1A
|
Vùng tầng phủ thượng lưu
|
1B
|
Vùng gia tải
|
2A
|
Vùng tầng đệm
|
2B
|
Vùng tầng đệm đặc biệt
|
3A
|
Vùng chuyển tiếp
|
3B
|
Vùng đá chính thân đập
|
3C
|
Vùng đá hạ lưu
|
3D
|
Vùng bảo vệ mái hạ lưu
|
3E
|
Vùng đá thải
|
3F
|
Vùng thoát nước
|
F
|
Bản mặt
|
T
|
Bản chân
|
KB
|
Khớp nối biên
|
4. Yêu cầu chung và
nguyên lý làm việc của đập
4.1 Khi thiết kế
CFRD cần chú ý đến việc bố
trí đồng bộ các hạng mục trong cụm công trình đấu mối, công tác khảo
sát các loại vật liệu đắp và có luận chứng nhằm tận dụng tối đa vật liệu từ công tác đào móng
công trình để đắp đập.
4.2 Thiết kế
CFRD cần đảm bảo được sự hài hòa về kiến trúc, thẩm mỹ của đập trong cụm công trình đầu
mối cũng như với cảnh quan khu vực. Trong mọi trường hợp, cần đảm bảo duy
trì được các điều
kiện: bảo vệ thiên nhiên, môi
trường sinh thái và nghiên cứu khả năng kết hợp tạo thành điểm du lịch, nghỉ
dưỡng v.v...
4.3 Nối tiếp giữa
đập với nền và hai vai không được phát sinh dòng thấm tiếp xúc
nguy hiểm giữa đáy thân đập với nền, không tạo ra lớp mềm yếu và lún không đều
gây nứt và thấm qua hai vai
đập.
4.4 Về cấu tạo và nguyên
lý làm việc, CFRD gồm hai bộ phận chính có kết cấu như sau:
4.4.1 Bộ phận chịu lực:
Gồm các khối đá đắp được đầm nén chặt
theo các yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt về: dung trọng, độ chặt, hệ số thấm v.v... Đây là
bộ phận chịu lực chính và đảm bảo ổn định cho
đập dưới tác dụng của áp lực nước từ bản mặt truyền vào.
4.4.2 Bộ phận chống
thấm:
Bao gồm bản mặt và bản chân bằng bê
tông cốt thép, hệ thống khớp nối v.v... liên kết với màn chống thấm trong
nền, tạo thành một hệ thống kín nước hoàn chỉnh phía thượng lưu để chống thấm cho đập, ngăn ngừa hiện
tượng rò rỉ, thấm, gây mất nước, xói
thân và nền đập làm mất an toàn đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Bố trí chung của đập
5.1 Tuyến đập được
lựa chọn trên cơ sở điều kiện địa hình, địa chất của vùng chân đập, thuận lợi cho
việc bố trí bản chân và các công trình đầu mối, kết hợp với điều kiện thi công v.v…sau
khi đã phân tích so sánh
toàn diện về kinh tế và kỹ thuật.
5.2 Có thể xây dựng
CFRD trên tầng phủ có kết cấu chặt của lòng sông. Khi trong tầng phủ có xen kẹp tầng
cát mịn, đất dính v.v... phải tiến hành tính toán biến dạng, ổn định của thân đập
và của tầng phủ, luận chứng tính hợp lý về an toàn và kinh tế của việc chọn lựa này.
5.3 Bố trí chung của
đập trong cụm công trình đầu mối phải đảm bảo không xuất hiện dòng chảy song song với
tim đập khi tràn vận hành xả lũ. Trong trường hợp bất khả kháng thì phải có biện pháp chống vật nổi va đập vào
mái đập.
5.4 Bố trí tuyến
bản chân cần căn cứ vào các yêu cầu
sau:
5.4.1 Bản chân nên
đặt trên nền đá cứng chắc. Đối với nền là đá phong hóa, nếu đặt bản chân thì phải áp dụng
các biện pháp công trình phù
hợp đảm bảo an toàn chống thấm và chịu lực.
5.4.2 Tuyến bản
chân nên chọn ở vị trí có lợi về mặt
địa hình, sao cho
hạn chế tối đa các điểm gãy khúc và thuận theo chiều
dốc, mái dốc phía hạ lưu của tuyến bản chân không nên quá dốc, tốt nhất là không nên dốc
quá 1:5,0, trong trường hợp bất khả kháng cần có giải pháp bù móng để hạn chế độ
dốc.
5.4.3 Tuyến bản
chân nên tránh các vị trí nền có điều kiện địa chất bất lợi như đứt gãy đang phát triển, phong
hóa mạnh, xen kẹp bùn đất và các-xtơ (karst) v.v…sao cho khối lượng công việc xử lý
và đào nền bản chân ít nhất.
5.4.4 Khi bố trí bản
chân của đập trên tầng phủ dày, căn cứ vào đặc tính địa chất của nền
tiến hành thiết kế bố trí nối tiếp kết
cấu chống thấm dưới nền
với bản chân và hai bên vai đập; Đối với việc bố trí bản chân và xử lý chống thấm dưới nền của
tầng phủ đày, sau khi đã luận chứng kỹ
càng có thể sử dụng
phương án tường chống thấm bằng
bê tông và đặt bản chân trên tầng phủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Khi địa
hình, địa chất ở chân đập
có thay đổi đột biến, có thể dùng phương án tường chân (tường chắn) để liên kết
với bản mặt.
5.6 Khi bố trí
công trình xả lũ bên vai đập, phải
xử lý tốt việc bố trí nối tiếp giữa
bản mặt và tường dẫn dòng của công trình
xả lũ và thiết kế
khớp nối biên nối tiếp.
5.7 Bố trí cửa nhận nước
và công trình xả lũ của CFRD cần xét tới các yêu cầu sau:
5.7.1 Thỏa mãn yêu cầu và
điều kiện sử dụng được quy định, vận hành linh hoạt và tin cậy; Có năng lực xả
đảm bảo an toàn đối với lũ bình thường, lũ thiết kế và lũ kiểm tra. Trường hợp cần
thiết phải bố trí công trình xả lũ dự phòng
(có thể kết hợp với
công trình tháo cạn hồ) hoặc tràn sự cố, song phải có luận chứng cụ
thể.
5.7.2 Bố trí và hình thức của
công trình xả lũ được quyết định sau khi đã so sánh toàn diện các điều kiện của
đầu mối. Nếu điều kiện địa hình ở tuyến đập có lợi, nên ưu tiên sử
dụng đập tràn để xả lũ. Khi bố
trí đập tràn gặp
khó khăn, có thể sử dụng đường hầm tháo lũ, nhưng cửa nhận nước nên ở dạng hở, phía dưới nối
với đường hầm. Đối với đập
cấp đặc biệt và cấp I, nếu chỉ dùng đường hầm để tháo lũ thì phải có luận chứng
so sánh một cách cẩn thận và phải
đặc biệt quan tâm đến biện pháp chống tắc làm cản trở hoặc ảnh hưởng
đến khả năng tháo lũ. Khi bố trí công trình xả lũ sát với đập đá đổ bản mặt bê tông phải luận
chứng ảnh hưởng tháo lũ của công trình xả lũ đến an toàn của đập.
5.7.3 Đối với đập
cấp đặc biệt, cấp I và đập được thiết kế với động đất cấp 8, cấp 9 không được bố trí
công trình tháo lũ, lấy nước
(đường hầm, cống) đặt trong
thân và nền đập. Đập cấp II, cấp III, cấp IV và đập
thiết kế với động đất
dưới cấp 8, nếu sử dụng công trình tháo
lũ, lấy nước đặt trong thân
và nền đập thì phải có luận
chứng kỹ thuật đầy đủ và tin cậy.
5.7.4 Đối với đập
cấp đặc biệt, cấp I và đập được
thiết kế với động đất cấp 8, cấp 9 phải bố trí công trình tháo cạn hồ.
5.7.5 Đối với đập
cấp llI, cấp IV, khi bố
trí công trình xả lũ bên vai gặp khó khăn, nếu địa chất lòng sông là đá
cứng chắc và tỷ lưu xả lũ
không lớn thì có thể xem xét để bố
trí tràn xả lũ ở đỉnh đập khi có luận chứng kỹ
thuật đầy đủ và tin cậy. Đập cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và đập thiết kế với động
đất cấp 8, cấp 9 không được bố trí tràn xả lũ ở đỉnh đập.
5.7.6
Đập, tràn xả lũ ở vai dập và các công trình có liên quan
khác, kết cấu chống thấm
dưới nền của các hạng mục phải được kết nối với nhau tạo thành
một hệ thống chống thấm hoàn chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Phân vùng thân đập
và yêu cầu vật liệu
6.1 Phân vùng thân đập
6.1.1 Căn cứ vào
nguồn cung cấp và các yêu cầu về cường độ, tính thấm, độ nén lún, sự thuận
tiện cho thi công và hợp lý về
kinh tế v.v... của vật liệu đắp đập để phân vùng thân đập, đồng thời phải xác định
tiêu chuẩn đắp tương ứng cho từng vùng. Từ thượng về hạ lưu nên phân thành:
vùng tầng đệm, vùng chuyển tiếp, vùng đá chính, vùng đá hạ lưu; Ở phía hạ lưu của khớp nối
biên nên bố trí vùng tầng đệm đặc biệt; Với đập cấp đặc biệt và cấp I,
nên bố trí tầng phủ và vùng gia
tải trên mặt thượng
lưu ở phần phía dưới chân của bản mặt. Hệ số thấm của vật liệu đắp đập ở các vùng nên
tăng dần từ thượng
lưu về hạ lưu và thỏa mãn yêu cầu chuyển tiếp về thủy lực. Vật liệu đắp đập nằm trong vùng
khô ráo ở hạ lưu không chịu sự hạn chế này.
6.1.2 Phân vùng
thân đập đắp bằng đá cứng có
thể tham khảo thực hiện như
sơ đồ vẽ ở hình 2. Trong
thiết kế có thể kết hợp
với vật liệu đá đào ở các công trình đầu mối và nguồn vật liệu có thể dùng ở gần
đập tăng mà tăng thêm phân vùng
khác cho thân đập. Với đập cấp đặc biệt, mặt phân cách giữa vùng đá chính và
vùng đá hạ lưu nên nghiêng về
phía hạ lưu.

CHÚ THÍCH: 1A - Vùng tầng phủ thượng lưu; 1B- Vùng gia
tải; 2A - Vùng
tầng đệm; 2B-vùng tầng
đệm đặc biệt
3A - Vùng chuyển tiếp;
3B - Vùng đá chính thân đập;
3C - Vùng đá hạ lưu; 30 - Vùng bảo
vệ mái hạ lưu; B - Vùng có
thể biến động giữa vùng 3B và 3C,
góc A tùy thuộc ở vật liệu và chiều cao của đập; 3E - Vùng đá thải; 3F - Vùng
thoát nước; F - Bản mặt
bê tông; T - Bản
chân.
