Dải quang
phổ truyền qua
|
Phân bố đặc
trưng của đèn hồ quang cacbon ngọn lửa hở với bộ lọc ánh sáng ban ngàyc
|
CIE
số
85:1989 Bảng 4d,e
|
(λ =
bước sóng, tính bằng nm).
|
%
|
%
|
λ < 290
|
0,05
|
|
290 ≤ λ
≤ 320
|
2,9
|
5,4
|
320 < λ ≤ 360
|
20,5
|
38,2
|
360 < λ ≤ 400
|
76,6
|
56,4
|
a Bảng này biểu thị mức bức xạ trong dải
nhất định, tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức bức xạ giữa 290 nm và 400
nm. Để xác định một bộ lọc hoặc hệ bộ lọc cụ thể cho đèn hồ quang cacbon ngọn
lửa hở có đáp ứng các yêu cầu của bảng này hay không, mức bức xạ quang phổ phải
được đo từ 250 nm đến 400 nm. Thông thường, phép đo này phải tiến hành theo
gia số 2 nm. Sau đó, lấy tổng của
các bức xạ toàn bộ trong mỗi dải truyền qua và chia cho tổng mức bức xạ từ
290 nm đến 400 nm.
b Bảng này biểu thị dữ liệu điển
hình của đèn hồ quang cacbon ngọn lửa hở với bộ lọc ánh sáng ban ngày bằng kính
bo-silic. Hiện không sẵn có đủ dữ liệu để xây dựng quy định kỹ thuật về đèn hồ
quang cacbon ngọn lửa hở với bộ lọc ánh sáng ban ngày.
c Đối với phân bố năng lượng quang phổ
riêng lẻ bất kỳ, tỷ lệ phần trăm tính được cho dải truyền qua trong bảng này
sẽ cộng lại thành 100%.
d Các dữ liệu trong ấn bản CIE số
85:1989, Bảng 4 là tổng lượng bức xạ mặt trời trên một mặt phẳng ngang cho một
khối lượng không khí bằng 1,0, cột ôzôn bằng 0,34 cm tại STP, lượng hơi nước
ngưng tụ bằng 1,42 cm và độ sâu quang phổ triệt tiêu aerosol là 0,1 tại bước
sóng 500 nm. Những dữ liệu này được cung cấp chỉ với mục đích so sánh.
Đối với quang phổ mặt trời được nêu ở
CIE số 85:1989, Bảng 4, bức xạ cực tím (từ 290 nm đến 400 nm) là 11% và bức
xạ nhìn thấy (từ
400 nm đến 800 nm) là 89%, tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức bức xạ từ
290 nm đến 800 nm.
|
Bảng 2 - Phân
bố năng lượng quang phổ UV điển hình cho đèn hồ quang cacbon ngọn lửa hở với
bộ lọc bằng kính cửa sổ (loại 2)a,b
Dải quang
phổ truyền qua
Phân bố đặc
trưng của đèn hồ quang cacbon ngọn lửa hở với bộ lọcc bằng kính
cửa sổ
CIE số
85:1989, Bảng 4, cộng hiệu ứng kính cửa sổd,e
(λ =
bước sóng, tính bằng nm)
%
%
λ < 300
0,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300 ≤ λ
≤ 320
0,3
5,1
320 < λ ≤ 360
18,7
33,1
360 < λ ≤ 400
81,0
66,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Bảng này
biểu thị dữ liệu điển hình của đèn hồ
quang cacbon ngọn lửa hở với bộ lọc bằng kính cửa số. Hiện không sẵn có đủ dữ
liệu xây dựng quy định kỹ thuật về phân bố năng lượng quang phổ.
c Đối với phân bố năng lượng
quang phổ riêng lẻ bất kỳ, tỷ lệ phần trăm tính cho dải truyền qua trong bảng
này được cộng lại thành 100%. Hãy liên hệ với nhà sản xuất thiết bị hồ quang
cacbon để có dữ liệu phân bố quang phổ cho loại hồ quang cacbon và bộ lọc
bằng kính cửa sổ cụ thể được sử dụng.
