TIÊU CHUẨN
QUỐC GIA
TCVN
10685-2:2018
ISO
1927-2:2012
VẬT LIỆU CHỊU LỬA KHÔNG ĐỊNH HÌNH -
PHẦN 2: LÁY MẪU THỬ
Monolithic (unshaped) refractory products -
Part 2: Sampling for testing
Lời
nói đầu
TCVN
10685-2:2018 hoàn toàn tương đương
ISO 1927-2:2012.
TCVN
10685-2:2018 do Viện Vật liệu xây
dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ
tiêu chuẩn TCVN 10685 (ISO 1927), Vật liệu chịu lửa không định hình, bao
gồm các phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
TCVN 10685-2:2018 (ISO 1927-2:2012), Phần 2: Lấy mẫu thử;
-
TCVN 10685-3:2018 (ISO 1927-3:2012), Phần 3: Đặc tính khi nhận mẫu;
-
TCVN 10685-4:2018 (ISO 1927-4:2012), Phần 4: Xác định độ lưu động của hỗn hợp
bê tông chịu lửa;
- TCVN
10685-5:2018 (ISO 1927-5:2012), Phần 5: Chuẩn bị và xử lý viên mẫu thử;
-
TCVN 10685-6:2018 (ISO 1927-6:2012), Phần 6: Xác định các tính chất cơ lý.
Bộ
ISO 1927:2012 còn có các phần sau:
-
Part 7: Tests
on pre-formed shapes (Phần 7: Thử nghiệm trên các sản phẩm định hình trước);
- Part 8: Determination of complementary
properties (Phần 8: Xác định các tính chất hoàn thiện).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Monolithic (unshaped) refractory Products - Part 2:
Sampling for testing
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu
chuẩn này hướng dẫn cách lấy mẫu vật liệu chịu lửa không định hình để kiểm tra,
thử nghiệm chất lượng và đưa ra quy định chung cách rút gọn, xử lý mẫu trước
khi thử nghiệm. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho cả loại vật liệu cấu thành nên
vật liệu chịu lửa không định hình.
CHÚ
THÍCH: Thuật ngữ “monolithic (toàn khối)” thường được dùng nhiều hơn, trong khi
thuật ngữ “unshaped (không định hình)” thường được dùng phổ biến tại Châu Âu. Trong
tiêu chuẩn này, thuật ngữ “monolithic” và “unshaped” có thể dùng để thay thế
cho nhau.
2 Tài liệu viện dẫn
Các
tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu
ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
ISO
5022, Shaped refractory products - Sampling and acceptance
testing (Vật liệu chịu lửa định hình - Lấy mẫu và nghiệm thu mẫu thử);
ISO
8656-1, Refractory products - Sampling of raw materials and unshaped products -
Part 1: Sampling scheme (Vật liệu chịu lửa - Lấy mẫu nguyên liệu và sản
phẩm không định hình - Phần 1: Kế hoạch lấy mẫu);
ISO
10725, Acceptance sampling plans and procedures for the inspection of bulk
materials (Nghiệm thu kế hoạch lấy mẫu và các thủ tục kiểm tra vật liệu dạng rời).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Lô
kiểm tra (Batch)
Lượng
vật liệu mà từ đó mẫu được lấy ra để kiểm tra xác định chất lượng của vật liệu.
CHÚ
THÍCH: Một lô kiểm tra gồm các vật liệu có cùng loại, thành phần, cấp chất lượng,
được sản xuất trong những điều kiện được coi là như nhau.
3.2
Đợt
giao hàng (Consignment)
Lượng
vật liệu được cung cấp tại một thời điểm.
CHÚ
THÍCH: Một đợt giao hàng có thể bao gồm một, một số lô hoặc một số phần của lô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đơn
vị bao gói (Unit package)
Phần
được bao gói của một lô có thể là một bao thường hoặc một bao lớn (bê tông, vật
liệu đầm, vật liệu phun), một thùng carton (hỗn hợp dẻo), một khối bọc (hỗn hợp
bịt kín lỗ tháo lò cao), một thùng hoặc một can (hỗn hợp để bơm ép, vật liệu chịu
lửa dạng lỏng).
CHÚ
THÍCH: Một palet không phải là đơn vị bao gói.
