Hệ số k
|
Tỷ lệ % kết
quả thí nghiệm thấp hơn fc’
|
1,28
|
10
|
1,64
|
5
|
1,96
|
2,5
|
2,33
|
1
|
Điều kiện đảm bảo về cường độ chịu nén
của bê tông theo tiêu chuẩn ACI 318 phải thỏa mãn như sau:
Thứ nhất: trung bình của 3 kết quả thí nghiệm
liên tiếp không được thấp hơn fc’ với xác suất là kết quả thấp hơn fc’
là 1 % và
Thứ hai: với không có kết quả thí nghiệm
đơn lẻ nào thấp hơn 0,9fc’ với xác suất là kết quả thấp hơn fc’ là 1 %.
Từ hai điều kiện trên thì cường độ chịu
nén trung bình yêu cầu tối thiểu được tính theo hai phương trình sau:
f’cr = f’c + 1,34s (2)
f’cr = 0,9f’c + 2,33s (3)
4.2. Độ lệch chuẩn
Độ lệch chuẩn của bê tông kí hiệu là
s, được xác định theo công thức sau:
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
: là giá trị
trung bình số học của các kết quả thử cường độ nén của bê tông, MPa
(5)
Xi: là giá trị của từng
kết quả thí nghiệm, MPa. Xi là kết quả trung bình của một tổ mẫu gồm 2 hoặc 3 mẫu
thí nghiệm);
n: là số kết quả thí nghiệm tối thiểu
là 30. Nếu số kết quả thí nghiệm cường
độ chịu nén là 15, 20, 25, 30 thì cần điều chỉnh độ lệch chuẩn với hệ số 1,16;
1,08; 1,03; 1,0.
4.3. Hệ số biến động
Hệ số biến động V, được xác định theo
công thức (6)
(6)
4.4. Tuổi thí nghiệm
Bê tông cường độ cao thí nghiệm ở tuổi
7, 28, 56, 91 ngày hoặc 1 năm. Tùy theo yêu cầu của công trình và vật liệu
chế tạo có thể chọn tuổi bê tông cho thiết kế phù hợp và kinh tế. Việc lựa chọn
tỉ lệ thành phần hỗn hợp có thể bị ảnh hưởng bởi tuổi thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những yêu cầu kỹ thuật khác khi lựa chọn
các vật liệu và tỉ lệ thành phần bao gồm: Mô đun đàn hồi; Cường độ chịu kéo uốn;
Nhiệt thủy hóa; Co ngót và từ biến; Độ bền; Khả năng chống thấm; Thời gian ninh
kết; Phương pháp đổ; Tính công tác.
Tùy theo yêu cầu của dự án, khi thiết kế thành
phần bê tông cần chọn một nhóm các yêu cầu cho phù hợp.
4.6. Tỷ lệ nước trên chất
kết dính (N/CKD)
Trong bê tông cường độ cao thì tỷ lệ
nước trên xi măng (N/X) được thay thế bằng tỉ lệ N/CKD, vì mỗi loại hỗn hợp bê
tông bê tông cường độ cao thường bao gồm nhiều chất kết dính khác nhau.
Tỷ lệ N/CKD được tính toán
theo khối lượng.
Mối quan hệ giữa tỷ lệ N/CKD và cường
độ chịu nén được coi là yêu cầu cơ bản của bê tông cường độ cao. Việc sử dụng
phụ gia hóa học và các loại chất kết dính khác để đạt được yêu cầu chung là bê tông với tỷ
lệ N/CKD thấp. Tỷ lệ N/CKD cho bê tông cường độ cao khoảng từ 0,2 đến 0,4.
4.7. Tính công tác
Tính công tác là đặc tính của hỗn hợp
bê tông tươi để đảm bảo tính dễ đổ, làm đặc và hoàn thiện để không bị
phân tầng. Tính công tác được đo bằng độ sụt xác định bởi côn tiêu chuẩn Abrams
theo TCVN 3106-1993. Đối với bê tông cường độ cao nên dùng thêm việc đo độ chảy
lan theo ASTM C1611 của hỗn
hợp bê tông. Để đảm
bảo tính dễ đổ và bơm
của bê tông độ chảy lan nên ở mức không nhỏ hơn 500 mm.
Bê tông cường độ cao nên được đổ với độ
sụt từ 5 cm
÷ 10 cm. Quy định
này
phù hợp cho tính công tác trong mọi
điều kiện áp dụng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào khoảng cách cốt thép và đặc điểm của kết cấu có thể chọn
độ sụt cao hơn.
Hỗn hợp cốt liệu thô, chất kết dính và
tỉ lệ N/CKD thấp,
hỗn hợp bê tông cường độ
cao có thể rất khó đổ. Bê tông cường độ cao có thể thi công ở một độ sụt cao với
phụ gia giảm nước cao mà không có vấn đề phân tầng. Bê tông chảy với độ sụt vượt
quá 20 cm, có sử dụng phụ gia giảm nước cao, là rất hiệu quả để lấp đầy lỗ rỗng
giữa các khoảng trống giữa các cốt thép nhỏ. Trong quá trình vận chuyển sự giảm
độ sụt là vấn đề, vì vậy giữ độ sụt
thích hợp vận chuyển và phải sử
dụng phụ gia giảm nước cao (HRWRA). Phụ gia giảm nước cao cho kết
quả tốt trong việc tăng cường độ của bê tông ở tuổi sớm. Hàm lượng và chủng loại phụ
gia nên theo hướng dẫn của nhà sản xuất và thực hiện các thí nghiệm kiểm tra để
đảm bảo chất lượng của bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp thí nghiệm theo tiêu chuẩn
ASTM C39 và ASTM C78 được phép sử dụng. Để đo cường độ bê tông phải có ít nhất
hai mẫu thử nghiệm cho mỗi tuổi và các điều kiện thử.