d Các dữ liệu
từ CIE số 85:1989, Bảng
4, cộng với hiệu ứng của kính cửa sổ được xác định bằng cách nhân dữ
liệu của CIE số 85:1989, Bảng
4, với hệ số truyền qua điển hình cho kính cửa sổ được sử dụng ở Mỹ và châu
Âu. Những dữ liệu này được cung cấp chỉ với mục đích so sánh.
e Đối với CIE số 85:1989, Bảng 4 cộng
với dữ liệu của kính cửa sổ, bức xạ cực tím giữa 300 nm và 400 nm là
từ 7,7% đến 10,6% và các bức xạ nhìn thấy dao động từ 89,4% đến 92,3%, diễn đạt
theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức bức xạ từ 300 nm đến 800 nm.
Bảng 3 - Phân
bố năng lượng quang phổ UV của đèn hồ quang cacbon ngọn lửa hở với bộ lọc UV
mở rộng (loại 3)a,b
Dải quang
phổ truyền qua
Tối thiểuc
Tối đac
CIE số
85:1989, Bảng 4d,e
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
%
%
λ < 290
4,9
290 ≤ λ
≤ 320
2,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,4
320 < λ
≤ 360
16,4
24,3
38,2
360 < λ
≤ 400
68,1
80,1
56,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Các giới hạn tối thiểu và tối đa trong
bảng này là trên cơ sở 24 phép đo phân bố năng lượng quang phổ
với đèn hồ quang cacbon ngọn lửa hở sử dụng bộ lọc từ các lô sản xuất khác
nhau và đã qua thời gian sử dụng khác nhau, sử dụng phù hợp với khuyến nghị của
nhà sản xuất. Các giới hạn tối thiểu và tối đa lệch ít nhất là
ba sigma so với trung bình cộng của tất cả các phép đo. Đèn hồ quang
cacbon ngọn lửa hở phát xạ một lượng đáng kể bức xạ cực tím bước sóng ngắn giữa
250 nm và 280 nm. Cường độ bức xạ cực tím bước sóng ngắn này thay đổi theo thời
gian sử dụng và tính chất truyền qua ban đầu của bộ lọc UV mở rộng được sử dụng,
cũng như thành phần của các thanh cacbon. Thành phần của các thanh cacbon có
thể khác nhau giữa các lô sản xuất và giữa các nhà sản xuất.
c Các cột tối thiểu và tối đa không nhất
thiết phải có tổng bằng 100% vì chúng đại diện cho cực tiểu và cực đại
của các dữ liệu đo được sử dụng. Đối với phân bố năng lượng quang phổ riêng lẻ bất kỳ, tỷ
lệ phần trăm tính cho các dải truyền qua trong bảng này sẽ có tổng đến 100%.
Đối với đèn hồ quang cacbon ngọn lửa hở riêng lẻ bất kỳ với bộ lọc UV mở rộng,
tỷ lệ phần trăm tính được trong mỗi dải truyền qua phải nằm trong mức tối thiểu
và giới hạn tối đa nhất định. Kết quả thử nghiệm có thể sẽ được dự kiến là
khác đi, nếu kết quả thu được với thiết bị hồ quang cacbon ngọn lửa hở, trong
đó phân bố năng lượng quang phổ chênh lệch cao bằng mức dung sai cho phép.
Hãy liên hệ với nhà sản xuất thiết bị hồ quang cacbon để có dữ liệu phân bố năng lượng
quang phổ cụ thể của đèn hồ quang cacbon và bộ lọc được sử dụng.
d Các dữ liệu trong ấn bản CIE số
85:1989, Bảng 4 là tổng lượng bức xạ mặt trời trên một mặt phẳng ngang cho một
khối lượng không khí bằng 1,0, cột ôzôn bằng 0,34 cm tại STP, lượng hơi nước
ngưng tụ bằng 1,42 cm và độ sâu quang phổ triệt tiêu aerosol là 0,1 tại bước
sóng 500 nm. Những dữ liệu này được cung cấp chỉ với mục đích so sánh.
e Đối với quang phổ
mặt trời được nêu ở CIE số 85:1989, Bảng 4, bức xạ cực tím (từ 290 nm đến
400 nm) là 11% và bức xạ nhìn thấy (từ 400 nm đến 800 nm) là 89%, tính
theo tỷ lệ phần trăm của tổng mức bức xạ từ 290 nm đến 800 nm.