3.4
Mẫu
đơn (increment)
Lượng
vật liệu lấy tại một thời điểm, từ một lượng vật liệu lớn hơn.
3.4.1
Mẫu
đơn cơ sở (Elementary increment)
Lượng
vật liệu lấy tại một thời điểm từ một đơn vị bao gói.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.2
Mẫu
đơn bao gói (Package increment)
Mẫu
đơn đại diện của đơn vị bao gói.
CHÚ
THÍCH 1: Có thể chính là đơn vị bao gói hoặc là kết quả của sự pha trộn của một
số mẫu đơn cơ sở nhất định.
CHÚ
THÍCH 2: Khối lượng và số mẫu đơn cơ sở cần thiết để tạo mẫu đơn bao gói được
tính theo TCVN 7190-1.
3.4.3
Mẫu
đơn phòng thí nghiệm (Laboratory
increment)
Mẫu
rút gọn từ mẫu đơn bao gói bằng các phương pháp thích hợp.
3.4.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu
thử dạng thanh hoặc trụ được tạo hình từ mẫu đơn phòng thí nghiệm để kiểm tra
các tính chất cơ lý.
VÍ
DỤ: Thanh mẫu thử bê tông chịu lửa để kiểm tra cường độ uốn.
3.5
Mẫu (Sample)
Bao
gồm một hoặc nhiều mẫu đơn được lấy từ một lô hàng nhằm cung cấp thông tin về
lô hàng và cho phép quyết định chất lượng của lô hàng.
3.5.1
Mẫu
lô kiểm tra (Batch sample)
Tập
hợp các mẫu đơn bao gói đại diện của lô hàng.
CHÚ
THÍCH: Số lượng các mẫu đơn bao gói để tạo thành mẫu lô phải được sự đồng ý của
các bên liên quan. Có thể sử dụng ISO 5022 hoặc các quy trình lấy mẫu khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu
phòng thí nghiệm (Laboratory
sample)
Tập
hợp các mẫu đơn phòng thí nghiệm.
CHÚ
THÍCH: Số lượng các mẫu đơn phòng thí nghiệm bằng số lượng các mẫu đơn bao gói.
3.5.3
Mẫu
thử nghiệm (Test-piece sample)
Tập
hợp các viên mẫu đơn thử nghiệm.
CHÚ
THÍCH: Số lượng các mẫu đơn thử nghiệm có thể nhiều hơn số lượng các mẫu đơn
phòng thí nghiệm và được quy định bởi các tiêu chuẩn thử nghiệm.
4 Lấy mẫu lô kiểm tra
4.1
Nguyên tắc chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Thành phần và đặc điểm của toàn bộ vật liệu được lấy mẫu;
-
Ký hiệu lô và khối lượng lô hàng;
-
Dạng bao gói và khối lượng mỗi loại vật liệu;
-
Các bên chịu trách nhiệm lấy và kiểm tra mẫu, có thể có bên thứ ba;
-
Vị trí, thời gian và phương pháp lấy mẫu;
-
Mức độ lấy mẫu, mật độ các mẫu đơn;
-
Các tính chất cần được kiểm tra;
-
Các phương pháp thí nghiệm;
-
Các tiêu chí đánh giá giá trị của tính chất đo được để quyết định chất lượng lô
hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.3 Việc lấy mẫu phải tiến hành dưới sự giám sát của
người có kinh nghiệm lấy mẫu. Người lấy mẫu phải được phê duyệt bởi
các bên liên quan hoặc bởi người có thẩm quyền. Người lấy mẫu sẽ được thông báo
về mục đích lấy mẫu.
4.1.4 Khi kiểm tra các lô hàng riêng lẻ, các bên phải đồng
ý xem có cần chia một lô hàng lớn thành các lô nhỏ hơn hay không, nếu cần thì
chia nhỏ đến mức nào. Áp dụng điều này khi cần tránh khả năng cả lô hàng lớn bị
từ chối do có vấn đề ở một phần của lô.
4.1.5 Khi cần mẫu để bên thứ ba cấp giấy chứng nhận kiểm
soát chất lượng sản phẩm, mẫu phải được lấy theo quy trình mà nhà sản xuất đang
dùng để kiểm soát chất lượng sản phẩm khi sản xuất.
