TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
10653 : 2015
XI
MĂNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐÔNG CỨNG SỚM BẰNG DỤNG CỤ VICAT
Test Method
for Early Stiffening of
Hydraulic Cement
Lời nói đầu
TCVN 10653:2015 được xây dựng
trên cơ sở tham khảo ASTM
C451-08 Standard Test Method for Early Stiffening of Hydraulic
Cement (Phương pháp tiêu chuẩn thử độ đông cứng sớm của xi
măng).
TCVN 10653:2015 do Viện Vật
liệu Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
XI MĂNG -
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ
ĐÔNG CỨNG SỚM BẰNG DỤNG CỤ VICAT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương
pháp xác định độ đông cứng sớm của
hồ xi măng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau
đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản
được nêu. Đối với các tài
liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản
mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4787:2009, Xi măng - Phương
pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử.
TCVN 5502:2003, Nước sinh hoạt - Yêu cầu chất lượng.
TCVN 6016:2011, Xi
măng - Phương pháp thử - Xác định cường
độ.
TCVN 6017:2015, Xi măng - Phương
pháp thử
- Xác định thời
gian đông kết và độ ổn định thể tích.
ASTM C670, Standard Practice for
Preparing Precision
and Bias Statements for Test Methods for Construction Materials (Hướng dẫn tiêu
chuẩn để chuẩn bị công bố độ
chụm và độ chệch đối với các phương pháp thử trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau:
3.1. Đông cứng sớm (early
stiffening)
Hồ xi măng, vữa và bê tông sớm mất
tính công tác, bao gồm hiện tượng đông kết già và/ hoặc đông kết tức thì. Độ đông cứng
sớm của hồ xi măng được biểu thị thông qua phần trăm độ lún cuối của hồ xi măng
(ký hiệu là P).
3.2. Hiện tượng đông kết
giả
(false set)
Hồ xi măng, vữa và bê tông sớm mất
tính công tác, tỏa nhiệt không đáng kể và có thể khôi phục được tính công tác bằng
cách đảo trộn, mà không cần bổ sung thêm nước.
3.3. Hiện tượng đông kết tức thì (flash set)
Hồ xi măng, vữa và bê tông sớm mất tính công
tác, tỏa nhiệt đáng kể và không thể phục hồi được tính công tác bằng cách đảo
trộn.
3.4. Độ chụm (precision)
Mức độ gần nhau giữa các kết quả thử
nghiệm độc lập nhận được trong điều kiện quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ sai khác giữa kỳ vọng của các kết
quả thử nghiệm và giá trị quy chiếu được chấp nhận.
4. Nguyên tắc
Xác định độ lún của hồ xi măng có độ dẻo
quy định ở thời điểm
ban đầu và tại thời
điểm sau một khoảng thời gian quy định.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Cân định lượng, có độ chính
xác đến 0,1 g.
5.2. Ống đong 250
mL,
có độ chính xác đến 2 mL.
5.3. Pipet 10 mL, có độ chính
xác đến 0,2 mL.
5.4. Máy trộn vữa, phù hợp với
quy định của TCVN 6016:2011.
5.5. Dụng cụ Vicat, phù hợp với
quy định của TCVN 6017:2015. Khâu Vicat được làm bằng vật liệu cứng; không bị
ăn mòn; không bị thấm nước. Có chiều cao là
(40 ± 1) mm; đường kính trong phía
đáy là (70 ± 3) mm; đường kính trong phía đỉnh là (60 ± 3) mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bay, bằng thép,
có phần lưỡi dài từ 100
mm đến 150 mm;
- Tấm đế thủy
tinh,
hình vuông, chiều dài mỗi cạnh
là (100 ± 5) mm;
- Thanh gạt kim
loại,
có kích thước (1 x 30 x 300) mm;
- Đồng hồ bấm giây.
6. Thuốc thử, vật liệu
6.1. Nước dùng để chế tạo hồ xi
măng,
phù hợp với quy định của
TCVN 5502:2003. Trong trường hợp có tranh chấp
hoặc thử nghiệm trọng tài thì sử dụng nước cất hoặc nước để ion hóa.