5. Vật liệu chế tạo
bê tông cường độ cao
5.1. Lựa chọn các loại vật
liệu thành phần
Để chế tạo bê tông cường độ cao cần lựa
chọn vật liệu phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật. Để đạt được cường độ cao hơn, cần
lựa chọn tối ưu các thành phần, xem xét đến các đặc tính của xi măng, muội
silic và tro bay, chất lượng cốt liệu, sự tương tác giữa hồ và cốt liệu, loại
phụ gia, hàm lượng phụ gia và cách trộn. Đánh giá xi măng, muội silic, tro bay,
phụ gia hóa học và cốt liệu từ các nguồn khác nhau, để kết hợp các loại vật liệu
một cách tối ưu. Nhà phân phối bê tông cường độ cao phải đảm bảo tính đồng nhất
và tuân thủ các phép thử được chấp thuận với tất cả các vật liệu trong sản xuất
bê tông cường độ cao.
5.2. Xi măng
Chất lượng của xi măng ảnh hưởng lớn đến
các tính chất của bê tông cường độ cao. Thông thường lượng xi măng dùng cho bê tông
cường độ cao từ 400 kg/m3 ÷ 593 kg/m3. Sự biến đổi về
thành phần khoáng vật và các đặc tính vật lý của xi măng có ảnh hưởng lớn đến
cường độ chịu nén của bê tông.
Dùng xi măng Poóc lăng từ PC40 trở lên phù hợp
với TCVN 2682:2009. Thành phần hóa học và độ mịn của xi măng phải phù hợp với
tiêu chuẩn TCVN 2682:2009. Xi măng pooc lăng PC40 có thể sử dụng cho bê tông có
cấp đến 70 MPa. Với các bê tông ở cấp 80 MPa ÷ 100 MPa nên
chọn xi măng PC50. Cần xem xét việc sử dụng lượng xi măng không quá cao để hạn
chế sự mất độ sụt sớm, co ngót dẻo lớn và nhiệt độ tối đa của hỗn hợp bê tông
để không quá mức gây nứt.
Cần yêu cầu nhà máy xi măng cung cấp
chứng chỉ kiểm tra xi măng trong xilô trong vòng 6 ÷ 12 tháng trước
khi sử dụng bao gồm chỉ số về các đặc tính cường độ và chỉ số về độ mịn của xi
măng. Trước khi sử dụng xi măng cần kiểm tra chất lượng của xi măng theo tiêu
chuẩn Việt Nam phù hợp. Việc kiểm tra cần được tiến hành trên các mẻ trộn thử
nghiệm.
Cần thử nghiệm cả tính tỏa nhiệt và có
những chỉ dẫn cần thiết về độ tỏa nhiệt của xi măng, cần kiểm tra tối ưu hỗn hợp
xi măng với các phụ gia khoáng, cần lựa chọn tương thích phụ gia giảm nước với loại xi
măng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chất kết dính phụ thêm
được sử dụng thông dụng trong sản xuất bê tông cường độ cao là tro bay hoặc muội
silic. Ngoài ra có thể sử dụng xỉ lò cao nghiền mịn, tro trấu hoặc metakaolanh
để giảm bớt lượng xi măng sử dụng, kiểm soát sự gia tăng nhiệt độ của bê tông
trong giai đoạn đầu và có thể giảm nhu cầu về nước với tính công tác
nhất định.
Tro bay dùng cho bê tông có các chỉ
tiêu chất lượng của tro bay đạt TCVN 10302:2014
Muội silic là vật liệu
pozzulan rất mịn, thành phần chính của muội chủ yếu là SiO2 vô định hình có tỷ diện
tích bề mặt rất cao (20-23m²/g), nên muội có độ hoạt tính cao, đường kính trung
bình khoảng 0,1 µm nhỏ hơn kích thước của hạt xi măng khoảng 100 lần.
Khối lượng riêng của muội silic khoảng
2,2 g/cm3. Chỉ tiêu kỹ thuật của muội silic được quy định theo ASTM C1240.
5.4. Các phụ gia hóa học
Trong sản xuất bê tông khi giảm tỷ lệ
N/CKD bằng cách giảm lượng nước yêu cầu sẽ tạo ra cường độ nén cao hơn. Vì vậy cần sử dụng
phụ gia hóa học.
Bê tông cường độ cao có thể sử dụng
nhiều loại phụ gia: phụ gia giảm nước, phụ gia giảm nước mức cao, phụ gia chậm
ninh kết, phụ gia đông cứng nhanh, phụ gia cuốn khí, phụ gia hạn chế ăn mòn cốt
thép. Phụ gia hóa học phải phù
hợp với quy định của ASTM C494/C494 M. Lượng phụ gia hóa học được tính theo phần
trăm của khối lượng chất kết dính, hoặc tính bằng l% khối lượng xi măng.
Phụ gia kéo dài ninh kết hỗ trợ cho việc
kiểm soát quá trình hydrát hóa
ban đầu
và có thể kiểm soát tốc độ đông rắn
xi măng làm cho bê tông có thể thi công dễ dàng hơn.
Liều lượng các phụ gia làm chậm được
chọn bằng phương pháp thực nghiệm theo yêu cầu tăng cường độ và yêu cầu về tốc
độ đông rắn của bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ gia giảm nước nước mức cao sẽ làm
cường độ bê tông tăng nhanh hơn đặc biệt ở các giai đoạn đầu (trước 3 ngày). Cần sử dụng loại
phụ gia giảm nước cao phù hợp với xi măng cả về chủng loại và liều
lượng. Phụ gia giảm nước cao được trộn vào bê tông tại nhà máy ở công trình theo hướng
dẫn của người sản xuất và thông qua thí nghiệm để bê tông đạt được yêu cầu kỹ
thuật và hiệu quả kinh tế.