5.1.5 Các thông số
có thể ảnh hưởng đến phân bố năng lượng quang phổ của đèn hồ quang cacbon ngọn
lửa hở
Các thông số sau có thể ảnh hưởng đến phân bố
năng lượng quang phổ:
a) sự khác biệt về thành phần và độ
dày của bộ lọc có thể có tác động lớn vào lượng bức xạ cực tím bước sóng
ngắn được truyền;
b) sự tích tụ bụi bẩn hoặc các loại cặn
khác vào bộ lọc có thể ảnh hưởng đến các tính chất truyền của bộ lọc;
c) sự khác biệt về thành phần của các
muối kim loại được sử dụng trong các thanh cacbon có thể ảnh hưởng đến phân bố
năng lượng quang phổ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức bức xạ tại vị trí bất kỳ trong khu
vực dành để phơi nhiễm với mẫu phải ít nhất bằng 80% mức bức xạ tối đa. Yêu cầu
về việc hoán đổi định kỳ vị trí mẫu thử khi không đáp ứng yêu cầu này được mô tả
trong TCVN 11608-1 (ISO 16474-1).
Đối với một số vật liệu có độ phản xạ
cao, và/hoặc độ nhạy cao với bức xạ và nhiệt độ, khuyến nghị hoán đổi
định kỳ vị trí mẫu thử để đảm bảo tính đồng nhất của phơi nhiễm, ngay cả khi tính
đồng nhất của bức xạ trong khu vực phơi nhiễm nằm trong giới hạn không cần phải
hoán đổi vị trí.
5.2 Buồng thử
nghiệm
Buồng thử nghiệm bao gồm một khung mẫu,
có thiết kế đường cho không khí đi qua các mẫu thử để kiểm soát nhiệt độ.
Khung quay quanh trục tâm của giá đỡ
đèn hồ
quang
cacbon. Đường kính khung điển hình là 96 cm. Có thể sử dụng đường kính khung
khác nếu được thỏa thuận chung
của tất cả các bên có liên quan. Các mẫu thử phải được gắn trực tiếp vào khung
hoặc gắn trên các
giá đỡ gắn vào khung. Khung có thể thẳng đứng hoặc nghiêng.
Các thanh cacbon trên và dưới, cũng
như bộ lọc, phải được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị.
Thiết bị phơi nhiễm phải được trang bị
phương tiện để lập trình chu kỳ
phơi nhiễm trong giới hạn hoạt động của thiết bị.
5.3 Bức xạ kế
Bức xạ kế được sử dụng phải tuân thủ
các yêu cầu nêu trong TCVN 11608-1 (ISO 16474-1) và TCVN 9852 (ISO 9370).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt kế tiêu chuẩn màu đen
hoặc nhiệt kế tấm đen được sử dụng phải tuân thủ các yêu cầu nêu
trong TCVN 11608-1 (ISO 16474-1) đối với các thiết bị này.
CHÚ THÍCH: Thông thường, thiết bị này
chỉ được kiểm soát bởi nhiệt độ tấm đen.
5.5 Thiết bị làm
ướt và kiểm soát độ ẩm
5.5.1 Quy định
chung
Mẫu thử có thể phơi nhiễm với hơi ẩm ở
dạng phun sương hoặc ngưng tụ. Nếu áp dụng ngưng tụ hoặc các phương pháp khác để
phơi nhiễm với các mẫu thử với độ ẩm, các chi tiết về quy trình và điều kiện
phơi nhiễm áp dụng phải được trình bày trong báo cáo phơi nhiễm.
CHÚ THÍCH: Độ ẩm tương đối của không
khí có thể có ảnh hưởng đáng kể đến sự thoái biến quang học của màng sơn.
5.5.2 Thiết bị kiểm
soát độ ẩm tương đối
Khi có yêu cầu về kiểm
soát độ ẩm
tương
đối cho phơi nhiễm, phải đặt cảm biến dùng để đo độ ẩm tại vị trí theo quy định
tại TCVN 11608-1 (ISO 16474-1).