Hình 2 - Phân vùng
thân đập đắp bằng đá cứng
6.1.3 Phân vùng thân đập
đắp bằng cuội sỏi có thể tham khảo thực hiện như sơ đồ vẽ ở hình 3 và căn cứ
vào sự cần thiết mà tăng giảm số
vùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: 1A - Vùng tầng phủ thượng lưu; 1B
- Vùng gia tải; 2A - Vùng
tầng đệm; 2B - Vùng tầng đệm đặc biệt; 3A - Vùng chuyển tiếp; 3B - Vùng đá chính thân đập (cuội sỏi); 3C - Vùng
đá hạ lưu (cuội
sỏi); 30 - Vùng bảo vệ mái hạ lưu; 3E - Vùng đá thải; 3F - Vùng thoát nước; F - Bản mặt bê tông; T - Bản chân; P - Tầng phủ nền đập.
Hình 3 - Phân vùng thân đập
đắp bằng cuội sỏi
6.1.4 Đối với đập
đắp bằng cuội sỏi, đá mềm yếu có tính thấm không
thoả mãn yêu cầu thoát nước tự do thì trong vùng thượng lưu của đập phải bố trí
một vùng thoát nước
thẳng đứng và nối với vùng
thoát nước nằm ngang ở đáy đập
để dẫn nước về hạ lưu, bảo đảm khô ráo cho thân đập ở vùng hạ lưu. Vùng thoát nước thẳng đứng cũng
có thể kết hợp với
vùng chuyển tiếp. Lúc cần có thể bố trí ở chân đập hạ lưu một lăng trụ thoát nước bằng đá tảng
đóng vai trò
thoát nước lọc ngược.
6.1.5 Khi nền đập
là tầng cuội sỏi hoặc trong nền đá có kẹp các tầng có thể bị xói trôi,
mà vật liệu giữa các vùng của
đập không thỏa mãn yêu cầu lọc ngược, thì ở mặt
nền phải làm một tầng chuyển tiếp lọc ngược nằm ngang.
6.1.6. Phân vùng vật
liệu thân đập có thể xác định
thông qua công trình
tương tự. Với đập cấp đặc biệt và cấp I phải xác định trên cơ sở thí nghiệm vật liệu
đắp đập, thông qua so sánh kinh tế kỹ thuật.
6.1.7 Chiều rộng
theo phương ngang của vùng tầng đệm phải xác định trên cơ sở chiều
cao đập, địa hình, công nghệ thi công và so sánh kinh tế kỹ thuật để quyết định.
1) Khi thi công cơ giới bằng ô tô tự đổ và
máy ủi san bằng
thì chiều rộng theo phương ngang của tầng đệm không nên nhỏ hơn 3,0 m. Nếu dùng
máy xúc, máy xúc gầu ngược
v.v... kết hợp san bằng
thủ công thì chiều rộng
theo phương ngang có thể giảm thích đáng và tăng chiều rộng của
vùng chuyển tiếp tương ứng.
2) Bề rộng tầng đệm có thể chọn bằng
nhau từ chân lên đến đỉnh đập. Tầng đệm nên mở rộng thích
đáng dọc theo mặt tiếp xúc với nền về phía hạ lưu, phạm vi mở rộng xác định
dựa vào địa hình của bờ dốc,
điều kiện địa chất, chiều cao đập v.v... Phải đề ra yêu cầu về độ bằng
phẳng cho mặt thượng lưu của tầng đệm.
6.1.8 Phía hạ lưu của
khớp nối biên phải bố trí tầng đệm đặc
biệt được đầm nén chặt hơn so với tầng đệm, phương án bố trí có thể tham khảo
hình 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: T - Bản chân; F - Bản mặt; KB -
Khớp nối biên; 2A - Vùng tầng đệm; 2B - Vùng tầng đệm
đặc biệt; 3A - Vùng chuyển tiếp
Hình 4 -
Phương án bố trí vùng tầng đệm
đặc biệt
6.1.9 Bề rộng theo
phương ngang của vùng chuyển tiếp không nhỏ hơn 3 m và không nên nhỏ hơn bề rộng của tầng
đệm. Đối với đập đắp bằng cuội sỏi, nếu giữa vùng tầng đệm và vùng đá chính (cuội sỏi) thiết kế thấy thỏa mãn yêu cầu chuyển
tiếp về thủy lực, có thể không bố trí vùng chuyển tiếp riêng.
6.2 Yêu cầu vật
liệu
6.2.1 Việc thăm dò
khảo sát, thí nghiệm vật liệu để xây dựng đập thực hiện theo TCVN 8477:2010 và
các tiêu chuẩn, quy trình liên quan khác. Cần xác định rõ trữ lượng, chất lượng, điều
kiện khai thác vận chuyển vật liệu từ các mỏ đá, các khu vực đào móng được dự
kiến sẽ tận dụng
đá để đắp đập cũng như các chỉ tiêu cơ lý tương ứng của từng loại vật liệu.
6.2.2 Cần thực hiện
các thí nghiệm vật liệu sau đây:
1) Thí nghiệm trong phòng đối với đá cho đập
cấp đặc biệt, cấp I, cấp II chủ yếu bao gồm: tỉ trọng, trọng lượng riêng, độ hút nước,
cường độ nén, mô đun đàn hồi v.v... Đối với đập cấp đặc biệt nên thực hiện phân tích thành phần
khoáng vật và hóa học của đá.
2) Thí nghiệm trong phòng đối với vật
liệu đắp đập của đập cấp đặc biệt, cấp
I, cấp II chủ yếu bao gồm:
cấp phối, độ rỗng, tỉ
trọng, độ bền cắt vá mô đun biến dạng v.v... Với vật liệu tầng đệm, cuội sỏi còn cần tiến
hành thí nghiệm thấm và thí nghiệm
xói (xói do thấm). Đối với đập cấp đặc biệt, cấp I và đập thiết kế với
cấp động đất cấp 8, cấp 9 cần làm thí nghiệm xác định các thông số của mô hình quan hệ
giữa ứng suất và biến dạng.
3) Căn cứ vào kết quả thí nghiệm và kết
hợp với các công trình tương tự để xác định các chỉ tiêu về đặc tính cơ lý của
vật liệu đắp các vùng thân đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4 Khi vật liệu dùng để
đắp đập có một số chỉ tiêu về chất
lượng không đáp ứng được yêu cầu thiết kế nhưng việc sử dụng sẽ đưa đến hiệu quả
đáng kể về kinh tế và môi trường thì nên nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý phù hợp như phối trộn
hoặc sàng tuyển. Tỷ
lệ phối trộn hoặc loại bỏ qua sàng tuyển phụ
thuộc vào yêu cầu của khối đắp và khi cần nên được xác định thông qua thí nghiệm
hiện trường.
6.2.5 Vật liệu là
đá cứng dùng để đắp vùng đá
chính thân đập
sau khi đầm phải có khả năng thoát nước tự do, có cường độ chịu cắt
tương đối cao và tính nén lún
tương đối thấp. Đường kính lớn nhất của viên đá phải không được vượt quá chiều
dày một lớp đầm. Hàm lượng hạt có đường kính nhỏ hơn 5 mm không nên vượt quá
20%; Hàm lượng hạt có đường kính nhỏ hơn 0,075 mm không nên vượt quá 5%.
6.2.6. Vật liệu là đá mềm sau khi đầm
phải có tính nén lún
tương đối thấp và cường độ chịu cắt
cần thiết thì mới có thể
dùng cho vùng khô ráo bên trên mực nước hạ lưu của vùng đá hạ lưu. Nếu dùng cho
vùng đá chính thì phải có luận
chứng riêng.
6.2.7. Vật liệu cuội
sỏi sau khi đầm
có cường độ chịu cắt tương đối cao và tính nén lún tương đối thấp nên dùng để
đắp vùng đá chính, nhưng
phải thiết kế khống chế thấm theo điều
8.6.1 của tiêu chuẩn này.
6.2.8 Phần thuộc vùng đá hạ
lưu nằm dưới mực nước hạ lưu
phải sử dụng vật liệu đá có
thể thoát nước tự do, có khả năng chống
phong hoá tương đối mạnh. Đối với đập cấp I, II, III và IV, khi phần nằm trên mực nước
hạ lưu sử dụng vật liệu giống như vùng
đá chính có thể hạ
thấp thích đáng tiêu chuẩn đầm,
cũng có thể sử
dụng vật liệu đắp đập có chất lượng tương đối kém.
6.2.9 Vật liệu
vùng chuyển tiếp yêu cầu cấp phối liên tục, cỡ đá lớn nhất (Dmax) không nên vượt quá 300 mm, sau
khi đầm có tính nén
lún thấp và cường độ
chịu cắt cao và phải
có khả năng thoát nước tự do. Vùng
chuyển tiếp có thể đắp bằng vật liệu đá khai thác theo phương pháp riêng, cuội sỏi tự
nhiên hoặc đá thải đào từ đường
hầm được gia công sàng tuyển
v.v...
6.2.10 Vật liệu tầng đệm yêu cầu
cấp phối liên tục,
đường kính hạt lớn nhất Dmax = (80 đến
100) mm, hàm lượng hạt cỡ 5 mm trở xuống nên từ
35% đến 50%, hàm lượng hạt cỡ nhỏ hơn 0,075 mm nên từ 4% đến 8%. Sau khi đầm phải
có tính ổn định thấm,
tính nén lún thấp, cường độ
chịu cắt lớn và phải
dễ thi công. Vật liệu đắp tầng đệm có thể dùng cuội sỏi được sàng tuyển, cát xay hoặc
vật liệu pha trộn khác. Cát xay nên gia công từ đá cứng chắc, có khả năng chống phong
hóa cao.
6.2.11 Vùng tầng đệm
đặc biệt nên dùng vật liệu lọc ngược nhỏ, đường kính hạt lớn nhất (Dmax) nhỏ hơn 40 mm, có tính ổn định thấm, đầm chặt từng
lớp mỏng, tiêu chuẩn
đầm không thấp hơn tiêu chuẩn đầm tầng
đệm. Nó đóng vai trò lọc ngược đối với cát mịn, tro bay v.v... phủ ở đỉnh khớp biên.
6.2.12 Tầng phủ thượng
lưu (1A) nên dùng các loại
vật liệu ít dính như đất bột,
cát mịn, tro bay v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.14 Nếu sử dụng
đá hộc đẻ bảo vệ mái hạ lưu thì nên chọn
loại đá cứng có khả năng chống
phong hoá mạnh.
6.2.15 Vật liệu cho hệ
thống thoát nước đứng và ngang trong thân đập phải chọn viên đá hoặc sỏi chịu được phong
hóa và sự ăn
mòn của nước, đồng thời có khả năng thoát nước tốt.