5.5. Cốt liệu
Cốt liệu thô và cốt liệu mịn được sử dụng
trong bê tông cường độ cao cần đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật theo TCVN
7570:2006. Các yêu cầu về độ bền cốt liệu có thể sử dụng TCVN 7570:2006.
5.5.1. Cốt liệu nhỏ (Cát)
Cấp phối hạt và hình dạng của các hạt
cốt liệu nhỏ là yếu tố quan
trọng trong quá trình sản xuất của bê tông cường độ cao. Hình dạng hạt và đặc
điểm bề mặt ảnh
hưởng lớn đến lượng nước yêu cầu nhào trộn và cường độ chịu nén của bê tông như
đối với cốt liệu
thô. Cốt liệu nhỏ
trong cùng một cấp phối cốt liệu khi chênh lệch 1% độ rỗng sẽ làm lượng nước
yêu cầu giảm 4,72 lít/m3.
Liều lượng hồ được yêu cầu trên một
đơn vị thể tích của hỗn hợp bê tông giảm xuống để tương ứng với thể tích của cốt
liệu thô chống lại việc tăng thêm cốt liệu nhỏ. Bởi lẽ liều lượng
CKD trong bê tông cường độ cao là lớn, thể tích của các hạt nhỏ xu hướng tăng
cao. Do đó thể tích của cát có
thể giữ ở mức tối thiểu cần thiết để đạt được tính thi công và độ đặc.
Cốt liệu nhỏ với mô đun độ lớn (Mk) trong khoảng
2,5÷3,2 là thích hợp cho bê tông cường độ cao. Hỗn hợp bê tông được chế tạo với
cốt liệu tốt có mô đun độ lớn nhỏ hơn 2,5 có tính công tác kém, và lượng nước
yêu cầu lại nhiều hơn. Cũng có thể trộn cát từ các nguồn khác nhau để tăng thêm
cấp phối để chế tạo bê tông cường độ cao hơn. Nếu cát nhân tạo được dùng, nên
chú ý xem xét đến việc có thể tăng thêm lượng nước cần thiết cho tính công tác
của bê tông. Kích thước hạt và sự tăng diện tích bề mặt tiếp xúc của cát nhân tạo
so với cát tự nhiên có thể ảnh hưởng quan trọng đến lượng nước yêu cầu.
Các tính chất của cát phải đạt các yêu
cầu của tiêu chuẩn TCVN 7572:2006.
5.5.2. Cốt liệu thô (đá)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cốt liệu thô sẽ ảnh hưởng đáng kể đến
cường độ và đặc tính cấu trúc của
bê tông. Vì thế, cốt liệu thô nên được chọn sao cho đủ cứng, không
nứt nẻ hoặc dễ vỡ, sạch và bề mặt không bị phong hóa. Cốt liệu thường
dùng là đá vôi, đá granit, đá bazan.
Các đặc tính của cốt liệu thô ảnh hưởng
đến đặc tính của dính kết giữa cốt liệu và vữa, lượng nước nhào trộn yêu cầu.
Dùng các cỡ hạt cốt liệu nhỏ hơn để đạt cường độ cao hơn.
Mỗi cỡ hạt cốt liệu sẽ cho bê tông đạt
một mức cường độ lớn nhất có thể. Loại cỡ hạt lớn nhất Dmax 19÷25mm sẽ cho bê
tông sản xuất có cường độ lên đến 62 Mpa và loại từ 9,5÷12,5mm cho bê tông đạt lớn
hơn 62MPa. Việc sử dụng cốt liệu thô với kích thước lớn nhất cần lưu ý vì ảnh
hưởng đến mô đun đàn hồi, từ biến và co ngót khô. Các chỉ tiêu kỹ thuật của cốt
liệu lớn được thử nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 7572:2006.
5.6. Nước
Nước trộn và bảo dưỡng bê tông phải
phù hợp với TCVN 4506:2012.
6. Thiết kế thành phần
bê tông cường độ cao
6.1. Quy định chung
Các tỉ lệ thành phần bê tông cường độ
cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cường độ yêu cầu, tuổi bê tông, các tính
chất của vật liệu và yêu cầu ứng dụng. Ngoài ra, tính kinh tế, các yêu cầu về kết
cấu thực tế sản xuất, điều kiện môi trường và thời điểm thi công cũng ảnh hưởng
đến sự lựa chọn hỗn hợp bê tông.
Phương pháp xác định thành phần bê
tông cường độ cao chặt chẽ hơn so với phương pháp xác định các hỗn hợp bê tông thông
thường. Đặc biệt chú ý đến việc lựa chọn phụ gia khoáng và phụ gia hóa học, xác
định tỷ lệ N/CKD hợp
lý. Cần có nhiều mẻ
trộn thử để có được những số liệu cần thiết cho phép xác định tỉ lệ pha trộn tối
ưu. Phương pháp chung để thiết kế thành phần bê tông cường độ cao là phương
pháp lý thuyết kết hợp với thực nghiệm trên cơ sở lý thuyết về thể tích tuyệt đối
và cường độ yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường độ chịu nén trung bình yêu cầu fcr’ thường được
dùng để lựa chọn thành phần của bê tông.
ACI 318 cho phép những thành phần hỗn
hợp bê tông được chọn trên kinh nghiệm thực tế hoặc các mẻ trộn thử trong phòng
thí nghiệm. Để đạt được cường độ chịu nén đặc trưng của dự án, thì bê tông cần
phải được tính toán tỉ lệ sao cho cường độ chịu nén trung bình ngoài thực tế lớn
hơn cường độ chịu nén đặc trưng f’c bằng 1 giá trị đủ lớn để xác suất
các kết quả không đạt là nhỏ.