4.1.6
Khi cần có thể chia nhỏ một đợt
giao hàng thành các lô kiểm tra riêng, ví dụ: đợt giao hàng gồm nhiều lô sản phẩm
khác nhau hoặc phải được xử lý từng phần riêng rẽ.
4.1.7 Sơ đồ lấy mẫu được thể hiện trên Hình từ A.1 đến
A.3.
4.2
Quy định khung lấy mẫu lô kiểm tra
4.2.1
Phương pháp
Phân
định lô kiểm tra là của đợt giao hàng hay một phần của đợt giao hàng được lấy mẫu
(xác định bản chất, khối lượng và điều kiện vận chuyển,...).
Xác
định đơn vị bao gói, khối lượng trung bình (m) của đơn vị bao gói.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu
khối lượng bao lớn hơn 35 kg thì tiến hành lấy mẫu của đơn vị bao gói được lựa
chọn. Điều này có nghĩa là lấy một mẫu đơn bao gói từ từng đơn vị bao gói đã chọn.
Trong trường hợp này, áp dụng ISO 8656-1 để xác định khối lượng và số lượng mẫu
đơn cần thiết để được mẫu đơn bao gói.
a)
Xác định cỡ hạt lớn nhất của vật liệu. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì khối
lượng nhỏ nhất của mẫu đơn cơ sở phải lớn hơn nhiều lần khối lượng của hạt cốt
liệu lớn nhất để tránh các sai số hệ thống.
Bảng 1 - Khối lượng tối thiểu của mẫu đơn cơ sở phụ
thuộc vào kích thước hạt lớn nhất
Kích thước hạt lớn nhất
Khối lượng tối thiểu của mẫu đơn cơ sở
(mm)
(g)
10
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
200
1
50
CHÚ
THÍCH 1: Khối lượng mẫu đơn cơ sở nêu trong Bảng 1 tương ứng với các vật liệu
có khối lượng thể tích lớn hơn 1 g/cm3. Đối với vật liệu có khối lượng
thể tích nhỏ hơn thì khối lượng mẫu đơn cơ sở có thể tính bằng cách nhân trị số
trong bảng với khối lượng thể tích của vật liệu.
CHÚ
THÍCH 2: Việc xác định khối lượng nhỏ nhất của sản phẩm ở dạng cục lớn phải có
sự thỏa thuận của các bên liên quan. Trong trường hợp đối với vật liệu được
nghiền sẵn hoặc đã trộn thì khối lượng nhỏ nhất của mẫu đơn cơ sở được xác định
không phải dựa vào cỡ hạt của cốt liệu lớn nhất, mà dựa vào cỡ hạt lớn nhất của
vật liệu trước khi tạo phối liệu.
CHÚ
THÍCH 3: Khối lượng mẫu đơn cơ sở thực tế phụ thuộc vào dụng cụ lấy mẫu và phép
thử sẽ thực hiện. Đây là trường hợp cho vật liệu chịu lửa không định hình, nếu
các tính chất cơ lý của các mẫu thử lấy từ sản phẩm này được xác định.
b)
Xác định khối lượng mẫu đơn cơ sở theo ISO 8656-1, có tính đến khối lượng tối thiểu
cần thiết cho các phép thử sẽ tiến hành.
c)
Phân loại mẫu của lô có cấp chất lượng khác nhau vì số lượng mẫu đơn lấy thí
nghiệm ở các lô sẽ được xác định có tính tới độ lệch trong tính chất của vật liệu.
Giá
trị trung bình và độ lệch chuẩn của một tính chất và loại sản phẩm cho trước,
được ký hiệu lần lượt là μ và σ, được dùng để xác định hệ số biến thiên Cv=
100 σ/μ, biểu thị bằng phần trăm (%).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Loại 1: Độ biến thiên nhỏ, 0 < Cv < 5 %;
-
Loại 2: Độ biến thiên trung bình, 5 % < Cv < 15 %;
-
Loại 3: Độ biến thiên lớn, 15 % < Cv < 30 %.
Tính
chất thể hiện giá trị hệ số biến thiên cao nhất được sử dụng để xác định số lượng
mẫu đơn cơ sở.
Nếu
hệ số biến thiên không xác định hoặc nếu lớn hơn 30 %, sử dụng loại 3 là loại
có hệ số biến thiên lớn nhất.
Xác
định số lượng mẫu đơn cơ sở theo Bảng 2.