7 Nền và vai đập
7.1 Đào nền và vai đập
7.1.1 Mặt nền đặt
bản chân phải đào bằng phẳng, không có
những chỗ quá dốc và tạo thành hàm ếch, khi cần thiết phải xử lý hạ bớt độ dốc và đổ bê tông bù để tạo
phẳng.
7.1.2 Với đập cấp đặc
biệt và cấp I, mặt nền
đặt bản chân nên đào đến phần trên của tầng phong hoá yếu. Với đập cấp II, cấp III và cấp IV có thể
đào đến phần dưới của tầng phong hoá
mạnh. Nếu điều kiện địa hình, địa chất
hạn chế, chỉ có thể đặt bản chân trên tầng đá mềm yếu
hoặc phong hoá vỡ vụn, thì phải có luận chứng
riêng và các biện
pháp gia cố phù hợp.
7.1.3 Thân đập có
thể đặt trên nền đá bị phong hoá sau khi bóc lớp phủ. Nền đập ở trong
phạm vi sau bản chân từ 0,3 đến 0,5 lần chiều cao đập nên có tính nén lún thấp.
7.1.4 Tầng phủ cuội
sỏi trong phạm
vi nền đập có cần đào bỏ hay không phải quyết
định sau khi khảo sát, thí nghiệm và luận
chứng.
7.1.5 Mái phía thượng lưu bản
chân phải được thiết kế đảm bảo ổn định
lâu dài; độ dốc của mái đào bên trên mặt nền
ở hạ lưu của khu vực bản chân không dốc hơn mái của đáy bản mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.7 Ngoài các
quy định trong tiêu chuẩn này phải thực hiện theo các quy định trong mục tương ứng
của TCVN 4253
: 2012.
7.2 Xử lý nền đập
7.2.1 Xử lý nền đập phải
đạt được các yêu cầu sau: Giảm thiểu sự biến dạng của nền, nâng cao cường độ chống cắt,
ngăn ngừa rò rỉ và phá hoại do xói nền, cải thiện độ bằng phẳng của mặt nền,
nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường và
an toàn của đập.
7.2.2 Nền đá đặt bản chân phải tiến hành
Khoan phụt gia cố và khoan phụt
tạo màn chống thấm. Khoan phụt gia cố nên bố trí từ (2 đến 4) hàng, độ sâu phải không
nhỏ hơn 5 m.
7.2.3 Khi bản chân đặt trên nền các-xtơ
(karst), phải điều tra rõ tình hình phát triển của các-xtơ và tiến hành luận chứng
riêng về các biện pháp xử lý chống thấm.
7.2.4 Khi đá nền trong phạm vi
bản chân có các điều kiện địa chất xấu như đứt gãy, đới vỡ vụn, xen kẹp
yếu v.v..., dựa
vào thực tế cụ
thể, quy mô và thành phần vật liệu để thực hiện xử lý chu đáo từng vị trí một, có
thể bịt bằng nút bê tông,
kéo dài về phía hạ lưu một khoảng cần thiết, phía trên làm tầng lọc
ngược và tăng cường việc
phụt vữa ở nền bản
chân.
7.3 Chống thấm nền đập
7.3.1 Bộ phận chống
thấm ở nền đập
có nhiệm vụ giảm gradient thấm, đề phòng xói do thấm
ở nền đập và giảm lưu lượng thấm qua nền.
7.3.2 Nền của bản chân phải
được khoan phụt tạo màn chống thấm ở phần giữa bản chân và có thể kết hợp cùng
với khoan phụt gia cố để hình thành trụ đỡ bản mặt chắc chắn, nên bố trí một
đến ba hàng phụt vữa. Chiều sâu của màn khoan phụt được xác định dựa vào mức độ quan trọng
của công trình, cột nước làm việc, điều kiện địa chất, tính thấm nước của nền và yêu cầu chống thấm của
màn khoan phụt. Chiều sâu màn khoan phụt được quy định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Khi nền thấm nước lớn, phạm vi
khoan phụt tạo màn được quy định như sau:
Đối với đập cấp đặc biệt và
cấp I, phải khoan phụt tạo màn đến vị trí nền có lượng mất nước từ 3Lu đến 5Lu, cộng
thêm 5 m.
Đối với đập cấp II, cấp III và cấp IV, phải
khoan phụt tạo màn đến vị trí nền có lượng mất nước từ 5Lu đến
7Lu, cộng thêm 3 m.
Chiều sâu khoan phụt tạo màn chống thấm
thường từ 1/3Ht đến 2/3Ht và trong mọi trường hợp chiều
sâu khoan phụt không vượt quá 1Ht (Ht là cột nước tại điểm
xử lý thấm).
7.3.3 Các thông số
phụt vữa như: cấp áp lực, nồng
độ phụt, lượng ăn vữa v.v... phải thông qua thí nghiệm để quyết định. Trong thiết
kế phụt vữa cần đưa ra các
biện pháp nâng cao độ bền vững theo thời gian của màn chống thấm và áp
lực phụt vào đá nền ở tầng mặt.
Công tác phụt vữa thực hiện
theo TCVN 8645
: 2011.
7.3.4 Khi nền bản
chân là tầng đá mềm yếu và vỡ vụn
phong hóa có bề dày lớn, khó đào đến tầng đá phong hoá yếu thì có thể dùng các biện
pháp xử lý như sau:
1) Kéo dài đường viền thấm bằng cách:
tăng chiều rộng bản chân đồng thời sử dụng các công nghệ tiên tiến để khoan phụt
chống thấm cho nền, bố
trí thêm bản chống thấm phía hạ lưu bản
chân, hoặc làm tường bê tông chống thấm.
2) Tăng thêm khe biến dạng cho bản
chân.
3) Làm tầng lọc ngược phía hạ lưu bản
chân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Đào bỏ toàn bộ tầng cuội sỏi, đặt bản chân và
thân đập trên mặt nền đá.
2) Đào bỏ tầng phủ cuội sỏi
trong phạm vi bản chân và một phạm vi cần thiết ở hạ lưu bản chân, đặt bản
chân trên mặt nền đá.
3) Dùng tường chống thấm bằng bê tông
hoặc những biện pháp chống thấm thẳng đứng khác đối với tầng cuội sỏi để xử lý chống thấm, bản chân đặt trên tầng phủ,
dùng bản nối tiếp nối tường bê tông
chống thấm với bản chân bê tông. Đối với đập cấp đặc biệt và cấp I, hoặc tầng
phủ có bề dày lớn
thì phải có luận chứng
riêng.
7.3.6 Tại các vị
trí xuất hiện dòng thấm dưới nền đập trong quá trình đào móng đều phải được xử lý bằng các lớp
lọc ngược trước khi đắp đập hoặc thi công các hạng mục khác.
7.4 Tiêu nước nền
đập
7.4.1 Trong quá trình đào móng phải bố
trí hệ thống tiêu thoát nước nền đập để tiện cho công tác mở móng, xử lý nền,
thi công đập và các công tác khác đảm bảo trong điều kiện khô ráo.
7.4.2 Khu vực bản chân ở lòng
sông (phạm vi thấp nhất của nền bản
chân) phải bố
trí đủ một số lượng ống thoát nước cần thiết để thoát nước nền đập về thượng lưu, khi thi công
xong (hết yêu cầu sử dụng)
thì dùng vữa xi
măng để bịt kín.
7.4.3 Tùy theo điều
kiện địa hình đáy móng đập và bản chân để bố trí hệ thống tiêu thoát nước theo hình thức tự chảy hoặc động lực
để thoát nước trong thân đập. Quá trình tiêu thoát nước phải khống chế được cao
trình mực nước thượng, hạ
lưu và mực nước trong thân đập để đảm bảo không có sự
chênh lệch mực
nước vượt quá yêu cầu cho phép gây ra các ảnh hưởng, tác động bất lợi đến
vùng tầng đệm và bản mặt.
7.4.4 Bố trí hệ thống
tiêu thoát nước căn cứ vào sự cần
thiết và yêu cầu cho từng khu vực, năng lực của hệ thống tiêu thoát nước phải thoả mãn yêu cầu thiết
kế và đảm bảo vận
hành bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.6 Nếu dùng biện
pháp thoát nước tự chảy có thể dùng các ống thoát nước bằng thép đặt
trong bê tông bản chân hoặc xuyên qua bản mặt. Trước khi đắp tầng phủ thượng lưu phải bịt kín các
ống này bằng vữa
xi măng hoặc vật liệu thích hợp đảm bảo chống thấm.
8 Thiết kế thân đập
8.1 Đỉnh đập
8.1.1 Cao trình đỉnh đập là cao
trình lớn nhất xác định
trên cơ sở tính toán độ vượt
cao của đỉnh đập trên các mực nước
tính toán của hồ chứa (mực nước
dâng bình thường, mực
nước lớn nhất khi có lũ thiết kế và lũ kiểm
tra) đảm bảo nước không
tràn qua đỉnh đập, được
xác định theo công
thức sau:
Zđ = Zh + Δh + hsl + a (1)
Trong đó:
Zđ là cao trình đỉnh đập, m;
Zh là mực nước tính toán của hồ chứa, m. Zh được tính với
ba trường hợp là mực nước dâng bình thường,
mực nước lớn nhất khi có lũ
thiết kế và lũ kiểm tra;
Δh là chiều cao nước dềnh do gió, m, xác định
theo phụ lục A của TCVN 8421: 2010;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a là chiều cao an toàn, m, phụ thuộc
vào cấp công trình và mực nước tính toán của hồ chứa, xác định theo
bảng 2.
Bảng 1 - Tần
suất gió thiết kế
Điều kiện
làm việc của hồ chứa
Tần suất gió thiết
kế theo cấp công trình, %
Đặc biệt và
cấp 1
Cấp II và cấp III
Cấp IV
Ở mực nước dâng bình thường
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Ở mực nước lớn nhất thiết kế
25
50
50
CHÚ THÍCH: Trường hợp ở mực nước lớn nhất kiểm tra
không xét đến
thành phần sóng leo do gió gây ra.
Bảng 2 - Chiều cao an
toàn của đập
Điều kiện
làm việc của hồ chứa
Chiều cao
an toàn (a) theo cấp công trình, m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I
II
III
IV
Ở mực nước dâng bình thường
1.5
1,2
0,7
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở mực nước lớn nhất thiết
kế
1,0
1,0
0,5
0,5
0,5
Ở mực nước lớn nhất kiểm tra
0,5
0,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2
0,0
8.1.2 Chiều rộng đỉnh
đập được xác định dựa vào
yêu cầu vận hành, bố trí thiết bị ở đỉnh đập và thi công, nên lấy từ (5 đến 10) m, đối với đập
cấp đặc biệt
nên mở rộng thích đáng. Nếu đỉnh đập kết hợp làm đường giao thông thì chiều rộng
đỉnh đập phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy định của ngành giao thông.