Khi lựa chọn thành phần hỗn hợp bê
tông cường độ cao dựa vào kinh nghiệm thực tế thì giá trị cường độ chịu
nén trung bình yêu cầu f’cr được lấy giá
trị lớn hơn trong 2 công thức sau:
f’cr = f’c
+ 1.34s
(7)
f’cr = 0.9f’c + 2.33s (8)
trong đó s là độ lệch tiêu chuẩn, đơn
vị MPa
Bê tông cường độ cao sử dụng xác suất
là 1 trong 100 các thí nghiệm cường độ nén riêng lẻ sẽ nhỏ hơn
90 % so với cường độ đặc trưng. Người thiết kế có thể lựa chọn độ lệch
chuẩn nào đó để đạt được chất lượng bê tông theo yêu cầu dự án. Độ lệch chuẩn
có thể chọn trong khoảng 5÷6 MPa.
Khi không xác định được độ lệch chuẩn
thì cường độ chịu
nén trung bình yêu cầu được tính theo công thức sau:
f’cr = 1,1f’c + 4,8 MPa
(9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f’cr = (1,1f’c + 4,8)/0,9 MPa (10)
6.3. Mục đích
Trình tự lựa chọn tỉ lệ thành phần
của hỗn hợp bê tông cường độ cao của hướng dẫn này là thích hợp cho bê tông khối
lượng thông thường,
cường độ trung bình yêu cầu từ 62÷83 MPa và lớn hơn. Lựa chọn thành phần hỗn hợp
bê tông cường độ cao theo khối lượng để đảm bảo có thể sản xuất hỗn hợp bê tông
với độ dẻo yêu cầu (tính công tác; thời gian kết thúc ninh kết) và thỏa mãn các
tính năng của bê tông đã đông cứng (cường độ, độ bền) ở mức giá thành thấp nhất.
Tất cả các vật liệu chế tạo phải đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật của dự án. Những tỉ lệ thành phần hỗn hợp dựa vào tính
năng được điều chỉnh trong
phòng thí nghiệm phải được thực hiện các mẻ trộn thử trong phòng thí nghiệm và hiện
trường. Những điều chỉnh tỉ lệ thành phần hỗn hợp trong sản xuất phải
được đặc biệt lưu ý.
Lựa chọn các vật liệu để sản xuất bê
tông cường độ cao được lấy theo mục 6 của tiêu chuẩn này.
Khi lựa chọn tỉ lệ thành phần cho hỗn
hợp bê tông cường độ cao cần xem xét lại những chỉ dẫn kỹ thuật của dự án. Xác
định các yêu cầu về tính năng và thành phần của bê tông như: cường độ nén,
tính công tác, các tác động hóa học, khả năng chống mài mòn, khả năng kháng
nhiệt, tỷ lệ N/CKD, liều lượng chất kết dính, tỷ lệ thay thế tro bay hoặc muội
silic. Cần khảo sát
thực tế thi công và khả năng của nhà thầu, các yêu cầu đặc biệt của môi trường,
các điều kiện vật liệu địa phương để thiết kế mang tính khả thi.
6.4. Trình tự tính
toán thành phần bê tông cường độ cao sử dụng tro bay
Bê tông cường độ cao sử
dụng tro bay được thiết kế ở tuổi 56 ngày hoặc 90 ngày vì thành phần tro bay
làm cho bê tông phát triển cường độ chậm.
Lựa chọn thành phần bê tông cường độ
cao được tiến hành theo các bước sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường độ chịu nén yêu cầu để thiết kế được lấy
theo 6.2.
Độ sụt được lựa chọn theo hướng dẫn Bảng
2.
Bảng 2 - Kiến
nghị độ sụt của bê tông sử dụng
và không sử dụng phụ gia giảm nước cao
Bê tông sử
dụng phụ gia giảm nước cao
Độ sụt trước khi cho phụ gia giảm nước
cao
2,5 cm ÷ 5 cm
Bê tông
không sử dụng phụ gia giảm nước cao
Độ sụt
5 cm ÷ 10 cm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với những bê tông cường độ cao
không dùng phụ gia giảm nước cao, độ sụt đã kiến nghị sử dụng từ 5 cm đến 10 cm
có thể được chọn theo loại kết cấu thích hợp. Các bê tông với độ sụt nhỏ hơn 5
cm là khó khăn để
đầm. Do đó bê tông cường độ cao thường sử dụng phụ gia giảm nước cao.
Cường độ trung bình yêu cầu để sử dụng
cho mẻ trộn thử nên được xác định theo hướng dẫn tại 6.2.
6.4.2. Bước 2 - Lựa chọn cỡ hạt lớn nhất danh
định của cốt liệu
Dựa vào các cường độ yêu cầu thực tế,
cỡ hạt lớn nhất danh định được
kiến nghị sử dụng theo Bảng 3.
Bảng 3 - Kiến
nghị cỡ hạt lớn nhất danh định của cốt liệu
Cường độ bê
tông yêu cầu hiện trường, MPa
Kiến nghị cỡ
hạt lớn nhất danh định của cốt liệu, mm
< 62 MPa
19 ÷ 25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,5 ÷ 12,5(*)
CHÚ THÍCH: (*)
Khi sử dụng phụ gia giảm nước cao và lựa chọn cốt liệu thô, cường độ chịu
nén của bê tông trong phạm vi 62÷83 MPa có thể sử dụng lớn
hơn cỡ hạt lớn nhất danh định của cốt liệu thô lên đến tới 25
mm.
Theo ACI318 kích thước hạt lớn nhất
danh định của cốt liệu không nên vượt quá 1/5 kích thước nhỏ nhất của cấu kiện,
1/3 chiều dày tấm, và không
quá 3/4 khoảng trống nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép, các bước của các thanh,
hoặc cốt thép dự ứng lực, ống cốt thép dự ứng lực.