7. Lấy mẫu và chuẩn bị
mẫu xi măng
Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu xi măng
theo TCVN 4787:2009.
8. Điều kiện thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2. Độ ẩm tương đối của
không khí trong phòng
thử nghiệm không nhỏ hơn 50%.
9. Cách tiến hành
9.1. Chuẩn bị hồ xi măng:
Trộn 500 g xi măng với một lượng
nước vừa đủ để tạo thành hồ xi măng có độ
lún ban đầu (32 ± 4) mm, theo quy trình sau:
9.1.1. Đặt cánh và cối
trộn vào đúng vị trí trộn của máy trộn.
9.1.2. Đưa lần lượt các vật
liệu của một mẻ trộn vào cối và trộn theo trình tự như sau:
9.1.2.1. Cho nước vào
cối;
9.1.2.2. Cho tiếp xi
măng vào nước và để
xi măng hấp thụ nước trong 30 s.
9.1.2.3. Khởi động máy
trộn và trộn ở tốc độ thấp (140 ± 5)
r/min trong vòng 30 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.2.5. Khởi động lại
máy trộn ở
tốc
độ cao (285 ± 10) r/min, trộn trong vòng
2 min và 30 s.
9.2. Tạo mẫu thử:
9.2.1. Dùng tay (có đeo găng),
nhanh chóng lấy hồ khỏi cối
và vê thành viên hình cầu.
9.2.2. Dùng một tay
giữ khâu Vicat đã lật ngược, tay còn lại lấy hồ ấn vào qua phần đáy lớn của khâu Vicat.
9.2.3. Dùng bay có cạnh
sắc đặt nghiêng so với bề mặt mẫu, gạt
một lần duy nhất để cắt bỏ phần
hồ thừa.
9.2.4. Đặt tấm đế thủy
tinh lên trên bề mặt
đáy lớn của khâu, đảo ngược cả khâu và tấm đế lại, rồi đặt ở trên bàn. Tiếp
tục gạt hết phần hồ thừa ở phía trên đỉnh
khâu Vicat theo một nhát cắt duy nhất bằng cạnh sắc của bay đặt hơi nghiêng so
với bề mặt khâu. Lấy bay làm phẳng
bề mặt mẫu, lưu
ý trong quá trình gạt hồ thừa
và làm phẳng bề mặt mẫu cần
cẩn thận không
được làm nén hồ xi măng.
9.3. Xác định độ
lún ban đầu:
9.3.1. Ngay sau khi
gạt phẳng bề mặt hồ, chuyển
cả khâu và tấm đế sang đặt tại vị trí chính tâm dưới kim to của dụng cụ Vicat. Nới vít
hãm để hạ kim Vicat
từ từ cho đến khi nó tiếp xúc với mặt hồ. Sau
đó vặn chặt vít hãm lại và điều
chỉnh kim chỉ thị độ lún về vạch số “0” ở phía trên của
thang chia vạch. Giữ kim Vicat ở vị trí này trong khoảng từ 1 s đến 2 s để tránh gia tốc
của bộ phận chuyển động. Tại
thời điểm 20 s, kể từ khi kết thúc quá trình trộn, nới vít hãm để thả nhanh bộ
phận chuyển động kim
Vicat lún thẳng đứng vào trung tâm hồ. Giữ cố định dụng cụ Vicat trong suốt quá trình thử độ
lún.
CHÚ THÍCH 1:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.2. Tại thời điểm 30
giây, kể từ khi thả kim
Vicat, đọc và ghi chỉ
số
độ lún của kim chỉ thị trên thang chia vạch (A). Sau đó, xem xét xem
hồ xi măng đã đạt độ lún
yêu cầu chưa. Nếu chưa đạt, làm thử các mẻ trộn với tỷ lệ phần trăm lượng nước
khác nhau đến khi độ lún đạt yêu cầu (32 ± 4) mm. Độ lún này là độ lún ban đầu. Trong khi
xác định độ lún ban đầu, cần đưa phần hồ thừa vào lại cối trộn và che kín cối
trộn để tránh làm bay hơi nước của hồ xi măng.