8.1.3 Thượng lưu của
đỉnh đập phải
có tường chắn sóng, thiết kế
theo các quy định sau đây:
1) Chiều cao tường nên thấp hơn 6 m, đỉnh tường nên
cao hơn đỉnh đập từ (1 đến 1,2)
m, đáy tường phải không thấp hơn cao trình nước tĩnh của mực nước dâng bình thường.
2) Khớp nối ngang nối tường chắn sóng
với bản mặt phải có vật chắn nước.
3) Phía thượng lưu của tường chắn sóng
nên bố trí một đường kiểm tra rộng
khoảng từ (0,8 đến
1) m.
4) Tường chắn sóng phải được tính toán kiểm
tra về ổn định và cường độ, phải có khe co giãn, vật chắn nước
trong khe phải nối với vật chắn nước của bản mặt hoặc vật chắn nước trong khớp
nối ngang giữa tường chắn sóng
và bản mặt.
8.1.4 Mép hạ lưu đỉnh đập có thể thiết kế
lan can, tường chắn hoặc cọc tiêu, chiều cao thường chọn từ (0,5 đến 1) m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.6 Thân đập ở phía
trên cao trình đáy của tường
chắn sóng nên đắp bằng vật liệu có cấp phối gần với cấp phối của vật
liệu vùng chuyển tiếp và bên trên phủ lớp áo mặt đường.
8.1.7 Chiều rộng đỉnh
đập ở vị trí nối tiếp với công trình khác cần xác định phù hợp với kết cấu nối tiếp và
nên tạo ra một mặt bằng rộng
hơn đỉnh đập. Đỉnh ở
hai đầu vai đập nên làm loe ra để có chiều rộng đỉnh đập tại khu vực
này rộng hơn, điều này có lợi cho việc chống thấm ở vai đập và giúp các phương tiện thi công đi lại thuận
tiện hơn.
8.1.8 Trong mọi
trường hợp thiết kế, đỉnh đập đều phải
làm dốc về phía hạ lưu
để thoát nước mặt:
1) Nếu đỉnh đập không kết hợp
sử dụng giao thông (chỉ phục vụ
khai thác vận hành) thì độ dốc đỉnh đập thường chọn từ 2% đến 3%, tuyệt đối
không để nước mưa đọng lại trên đỉnh đập;
2) Nếu đỉnh đập kết hợp làm đường
giao thông thì cấu tạo mặt đường, độ dốc và hệ thống bảo vệ mép hạ lưu phải
tuân theo các tiêu chuẩn và các quy
định hiện hành của ngành giao thông, trong đó đặc biệt chú ý đến vấn đề quy định rõ và phù hợp tải trọng giới
hạn của xe cơ giới được phép lưu thông trên đỉnh đập.
8.1.9 Tùy thuộc
vào điều kiện cụ thể
của từng công trình, yêu cầu quản lý khai thác vận hành và khả năng đầu tư v.v... để lựa
chọn giải pháp bảo vệ đỉnh đập bằng dăm sỏi xâm nhập nhựa đường hoặc bê tông nhựa
atsphalt. Không được dùng bê tông thường để bảo vệ đỉnh đập, vì nó sẽ làm cứng
hóa kết cấu đỉnh đập không
phù hợp với điều kiện làm việc của
loại đập này.
8.1.10 Thiết kế đỉnh đập phải đáp ứng được
các yêu cầu về mỹ quan và bố trí đầy đủ hệ thống chiếu sáng.
8.2 Mái đập thượng
lưu và hạ lưu
8.2.1 Khi vật liệu
đắp đập là đá cứng, mái thượng, hạ lưu của đập có thể lấy từ 1:1,3 đến
1:1,4; Nếu là đá mềm thì nên lấy xoải hơn; Khi vật
liệu đắp đập là cuội sỏi
thiên nhiên có chất
lượng tốt thì mái thượng, hạ
lưu có thể chọn từ 1:1,5 đến 1:1,6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3 Mái hạ lưu cổ
thể dùng lát đá khan hoặc các viên đá kích thước lớn được chèn chặt để bảo vệ,
công tác xếp đá phải đảm bảo được ổn định và mỹ quan cho công trình. Cũng có thể
dùng một hình thức khác kết hợp mỹ quan với môi trường sinh thái.
8.2.4 Mặt mái thượng lưu
của tầng đệm trong
thời kỳ thi công phải kịp thời xử lý gia cố. Tùy tình hình cụ thể có
thể lựa chọn một trong các biện pháp gia cố mái như: đầm nén vữa xi măng cát,
phun nhựa đường được nhũ hoá, phun bê tông hoặc vữa,
dầm bó vỉa v.v...
8.3 Thân đập
8.3.1 Thiết kế thân đập phải tuân thủ các quy định
về vật liệu đắp đập, phân vùng thân đập, xử lý nền v.v... như đã được nêu ở trên.
8.3.2 Tiêu chuẩn đắp các
vùng của thân đập (tầng đệm, chuyển tiếp, đá chính và đá hạ lưu) phải
căn cứ vào cấp của đập,
chiều cao đập, điều kiện địa hình khu vực xây dựng, cấp thiết kế chịu động đất,
đặc tính vật liệu
khai thác ở các mỏ và vật liệu
tận dụng khi đào móng công trình hoặc đào hầm, đặc điểm của thiết bị đầm sẽ sử
dụng và tham khảo thêm các công trình tương tự để quyết định.
8.3.3 Tiêu chuẩn đắp
của mỗi vùng đập có thể căn cứ vào kinh nghiệm để sơ bộ quyết định, yêu cầu
về độ rỗng hoặc dung trọng
tương đối của vật liệu
tham khảo bảng 3. Thiết kế
phải quy định độ rỗng (hoặc dung trọng tương đối), đường bao cấp phối và thông
số đầm nén. Dung trọng khô thiết kế của đá đắp sau khi đầm nén có thể
tính đổi từ độ rỗng và dung trọng của đá nguyên khối. Dung trọng khô của đá đắp
phải thỏa mãn được các yêu cầu sau đây:
1) Dung trọng khô bình quân không được
nhỏ hơn trị số dung trọng khô tính đổi từ độ rỗng (dung trọng tương đối) ra, độ lệch
chuẩn của nó
không vượt quá 0,1 Tấn/m3.
2) Vùng tầng đệm đặc biệt
dưới khớp nối biên phải tăng dung trọng khô lên một lượng phù hợp
so với tầng đệm để giảm biến dạng
của khớp nối này.
3) Đối với các chỉ tiêu thiết kế và tiêu chuẩn đắp của loại
đá mềm, phải qua thí nghiệm và so sánh với các công trình tương tự để quyết định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu (hoặc
vùng)
Độ rỗng
(n), %
Độ chặt
tương đối
Tầng đệm
Từ 15 đến
20
-
Chuyển tiếp
Từ 18 đến 22
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 20 đến
25
-
Đá hạ lưu
Từ 23 đến
28
-
Cuội sỏi
-
Từ 0,75 đến
0,85
8.3.4 Đối với đập cấp
đặc biệt và cấp I, hoặc vật liệu đắp đập
có tính chất đặc biệt thì trong giai đoạn thiết kế phải tiến hành các thí nghiệm nổ
mìn và đầm nén tại hiện
trường để làm cơ sở thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.1 Độ dốc mái của
CFRD nên tham
khảo
các công trình đã xây dựng để
chọn lựa và phải có luận chứng
xác đáng, tin cậy; Phải tính toán ổn định nếu có một trong các tình huống sau:
1) Đập cấp đặc biệt và cấp I.
2) Đập được thiết kế với động
đất cấp 8, cấp 9.
3) Điều kiện địa hình bất lợi.
4) Nền đập có xen kẹp tầng mềm yếu hoặc
trong tầng cuội sỏi của
nền đập có xen kẹp tầng cát nhỏ,
cát mịn hoặc đất sét.
5) Thân đập đắp bằng đá mềm.
6) Thân đập đắp dở trong thời kỳ thi
công cho nước tràn qua hoặc mặt cắt tạm thời của thân đập được dùng để ngăn
lũ.
8.4.2 Đối với đập cấp
đặc biệt và cấp I, cường độ
chịu cắt của vật liệu đất ở nền đập
và vật liệu đắp thân đập phải xác định bằng thiết bị nén ba trục. Đối với
đập từ cấp II trở xuống có thể
lấy theo số liệu ở công trình tương tự đã được xây dựng.
Vật liệu mô phỏng dùng để thí nghiệm
mô hình phải phản ảnh
được tính chất cơ lý của vật
liệu đắp đập, điều kiện thí nghiệm phải mô phỏng được tình huống thực
tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5 Tính toán ứng
suất và biến dạng
8.5.1 Đập cấp đặc biệt, cấp I và cấp
II, hoặc xây dựng ở vùng có điều kiện địa hình địa chất phức tạp nên phân tích ứng suất
biến dạng bằng phương pháp
phần tử hữu hạn. Các
loại đập khác có thể dùng phương
pháp kinh nghiệm để tính toán biến dạng của thân đập. Các tham số dùng để tính
toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn nên xác định bằng thí nghiệm và tham khảo kinh nghiệm
của các công trình khác để hiệu chỉnh cho phù hợp.
8.5.2 Đập cấp đặc biệt và
xây dựng ở vùng có điều kiện địa hình địa chất phức tạp phải phân tích ứng suất
biến dạng bằng
phương pháp phần tử hữu hạn. Trong tính toán nên kể đến ảnh hưởng của biến đổi nhiệt độ
môi trường đến ứng suất của bản mặt.
8.5.3 Trong tính
toán ứng suất biến dạng bằng
phương pháp phần tử hữu hạn phải phản ánh được đặc tính cơ học của
các khớp nối ở bản mặt và mặt tiếp xúc của bản mặt với thân đập, mô phỏng quá trình
thi công đắp đập và quá trình tích nước.
8.5.4 Tính toán động
lực học của đập phải tham khảo các tiêu chuẩn, hướng dẫn về tính toán động
đất cho công trình thủy lợi.
8.5.5 Đập cấp đặc biệt và
cấp I, trong quá trình thi công phải kết hợp với các dữ liệu kiểm tra chất lượng
thi công và dữ liệu
đo đạc, kịp thời phân tích nghiên cứu tính hợp lý của kết quả tính toán, kiểm
tra, hiệu chỉnh các tham số và mô hình tính, khi cần phải sửa đổi thiết kế.
8.6 Khống chế thấm trong thân
đập
8.6.1 Giữa các
vùng vật liệu của thân đập phải thỏa mãn yêu cầu về chuyển tiếp thủy lực và ổn định
thấm.
1) Vật liệu tầng đệm phải
có tính ổn định thấm
bên trong và phải có tác dụng bảo vệ lọc ngược đối với vật liệu của tầng phủ thượng
lưu, sau đầm nén hệ số thấm nên là (1x10-3 đến 1x10-4) cm/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Bộ phận nằm dưới mực nước hạ lưu ở phía
đáy đập của vùng đá chính và vùng đá hạ lưu phải có tính năng thoát
nước tự do.