6.4.3. Bước 3 - Lựa chọn tối ưu lượng cốt liệu
thô
Lượng cốt liệu thô tối ưu phụ thuộc
vào cường độ, đặc tính, kích thước hạt lớn nhất và mô đun độ lớn của cốt liệu
nhỏ. Thể tích của cốt liệu thô đã lèn chặt được lựa chọn theo Bảng 4.
Bảng 4 - Kiến
nghị thể tích cốt liệu thô trong một đơn vị thể tích bê tông
Thể tích cốt
liệu thô tối ưu ứng với cỡ hạt lớn nhất danh định của cốt liệu được sử dụng
cát có mô đun độ lớn từ 2,5÷3,2
Cỡ hạt lớn nhất danh định, mm
9,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
25
Thể tích cốt liệu thô ở trạng thái
lèn chặt (VCA), m3
0,63÷0,65
0,65÷0,68
0,69÷0,72
0,73÷0,75
Thể tích lèn chặt của cốt liệu ở trạng
thái bão hòa bề mặt khô ứng với khối lượng thể tích đã lèn chặt được thí nghiệm
theo ASTM C29.
Khối lượng của cốt liệu thô ở trạng
thái khô tính cho 1m3 hỗn hợp bê tông được tính theo công
thức (11):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
rdlc là khối lượng
đơn vị lèn chặt của đá được xác định theo tiêu chuẩn ASTM C29 khoảng (1,6÷1,65
g/cm3).
6.4.4. Bước 4 - Tính toán lượng nước và không
khí
Lượng nước của một đơn vị thể tích bê
tông được yêu cầu để tạo ra độ sụt đã cho phụ thuộc vào cỡ hạt lớn
nhất, hình dạng hạt
và cấp phối hạt, lượng xi măng và loại phụ gia giảm nước siêu dẻo đã sử dụng. Nếu
sử dụng HRWRA, lượng nước trong phụ gia này được tính toán là một phần trong tỷ
lệ N/CKD.
Bảng 5 - Lượng
nước yêu cầu ban đầu và hàm lượng khí của bê tông tươi với cát có độ
rỗng 35 %
Độ sụt, cm
Lượng nước
trộn, (kg/m3)(a)
Cỡ hạt lớn
nhất của cốt liệu thô, (mm)
9,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
25
2,5÷5,0
184
175
169
166
5,0÷7,5
190
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
175
172
7,5÷10,0
196
190
181
178
Hàm lượng
khí cuốn vào
(%)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2.5)(b)
2.5
(2.0)(b)
2
(1.5) (b)
1.5
(1.0)(b)
CHÚ THÍCH: (a) Giá trị đã cho phải được
điều chỉnh cho cát có
độ rỗng khác 35 % sử dụng công thức (13) (b) Hỗn
hợp sử dụng phụ
gia giảm nước cao.
Bảng 5 đưa ra lượng nước nhào trộn yêu
cầu cho bê tông cường độ cao dùng với cốt liệu có kích thước 9,5÷25mm. Lượng nước
sử dụng này là liều lượng lớn nhất ứng với loại cốt liệu sạch, có hình dạng hợp
lí và cấp phối phù
hợp TCVN
7570:2006.
Bởi vì hình dáng hạt
và tính chất bề mặt của cốt liệu nhỏ có thể ảnh hưởng đáng kể tới độ rỗng của nó,
lượng nước yêu cầu pha trộn có thể khác giá trị đã cho.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những giá trị lượng nước yêu cầu pha
trộn đã chọn trong Bảng 5 có thể dùng khi cốt liệu nhỏ được sử dụng có độ rỗng
35%. Độ rỗng của cốt liệu nhỏ có thể được tính toán theo công thức (12):
Độ rỗng của cát, (12)
trong đó:
ρclc - khối lượng thể tích cát lèn chặt, g/cm3;
ρc - khối lượng riêng của
cát, g/cm3.
Khi sử dụng cát có độ rỗng khác 35%,
phải điều chỉnh lượng nước trộn theo công thức (7-7):
Ndc = (V - 35) x 4,72 (lít/m3)
(13)
Khi sử dụng các chất siêu dẻo phù hợp
với ASTM C494, lượng nước trong bê tông cường độ cao có thể giảm từ 12 % đến 30
% so với lượng nước ghi ở
Bảng 5.
6.4.5. Bước 5 - Lựa chọn tỉ lệ N/CKD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỉ lệ N/CKD được tính toán bằng cách chia khối
lượng nước pha trộn của tổng khối lượng xi măng và tro bay hoặc muội silic.
Trong Bảng 6, tỉ lệ N/CKD lớn nhất được kiến
nghị ứng với cỡ hạt cốt liệu lớn nhất để đạt được cường độ chịu nén khác nhau ở
28 ngày tuổi hoặc 56
ngày tuổi. Sử dụng phụ gia giảm nước cao thông thường làm tăng cường độ chịu
nén của bê tông. Giá trị tỷ lệ N/CKD đã cho trong Bảng 6 dùng cho bê tông có và
không sử dụng phụ gia giảm nước cao.
