioăng phải
đủ để tạo ra một ma sát phù hợp trên phần 5 mm của chân kẹp. Gioăng này nên trượt dễ
dàng trên bộ phận kẹp mẫu để cung cấp lực vừa đủ giữ tấm cuối mẫu đúng vị
trí trong khi thử nghiệm.
10.4.2 Quy trình
gia tải - Gia tải trước lên mẫu thử nghiệm đã được lắp đặt như mô
tả ở trên với thời gian đủ lớn để tăng
giá trị tải trọng đến (1- 2) N; nhằm mục đích giảm sự sai số của các kết quả thử
nghiệm. Ngay sau khi tải trọng đạt tới (1- 2) N, dừng di chuyển các tấm và cho
phép giảm tải đến khi mẫu thử không còn biến dạng dãn dài. Thời
gian cần thiết để giảm tải sẽ phụ thuộc vào độ cứng của mẫu thử nghiệm. Mỗi khi
giảm tải xong, tiếp tục thử nghiệm như được mô tả trong các phần sau đây.
10.4.3 Chọn tốc độ
biến dạng theo quy định và kéo mẫu thử đến khi bị phá hủy. Chọn tốc biến dạng
sao cho tốc độ kéo dãn của đoạn đo chuẩn hữu hiệu đạt (1,00 ± 0,01) mm/min, phù
hợp với AASHTO M320. Nếu một mẫu thử nghiệm bị kéo hỏng ở ngoài phạm vi đo của
mẫu (đoạn có tiết diện không đổi dài 18 mm) xem hình 1, thì loại bỏ mẫu thử
nghiệm đó.
11 Đánh giá kết quả:
11.1 Nhận dạng
phá hủy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.2 Nếu mẫu bị
phá hủy tại mặt cắt trên đoạn có kích thước thay đổi, các dữ liệu phá hủy được
ghi nhận nhưng cũng cần chú thích là mẫu bị phá hủy tại mặt cắt nào. Khi phá hủy được
chấp nhận xảy ra tại đoạn đo chuẩn (thuộc phần mẫu có tiết diện không đổi trong
chiều dài 18 mm) ở phần giữa của mỗi mẫu thử nghiệm thì điều đó là lý tưởng.
Vị trí phá hủy và độ chụm của các dữ liệu phá hoại có liên quan trực tiếp đến
khâu chuẩn bị mẫu và cách lắp đặt mẫu thử trước khi thử nghiệm.
11.2 Xử lý số liệu:
11.2.1 Ứng suất phá
hủy được tính bằng tỉ số giữa lực phá
hủy và diện tích mặt cắt ban đầu của mẫu thử theo công thức 1:
(1)
Trong đó:
σf : ứng suất
phá hủy tính bằng mega pascan, MPa;
Pf: lực phá hủy
tính bằng niutơn, N;
A: diện tích mặt cắt
ngang ban đầu của mẫu thử tính bằng mét vuông, m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.2 Biến dạng dãn
dài tương đối khi mẫu bị phá hủy được tính bằng tỉ số giữa biến dạng dãn dài
tuyệt đối ở thời điểm
phá hoại và chiều dài đo
được ban đầu của mẫu theo công thức 2:
(2)
Trong đó:
εf : biến dạng
dãn dài tương đối ở thời điểm mẫu bị phá hủy, mm/mm;
δf : biến dạng
dãn dài tuyệt đối ở thời điểm mẫu bị
phá hủy, mm;
Le : Chiều dài
chiều dài chuẩn hữu hiệu (chiều dài tính toán) của mẫu, mm.
CHÚ THÍCH 8. Với các mẫu thử dùng
trong thử nghiệm này thì chiều dài chuẩn hữu hiệu được xác định là 33.8 mm
11.3 Giá trị hiệu
chỉnh( kết quả thử nghiệm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4 Độ chụm
11.4.1 Độ chụm: Các
tiêu chí đánh giá kết quả chấp nhận được của ứng suất và biến dạng phá hủy khi
sử dụng phương pháp thử nghiệm này được cho trong bảng 1 (xem phụ lục A)
Bảng 1 - Đánh
giá độ chụm
Điều kiện thực hiện
thử nghiệm
Hệ số biến
sai
(1s%)a
% của giá
trị trung bình
Giới hạn chấp
thuận của hai kết quả thử nghiệm
(d2s%)a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm do một thí nghiệm viên
- Ứng suất (MPa)
7,4
20,8
- Biến dạng giãn dài (%)
11,4
32,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ứng suất (MPa)
18,6
52,5
- Biến dạng giãn dài (%)
31,5
89,1
*Các giá trị giới hạn 1s% và d2s% được
mô tả cụ thể trong ASTM C670
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4.3 Độ chụm của
kết quả thử nghiệm liên phòng: Ở cột 2 bảng 1 là số liệu của hệ số biến sai phù hợp với
điều kiện thử nghiệm mô tả trong cột 1. Hai kết quả được xem xét khi được thực
hiện bởi hai người thực hiện khác nhau trong hai cơ sở thử nghiệm khác nhau với
cùng một loại vật liệu
thì không
phải
loại bỏ, trừ khi sự khác nhau của hai kết quả tính bằng phần trăm của trị số
trung bình vượt quá giá trị cho ở cột 3, bảng 1.