9.4. Xác định độ
lún cuối
Sau khi hoàn tất đọc chỉ số ban đầu, rút kim Vicat
ra khỏi hồ, lau sạch kim và đặt cả khâu Vicat và tấm đế sang vị trí mới. Cần thực
hiện thao tác này một cách nhẹ nhàng để tránh làm xáo trộn hồ trong khâu Vicat. Nới vít hãm để di chuyển
kim Vicat từ từ tiếp xúc với bề mặt của hồ,
vặn chặt vít hãm. Tại thời điểm thứ hai là 5 min ± 10 s, kể từ khi kết
thúc quá trình trộn, nới
vít hãm để thả nhanh bộ
phận chuyển động kim Vicat lún thẳng đứng vào trung tâm hồ. Tại thời điểm 30 s,
sau khi thả kim Vicat, đọc và ghi chỉ số độ lún của kim chỉ thị trên thang chia vạch
(B). Độ lún này là độ lún cuối.
CHÚ THÍCH 2:
Nếu hồ xi măng có biểu hiện bị đông cứng sớm, để tìm hiểu thêm thông
tin về hiện tượng này, cần xác định
độ lún hồ xi măng sau khi trộn lại, theo trình tự nêu trong mục 9.6
9.5. Biểu thị kết quả
Tính toán phần trăm độ lún
cuối, trên cơ sở tỉ lệ giữa độ lún cuối và độ lún ban đầu như sau:

trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là độ lún ban đầu, mm.
B là độ lún cuối, mm.
CHÚ THÍCH 3:
Tiêu chuẩn ASTM C150 / C150M -
12 Standard Specification for Portland Cement (Yêu cầu kỹ thuật đối với xi măng poóc lăng) có đưa ra
quy định chỉ số P của các
loại xi măng poóc lăng không được nhỏ hơn
50 %.
9.6. Xác định độ lún sau
khi trộn lại
9.6.1. Ngay sau khi
hoàn tất quá trình đo độ lún
cuối, lập tức chuyển hồ trong khâu
vào cối trộn.
9.6.2. Đưa cối trộn
lên vị trí trộn, khởi động
máy trộn và trộn lại hồ ở tốc độ cao
(285 ± 10) r/min trong vòng 1 min.
9.6.3. Điền đầy hồ vào khâu và
xác định lại độ lún theo quy trình đã nêu tại 9.2 và 9.3.
10. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tên cơ sở thử nghiệm;
- Các thông tin
cần thiết về mẫu thử: người (cơ quan) gửi mẫu, loại mẫu xi măng, ký hiệu mẫu,
ngày gửi mẫu;
- Kết quả xác định
độ cứng sớm:
+ Độ lún ban đầu: ……..mm
+ Độ lún cuối: …….mm
+ Phần trăm độ lún cuối: ………%
+ Độ lún khi trộn lại: ……..mm
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Các lưu ý khác trong quá trình thử nghiệm, nếu có;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Độ chụm và độ chệch
11.1. Độ chụm
11.1.1. Đối với các mẫu
thử có giá trị
P ở mức
từ 8 % đến 89 %, một người thí nghiệm đơn lẻ (trong phòng thí nghiệm) có độ
lệch chuẩn là 10 %
(1s), do vậy, kết quả của hai lần thử chỉ ra đúng bởi một người làm thí nghiệm trên các mẫu từ
một loại xi măng không được khác
nhau nhiều hơn 28 % (1s và d2s được định nghĩa theo ASTM C 670).
11.1.2. Đối với các mẫu
thử có giá trị P ở mức từ 8 % đến 89 %, độ lệch
chuẩn giữa nhiều
phòng thí nghiệm là 12 % (1s), do vậy kết quả của của hai lần thử chỉ ra đúng
từ hai phòng thí nghiệm khác nhau trên các mẫu từ một loại xi măng không được
khác nhau nhiều hơn 34 % (1s và d2s được định nghĩa theo ASTM C 670).
11.2. Độ chệch:
Khi không có vật liệu tham chiếu phù hợp
để xác định độ chệch của
phương pháp thử này, thì không cần
công bố về độ chệch của phương pháp thử thực hiện.