Bảng 6 - Tỷ lệ
N/CKD cao nhất cho bê tông có và không dùng phụ gia giảm nước cao
Cường độ trung bình
yêu
cầu,
f’cr, MPa
Tỷ lệ N/CKD
Cốt liệu thô cỡ lớn
nhất, mm
9,5
12,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
(1)
(2)
(1)
(2)
(1)
(2)
(1)
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28 ngày
56 ngày
0,38
0,42
0,30
0,33
0,36
0,39
0,29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,35
0,37
0,29
0,31
0,34
0,36
0,28
0,30
69
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56 ngày
0,33
0,37
0,26
0,29
0,32
0,35
0,26
0,28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,33
0,25
0,27
0,30
0,32
0,25
0,26
76
28 ngày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,30
0,33
-
-
0,29
0,31
-
-
0,27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
0,27
0,29
-
-
83
28 ngày
56 ngày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,30
-
-
0,26
0,28
-
-
0,25
0,27
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,25
0,26
-
-
f’cr = 1,1 f’c + 4,8Mpa
(1): Có sử dụng phụ
gia giảm nước cao
(2): Không sử dụng
phụ gia giảm nước cao
6.4.6. Bước 6 - Tinh toán hàm lượng vật liệu
chất kết dính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, nếu như chỉ dẫn kỹ thuật
quy định giới hạn nhỏ nhất và lớn nhất CKD trên một đơn vị thể tích bê tông thì
lượng chất kết dính phải thỏa mãn yêu cầu này. Vì vậy, hỗn hợp nên được
lựa chọn để đạt được khối lượng chất kết dính lớn hơn so với yêu cầu.
Ngày nay đã có thể chế tạo bê tông có
fcr’ đến 100 MPa có sử dụng tỷ lệ N/CKD 0,22÷0,25.
6.4.7. Bước 7 - Lựa chọn thành hợp hỗn hợp cơ
sở không dùng vật liệu chất kết dính khác xi măng
Để xác định tỉ lệ pha trộn tối ưu,
người tính toán cần
chuẩn bị vài mẻ trộn thử với hàm lượng tro bay khác nhau. Thông thường, một mẻ trộn thử nên
sử dụng chỉ có xi măng pooc
lăng là toàn bộ chất kết dính. Các bước tiếp theo nên được theo dõi tới khi hoàn chỉnh
hỗn hợp cơ sở
- Lượng xi măng: Đối với hỗn
hợp cơ sở, bởi vì không có vật liệu chất kết dính khác xi măng được sử dụng, khối
lượng của xi măng bằng khối lượng vật liệu chất kết dính được tính trong Bước
6.
- Lượng cát: Sau khi xác định khối
lượng của cốt liệu thô, xi măng và nước; và tỉ lệ % của hàm lượng khí trong 1 m3
hỗn hợp bê tông, thì lượng cát có
thể được tính toán theo phương pháp thể tích đặc thông thường.
(14)
trong đó:
Vkk: thể tích không khí trong bê tông được lấy theo Bảng 5;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρx: khối lượng riêng của xi
măng lấy bằng 3,15 g/cm3;
6.4.8. Bước 8 - Xác định các hỗn hợp
đồng dạng sử dụng tro bay
Sử dụng tro bay trong sản xuất bê tông cường độ
cao có thể đem lại yêu cầu lượng nước thấp hơn, giảm nhiệt độ và giảm giá thành. Tuy
nhiên, do phụ thuộc thành phần hóa học của tro bay nên cường độ của bê tông
cũng bị ảnh hưởng. Bởi vậy, khuyến cáo sử dụng tối thiểu 2 hàm lượng tro bay
khác nhau cho các hỗn hợp đồng dạng. Các bước tiếp theo nên dùng cho mỗi mẻ trộn
thử.
- Loại tro bay: Có thể dùng tro bay
loại F hoặc loại C theo quy định
ở Bảng 7.
- Khối lượng tro bay: Khi chọn được
tỉ lệ phần trăm để thay thế, khối lượng của tro bay được sử dụng cho mỗi mẻ trộn
thử cần được tính bằng việc nhân với tổng khối lượng vật liệu kết dính (bước 6)
với tỷ lệ tro bay
thay thế. Khối lượng còn lại của CKD là khối lượng của xi măng.
- Thể tích tro bay: Do sự chênh lệch
trong khối lượng đơn vị của xi măng và tro bay nên thể tích của những CKD trong
mỗi thể tích m3 bê tông sẽ thay đổi với hàm lượng tro bay, thậm chí
là khối lượng CKD vẫn giữ nguyên
không thay đổi. Bởi vậy, đối với mỗi một hỗn hợp, thể tích của vật liệu CKD bằng tổng cộng
thể tích ximăng và thể tích tro
bay.
Bảng 7 - Tỷ lệ
sử dụng tro bay
Tro bay
Tỷ lệ tro
bay (% của khối lượng CKD)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15÷25
Loại C
20÷35
- Xác định khối lượng
cát:
Xác định thể tích các vật liệu trong một m3 của bê tông: xi măng,
tro bay, nước, đá dăm và lượng khí cuốn vào (bước 7). Lượng cát của mỗi hỗn hợp
bê tông có thể được tính toán theo phương pháp thể tích đặc tuyệt đối.
(15)
trong đó
ρFA: khối lượng riêng của
tro bay, thường lấy 2,2-2,64 g/cm3;
Các phương pháp trước đây, tổng thể
tích xi măng và tro bay cộng thêm cát trong mỗi thể tích khối m3 của bê tông
được giữ không đổi.
Hơn nữa, những điều chỉnh trong tỉ lệ thành phần hỗn hợp có thể cần, do có thay
đổi tổng lượng nước yêu cầu và ảnh hưởng khác của tro bay đến đặc tính của bê
tông. Những điều chỉnh này được xác định trong suốt thời gian mẻ trộn thử ở mục
7.4.9.
6.4.9. Bước 9 - Các mẻ trộn thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.10. Bước 10 - Điều chỉnh
thành phần các mẻ trộn thử
Nếu các tính chất mong muốn của bê
tông không đạt được, thì tỉ lệ thành phần hỗn hợp thử ban đầu nên được điều chỉnh theo những
hướng dẫn sau để tạo được đặc tính mong muốn:
- Tính công tác: Nếu độ sụt
ban đầu của hỗn hợp thử không nằm trong phạm vi yêu cầu, thì lượng nước pha trộn nên được
điều chỉnh. Khối lượng chất kết dính trong hỗn hợp nên được điều chỉnh để duy trì tỉ lệ N/CKD. Lượng
cát nên được điều chỉnh để đảm bảo khối lượng của công trình.