Bảng 2 - Số lượng tối thiểu n của mẫu đơn cơ
sở
Loại hệ số biến thiên
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
103 Kg
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Cv < 5
5 < Cv < 15
15 < Cv< 30
4
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
8
12
m ≤ 1
1 < m < 5
Giá
trị n trong Bảng 2 là mức tối thiểu và con số thực tế thường
không được nhỏ hơn con số được đưa ra trong bảng.
Khối
lượng mẫu đơn bao gói bằng khối lượng tối thiểu của mẫu đơn cơ sở nhân với số
lượng tối thiểu mẫu đơn cơ sở.
Nếu
khối lượng ấn định cho mẫu đơn bao gói ít hơn khối lượng cần thiết cho các phép
thử, thì tăng khối lượng mẫu đơn cơ sở hoặc số lượng mẫu đơn để đạt được khối
lượng yêu cầu.
CHÚ
THÍCH: Nếu đơn vị bao gói lớn hơn 5000 kg, quy trình lấy mẫu có thể theo sự thỏa
thuận giữa các bên liên quan hoặc dựa theo ISO 10725.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
yêu cầu và thiết kế chung cho dụng cụ lấy mẫu được mô tả trong ISO 8656-1. Có
thể sử dụng các dụng cụ như: hộp lấy mẫu, ống lấy mẫu, gáo hoặc xẻng,...để lấy
mẫu.
-
Trong mọi trường hợp, chiều rộng của đầu thiết bị lớn hơn 10 mm và lớn hơn ba lần
kích thước hạt cốt liệu lớn nhất.
-
Chiều dài của miệng hộp lấy mẫu phải lớn hơn độ sâu của dòng vật liệu được lấy
mẫu để không có hạt nào bị mất do rơi ra khỏi hộp.
-
Chiều dài của ống hoặc gáo lấy mẫu trong khoảng từ 1000 mm đến 2000 mm.
4.2.3
Phương pháp lấy mẫu đơn
4.2.3.1
Lấy mẫu từ bao lớn
Lấy
mẫu từ bao lớn khó do những nguyên nhân sau:
a)
Sản phẩm với khối lượng lớn cản trở việc sử dụng thiết bị ống hoặc gáo lấy mẫu.
b)
Trong quá trình vận chuyển xảy ra sự phân lớp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy
một mẫu đơn cơ sở bằng cách dùng hộp lấy mẫu lấy dọc theo dòng chảy của vật liệu
ở trạng thái chuyển động đồng nhất, đảm bảo toàn bộ mặt cắt ngang của dòng vật
liệu bị chặn. Không sử dụng xẻng hoặc muỗng để lấy mẫu đang chuyển động.
Với một số loại sản phẩm không định hình đã được chuẩn
bị sẵn (ví dụ: hỗn hợp bê tông chịu lửa) và chưa trộn đồng nhất, hoặc do hỗn hợp
vật liệu bị phân tách trong quá trình vận chuyển,... thì phải lấy các mẫu đơn
cơ sở sau khi trộn toàn bộ bao lớn. Phương pháp lấy mẫu này tốn kém khi phải xử
lý mẫu với số lượng lớn.
Ngay
sau khi lấy được các mẫu đơn cơ sở, phải trộn các mẫu này để tạo thành mẫu đơn
bao gói.
4.2.3.2 Lấy mẫu từ các can, các khối bọc (trọng lượng
nhỏ hơn 35 kg)
Các
can, khối bọc được xem tương đương với các mẫu có hình dạng xác định. Theo
4.2.1 c), lấy ngẫu nhiên một số can hoặc khối bọc để kiểm tra.
4.3
Rút gọn mẫu đơn
4.3.1
Quy định chung
Các
quy trình mô tả như trong 4.3.2 và 4.3.4 thích hợp sử dụng để chuẩn bị mẫu
phòng thí nghiệm từ mẫu lô. Có thể sử dụng phương pháp mô tả như trong 4.3.3
khi các phương pháp khác không phù hợp hoặc thiết bị lấy mẫu không sử dụng được.
Tất cả các phương pháp trên có thể sử dụng kết hợp với nhau, ví dụ sử dụng
phương pháp chia tư trong một vài giai đoạn đầu và dùng máng chia mẫu trong
giai đoạn sau.