8.6.2 Khi vùng đá
chính của đập đắp bằng cuội sỏi và có vùng thoát nước đứng và ngang, năng lực
thoát nước của vùng thoát nước phải đảm bảo tiêu được toàn bộ nước thấm trong thân
đập ra ngoài một cách tự do. Cao trình đỉnh của vùng thoát nước thẳng đứng nên bố
trí cao hơn mực nước dâng bình thường, giữa thân
đập và vùng thoát nước phải thoả mãn yêu cầu về chuyển tiếp thủy lực, nếu cần
phải làm tầng lọc.
8.6.3 Khi tồn tại
một trong những tình huống dưới
đây thì phải tiến
hành phân tích bài toán thấm tương ứng, tính toán thấm phải thực hiện theo quy định
trong TCVN 8216
: 2009:
1) Mặt cắt tạm thời của thân đập đắp dở
trong thời kỳ thi công được dùng
để ngăn lũ.
2) Nền đặt bản chân là tầng phủ.
3) Tường chống thấm
dưới bản chân không cắm vào tầng không thấm nước (hệ thống chống
thấm kiểu treo).
8.7 Giải pháp
kháng chấn cho thân đập
8.7.1 Độ vượt cao
an toàn của đỉnh đập ở vùng
có động đất phải xét đến độ dềnh cao của sóng do tác động của động đất. Với cấp động đất
thiết kế cấp 8, cấp 9 thì độ
vượt cao an toàn phải kể đến phần độ lún tăng thêm của
thân và nền đập gây ra do tác dụng của động đất
8.7.2 Đối với hồ
chứa, mà trong hồ có thể hình thành
sóng lớn do trượt lở bờ hoặc mái dốc có thể tích lớn thì phải tiến
hành nghiên cứu riêng. Độ cao của sóng và độ lún tăng thêm gây ra do động đất phải tham khảo
tiêu chuẩn thiết kế động đất cho
công trình thủy lợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Tăng thêm bề rộng của
đỉnh đập, giảm độ dốc mái hoặc sử dụng mái hạ lưu phía trên thoải phía dưới dốc, ở vị trí thay đổi
độ dốc mái bố trí cơ làm đường
đi;
2) Có biện pháp gia cố mái và bảo hộ mặt mái ở
phần trên của mái dốc hạ lưu;
3) Tăng thêm bề rộng của tầng đệm và của
dải tiếp xúc của nó với vai và nền đập;
4) Giảm bớt chiều cao của tường chắn sóng;
5) Trong các khe dọc chịu nén giữa
hai tấm bản mặt phải
nhét vật liệu có khả năng ép co có cường độ cần thiết như gỗ tẩm nhựa đường,
cao su v.v...;
6) Mặt khe thi công của bản mặt đổ phân đợt phải
vuông góc với bản mặt và
trong một phạm vi nhất định ở hai bản khe thi công phải bố trí cốt thép hai lớp;
7) Nâng cao dung trọng đầm
nén của vật liệu đắp đập, đặc biệt là ở vị trí có thay đổi đột ngột về
địa hình.
8.7.4 Đối với đập
đặt trên tầng phủ trong vùng
có động đất thiết kế cấp 8, cấp 9 phải
có luận chứng riêng.
8.7.5 Khi dùng cuội
sỏi đắp thân đập phải tăng cường năng
lực tiêu nước của vùng
thoát nước. Trong vùng hạ lưu đập nên bố trí một khu vực nhất định đắp bằng
đá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Hình thức bố trí
9.1.1 Bố trí bản chân có thể
chọn một trong ba cách sau:
1) Đường đồng mức đáy bản chân vuông
góc với đường bản chân (đường
“X").
2) Đường đồng mức đáy bản chân vuông góc với
tim đập (đường trục đập)
3) Đường đồng mức đáy bản chân thích
hợp với mặt nền đá sau khi
mở móng.
Bản chân bố trí ở cách thứ nhất gọi là “bản
chân nằm ngang”. Loại này dễ thi công, do vậy nên ưu tiên lựa chọn.
9.1.2 Hình dạng bố
trí chung của bản chân có thể tham khảo hình 5.

CHÚ THÍCH: F - Bản mặt; 2 - Chiều dày đoạn bằng;
3 - Phần bê tông đổ bù móng bản chân; 4 - Đường bản chân (đường “X”); 5 - Lỗ phụt
vữa; 6 - Thép neo; 7 - Chiều rộng bản chân; 8 - Chiều rộng đoạn bằng; 9 - Chiều
dài mặt nghiêng (cần cho thi
công ván khuôn trượt); 10 - Mặt hạ lưu bệ đỡ (chiều cao dưới bản mặt); 11 - Cốt thép bản chân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Thiết kế kết
cấu
9.2.1 Bản chân
trên nền đá có thể kết hợp với điều kiện địa hình, địa chất bố trí
các khe co giãn cần thiết và phải đặt so le với khớp nối đứng giữa
các tấm bản mặt. Khớp nối thi công bản chân có thể căn cứ vào điều kiện thi công để bố trí.
9.2.2 Gradient thấm
cho phép của nền đá dưới bản chân căn cứ vào tính xói lở của đá
và mức độ phong hoá hiện tại của nó để quyết định, có thể chọn lựa theo bảng 4.
Bảng 4 - Gradient
thấm cho phép của
các lớp nền đập
Mức độ
phong hoá của đá
Gradient thấm
cho phép
Đá tươi, phong hóa nhẹ
Trên 20
Đá phong hóa yếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá phong hóa mạnh
Từ 5 đến 10
Đá phong hóa hoàn toàn
Từ 3 đến 5
9.2.3 Chiều rộng của
bản chân trên nền đá xác định theo gradient thấm cho phép. Bản chân của đập cấp đặc biệt và
cấp I nên chọn
bề rộng thay đổi từng đoạn theo chiều cao của cột nước ở vị trí đặt bản chân. Bề
rộng của bản chân phải
thoả mãn yêu cầu bố
trí phụt vữa, bề rộng nhỏ
nhất không nên nhỏ hơn 3 m. Cũng có
thể lựa chọn phương án đặt
thêm bản chống thấm ở hạ lưu bản chân để thoả mãn yêu cầu về gradient thấm của nền bản
chân. Bản chống thấm và một phạm
vi nhất định ở hạ lưu của nó phải làm tầng phủ lọc ngược.
9.2.4 Chiều dày của
bản chân trên nền
đá nên tương đương với chiều dày của bản mặt nối với nó, chiều dày nhỏ nhất phải
không nhỏ hơn 0,3 m và có thể lấy khác nhau theo từng phân đoạn cao trình.
9.2.5 Khoảng cách
theo phương đứng từ vật chắn nước ở đáy của khớp biên đến mặt nền nên từ (0,7 đến
1,0) m. Khi sử dụng tường chân cao thay cho bản chân bình thường thì phải bố trí
một vùng đá đắp có độ nén
lún thấp ở vùng phụ cận của tường.
9.2.6 Nếu nền bản chân bị đào
lẹm trên 1,0 m thì trước khi đổ
bê tông bản chân nên đổ bê tông bù đến mặt nền thiết kế đặt bản
chân.
9.2.7 Mặt nghiêng của
bản chân nối tiếp với
bề mặt bản mặt nên bố trí cùng trên một mặt phẳng để thuận lợi
cho việc thi công ván khuôn trượt, chiều dài mặt nghiêng không nên nhỏ hơn 1,0 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.9 Tính năng của
bê tông bản chân phải tương đồng với bê tông bản mặt quy định ở mục 10.3, mác
bê tông không thấp hơn M20,
mác chống thấm không thấp hơn B6 (quy
định theo TCVN 4116 : 1985). Yêu cầu chống nứt của
bản chân phải
tương đồng với yêu cầu chống nứt của bản mặt quy định ở điều 10.5.
9.2.10 Bản chân
trên nền đá phải đặt cốt thép một lớp theo hai phương, hàm lượng cốt thép lấy bằng 0,3%
diện tích mặt cắt ngang của
đoạn bản nằm ngang. Bản chân đặt trên nền
không phải là đá nên đặt cốt
thép hai lớp, mỗi lớp đặt theo hai phương, hàm lượng cốt thép theo mỗi phương
nên lấy từ 0,3% đến 0,4%. Chiều
dày lớp bảo vệ cốt thép của bản chân nên lấy từ (10 đến 15) cm.
9.2.11 Bản chân phải
được liên kết với nền đá bằng
neo phụt vữa. Nếu đá nền
trong vùng gần dưới đáy bản chân có các mặt phân lớp với độ dốc thoải thì các
thông số của thanh neo phải xác định theo sự ổn định của lớp đá và sức chịu áp
lực phụt giữa các lớp.
9.2.12 Khi chiều
dày bản chân vượt quá 2 m hoặc khi
dùng tường chân phải phân tích ứng suất và tính toán ổn định. Tính toán ổn định
có thể sử dụng phương pháp cân bằng giới hạn của vật rắn, phân tích ứng suất có thể sử dụng
cách tính trong sức
bền vật liệu, khi cần thiết phải dùng phương pháp phần tử hữu hạn để phân tích ứng suất biến dạng.
9.2.13 Bản chân đặt
trên tầng bồi tích cuội sỏi nên được liên kết bằng tấm bê tông với tường chống thấm,
tấm liên kết bê tông phải được thi công sau khi hoàn công tường chống
thấm và bản mặt của phần thân đập.
10 Thiết kế bản mặt
bê tông
10.1 Phân khe,
chia khoảnh bản mặt
10.1.1 Căn cứ vào ứng
suất và biến dạng của bản mặt và điều
kiện thi công để chia khe (khớp nối), chia khoảnh bản mặt. Khoảng cách giữa các
khớp nối đứng có thể từ (8 đến 16) m. Khi xây dựng đập ở khu vực lòng sông hẹp
thì khoảng cách giữa các khớp nối đứng của bản mặt ở phần vai đập có thể giảm
nhỏ thích hợp.
10.1.2 Bố trí khớp nối đứng
chịu kéo và chịu nén phải căn cứ vào điều kiện địa hình, địa chất, kết quả tính toán theo
phương pháp phần tử hữu hạn và tham khảo kinh nghiệm của các công trình khác. Khớp nối
đứng ở phạm vi cách khớp biên khoảng 1,0 m theo phương pháp tuyến với khớp biên phải bố
trí thành đường gãy vuông góc với
khớp biên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bố trí khe thi công của bản mặt phải
xét đến điều kiện thi
công, thoả mãn yêu cầu ngăn nước tạm thời và phân đợt, phân kỳ tích nước. Cốt thép của bản mặt phải
xuyên qua khe thi công.
10.1.4
Với bản mặt được phân đợt đổ
bê tông
thì đỉnh của phần bản mặt được phân đợt đổ
phải thấp
hơn cao trình của khối đắp thân đập, nên lấy chênh
lệch khoảng từ (5 đến 20) m tùy theo chiều cao
đập, đập cao thì lấy chênh lệch lớn.
