Kích thước hạt lớn nhất
|
Khối lượng tối thiểu của mẫu đơn cơ sở
|
(mm)
|
(g)
|
10
|
500
|
3
|
200
|
1
|
50
|
CHÚ
THÍCH 1: Khối lượng mẫu đơn cơ sở nêu trong Bảng 1 tương ứng với các vật liệu
có khối lượng thể tích lớn hơn 1 g/cm3. Đối với vật liệu có khối lượng
thể tích nhỏ hơn thì khối lượng mẫu đơn cơ sở có thể tính bằng cách nhân trị số
trong bảng với khối lượng thể tích của vật liệu.
CHÚ
THÍCH 2: Việc xác định khối lượng nhỏ nhất của sản phẩm ở dạng cục lớn phải có
sự thỏa thuận của các bên liên quan. Trong trường hợp đối với vật liệu được
nghiền sẵn hoặc đã trộn thì khối lượng nhỏ nhất của mẫu đơn cơ sở được xác định
không phải dựa vào cỡ hạt của cốt liệu lớn nhất, mà dựa vào cỡ hạt lớn nhất của
vật liệu trước khi tạo phối liệu.
CHÚ
THÍCH 3: Khối lượng mẫu đơn cơ sở thực tế phụ thuộc vào dụng cụ lấy mẫu và phép
thử sẽ thực hiện. Đây là trường hợp cho vật liệu chịu lửa không định hình, nếu
các tính chất cơ lý của các mẫu thử lấy từ sản phẩm này được xác định.
b)
Xác định khối lượng mẫu đơn cơ sở theo ISO 8656-1, có tính đến khối lượng tối thiểu
cần thiết cho các phép thử sẽ tiến hành.
c)
Phân loại mẫu của lô có cấp chất lượng khác nhau vì số lượng mẫu đơn lấy thí
nghiệm ở các lô sẽ được xác định có tính tới độ lệch trong tính chất của vật liệu.
Giá
trị trung bình và độ lệch chuẩn của một tính chất và loại sản phẩm cho trước,
được ký hiệu lần lượt là μ và σ, được dùng để xác định hệ số biến thiên Cv=
100 σ/μ, biểu thị bằng phần trăm (%).
Giá
trị của hệ số biến thiên phân làm 3 loại:
-
Loại 1: Độ biến thiên nhỏ, 0 < Cv < 5 %;
-
Loại 2: Độ biến thiên trung bình, 5 % < Cv < 15 %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính
chất thể hiện giá trị hệ số biến thiên cao nhất được sử dụng để xác định số lượng
mẫu đơn cơ sở.
Nếu
hệ số biến thiên không xác định hoặc nếu lớn hơn 30 %, sử dụng loại 3 là loại
có hệ số biến thiên lớn nhất.
Xác
định số lượng mẫu đơn cơ sở theo Bảng 2.
Bảng 2 - Số lượng tối thiểu n của mẫu đơn cơ
sở
Loại hệ số biến thiên
%
Khối lượng m của đơn
vị bao gói
103 Kg
Loại 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại 3
Cv < 5
5 < Cv < 15
15 < Cv< 30
4
4
4
6
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m ≤ 1
1 < m < 5
Giá
trị n trong Bảng 2 là mức tối thiểu và con số thực tế thường
không được nhỏ hơn con số được đưa ra trong bảng.
Khối
lượng mẫu đơn bao gói bằng khối lượng tối thiểu của mẫu đơn cơ sở nhân với số
lượng tối thiểu mẫu đơn cơ sở.
Nếu
khối lượng ấn định cho mẫu đơn bao gói ít hơn khối lượng cần thiết cho các phép
thử, thì tăng khối lượng mẫu đơn cơ sở hoặc số lượng mẫu đơn để đạt được khối
lượng yêu cầu.
CHÚ
THÍCH: Nếu đơn vị bao gói lớn hơn 5000 kg, quy trình lấy mẫu có thể theo sự thỏa
thuận giữa các bên liên quan hoặc dựa theo ISO 10725.