Để
trộn mẫu và các thao tác khác, yêu cầu phải có bề mặt làm việc sạch, phẳng, cứng
như khay đựng mẫu hoặc mặt kính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các
danh mục thiết bị để rút gọn được nêu trong ISO 8656-1. Có thể sử dụng cả hộp
có máng chia hoặc các dụng cụ chia cơ học.
Khối
dẻo bọc kín chứa chất liên kết dạng lỏng được rút gọn bằng cách trước tiên loại
bỏ bề mặt bên ngoài đến độ sâu 10 mm.
Nếu
khách hàng yêu cầu lấy mẫu từ bao tải lớn thì việc lấy mẫu được thực hiện bởi
người có kinh nghiệm. Quy trình lấy mẫu chuẩn phải có sự thỏa thuận giữa các
bên.
4.3.2
Rút gọn mẫu đơn bao gói bằng hộp có máng chia
Đổ
mẫu đơn bao gói vào một trong những khay của hộp có máng chia, từ đó mẫu được
chia bởi một dãy các máng và chia vào hai khay. Bỏ vật liệu đã chia của một
trong hai khay đi, phần còn lại tiếp tục rút gọn. Lặp lại nhiều lần khi cần thiết
để đạt được cỡ mẫu đơn phòng thí nghiệm theo yêu cầu.
Nếu
mẫu đơn bao gói quá lớn để cho vào khay chứa của hộp máng chia, chia mẫu đơn bao
gói thành mẫu đơn nhỏ hơn, rút gọn mỗi mẫu đơn nhỏ theo các bước như trên, sau
đó kết hợp các mẫu đơn nhỏ đã được rút gọn để thu được cỡ mẫu đơn bao gói.
Số
lượng các khe của máng chia không được ít hơn 8. Chiều rộng khe chảy của máng
chia mẫu ít nhất lớn gấp hai lần kích thước hạt cốt liệu lớn nhất để tránh sự
chèn khe.
4.3.3
Rút gọn mẫu đơn bao gói bằng phương pháp chia tư
Đổ
mỗi mẫu đơn bao gói lên bề mặt làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng
xẻng dàn phẳng hình nón tạo lần thứ ba: ấn vào đỉnh khối hình nón để tạo thành
một khối phẳng có đường kính và chiều dày đồng nhất.
Chia
tư khối phẳng dọc theo hai đường chéo cắt nhau vuông góc. Loại bỏ hai phần đối
diện và trộn hai phần còn lại.
Lặp
lại quá trình trộn và chia tư cho đến khi thu được cỡ mẫu đơn phòng thí nghiệm
theo yêu cầu.
Lặp
lại toàn bộ quá trình cho mỗi mẫu đơn bao gói.
Tập
hợp các mẫu đơn phòng thí nghiệm tạo thành mẫu phòng thí nghiệm.
4.3.4
Rút gọn mẫu đơn bằng thiết bị chia cơ khí
Có
thể thực hiện rút gọn mẫu đơn bằng nhiều cách khác nhau, ví dụ bằng cách chia mẫu
đơn thành các phần bằng nhau hoặc trích một phần đại diện của mẫu đơn. Trước
khi thực hiện rút gọn mẫu, đảm bảo thiết bị phải sạch. Đặt tốc độ nạp liệu sao
cho trút hết vật liệu ra khỏi phễu sau ít nhất 35 vòng. Nếu không đạt được thì
kết hợp các phần mẫu đơn với nhau và lặp lại quá trình rút gọn mẫu đơn với tốc
độ nạp liệu thấp hơn.
4.4
Chuẩn bị mẫu đơn thử nghiệm
Mẫu
đơn phòng thí nghiệm sẽ trải qua quá trình biến đổi (ví dụ hỗn hợp bê tông trộn
với nước) và/hoặc tạo hình để thực hiện những thí nghiệm tiếp theo (thí nghiệm
các tính chất cơ lý). Mẫu đơn phòng thí nghiệm ngay sau khi bị biến đổi và/hoặc
tạo hình được gọi là mẫu đơn thử nghiệm. Thông thường, mỗi phép thử xác định số
thanh mẫu cần thiết kiểm tra. Tổng số lượng thanh mẫu thử cần thiết để thực hiện
thí nghiệm được xem là mẫu thử nghiệm, số lượng này có thể lớn hơn hoặc bằng số
lượng các mẫu đơn phòng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đảm
bảo có đủ vật liệu cho toàn bộ phép thử, lưu mẫu và số lượng cho mỗi phép thử
đáp ứng yêu cầu ít nhất cho cỡ hạt tối đa của vật liệu.