10.1.5 Trước khi đổ bê tông
bản mặt đợt sau phải kiểm tra tra tình trạng tiếp xúc với tầng đệm của bản mặt đổ
ở đợt trước, nếu giữa
chúng có khe hở (hiện tượng
thoát không) thì phải dùng vật liệu có cường độ và tính nén lún thấp rót lấp đầy khe
hở để bản mặt tựa
khít vào tầng đệm.
10.2 Chiều dày bản
mặt
10.2.1 Chiều dày bản
mặt phải thoả mãn các yêu cầu sau:
1) Phải đủ dày để đủ chỗ bố trí
cốt thép và vật chắn nước, chiều dày ở đỉnh không nên nhỏ hơn 0,30 m. Với đập cấp
đặc biệt nên tăng thêm chiều dày của đỉnh bản mặt.
2) Gradient thấm phải không được vượt
quá 200.
10.2.2 Chiều dày bản
mặt tăng dần từ đỉnh xuống đáy đập. Chiều dày bản mặt ở vị trí bất kỳ tính từ đỉnh
bản mặt được xác định theo công
thức (2).
t = to + (0,002 +
0,0035) Htt (2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t là chiều dày bản mặt tại mặt cắt tính toán, m;
to là chiều dày bản mặt ở đỉnh
bản mặt, m;
Htt là khoảng cách theo
phương thẳng đứng tính từ đỉnh bản mặt đến mặt cắt tính toán, m.
Đối với đập cấp III, cấp IV có thể chọn
bản mặt có chiều dày không đổi bằng từ (0,3 đến 0,4) m.
10.3 Bê tông đổ bản
mặt
10.3.1 Bê tông đổ bản
mặt phải có độ linh động cao, có khả năng chống nứt, bền lâu và phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
1) Mác bê tông không thấp hơn
M25.
2) Cấp chống thấm không thấp hơn B8.
3) Phải thông qua tính toán kiểm soát
tính chống nứt của
bê tông theo
TCVN 5574
: 2012 và TCVN
4116
: 1985.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.3 Bê tông đổ bản mặt nên
trộn tro bay hoặc vật liệu độn thích hợp khác có hoạt tính cần thiết và có tính co ngót
tương đối nhỏ. Chủng loại và
hàm lượng của vật liệu độn phải xác định dựa vào nguồn vật liệu và
thông qua thí nghiệm. Cấp chất lượng của
tro bay không nên thấp hơn cấp II,
hàm lượng độn nên từ
15% đến 30%.
10.3.4 Bê tông đổ bản
mặt nên trộn thêm phụ gia cuốn khí và phụ gia giảm nước có hiệu quả cao, hàm lượng bọt
khí của bê tông nên khống
chế trong phạm vi từ
4% đến 6%. Tùy theo yêu cầu cũng có thể dùng phụ gia điều chỉnh thời gian
ninh kết của bê tông.
Hàm lượng và chủng loại của phụ gia sử
dụng phải xác định thông qua thí nghiệm, giữa
các phụ gia phải có sự tương hợp.
10.3.5 Đá dùng cho
bê tông nên dùng hai loại
cấp phối vật liệu để phối trộn gồm cấp phối từ (5 đến 20) mm và từ (20 đến 40)
mm hoặc dùng một loại cấp phối từ (5 đến 40) mm nhưng phải đảm bảo được
tính liên tục của cấp phối. Đường kính cỡ đá lớn nhất không được lớn hơn 40 mm, độ ẩm của đá
không vượt quá 2%, hàm lượng bùn đất phải nhỏ hơn 1%.
10.3.6 Cát dùng cho
bê tông phải có
lượng ngậm nước không quá 3%, hàm lượng bùn đất không quá 2%, môđun độ lớn nên
chọn từ 2,4 đến 2,8.
10.3.7 Tỷ lệ N/X
(Nước / Xi măng) trong bê tông, nếu thi công ở vùng ấm áp phải nhỏ hơn 0,50, nếu
ở vùng lạnh giá phải nhỏ hơn 0,45. Khi dùng ván khuôn trượt và máng
trượt để đổ bê tông thì độ sụt phải
thoả mãn yêu cầu thi công, độ sụt trước khi đưa vào máng trượt nên chọn từ (3 đến
7) cm.
10.4 Bố trí cốt
thép
10.4.1 Bản mặt nên
bố trí một lớp cốt thép và trong lớp bố trí theo hai phương, lớp cốt thép có thể bố trí ở giữa
mặt bản hoặc lệch về phía trên, hàm lượng cốt thép theo mỗi phương nên từ 0,3%
đến 0,4%, hàm lượng cốt thép theo phương ngang có thể nhỏ hơn hàm
lượng cốt thép theo phương mái dốc.
10.4.2 Đập cấp đặc
biệt và cấp I, trong một phạm vi nhất định của vùng chịu ứng suất kéo, vùng gần
khớp biên và vùng hai bên khe thi công nên bố trí hai lớp cốt thép,
trong mỗi lớp bố trí cốt thép theo hai phương. Dọc theo hai bên khớp nối đứng
ở gần khớp chu
vi, khớp chu vi và khớp nối đứng chịu
nén nên bố trí cốt thép chống ép dập bề mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5 Các biện
pháp chống nứt cho bản
mặt
10.5.1 Mặt nền đặt
bản mặt phải bằng phẳng, không được có những chỗ lồi lõm quá lớn, những rãnh
sâu cục bộ hoặc góc nhọn.
10.5.2 Khi dùng vữa
đầm nén hoặc bê tông phun để gia cố mặt tầng
đệm thì cường độ chịu
nén 28 ngày tuổi
của nó phải khống chế trong
phạm vi khoảng 5 MPa. Khi sử
dụng đầm bó vỉa để gia cố mặt tầng
đệm thì nên dùng vật liệu
có mô đun đàn hồi thấp và
trên bề mặt của dầm bó vỉa phun nhũ nhựa
đường.
10.5.3 Bê tông đổ bản
mặt nên ưu tiên chọn phụ gia và vật liệu độn giảm thấp lượng xi măng và lượng
nước sử dụng, giảm sự tăng nhiệt độ
do nhiệt thủy hoá và biến dạng co ngót, bảo đảm bê tông bản mặt có cường độ chịu kéo
và độ giãn dài do kéo
tương đối cao. Khi có điều kiện
nên ưu tiên chọn cốt
liệu có hệ số giãn nở
nhiệt tương đối thấp. Khi cần
thiết có thể dùng vật liệu dạng sợi trộn vào bê tông.
10.5.4 Độ sâu của
rãnh hình chữ
“V" ở phần đỉnh của khớp
đứng chịu nén của bản mặt không nên lớn hơn 5 cm, đệm vữa cát ở đáy của rãnh không được
lấn sang phần bề dày chịu lực
của bản mặt, vật chắn nước bằng đồng của khớp chịu nén phải giảm thấp độ cao của
sống mũi.
10.5.5 Bê tông bản
mặt nên tránh thi
công ở thời kỳ, thời điểm có nhiệt độ môi trường cao hoặc nhiệt độ âm và phải căn cứ
vào yêu cầu để khống chế nhiệt
độ của bê tông tại khoảnh đổ.
10.5.6 Khi đổ bê
tông bản mặt nên theo quy định của điều 10.1.4 về chênh lệch độ cao bắt buộc giữa đỉnh bản mặt và
mặt khối đắp và bố trí thời gian dự phòng lún; đối với đập cấp đặc biệt nên
tăng thêm chênh lệch độ cao giữa mặt khối đắp và đỉnh bản mặt phân đợt đổ và kéo dài
thời gian dự phòng lún.
10.5.7 Bề mặt của bản
mặt bê tông phải sử dụng các
biện pháp giữ ẩm và bảo dưỡng cho đến
lúc tích nước hoặc ít nhất là 90
ngày.
10.5.8 Sau khi đổ
bê tông bản mặt đến đỉnh đập nên có thời gian giản cách ít nhất là 28 ngày mới
tiến hành đổ bê tông tường chắn
sóng; Đối với đập cấp đặc biệt, thời gian giãn cách nên kéo dài thêm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1 Các khớp nối giữa
các đoạn bản chân, giữa bản chân với bản mặt, giữa các tấm bản mặt, giữa tường
chắn sóng với bản mặt, giữa các đoạn tường chắn sóng, giữa tường chống thấm với bản
chân đều phải bố trí vật chắn nước.
11.2 Tùy theo chiều
cao đập, ở khớp nối biên phải bố
trí một hoặc nhiều vật chắn nước. Đối với đập đập cấp III, cấp IV phải
bố trí một vật chắn nước ở dưới đáy; cũng có thể bố trí hai vật chắn nước ở đỉnh và ở đáy,
nhưng vật chắn nước ở đỉnh có thể đơn giản
hơn. Đập cấp đặc biệt, cấp I, cấp II nên bố trí hai vật chắn nước ở đỉnh và
đáy, cũng có thể bố trí ba vật chắn nước ở đỉnh, đáy và khoảng giữa đỉnh và đáy. Hình thức bố
trí vật chắn nước trong
khớp nối biên có thể tham khảo hình 6 để thực hiện.
11.3 Vật chắn nước của
khớp nối thông thường được
lựa chọn như sau:
1) Vật chắn nước ở đáy phải làm bằng kim loại,
nên làm bằng đồng lá.
2) Vật chắn nước ở khoảng giữa đỉnh và
đáy có thể làm
bằng kim loại hoặc PVC v.v...
3) Vật chắn nước ở đỉnh có thể làm bằng vật
liệu mềm, vật liệu
không dính có khả năng tự hàn kín khi bị rách hoặc kết hợp cả hai loại.

CHÚ THÍCH: 1 - Dải nhựa polyethyten lưu hóa; 2 - Vật liệu trám
khe; 3 - Thanh gỗ chèn chịu nén; 4 - Vật chắn nước PVC; 5 - Tấm đồng; 6 - Thanh neoprens; 7 - Thanh polystyrene; 8 -
Hỗn hợp cát nhựa
đường; 9 - Tầng lọc; 10 - Cốt thép chịu lực; 11 - Cốt thép chống ép dập, bong tróc.
Hình 6 - Bố
trí vật chắn nước trong khớp nối biên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Khớp nối đứng của bản mặt nên bố
trí ở đỉnh và ở đáy.
Vật chắn nước ở đỉnh của khớp nối cứng và khớp nối của đập cấp II, cấp
III và cấp IV có thể đơn giản hoá thích đáng.
2) Khớp chịu nén của bản mặt
của đập cấp đặc biệt có thể sử dụng khớp nối cứng, khi điều kiện địa hình địa chất
phức tạp hoặc vật liệu đắp đập khác thường thì phải nghiên cứu bố trí khe lún
từng phần cho bản mặt.