4.2.2
Dụng cụ lấy mẫu
Các
yêu cầu và thiết kế chung cho dụng cụ lấy mẫu được mô tả trong ISO 8656-1. Có
thể sử dụng các dụng cụ như: hộp lấy mẫu, ống lấy mẫu, gáo hoặc xẻng,...để lấy
mẫu.
-
Trong mọi trường hợp, chiều rộng của đầu thiết bị lớn hơn 10 mm và lớn hơn ba lần
kích thước hạt cốt liệu lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Chiều dài của ống hoặc gáo lấy mẫu trong khoảng từ 1000 mm đến 2000 mm.
4.2.3
Phương pháp lấy mẫu đơn
4.2.3.1
Lấy mẫu từ bao lớn
Lấy
mẫu từ bao lớn khó do những nguyên nhân sau:
a)
Sản phẩm với khối lượng lớn cản trở việc sử dụng thiết bị ống hoặc gáo lấy mẫu.
b)
Trong quá trình vận chuyển xảy ra sự phân lớp.
Do
vậy, điều kiện tối ưu để lấy mẫu đơn ban đầu chính xác là khi vật liệu đang
chuyển động.
Lấy
một mẫu đơn cơ sở bằng cách dùng hộp lấy mẫu lấy dọc theo dòng chảy của vật liệu
ở trạng thái chuyển động đồng nhất, đảm bảo toàn bộ mặt cắt ngang của dòng vật
liệu bị chặn. Không sử dụng xẻng hoặc muỗng để lấy mẫu đang chuyển động.
Với một số loại sản phẩm không định hình đã được chuẩn
bị sẵn (ví dụ: hỗn hợp bê tông chịu lửa) và chưa trộn đồng nhất, hoặc do hỗn hợp
vật liệu bị phân tách trong quá trình vận chuyển,... thì phải lấy các mẫu đơn
cơ sở sau khi trộn toàn bộ bao lớn. Phương pháp lấy mẫu này tốn kém khi phải xử
lý mẫu với số lượng lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.3.2 Lấy mẫu từ các can, các khối bọc (trọng lượng
nhỏ hơn 35 kg)
Các
can, khối bọc được xem tương đương với các mẫu có hình dạng xác định. Theo
4.2.1 c), lấy ngẫu nhiên một số can hoặc khối bọc để kiểm tra.
4.3
Rút gọn mẫu đơn
4.3.1
Quy định chung
Các
quy trình mô tả như trong 4.3.2 và 4.3.4 thích hợp sử dụng để chuẩn bị mẫu
phòng thí nghiệm từ mẫu lô. Có thể sử dụng phương pháp mô tả như trong 4.3.3
khi các phương pháp khác không phù hợp hoặc thiết bị lấy mẫu không sử dụng được.
Tất cả các phương pháp trên có thể sử dụng kết hợp với nhau, ví dụ sử dụng
phương pháp chia tư trong một vài giai đoạn đầu và dùng máng chia mẫu trong
giai đoạn sau.
Để
trộn mẫu và các thao tác khác, yêu cầu phải có bề mặt làm việc sạch, phẳng, cứng
như khay đựng mẫu hoặc mặt kính.
Khối
lượng tối thiểu của mỗi mẫu đơn phòng thí nghiệm phải đảm bảo thực hiện được tất
cả các phép thử cộng với khối lượng mẫu lưu nếu có yêu cầu.
Các
danh mục thiết bị để rút gọn được nêu trong ISO 8656-1. Có thể sử dụng cả hộp
có máng chia hoặc các dụng cụ chia cơ học.
Khối
dẻo bọc kín chứa chất liên kết dạng lỏng được rút gọn bằng cách trước tiên loại
bỏ bề mặt bên ngoài đến độ sâu 10 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2
Rút gọn mẫu đơn bao gói bằng hộp có máng chia
Đổ
mẫu đơn bao gói vào một trong những khay của hộp có máng chia, từ đó mẫu được
chia bởi một dãy các máng và chia vào hai khay. Bỏ vật liệu đã chia của một
trong hai khay đi, phần còn lại tiếp tục rút gọn. Lặp lại nhiều lần khi cần thiết
để đạt được cỡ mẫu đơn phòng thí nghiệm theo yêu cầu.