Cho
phép dùng một mẫu để xác định một số tính chất với điều kiện là phép thử hay
quá trình thử không làm ảnh hưởng đến các kết quả.
5 Ghi nhãn, bao gói, bảo quản mẫu đơn
5.1
Ghi nhãn
Các
mẫu đơn phải được đánh dấu rõ ràng và không mờ theo thời gian, bao gồm:
a)
một mã duy nhất, hoặc;
b)
ký hiệu mẫu đơn, nơi lấy mẫu, ngày lấy mẫu và tên vật liệu.
5.2
Bao gói
Vật bao gói và mẫu đơn phòng thí nghiệm được đóng
gói sao cho bảo toàn được tình trạng của chúng tại thời điểm lấy mẫu. Nếu cần
thiết, để bảo toàn được độ ẩm và hàm lượng các chất dễ bay hơi, phải đóng hộp
kín khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3
Bảo quản
Vật liệu chịu lửa không định hình có thể bị thay đổi
giữa ngày sản xuất và ngày lấy mẫu. Không được lưu giữ mẫu lâu hơn thời hạn sử
dụng của sản phẩm.
Quá
trình thay đổi có thể xảy ra vì nhiều lý do:
a)
Vật liệu ở dạng bột khô, ví dụ như bê tông chịu lửa hoặc vật liệu phun dạng
khô, chứa chất kết dính hút ẩm lớn dẫn tới sự vón cục trong các bao. Những cục
tròn có kích thước hạt tối đa lớn hơn kích thước hạt cốt liệu chính phải được
loại bỏ bằng sàng có kích thước lỗ lớn hơn kích thước hạt lớn nhất của vật liệu
trước khi lấy mẫu. Bản thân các cục tròn này cho biết tuổi của vật liệu nên sự
có mặt của chúng phải được ghi chép lại. Vì vậy phải bảo quản những vật liệu
này ở nơi khô ráo, tránh ẩm ướt.
b)
Hỗn hợp đầm ở dạng sử dụng ngay có chứa chất lỏng trộn vào trong quá trình sản
xuất (nước hoặc nhựa) nên dễ bị lão hóa do ẩm bay hơi. Vì vậy, mẫu đơn sẽ được
lưu giữ trong túi nhựa kín. Trong quá trình lấy mẫu, đôi khi xuất hiện sự kết tảng
của loại vật liệu, cần phải tăng khối lượng mẫu đơn để tránh sự chia tách.
c)
Khối dẻo và hỗn hợp bịt kín lỗ tháo lò cao dễ bị lão hóa do chúng có chứa các
chất kết dính hữu cơ (nhựa đường, hắc ín, nhựa than đá,...). Trong quá trình
lão hóa, một lớp vỏ cứng dần dần phát triển và phải loại bỏ ra khỏi khối trước
khi tạo mẫu. Vì vậy cần tính toán ước lượng khối lượng vỏ để xác định khối lượng
mẫu đơn.
d)
Đối với vật liệu phun bắn, vật liệu chịu lửa dạng lỏng và các vật liệu tương tự,
thực hiện các biện pháp phòng ngừa tương tự như mô tả ở trên. Tuy nhiên, các loại
vật liệu này thường có tỷ lệ chất kết dính cao hơn vì vậy yêu cầu phải thực hiện
cẩn thận hơn.
Những
loại vật liệu này thường có nguy cơ phân tách thành phần (giữa lỏng và rắn). Do
vậy, cần thiết phải trộn lại trước khi lấy mẫu.
Sau
khi lấy mẫu, bảo quản mẫu đơn trong phòng mát, rút gọn và thí nghiệm mẫu càng sớm
càng tốt. Trong trường hợp hỗn hợp bịt kín lỗ tháo lò cao hoặc vật liệu có chất
kết dính nhựa, mẫu đơn có thể bảo quản trong tủ lạnh nếu khoảng thời gian giữa
lấy mẫu và thực hiện thí nghiệm quá một ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH 2: Hỗn hợp chịu lửa (ví dụ: hỗn hợp đầm, hỗn hợp vá nóng, hỗn hợp phun) với
hàm lượng vôi cao thường có khuynh hướng tạo bụi.