Nếu yêu cầu của dự án là kiểm tra độ sụt
thì kiểm tra độ sụt của bê tông theo tiêu chuẩn TCVN 3106-93 còn dự án yêu cầu độ
chảy lan thì cần kiểm tra
độ chảy lan theo ASTM C1611;
- Lượng phụ gia giảm nước
cao:
Nếu sử dụng phụ gia giảm nước cao, nên thử các liều lượng khác để xác định sự ảnh
hưởng tới cường độ, tính công tác và nhiệt độ của bê tông để xác định hàm lượng
và loại phụ gia giảm nước cao tối ưu.
- Lượng cốt liệu thô
(đá):
Hỗn hợp trộn thử nghiệm bê tông đã được điều chỉnh theo độ sụt mong muốn cần phải
xác định xem hỗn hợp đó có quá cứng đối với công việc đổ và hoàn thiện hay
không. Nếu cần thiết thì hàm lượng cốt liệu thô có thể được giảm xuống và hàm
lượng cát được điều chỉnh tương ứng để đạt những yêu cầu của công trường. Tuy
nhiên, điều này có thể làm tăng nhu cầu nước của hỗn hợp, do đó cần phải tăng
hàm lượng các chất kết dính cần
thiết để duy trì tỉ lệ N/CKD.
- Hàm lượng không khí: Nếu hàm lượng không khí
đo được khác xa so với tính toán thì liều lượng phụ nên được giảm hoặc hàm lượng
cát nên được điều chỉnh để đạt yêu cầu về hàm lượng không khí.
- Tỷ lệ N/CKD: Nếu cường độ nén của bê tông
không đạt khi sử dụng tỷ lệ N/CKD theo kiến nghị ở Bảng 7 thì cần kiểm tra thêm
các hỗn hợp thử nghiệm có tỉ
lệ N/CKD thấp hơn. Nếu vẫn không làm tăng được cường độ thì nên xem xét lại mức
độ thích hợp của các vật liệu đã sử dụng.
6.4.11. Bước 11 - Lựa chọn
các tỉ lệ pha trộn tối ưu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5. Trình tự tính
toán thành phần bê tông cường độ cao sử dụng muội silic
Muội silic ảnh hưởng nhiều đến tính chất
của bê tông. Đặc biệt là đối với bê tông cường độ cao bởi do tính chất vật lý
và hóa học. Muội silic làm tăng nhiều cường độ bởi vì nó làm tăng khả năng dính
kết giữa xi măng và cốt liệu. Muội silic phản ứng với Canxihydroxit, là một sản
phẩm yếu của quá trình thủy hóa xi măng, kết quả là tạo ra các sản phẩm rắn tăng
cường độ cho bê tông và hạn chế thấm. Xi măng sử dụng đạt các tiêu chuẩn quốc
gia và muội đạt tiêu chuẩn ASTM C1240.
Khi không sử dụng phụ gia hóa học thì
hỗn hợp rất khó trộn, đổ, bơm và hoàn thiện vì thế tiêu chuẩn ACI 211.1 và ACI
363 khuyến cáo nên sử dụng phụ gia giảm nước cao cho bê tông có muội silic. Liều
lượng phụ gia giảm nước cao phụ thuộc vào khối lượng muội silic và loại phụ gia giảm
nước. Phụ gia giảm nước và kiểm soát đông cứng đạt yêu cầu theo ASTM C494.
Bê tông cường độ cao sử dụng muội
silic được thiết kế theo cường độ chịu nén trung bình yêu cầu ở tuổi 28 ngày.
Trình tự các bước như sau:
6.5.1. Bước 1 - Lựa chọn độ sụt và cường độ
chịu nén yêu cầu
Độ sụt được lựa chọn theo hướng dẫn tại
Bảng 2 và thực hiện theo hướng dẫn trong điều
6.5.2. Bước 2 - Lựa chọn cỡ hạt lớn nhất của
cốt liệu
76TYCV 2QZ` 1
Thực hiện theo chỉ dẫn tại 7.4.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện theo chỉ dẫn tại
7.4.3.
6.5.4. Bước 4 - Tính toán lượng nước và không
khí
Thực hiện theo chỉ dẫn tại 7.4.4.
6.5.5. Bước 5 - Lựa chọn tỉ lệ N/CKD
Thực hiện theo chỉ dẫn tại 7.4.5.
6.5.6. Bước 6: Tính toán hàm lượng vật liệu
chất kết dính
Khối lượng của kết dính được yêu cầu
cho mỗi đơn vị thể tích bê tông (m3) được xác định bằng cách chia lượng
nước nhào trộn cho mỗi đơn vị thể tích bê tông (Bước 4) cho tỉ lệ N/CKD (Bước
5). Lượng chất kết dính là tổng khối lượng
của xi măng với muội silic.
Tuy nhiên, nếu như chỉ dẫn kỹ thuật
quy định giới hạn nhỏ nhất và lớn nhất CKD trên một đơn vị thể tích bê tông thì lượng chất kết
dính phải thỏa mãn yêu cầu này. Vì vậy, hỗn hợp nên được lựa chọn để đạt được
khối lượng chất kết dính lớn hơn so với yêu cầu. Tỷ lệ muội silic sử dụng là
5-15% so với khối lượng CKD và tỷ lệ N/X không nhỏ hơn 0,2.