Nếu
mẫu đơn bao gói quá lớn để cho vào khay chứa của hộp máng chia, chia mẫu đơn bao
gói thành mẫu đơn nhỏ hơn, rút gọn mỗi mẫu đơn nhỏ theo các bước như trên, sau
đó kết hợp các mẫu đơn nhỏ đã được rút gọn để thu được cỡ mẫu đơn bao gói.
Số
lượng các khe của máng chia không được ít hơn 8. Chiều rộng khe chảy của máng
chia mẫu ít nhất lớn gấp hai lần kích thước hạt cốt liệu lớn nhất để tránh sự
chèn khe.
4.3.3
Rút gọn mẫu đơn bao gói bằng phương pháp chia tư
Đổ
mỗi mẫu đơn bao gói lên bề mặt làm việc.
Trộn
đều mẫu đơn bao gói bằng cách chất đống lên tạo thành hình nón, sau đó dùng xẻng
trộn đi trộn lại thành hình nón mới. Lặp lại quá trình này trong 3 lần. Khi tạo
thành các hình nón, ấn xẻng vào đỉnh nón của khối hình nón để vật liệu chảy xuống
các cạnh của khối hình nón và phân bố đều để các hạt kích thước khác nhau trộn
đồng nhất.
Dùng
xẻng dàn phẳng hình nón tạo lần thứ ba: ấn vào đỉnh khối hình nón để tạo thành
một khối phẳng có đường kính và chiều dày đồng nhất.
Chia
tư khối phẳng dọc theo hai đường chéo cắt nhau vuông góc. Loại bỏ hai phần đối
diện và trộn hai phần còn lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp
lại toàn bộ quá trình cho mỗi mẫu đơn bao gói.
Tập
hợp các mẫu đơn phòng thí nghiệm tạo thành mẫu phòng thí nghiệm.
4.3.4
Rút gọn mẫu đơn bằng thiết bị chia cơ khí
Có
thể thực hiện rút gọn mẫu đơn bằng nhiều cách khác nhau, ví dụ bằng cách chia mẫu
đơn thành các phần bằng nhau hoặc trích một phần đại diện của mẫu đơn. Trước
khi thực hiện rút gọn mẫu, đảm bảo thiết bị phải sạch. Đặt tốc độ nạp liệu sao
cho trút hết vật liệu ra khỏi phễu sau ít nhất 35 vòng. Nếu không đạt được thì
kết hợp các phần mẫu đơn với nhau và lặp lại quá trình rút gọn mẫu đơn với tốc
độ nạp liệu thấp hơn.
4.4
Chuẩn bị mẫu đơn thử nghiệm
Mẫu
đơn phòng thí nghiệm sẽ trải qua quá trình biến đổi (ví dụ hỗn hợp bê tông trộn
với nước) và/hoặc tạo hình để thực hiện những thí nghiệm tiếp theo (thí nghiệm
các tính chất cơ lý). Mẫu đơn phòng thí nghiệm ngay sau khi bị biến đổi và/hoặc
tạo hình được gọi là mẫu đơn thử nghiệm. Thông thường, mỗi phép thử xác định số
thanh mẫu cần thiết kiểm tra. Tổng số lượng thanh mẫu thử cần thiết để thực hiện
thí nghiệm được xem là mẫu thử nghiệm, số lượng này có thể lớn hơn hoặc bằng số
lượng các mẫu đơn phòng thí nghiệm.
Nếu
khối lượng mẫu đơn phòng thí nghiệm quá lớn thì rút gọn mẫu để đủ khối lượng
cho mỗi mẫu trong phép thử với phương pháp như trong 4.3.1 và đánh dấu để nhận
biết.
Đảm
bảo có đủ vật liệu cho toàn bộ phép thử, lưu mẫu và số lượng cho mỗi phép thử
đáp ứng yêu cầu ít nhất cho cỡ hạt tối đa của vật liệu.