6 Báo cáo lấy mẫu
Người
lấy mẫu phải chuẩn bị bản báo cáo lấy mẫu cho mỗi mẫu đơn phòng thí nghiệm và
cho mỗi nhóm mẫu đơn phòng thí nghiệm từ một nơi lấy mẫu riêng lẻ. Bản báo cáo
lấy mẫu bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a)
ký hiệu bản báo cáo lấy mẫu (số hiệu);
b)
ký hiệu nhận dạng mẫu đơn phòng thí nghiệm;
c)
ngày và thời gian lấy mẫu;
d)
vị trí của điểm lấy mẫu hoặc ký hiệu lô được lấy mẫu;
e)
quy trình lấy mẫu;
f)
tên người lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ về lấy mẫu
A.1 Nguyên tắc
chung
Xác định độ xốp hở
cho một lô hàng 100 tấn bê tông (cỡ hạt lớn nhất: 10 mm)
A.2 Lô kiểm tra
đóng bao 25kg
Lô kiểm tra được cung
cấp dưới dạng 25kg/bao
Theo khối lượng của
đơn vị bao gói (<35 kg), các bên quyết định lấy mẫu theo ISO 5022.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số chấp nhận K =
1,23.
Do giá trị riêng Ts
và Ti được đưa ra với độ lệch chuẩn chưa biết, cỡ mẫu lô được ấn định
là 18.
Lấy
ngẫu nhiên 18 bao trong khoảng 4000 bao:
-
Lấy 18 bao để tạo thành mẫu lô;
-
Một bao là mẫu đơn bao gói.
Để
thu được mẫu đơn phòng thí nghiệm từ mỗi bao, cần phải rút gọn mẫu đơn bao gói
bằng thiết bị phù hợp.
Với hỗn hợp nặng 5 kg, có thể tạo được hai viên mẫu
(Dạng B) là hai mẫu đơn thử nghiệm cho mỗi mẫu đơn bao gói.
A.3
Lô kiểm tra đóng bao lớn 1 tấn
Các
bên đồng ý ấn định cỡ mẫu lô là 8 (số lượng mẫu đơn đối với 100 tấn cố định từ
4 đến 16 theo ISO 8656-1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo
thực tế độ xốp hở thường biểu thị hệ số biến động từ 5 % đến 15 %, lấy được bốn
mẫu đơn cơ sở (theo Bảng 2). Khối lượng mỗi mẫu cơ sở được ấn định là 500 g
theo Bảng 1.
Các
mẫu cơ sở được lấy trong quá trình đóng bao lớn.
Khi
trộn cùng với nhau, bốn mẫu đơn cơ sở này sẽ tạo thành mẫu đơn bao gói đại diện
cho bao lớn.
Do
toàn bộ khối lượng của mẫu đơn bao gói không đủ để tạo hai viên mẫu, vì vậy cần
phải tăng số lượng mẫu đơn cơ sở hoặc khối lượng của mỗi mẫu đơn cơ sở.
Trong
cả hai trường hợp, cho dù tổng khối lượng của mẫu đơn bao gói khác nhau: 25 kg
(1) hay 2 kg (2) thì bộ viên mẫu (mẫu thử nghiệm) đều đại diện cho lô kiểm tra.
Bước
1: Quy định khung lấy mẫu lô kiểm tra

Hình A.1 - Sơ đồ lấy mẫu Bước 1
Bước
2: Rút gọn các mẫu đơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 - Sơ đồ lấy mẫu-Bước 2
Bước
3: Tạo hình

Hình A.3 - Sơ đồ lấy mẫu - Bước 3
MỤC LỤC
1
Phạm vi áp dụng
2
Tài liệu viện dẫn
3
Thuật ngữ, định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1
Nguyên tắc chung
4.2
Quy định khung lấy mẫu lô kiểm tra
4.3
Rút gọn mẫu đơn
4.4
Chuẩn bị mẫu đơn thử nghiệm
5
Ghi nhãn, bao gói, bảo quản mẫu đơn
5.1
Ghi nhãn
5.2
Bao gói
5.3
Bảo quản
6
Báo cáo lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66