CHÚ THÍCH 9: Cách đánh giá độ
chụm trong bảng 1 dựa trên sự phân tích kết quả của 8 cặp thử nghiệm
mẫu đã thực hiện theo AMRL. Mỗi cặp mẫu nói trên được phân tích từ kết quả của
34 đến 61 phòng thử nghiệm. Mỗi kết quả phân tích đều được thực hiện với 5 cấp chất
kết dính: PG 52 - 34, PG 64 - 16, PG 64 - 22, PG 70 - 22, PG 76 - 22
(dùng phụ gia của SBS). Kết quả của ứng suất trung bình phân bố trong khoảng (2.79 - 4.22) MPa. Kết
quả của biến dạng giãn trung bình dài phân bố trong khoảng (0.91 - 3) %. Kết quả
phân tích chi tiết
được công bố trong NCHRP của dự án số 9 - 26, gói 3.
CHÚ THÍCH 10. Ví dụ, có hai thử nghiệm
trên cùng vật liệu ứng suất phá hoại của vật liệu, lần lượt là 2.95MPa và 3.15
MPa. Giá trị trung bình của hai
giá trị này là 3.05 MPa.
Khoảng chấp nhận được của
kết quả thử nghiệm được quy định
là 20.8% của 30.5 MPa hoặc 0.63 MPa. Vì khoảng sai khác giữa hai giá trị ứng suất
này nhỏ hơn 0.63 MPa nên kết quả đó nằm trong khoảng chấp nhận được.
11.4.4 Sai số: chưa có
thông tin nào có thể đưa ra về sai số của phương pháp này vì chưa sẵn có kết quả
thử nghiệm được chấp nhận của vật liệu này.
11.5 Báo cáo thử
nghiệm:
11.5.1 Trong biên bản
cần ghi các thông tin sau:
11.5.2 Các đặc tính
cơ bản của mẫu thử
nghiệm.
11.5.3 Ngày, giờ thực
hiện thử nghiệm
11.5.4 Nhiệt độ thử nghiệm,
xấp xỉ 0,1°C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.5.6 Biến dạng
phá hủy, xấp xỉ 0,01 %
11.5.7 Ứng suất kéo
phá hủy, xấp xỉ 0,01 MPa
11.5.8 Lực tác dụng
lớn nhất, xấp xỉ N; và
11.5.9 Hình thức
phá hủy theo như quan sát (nứt hoặc không nứt).
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Phương pháp đánh giá độ chụm
A.1 Đánh giá độ
chụm của 4 kết quả thử nghiệm. Nếu độ chụm thỏa mãn quy định ở cột 2 Bảng 1 (đơn phòng
thử nghiệm) hoặc cột 3 Bảng 1 (liên phòng thử nghiệm) thì kết quả
báo cáo bằng trung bình của 4 kết quả thử nghiệm. Nếu không thỏa
mãn thì phải thử nghiệm lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.2 Sự khác nhau
giữa hai kết quả thử nghiệm biểu thị bằng phần trăm của giá trị trung bình phải nhỏ hơn giới hạn
cho phép.
A.1.3 Giới hạn cho phép của một chỉ
tiêu kỹ thuật được xác định bằng phân tích thống kê từ nghiên cứu thực
nghiệm ở nhiều phòng thử nghiệm trên số lượng mẫu thử lớn. Các tiêu chuẩn, kỹ thuật ASTM,
AASHTO, EN đều đưa ra các giá trị giới hạn làm chuẩn để đánh giá độ
chụm.
A.2 Trình tự
đánh giá độ chụm từ bốn kết quả thử nghiệm x1 ,x2 ,x3
và x4
A.2.1 Tính giá trị
trung bình:
(A.1)
Có thể dùng hàm AVERAGE(x1:x2:x3:x4)
trong Excel để tính giá trị trung bình
A.2.2 Tính độ lệch
chuẩn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể dùng hàm STDEV.S (x1:x2:x3:x4)
trong Excel để tính độ lệch chuẩn
A.2.3 Tính sự khác
nhau giữa 4 kết quả thử nghiệm:
(A.3)
Trong đó: 1,96 là hệ số ứng với mức
xác suất 95%.
A.2.4 Tính sự khác
nhau giữa 4 kết quả thử nghiệm so với giá trị trung bình:
(A.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.5 So sánh:
- Nếu 1s% ≤ giới hạn cho
phép [1s%] và d2s% ≤ giới hạn cho
phép [d2s%] thì đảm bảo độ chụm thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm bằng giá trị
trung bình.
- Nếu 1s% > giới hạn cho phép [1s%] và d2s%
> giới hạn cho phép [d2s%] thì không đảm bảo độ chụm thử nghiệm. Thử
nghiệm lại.
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ, định
nghĩa
4 Tóm tắt
phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Yêu cầu về
thiết bị, dụng cụ
7 Vật liệu
8 Chuẩn bị mẫu thử
9 Hiệu chỉnh
và chuẩn hóa thiết bị thử nghiệm
10 Tiến hành thử
nghiệm
11 Đánh giá kết
quả
Phụ lục A