Cho
phép dùng một mẫu để xác định một số tính chất với điều kiện là phép thử hay
quá trình thử không làm ảnh hưởng đến các kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1
Ghi nhãn
Các
mẫu đơn phải được đánh dấu rõ ràng và không mờ theo thời gian, bao gồm:
a)
một mã duy nhất, hoặc;
b)
ký hiệu mẫu đơn, nơi lấy mẫu, ngày lấy mẫu và tên vật liệu.
5.2
Bao gói
Vật bao gói và mẫu đơn phòng thí nghiệm được đóng
gói sao cho bảo toàn được tình trạng của chúng tại thời điểm lấy mẫu. Nếu cần
thiết, để bảo toàn được độ ẩm và hàm lượng các chất dễ bay hơi, phải đóng hộp
kín khí.
Mẫu
đơn phòng thí nghiệm dùng để gửi hoặc vận chuyển cho bên thứ ba và mẫu lưu, sẽ
phải được bọc kín sao cho trạng thái của vật liệu được duy trì và tính chất của
vật liệu không thay đổi.
5.3
Bảo quản
Vật liệu chịu lửa không định hình có thể bị thay đổi
giữa ngày sản xuất và ngày lấy mẫu. Không được lưu giữ mẫu lâu hơn thời hạn sử
dụng của sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
Vật liệu ở dạng bột khô, ví dụ như bê tông chịu lửa hoặc vật liệu phun dạng
khô, chứa chất kết dính hút ẩm lớn dẫn tới sự vón cục trong các bao. Những cục
tròn có kích thước hạt tối đa lớn hơn kích thước hạt cốt liệu chính phải được
loại bỏ bằng sàng có kích thước lỗ lớn hơn kích thước hạt lớn nhất của vật liệu
trước khi lấy mẫu. Bản thân các cục tròn này cho biết tuổi của vật liệu nên sự
có mặt của chúng phải được ghi chép lại. Vì vậy phải bảo quản những vật liệu
này ở nơi khô ráo, tránh ẩm ướt.
b)
Hỗn hợp đầm ở dạng sử dụng ngay có chứa chất lỏng trộn vào trong quá trình sản
xuất (nước hoặc nhựa) nên dễ bị lão hóa do ẩm bay hơi. Vì vậy, mẫu đơn sẽ được
lưu giữ trong túi nhựa kín. Trong quá trình lấy mẫu, đôi khi xuất hiện sự kết tảng
của loại vật liệu, cần phải tăng khối lượng mẫu đơn để tránh sự chia tách.
c)
Khối dẻo và hỗn hợp bịt kín lỗ tháo lò cao dễ bị lão hóa do chúng có chứa các
chất kết dính hữu cơ (nhựa đường, hắc ín, nhựa than đá,...). Trong quá trình
lão hóa, một lớp vỏ cứng dần dần phát triển và phải loại bỏ ra khỏi khối trước
khi tạo mẫu. Vì vậy cần tính toán ước lượng khối lượng vỏ để xác định khối lượng
mẫu đơn.
d)
Đối với vật liệu phun bắn, vật liệu chịu lửa dạng lỏng và các vật liệu tương tự,
thực hiện các biện pháp phòng ngừa tương tự như mô tả ở trên. Tuy nhiên, các loại
vật liệu này thường có tỷ lệ chất kết dính cao hơn vì vậy yêu cầu phải thực hiện
cẩn thận hơn.
Những
loại vật liệu này thường có nguy cơ phân tách thành phần (giữa lỏng và rắn). Do
vậy, cần thiết phải trộn lại trước khi lấy mẫu.
Sau
khi lấy mẫu, bảo quản mẫu đơn trong phòng mát, rút gọn và thí nghiệm mẫu càng sớm
càng tốt. Trong trường hợp hỗn hợp bịt kín lỗ tháo lò cao hoặc vật liệu có chất
kết dính nhựa, mẫu đơn có thể bảo quản trong tủ lạnh nếu khoảng thời gian giữa
lấy mẫu và thực hiện thí nghiệm quá một ngày.
CHÚ
THÍCH 1: Điều kiện bảo quản mẫu đối với vật liệu liên kết phosphat phải được thỏa
thuận giữa các bên.
CHÚ
THÍCH 2: Hỗn hợp chịu lửa (ví dụ: hỗn hợp đầm, hỗn hợp vá nóng, hỗn hợp phun) với
hàm lượng vôi cao thường có khuynh hướng tạo bụi.