3) Với đập cấp đặc biệt, khớp chịu nén
của bản mặt phải bố trí một bộ phận là khớp có khả
năng ép co, số còn lại có thể
thiết kế ở dạng khớp nối cứng. Số lượng
khớp ép co xác định dựa vào chiều cao của đập, điều kiện địa hình
địa chất và kết quả tính toán bằng phương pháp
phần tử hữu hạn. Trong khe phải chèn các tấm
có khả năng ép co và có cường độ chịu nén cần
thiết.
11.5 Khe thi công
nằm ngang của bản mặt phải cho cốt thép xuyên qua và không cần bố trí vật chắn
nước.
11.6 Vật chắn nước
của khớp nối bản chân có thể dùng tấm đồng, tấm cao su hoặc PVC và phải liên kết với vật chắn
nước của khớp nối biên thành một hệ thống chắn nước kín.
11.7 Khớp nối
ngang giữa bản mặt với tường chắn sóng phải bố trí vật chắn nước ở đỉnh và đáy.
11.8 Khớp nối giữa
các đoạn tường chắn sóng thông thường dùng tấm đồng chắn nước.
11.9 Tấm chắn nước bằng
cao su, PVC và thép không rỉ trên đỉnh khớp nối có thể dùng phương pháp dán hoặc bắt bu lông có nẹp thép để
cố định vào tấm bản mặt bê
tông. Ở vùng mực nước
thay đổi, ở nơi có thời tiết giá lạnh
không được dùng thép góc và bu lông nở sắt để cố định các màng chắn nước làm bằng vật liệu
mềm mà nên dùng cách dán và vít chìm đầu để cố định.
11.10 Vật liệu lấp
đầy phía trong tấm chắn nước
trên đỉnh khớp nối thường dùng các
loại vật liệu có tính mềm dẻo hoặc linh động như cát mịn, tro bay hoặc cao su.
Trong quá trình
làm việc phải đảm
bảo được các điều kiện
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Không đông cứng khi chịu
nhiệt độ thấp;
3) Dưới áp lực của nước dễ ép chặt vào
khe hở;
4) Có khả nàng dính vào bề mặt bê tông.
Cát mịn hoặc tro bay phải có hệ số thấm so với tầng đệm
đặc biệt thấp nhất là một cấp,
cỡ hạt lớn nhất
nhỏ hơn 1 mm.
11.11 Các vật chắn nước phải tạo
thành một hệ thống
chắn nước kín, vật liệu mềm chèn ở đỉnh khớp biên phải nối tiếp với vật
liệu mềm chèn ở đỉnh của khớp nối đứng hoặc với vật chắn nước ở đáy của khớp nối đứng.
11.12 Vật chắn nước
trong khớp nối giữa bản nối tiếp và tường chống thấm bê tông, giữa bản mặt và các vật kiến
trúc bằng bê tông khác phải thiết kế như vật chắn nước trong khớp nối biên.
11.13 Hình thức, cấu
tạo của các loại khớp nối khác nhau có thể bố trí theo kinh nghiệm hoặc tham khảo
các công trình tương tự đã xây
dựng để luận chứng và quyết
định.
11.14 Yêu cầu cấu tạo, vật liệu
của vật chắn nước trong khớp nối và yêu cầu bảo vệ trong thời kỳ thi công phải tuân
theo các quy định trong TCVN 9384 : 2012.
12 Phân đoạn xây dựng
và tôn cao đập cũ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.1 Căn cứ vào
các yêu cầu về điều kiện địa hình tuyến đập, tiến độ thi công, dẫn dòng và chống lũ, tích nước của hồ
v.v... để lập kế hoạch phân đoạn thi công đắp đập và đổ bản mặt bê tông.
12.1.2 Phân đoạn đắp
đập phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1) Vùng tầng đệm, tầng chuyển tiếp và
vùng đá chính thân đập ở
kề liền phải thi công đắp lên đồng thời. Vị trí tiếp
giáp giữa các vùng phải
được đầm nén cùng một lúc.
2) Khi đắp tiếp đợt sau phải xử lý chỗ
tiếp giáp, tránh đá lớn tập trung một chỗ, đào bỏ lớp vật liệu rời rạc, tăng cường
đầm nén ở chỗ tiếp giáp. Trước và sau khi xử lý tiếp giáp phải lấy mẫu thí nghiệm
để kiểm tra chất
lượng đá đắp tại vị trí này, nếu chưa đạt theo yêu cầu thiết kế thì phải xử lý đến
khi đạt mới thôi.
3) Mái dốc (m) của các khối đắp đá tiếp
giáp nhau phải đảm bảo không nhỏ hơn 1,3, đối
với cuội sỏi thiên nhiên không nhỏ hơn 1,5;
4) Có thể bố trí các đường tạm để vận
chuyển vật liệu đắp đập trong khối đá mới đắp;
5) Đắp thân đập nên lên đều trên
toàn bộ bề rộng từ mép thượng
lưu đến mép hạ lưu của mặt đập. Khi dùng mặt cắt của đập đang đắp dở
lên không đều để ngăn nước hoặc chống lũ thì chênh cao giữa các khối đắp không
nên lớn hơn 40 m.
12.1.3 Khi cho nước
lũ tràn qua mặt đập đắp dở trong thời
gian thi công phải bảo đảm
yêu cầu về ổn định trượt và thấm.
Mặt đập, mặt mái hạ lưu và chân mái cho nước tràn qua phải được bảo vệ; biện
pháp bảo vệ dựa vào
tổng hợp các điều kiện như:
hình dạng của mặt tràn nước, vận tốc dòng chảy và tính chất của vật liệu được bảo vệ
v.v... để xác định, khi cần phải tiến hành thí nghiệm mô hình thủy lực.
12.1.4 Phân đợt thi
công bản mặt bê
tông phải tuân thủ
quy định tại điều 10.1.4. Khớp
nối thi công nằm
ngang phải được xử lý theo các quy định của điều 10.1.3 của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.6 Khi mực nước trong thân
đập cao hơn cao trình mặt nền của bản chân phải
kiểm tra ổn định thấm ngược của vật
liệu tầng đệm, khi cần phải bố trí hệ thống thoát nước tạm về hướng thượng lưu và bịt
lấp vào lúc thích hợp.
12.1.7 Trong trường
hợp đập được xây dựng và khai thác từng phần, phải thiết kế đập theo tiêu chuẩn về cấp ở quy mô
lúc đập được hoàn thành
toàn bộ.
12.1.8 Khi thân đập
xây dựng ở giai đoạn cuối theo phương thức tôn cao mặt cắt từ hạ lưu thì phải phân
tích ảnh hưởng của thi công giai đoạn
cuối tới biến dạng ứng suất của phần đập đã xây dựng và đề xuất các biện
pháp xử lý.
12.1.9 Đập CFRD xây
dựng làm nhiều giai đoạn phải trù tính tới quy hoạch thi công của các giai đoạn
thi công phân đoạn, bộ phận
không có cách thực hiện
hoặc khó thực hiện ở
giai đoạn cuối thì khi thi công ở giai đoạn trước phải thực hiện theo quy mô của giai
đoạn cuối.
12.2 Tôn cao đập cũ
12.2.1 Tôn cao CFRD
đã có phải nghiên cứu đầy đủ các nội
dung sau đây:
1) Luận chứng đầy đủ sự phù hợp của nền
và thân đập cũ, các công trình
chống thấm và hệ thống vật chắn nước đã có để có giải pháp xử lý tăng
cường thích hợp (nếu cần thiết) bảo đảm sau khi tôn cao đập sẽ vận hành
bình thường;
2) Khi nâng cao thân đập, nếu do lún của thân đập
mà giữa thân đập và bản mặt bê tông cũ có khe hở thì phải xử lý thoả đáng theo quy định ở điều 10.1.5, lấp đầy khe hở,
bảo đảm tiếp xúc chặt chẽ giữa
bản mặt và tầng đệm.
3) Xử lý tiếp giáp khối đắp thân đập giữa đập cũ và đập tôn cao thực
hiện theo điều 12.1 nêu trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Khớp nối chống thấm và biến dạng phải
được thiết kế thành một hệ
thống hoàn chỉnh.
12.2.2 Đối với đập
đá đổ đã xây dựng được chống thấm bằng đất, nếu dùng CFRD để tôn cao từ mặt hạ
lưu, phải nghiên cứu đầy đủ các nội dung sau đây:
1) Luận chứng độ tin cậy
và khả năng thích ứng của nền đập và các thiết bị chống thấm của thân đập được
tôn cao, khi cần phải
tiến hành xử lý bổ sung
gia cố thêm;
2) Thiết kế riêng cho vật chắn nước và
nối tiếp giữa bản mặt bê tông và kết
cấu chống thấm của đập cũ;
3) Phân tích ổn định của mái đập sau
khi tôn cao để quyết định
việc gia cố mái thượng lưu và hạ lưu đập.
12.2.3 Khi đập bê tông trọng lực
hoặc đập đá xây có thể dùng CFRD để tôn cao từ mặt hạ lưu, phải nghiên cứu đầy đủ các nội dung
sau đây:
1) Luận chứng độ tin cậy và khả năng
thích ứng của nền đập và các thiết bị chống thấm của thân đập được tôn cao, khi
cần phải tiến hành xử lý bổ sung
gia cố thêm;
2) Xét tới áp lực của đá đổ và áp lực của
nước để tiến hành phân tích ổn định và ứng suất của đập cũ,
xác định cao trình điểm tựa của bản
mặt bê tông trên thân
đập cũ;
3) Thiết kế riêng cho kết cấu vật chắn
nước của khớp biên ở chỗ nối tiếp giữa bản mặt bê tông và thân đập bê tông cũ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1 Yêu cầu
chung và nội dung quan trắc
13.1.1 Yêu cầu quan trắc đối
với đập CFRD cần tuân thủ các quy định trong TCVN
8215
: 2009 và các
quy định trong tiêu
chuẩn này, ngoài ra có thể
tham khảo hệ thống quan trắc các đập đang vận hành.
13.1.2 Căn cứ vào cấp
đập, chiều cao đập, hình thức kết cấu
và điều kiện địa
hình địa chất, theo nguyên tắc ít mà tinh để bố trí các thiết bị quan trắc cần thiết, tiến
hành quan trắc một cách hệ thống trong thời kỳ thi công và vận hành
đập.
13.1.3 Thiết kế
quan trắc phải thoả mãn yêu cầu quan trắc giai đoạn thi công, thu thập các dữ liệu
quan trắc khi đưa công trình vào vận hành, chỉ đạo thi công, tối ưu
thiết kế.
13.1.4 Thiết bị
quan trắc phải đạt các yêu cầu: Tin cậy, độ bền cao, kinh tế, phổ biến, thích
hợp với yêu cầu. Nên chọn các loại
thiết bị hiện đại, khi có điều kiện
nên thực hiện tự động hóa quan trắc, ở vùng có thời tiết giá lạnh phải có biện
pháp chống đóng băng.