5.5.3 Hệ thống
phun sương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước phun lên bề mặt mẫu thử phải có độ
dẫn dưới 5 μS/cm, chứa ít hơn 1 μg/g hàm lượng chất rắn hòa tan và không để lại
vết bẩn hoặc cặn lắng quan sát được trên mẫu thử. Phải thận trọng để giữ mức
silic dưới 0,2 μg/g. Có thể sử dụng kết hợp khử ion và thẩm thấu ngược để tạo
ra nước có chất lượng mong muốn.
Có thể cần phải thiết kế hệ thống phun
để làm mát các mẫu thử bằng cách phun bề mặt sau của mẫu thử hoặc tấm lót mẫu
thử khi chương trình phơi nhiễm quy định ngưng tụ định kỳ.
5.6 Giá đỡ mẫu
Giá đỡ mẫu có thể có dạng một khung mở,
cho phép đặt mặt sau của mẫu thử phơi nhiễm, hoặc chúng có thể đỡ các mẫu thử một
cách chắc chắn. Giá đỡ phải được làm bằng vật liệu trơ, không được có ảnh hưởng
đến kết quả phơi nhiễm, ví dụ hợp kim nhôm không bị oxy hóa hoặc thép không gỉ.
Không được sử dụng đồng thau, thép hoặc đồng ở vùng lân cận với các mẫu thử.
Bệ đỡ được sử dụng có thể ảnh hưởng đến
kết quả, khi có thể có khoảng trống bất kỳ giữa bệ đỡ và mẫu thử, đặc biệt là với
các mẫu thử trong suốt, và phải được thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
5.7 Thiết bị để
đánh giá những thay đổi về tính chất
Phải sử dụng các thiết bị theo yêu cầu
của tiêu chuẩn liên quan đến phương pháp xác định các tính chất được chọn để
đánh giá (xem thêm TCVN 11024 (ISO 4582)).
6 Mẫu thử
Mẫu thử phải theo các quy định tại
TCVN 11608-1 (ISO 16474-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Nhiệt độ
7.1.1 Nhiệt độ chuẩn
màu đen/tấm đen
Đối với mục đích trọng tài, khuyến nghị
sử dụng nhiệt độ chuẩn màu đen. Tuy nhiên, đối với công việc thông thường, nhiệt
kế tấm đen được sử dụng rộng rãi cho đèn hồ quang cacbon ngọn lửa hở. Trong trường
hợp nhiệt độ tấm đen, thường sử dụng nhiệt độ (63 ± 3) °C.
CHÚ THÍCH 1: Phải chấp nhận thực tế rằng hai loại
nhiệt kế hiển thị các nhiệt độ khác nhau, do tính dẫn nhiệt khác nhau của
chúng (xem TCVN 11608-1 (ISO 16474-1)). Nếu nhiệt kế tấm đen được sử dụng, nhiệt
độ hiển thị 3 °C đến
12 °C thấp hơn so với số đo của nhiệt kế tiêu chuẩn màu đen trong điều kiện
phơi nhiễm cụ thể.
Nếu sử dụng nhiệt kế tấm đen, khi đó vật
liệu chế tạo tấm, các loại cảm biến nhiệt độ và cách gắn cảm biến lên tấm phải
được trình bày trong báo cáo phơi nhiễm.
Có thể sử dụng nhiệt độ khác khi được
thỏa thuận giữa các bên có liên quan, nhưng phải được trình bày trong báo cáo
phơi nhiễm.
CHÚ THÍCH 2: Nếu một phơi nhiễm đặc biệt
áp dụng nhiệt độ cao hơn, xu hướng mẫu thử phải chịu sự thoái biến do nhiệt
tăng lên và điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả của các phơi nhiễm như vậy.
Nếu sử dụng phun sương, các yêu cầu về
nhiệt độ có hiệu lực đến hết giai đoạn khô. Nếu nhiệt kế không đạt được trạng
thái ổn định trong suốt giai đoạn khô sau khi giai đoạn nước phun ngắn của chu kỳ,
kiểm tra và báo cáo nếu nhiệt độ quy định đạt được trong khoảng thời gian khô dài
hơn mà không phun sương.