6 Báo cáo lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a)
ký hiệu bản báo cáo lấy mẫu (số hiệu);
b)
ký hiệu nhận dạng mẫu đơn phòng thí nghiệm;
c)
ngày và thời gian lấy mẫu;
d)
vị trí của điểm lấy mẫu hoặc ký hiệu lô được lấy mẫu;
e)
quy trình lấy mẫu;
f)
tên người lấy mẫu.
Tùy
từng trường hợp, có thể thêm những thông tin có liên quan khác.
Phụ lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về lấy mẫu
A.1 Nguyên tắc
chung
Xác định độ xốp hở
cho một lô hàng 100 tấn bê tông (cỡ hạt lớn nhất: 10 mm)
A.2 Lô kiểm tra
đóng bao 25kg
Lô kiểm tra được cung
cấp dưới dạng 25kg/bao
Theo khối lượng của
đơn vị bao gói (<35 kg), các bên quyết định lấy mẫu theo ISO 5022.
AQL = 4%
Hệ số chấp nhận K =
1,23.
Do giá trị riêng Ts
và Ti được đưa ra với độ lệch chuẩn chưa biết, cỡ mẫu lô được ấn định
là 18.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Lấy 18 bao để tạo thành mẫu lô;
-
Một bao là mẫu đơn bao gói.
Để
thu được mẫu đơn phòng thí nghiệm từ mỗi bao, cần phải rút gọn mẫu đơn bao gói
bằng thiết bị phù hợp.
Với hỗn hợp nặng 5 kg, có thể tạo được hai viên mẫu
(Dạng B) là hai mẫu đơn thử nghiệm cho mỗi mẫu đơn bao gói.
A.3
Lô kiểm tra đóng bao lớn 1 tấn
Các
bên đồng ý ấn định cỡ mẫu lô là 8 (số lượng mẫu đơn đối với 100 tấn cố định từ
4 đến 16 theo ISO 8656-1).
Cần
phải thu được mẫu đơn bao gói từ mỗi bao tải lớn đã được chọn để tạo thành mẫu
lô. Để thực hiện điều này thì số mẫu đơn ban đầu được xác định theo ISO 8656-1.
Theo
thực tế độ xốp hở thường biểu thị hệ số biến động từ 5 % đến 15 %, lấy được bốn
mẫu đơn cơ sở (theo Bảng 2). Khối lượng mỗi mẫu cơ sở được ấn định là 500 g
theo Bảng 1.
Các
mẫu cơ sở được lấy trong quá trình đóng bao lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do
toàn bộ khối lượng của mẫu đơn bao gói không đủ để tạo hai viên mẫu, vì vậy cần
phải tăng số lượng mẫu đơn cơ sở hoặc khối lượng của mỗi mẫu đơn cơ sở.
Trong
cả hai trường hợp, cho dù tổng khối lượng của mẫu đơn bao gói khác nhau: 25 kg
(1) hay 2 kg (2) thì bộ viên mẫu (mẫu thử nghiệm) đều đại diện cho lô kiểm tra.
Bước
1: Quy định khung lấy mẫu lô kiểm tra
Hình A.1 - Sơ đồ lấy mẫu Bước 1
Bước
2: Rút gọn các mẫu đơn
Hình A.2 - Sơ đồ lấy mẫu-Bước 2
Bước
3: Tạo hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.3 - Sơ đồ lấy mẫu - Bước 3
MỤC LỤC
1
Phạm vi áp dụng
2
Tài liệu viện dẫn
3
Thuật ngữ, định nghĩa
4
Lấy mẫu lô kiểm tra
4.1
Nguyên tắc chung
4.2
Quy định khung lấy mẫu lô kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4
Chuẩn bị mẫu đơn thử nghiệm
5
Ghi nhãn, bao gói, bảo quản mẫu đơn
5.1
Ghi nhãn
5.2
Bao gói
5.3
Bảo quản
6
Báo cáo lấy mẫu
Phụ
lục A (tham khảo) Ví dụ về phương pháp lấy mẫu