Thiết bị quan trắc phải bố trí theo các
nguyên tắc sau:
1) Quan trắc biến dạng bên trong thân
đập phải kết hợp bố trí với quan trắc
biến dạng bên ngoài thân
đập, phản ánh toàn diện
trạng thái làm việc của đập.
2) Các điểm quan trắc
chuyển dịch ở mặt
bên ngoài có thể bố trí cách đều nhau.
3) Giám sát bên trong thân
đập ít nhất phải bố
trí ở một mặt cắt ngang tại vị trí đập có chiều cao lớn nhất, với đập cấp
đặc biệt, cấp I, cấp II phải tăng thêm số mặt cắt quan trắc và nên bố trí một mặt cắt
quan trắc dọc theo trục đập.
4) Các thiết bị quan trắc bên trong
thân đập phải tránh cản trở việc thi công và tiện cho việc quan trắc, bảo đảm trong
điều kiện thời tiết xấu vẫn thực hiện được việc quan trắc các hạng mục cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.1.5 Dựa vào kết
quả tính toán
thiết kế và tham khảo kết
quả quan trắc của các công trình tương tự để xác định phạm vi dự kiến của giá trị
quan trắc, chọn lựa kiểu dụng cụ và giới hạn quan trắc.
13.1.6 Với đập cấp
đặc biệt, cấp I, cấp II phải bố trí các hạng mục quan trắc dưới đây, với
đập cấp III và cấp IV có thể đơn giản hoá phù hợp.
1) Chuyển vị đứng và chuyển vị ngang của mặt
đập.
2) Chuyển vị đứng ở bên trong thân đập,
chuyển vị ngang theo phương dòng chảy và chuyển vị ngang theo
phương trục đập.
3) Chuyển dịch của
khớp nối.
4) Độ võng và biến dạng của bản
mặt.
5) Lưu lượng thấm.
13.1.7 Trong trường
hợp cần thiết có thể tăng thêm các
hạng mục quan trắc dưới đây:
1) Áp lực thấm
trong thân đập và dưới nền đập, thấm vòng qua vai đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Áp lực tiếp
xúc và áp lực đất.
4) Tường chống
thấm bê tông.
5) Phản ứng động
đất.
6) Tình trạng tiếp
xúc giữa bản mặt và tầng đệm.
7) Nhiệt độ của
bản mặt và ứng suất trong cốt thép.
13.1.8 Khi thiết kế
đập CFRD, tùy theo các điều kiện đã nêu trong điều 13.1 và cấp đập để áp dụng các nội
dung quan trắc như nêu trong bảng
5.
Bảng 5 - Nội dung
quan trắc
Nội dung
quan trắc
Cấp đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I
II
III
IV
1. Chuyển vị đứng và chuyển vị ngang
của mặt đập
x
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Chuyển vị đứng bên trong
thân đập, chuyển vị ngang theo phương dòng chảy và chuyển vị
ngang theo phương tim đập
x
x
x
x
x
3. Chuyển dịch của khớp nối.
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
4. Độ võng và biến dạng của bản mặt
bê tông
x
x
x
x
x
5. Lưu lượng thấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
x
x
6. Áp lực thấm trong
thân đập và dưới nền đập, thấm vòng qua vai đập
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Nứt của bản mặt
x
x
x
x
x
8. Áp lực tiếp xúc và
áp lực đất
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Tường chống thấm bằng bê
tông
x
x
x
10. Tình trạng tiếp xúc giữa
bản mặt và tầng đệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
11. Nhiệt độ của bản mặt và ứng suất
trong cốt thép
x
x
x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Phản ứng động đất
x
x
x
13.2 Bố trí thiết bị
quan trắc
Bố trí thiết bị quan trắc
trong đập CFRD cần tuân thủ các quy định liên quan trong mục 3 của TCVN 8215 : 2009, ngoài
ra nên bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1) Có khả năng phản ánh đầy đủ nhất trạng thái
làm việc của đập;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Tuyến đo chuyển vị trong thân đập
nên bố trí ít nhất một tuyến xuyên suốt chiều ngang mặt cắt đập cao nhất. Với đập từ
cấp đặc biệt đến cấp III nên bố trí thêm hai mặt cắt phía bãi
sông;
4) Bố trí các thiết bị quan trắc
trong đập cần tránh tối đa gây cản trở cho việc thi công đập, tạo thuận lợi cho các
hoạt động quan trắc và bảo đảm việc quan
trắc trong điều kiện thời tiết bất lợi;
5) Tăng cường các hoạt động quan
trắc các yếu tố như chuyển vị của tấm bản mặt, độ lệch theo ba hướng của khớp
biên và độ thấm v.v...Việc quan trắc thấm nên cố gắng tách lượng thấm ở nền và
hai vai đập để xác định chính xác tình trạng thấm ở nền và vai cũng như trạng
thái làm việc của đập và nền của nó.
13.3 Lắp đặt và vận
hành thiết
bị quan trắc
13.3.1 Thiết kế cần
lập sơ đồ bố trí, biện pháp và tiến độ lắp đặt, kế hoạch vận hành thử và vận hành
các thiết bị trong giai đoạn thi công theo quy định.
13.3.2 Thiết kế
cùng với nhà thầu cung cấp thiết bị lập quy
trình vận hành thiết bị quan trắc
bao gồm các nội dung sau đây:
1) Hướng dẫn phương pháp vận hành thiết
bị, quan trắc thu thập số liệu;
2) Hướng dẫn việc ghi chép, xử lý và lưu giữ
số liệu;
3) Hướng dẫn phương pháp bảo vệ, bảo
trì thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Bản đồ hoặc mặt cắt chỉ rõ vị trí các thiết
bị đã được lắp đặt, những
hiệu chỉnh, sửa đổi
trong quá trình lắp đặt;
2) Sơ đồ vị trí đặt đầu đo, dây cáp
truyền tín hiệu;
3) Mô tả thiết bị (tên máy, hãng sản
xuất, các thông số kỹ thuật...);
4) Các bước kiểm tra đã thực hiện trước
khi lắp đặt;
5) Quy trình lắp đặt;
6) Số đọc ban đầu;
7) Các ghi chép và nhận xét trong khi
lắp đặt;
8) Kết quả vận hành thử và các hiệu
chỉnh.
13.4 Hệ thống đo
lưu lượng thấm ở hạ lưu đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Thiết kế hệ thống đo lưu lượng nước
thấm hạ lưu đập căn cứ vào lưu lượng thấm lớn nhất qua thân và nền công trình
thông qua tính toán.
2) Hệ thống đo lưu lượng đảm bảo được
các yêu cầu về độ chính xác
của thiết bị đo, độ kín nước của hệ thống đê bao thu nước, có thể quan trắc được lưu lượng
thấm khi công trình
vận hành bình thường, đảm
bảo an toàn khi xả lũ, thuận tiện trong quá trình quan trắc cũng như quản lý vận
hành.
3) Thiết bị đo lưu lượng thường sử dụng máng đo dạng
đập tràn thành mỏng mặt cắt hình thang hoặc hình chữ “V”. Cũng có thể dùng
thiết bị đo tự động và truyền số liệu
về trung tâm quản lý công
trình.
4) Hệ thống đê bao thu nước thấm phải đảm bảo kết
nối với tầng ít thấm nước dưới
nền và hai vai đập để có thể thu hết được lượng nước thấm về máng đo.
5) Kết cấu hệ thống đo thường bao gồm: Đê bao thu nước,
kênh dẫn vào máng đo, thước đo mực nước và máng đo lưu lượng (hoặc thiết bị đo
tự động).
14 Quy trình quản lý
vận hành và bảo trì
14.1 Quy trình quản
lý vận hành và bảo trì công trình
phải tuân thủ theo các quy
định sau đây:
1) Các chỉ dẫn của nhà
sản xuất thiết bị;
2) Hồ sơ thiết kế công trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.2 Quy trình vận
hành đập CFRD phải được lập như là một bộ phận của quy trình vận hành chung của
công trình hồ chứa, trên
cơ sở tuân thủ các điều kiện
khống chế về mặt an toàn
cho đập. Quy trình cũng cần quy định lịch kiểm tra an toàn trong suốt thời gian vận
hành đập, nhằm phát hiện sớm những hư hỏng xẩy ra để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trong đó đặc biệt chú ý các vấn đề sau đây:
1) Lún và chuyển vị của mặt đập;
2) Chuyển vị và hư hỏng khớp nối;
3) Nứt nẻ của bản mặt;
4) Thấm qua nền và vai đập
v.v...
14.3 Quy trình bảo
trì đập phải chú
trọng đến các vấn đề sau đây:
1) Khi phát hiện vết nứt ở bản mặt bê tông có chiều
rộng trên 0,2 mm hoặc dự đoán rằng đó là vết nứt xuyên cần phải
kiểm tra và xử lý ngay. Các
vết nứt có chiều rộng từ
0,2
mm
trở xuống và dự
đoán không có khả
năng nứt xuyên cần tiến hành theo dõi thường xuyên để cập nhật về
sự phát triển của nó và lựa chọn thời điểm xử lý thích hợp.
2) Các khớp nối, nếu khi nước hồ hạ thấp, phát hiện
bong các thanh thép nẹp, rách tấm chắn nước v.v... phải xử lý ngay trước
mùa mưa lũ.
3) Cần lập kế hoạch kiểm tra thoát không dưới
bản mặt bê tông khi mực nước hồ hạ
thấp. Nếu phát hiện các khu vực bị thoát không phải xử lý ngay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Sau mỗi mùa mưa lũ cần tập hợp các
số liệu quan trắc
công trình để kiểm tra, đánh giá. Nếu phát hiện các bất thường phải
xem xét, nghiên cứu để xử lý, nhất là đối với bản mặt và bản chân.
Phụ
lục A
(Quy định)
Phân cấp công trình đập đá đổ bản mặt bê tông
Cấp công
trình đập
Đặc biệt
I
II
III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đập đắp trên loại đất nền có chiều
cao, m:
- Nền đá
>100
>70 ÷ 100
>25 ÷ 70
> 10 ÷
25
≤ 10
- Nền đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng
thái cứng và nửa cứng
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>15 ÷ 35
>8 ÷ 15
≤ 8
Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng
thái dẻo
-
-
> 15 ÷ +25
>5 ÷ 15
≤ 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ, định nghĩa và
ký hiệu
4 Yêu cầu chung
và nguyên lý làm việc của đập
5 Bố trí chung của đập
6 Phân vùng
thân đập và yêu cầu vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Thiết kế thân đập
9 Thiết kế bản
chân bê tông
10 Thiết kế bản
mặt bê tông
11 Vật chắn nước của khớp
nối
12 Phân đoạn xây dựng
và tôn cao đập cũ
13 Thiết kế hệ
thống quan trắc
14 Quy trình quản lý vận hành
và bảo trì
Phụ lục A (Quy định): Phân cấp công trình đập đá đổ
bản mặt bê tông