CHÚ THÍCH 3: Trong khoảng thời gian
phun sương của chu kỳ, nhiệt độ chuẩn đen hoặc nhiệt độ tấm đen gần với nhiệt độ
của nước,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Nhiệt độ
không khí buồng
Nếu cần thiết, nhiệt độ không khí buồng
cũng có thể được kiểm soát. Khi đó, áp dụng nhiệt độ (40 ± 3) °C nếu không có
quy định khác.
7.2 Độ ẩm tương đối
của không khí trong buồng
Nếu không có quy định khác, độ ẩm tương
đối được thiết lập ở mức 50% và duy trì ở mức ± 10%.
CHÚ THÍCH: Độ ẩm tương đối của không
khí được đo trong buồng thử nghiệm không nhất thiết phải tương đương với
độ ẩm của không khí gần sát với bề mặt mẫu thử do sự chênh lệch về nhiệt độ của
các mẫu thử có màu sắc và độ dày khác nhau.
7.3 Chu kỳ phun
sương
Chu kỳ phun sương sử dụng theo thỏa
thuận giữa các bên liên quan, nhưng tốt nhất nên là một trong những
chu kỳ sau đây:
Chu kỳ phun 1
thời gian giai đoạn phun (mặt trước
của mẫu thử): (18,0 ± 0,5) min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chu kỳ phun 2
thời gian giai đoạn phun (mặt trước
của mẫu thử): (12,0 ± 0,5) min
khoảng thời gian khô giữa các giai
đoạn phun: (48,0 ± 0,5) min
8 Cách tiến hành
8.1 Tổng quan
Đối với mỗi vật liệu cần đánh giá, để
cho phép đánh giá các kết quả theo cách thống kê, khuyến nghị trong mỗi lần thử
nghiệm nên phơi nhiễm ít nhất ba mẫu thử.
8.2 Lắp các mẫu
thử
Gắn các mẫu thử vào giá đỡ mẫu trong
các thiết bị sao cho các mẫu thử không phải chịu ứng suất bất kỳ. Nhận dạng mỗi
mẫu thử bằng dấu hiệu không thể xóa thích hợp, tránh các khu vực được sử dụng
cho thử nghiệm tiếp theo. Khi kiểm tra, có thể vẽ sơ đồ vị trí của các mẫu thử.
Nếu muốn, trong trường hợp mẫu thử được
sử dụng để xác định sự thay đổi về màu sắc và ngoại quan, một phần của mỗi mẫu
thử có thể được bảo vệ bởi một tấm che mờ đục suốt quá trình phơi nhiễm. Việc này làm cho
vùng chưa phơi nhiễm tiếp giáp với khu vực phơi nhiễm để dễ so sánh. Điều đó rất
hữu ích trong việc kiểm tra sự tiến triển của các phơi nhiễm, nhưng các dữ liệu
báo cáo luôn phải là trên cơ sở so sánh với các mẫu lưu được bảo quản trong tối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi đặt các mẫu thử trong buồng
thử nghiệm, hãy chắc chắn rằng thiết bị đang hoạt động ở trạng thái tốt (xem Điều
7). Lập trình cho thiết bị với các điều kiện đã chọn để thiết bị hoạt động liên
tục với số chu kỳ theo yêu cầu của các điều kiện phơi nhiễm được chọn. Giữ ổn định
các điều kiện này trong suốt quá trình phơi nhiễm, phải giảm thiểu các gián đoạn
để bảo dưỡng thiết bị và kiểm tra vật mẫu.
Phơi nhiễm các mẫu thử và, nếu có sử dụng,
các dụng cụ bức xạ đo cho thời gian quy định. Nên hoán đổi vị trí của các mẫu
thử trong thời gian phơi và có thể là cần thiết. Thực hiện theo các hướng dẫn
trong TCVN 11608-1 (ISO 16474-1).
Thay thế bộ lọc sau 2000 h sử dụng, hoặc
khi phát triển sự thay đổi màu hoặc màu trắng đục rõ rệt, tùy thuộc yếu tố nào
xảy ra trước. Làm sạch bộ lọc, trong khoảng thời gian khuyến cáo của nhà sản xuất,
với vải hoặc khăn không bào mòn sạch, khô, hoặc với một dung dịch chất tẩy rửa
tan trong nước rồi sau đó rửa với nước sạch. Khuyến nghị nên thay thế bộ lọc
theo lịch trình quay vòng để tạo ra sự đồng đều hơn trong suốt thời gian phơi
nhiễm. Trong trường hợp này, sau mỗi 500 h thay thế bộ lọc tuần tự theo cặp.
Giám sát tuổi đời và vị trí của tấm lọc để sao cho mỗi lần thay phải loại bỏ
các cặp cũ nhất.
Nếu cần thiết phải lấy ra một mẫu thử
để kiểm tra định
kỳ, cẩn thận để không chạm vào bề mặt phơi nhiễm hoặc làm biến đổi nó theo cách bất
kỳ. Sau khi kiểm tra, đưa mẫu thử trở lại vào giá đỡ của nó hoặc vào vị trí của
nó trong buồng thử nghiệm với bề mặt phơi nhiễm của nó hướng về cùng một hướng
như trước.
8.4 Thời gian thử
nghiệm
8.4.1 Thử nghiệm
cho đến khi:
a) hoặc các bề mặt của các tấm thử đã
nhận đủ mức phơi nhiễm bức xạ được thỏa thuận;
b) hoặc đã thỏa mãn tiêu chí già hóa
theo thỏa thuận hoặc theo quy định.
Ở trường hợp b), lấy và kiểm tra các mẫu thử ở
các giai đoạn khác nhau trong thời gian thử nghiệm và xác định điểm kết thúc bằng
cách vẽ đường cong già hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.3 Việc thử
nghiệm các tấm thử phải được thực hiện không bị gián đoạn, ngoại trừ khi làm vệ
sinh hoặc thay các loại đèn hồ quang xenon hoặc các hệ thống lọc hoặc, khi thử
nghiệm theo các giai đoạn, lấy các tấm thử ra.
8.4.4 Nếu những tấm
được đánh giá những thay đổi độ bóng hay màu sắc, các tấm phải được gỡ bỏ từ
thiết bị phong hóa ở phần cuối của giai đoạn khô.
8.5 Đo mức phơi
nhiễm bức xạ
Khi áp dụng phơi nhiễm bức xạ, diễn đạt
khoảng thời gian phơi nhiễm theo mức năng lượng bức xạ tới trên một đơn vị diện
tích mặt phẳng phơi nhiễm, tính bằng jun trên mét vuông (J/m2), trong
dải truyền qua đã chọn.
8.6 Xác định những
thay đổi về tính chất sau khi phơi nhiễm
Xác định những thay đổi về tính chất
sau khi phơi nhiễm theo các quy định tại TCVN 11024 (ISO 4582).
9 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm theo các quy định tại
TCVN 11608-1 (ISO 16474-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] CIE số 85:1989, Solar spectral irradiance (Bức
xạ quang phổ mặt trời)
[2] ISO 4892-4, Plastics - Methods
of exposure to laboratory light sources - Part 4: Open-flame carbon-arc lamps
(Chất dẻo - Phương pháp phơi nhiễm với nguồn sáng phòng thử nghiệm - Phần 4:
Đèn hồ quang cacbon ngọn lửa hở)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Thiết bị, dụng
cụ
5.1 Nguồn sáng
phòng thử nghiệm
5.2 Buồng thử
nghiệm
5.3 Bức xạ kế
5.4 Nhiệt kế chuẩn
đen/tấm đen
5.5 Thiết bị làm
ướt và kiểm soát độ ẩm
5.6 Giá đỡ mẫu
5.7 Thiết bị để đánh giá những
thay đổi về tính chất
6 Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Nhiệt độ
7.2 Độ ẩm tương đối
của không khí trong buồng
7.3 Chu kỳ phun
sương
8 Cách tiến
hành
8.1 Tổng quan
8.2 Lắp các mẫu
thử
8.3 Phơi nhiễm
8.4 Thời gian thử
nghiệm
8.5 Đo mức phơi
nhiễm bức xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Báo cáo thử
nghiệm
Thư mục tài liệu tham khảo
1) Corex 7058 là một ví dụ về sản phẩm phù hợp có sẵn trên thị trường.
Thông tin này đưa ra để thuận tiện cho người sử dụng
tiêu chuẩn này và không phải là xác nhận của ISO về sản phẩm
này.