6.5.7. Bước 7 - Lựa chọn thành hợp hỗn hợp cơ
sở không dùng vật liệu chất kết dính
khác xi măng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.8. Bước 8 - Xác định các hỗn hợp đồng dạng
sử dụng muội silic
Sử dụng muội silic trong sản xuất bê tông cường
độ cao có thể đem lại yêu cầu lượng nước cao hơn và tăng giá thành. Tuy nhiên,
do phụ thuộc vào tỷ lệ muội silic sử dụng nên các tính năng của bê tông cũng
thay đổi. Bởi vậy, khuyến cáo tối thiểu 2 hàm lượng muội silic khác nhau cho các hỗn hợp
đồng dạng. Các bước tiếp theo nên dùng cho mỗi mẻ trộn thử để lựa chọn hàm lượng
muội silic sử dụng.
Loại muội silic: Khi sử dụng
xi măng phù hợp với
TCVN 2682:2009, xi măng Việt Nam từ PC40 trở lên nên sử dụng muội silic phù hợp
với ASTM C1240.
Khối lượng muội silic: Khối lượng
muội silic từ 5 đến 15 % so với khối lượng xi măng và tỷ lệ N/X không nhỏ hơn
0,2. Tổng lượng xi măng và muội silic thường dùng cho bê tông cường độ cao
không vượt quá 593 kg/m3.
Khi chọn được tỉ lệ phần trăm để thay
thế, khối lượng của muội silic được sử dụng cho mỗi mẻ trộn thử cần được tính bằng
việc nhân với tổng khối lượng vật liệu kết dính (bước 6) với tỷ lệ muội silic
thay thế. Khối lượng còn lại của vật liệu kết dính là khối lượng của xi măng.
Thể tích muội silic: Do khối lượng
riêng của muội silic là 2,2 g/cm3
nên thể tích của muội silic cần được tính riêng khi tính toán khối lượng
cát. Bởi vậy, đối với mỗi một hỗn
hợp, thể tích của vật liệu chất kết dính bằng tổng cộng thể tích xi măng và thể
tích của muội silic.
Xác định lượng cát: Xác định thể
tích các vật liệu trong một m3 của bê tông: xi măng, tro bay, nước,
đá dăm và lượng khí cuốn vào (bước 7). Lượng cát của mỗi hỗn hợp bê tông có thể
được tính toán theo phương pháp thể tích đặc tuyệt đối.
(16)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp trước đây, tổng thể
tích xi măng và muội silic cộng thêm
cát trong mỗi m3 của bê tông được giữ không đổi. Hơn nữa, những điều
chỉnh trong tỉ lệ thành phần
hỗn hợp có thể cần, do có thay đổi tổng lượng nước yêu cầu và ảnh hưởng khác của
muội silic đến đặc tính của bê
tông. Những điều chỉnh này được
xác định trong suốt thời gian mẻ trộn thử ở mục 6.5.9.
6.5.9. Bước 9 - Chuẩn bị các mẻ trộn thử
phòng thí nghiệm
Liều lượng muội silic ảnh hưởng nhỏ đến
các thành phần còn lại của bê tông. Để đổ bê tông có muội silic, lượng muội nên phân
tán đều trong bê tông để phát huy hiệu quả của muội. Thường cũng gặp khó khăn để
làm phân tán muội
với hàm lượng nhỏ khi trộn mẻ thử trong phòng thí nghiệm. Các hạt muội kết nén
nên làm tơi để phân
tán đều trong bê tông. Thời gian trộn của bê tông muội silic thường gấp hai lần
so với hướng dẫn trong ASTM C192.
Trộn bê tông ở lượng nước cho phép lớn
nhất với thành phần hỗn hợp bê tông và tỷ lệ N/CKD cho phép lớn nhất. Trong trường
hợp không đạt độ sụt yêu cầu thì dùng phụ gia hóa học để điều chỉnh.
Xem xét lại các tính chất của bê tông
tươi, nếu không đạt được tính công tác, lượng không khí và các tính chất khác
thì kịp thời điều chỉnh. Giảm cốt
liệu mịn và tăng lượng cốt liệu thô có thể làm giảm tính sệt của hỗn hợp bê
tông.
6.5.10. Bước 10 - Tiến hành
các thí nghiệm trên mẻ trộn hỗn hợp bê tông thực tế
Trên thực tế luôn tồn tại sai khác giữa
các mẻ trộn phòng thí nghiệm và kết của từ sản phẩm bê tông thực tế, cụ thể loại
phụ gia hóa học sử dụng. Nếu thí nghiệm từ mẻ trộn của xe vận chuyển bê tông là
cách tốt nhất để xác định các yêu cầu của bê tông tươi và bê tông đông cứng.
Thí nghiệm trên hỗn hợp bê tông thực tế cũng là cách để xác định các tính chất
cần quan tâm của dự án như: tính dễ hoàn thiện, co ngót, tăng nhiệt độ và chất
lượng của bề mặt sản phẩm. Cũng là cơ hội để các nhóm làm việc với nhau kiểm
soát lần cuối trước khi đưa ra sản xuất đại trà. Chú ý sau đây cần được ghi nhớ:
+ Tiến hành thử nghiệm xe trộn trong
quá trình tiến
hành
dự án, để không bị lượng chất kết dính bị giảm bớt
do dính trên bề mặt thùng trộn hay xe vận chuyển của trạm trộn mẻ trộn tối thiểu là 2,0m3.
+ Thí nghiệm để xác định các yêu cầu kỹ
thuật của bê tông tươi và bê tông
đông cứng từ yêu cầu của dự án. Điều chỉnh thành phần của bê tông khi thực hiện
trên mẻ trộn ở trạm trộn và ở phòng thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện theo 6.4.10.
6.5.12. Bước 12 - Lựa chọn
các tỉ lệ pha trộn tối ưu
Thực hiện theo 6.4.11.
6.6. Kiểm tra chất lượng
6.6.1. Lấy mẫu
Các quy định về lấy mẫu được chọn theo
quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án. Ngoài ra có thể tham khảo tần suất
lấy mẫu như sau:
Mẫu để thí nghiệm cường độ cho mỗi loại bê
tông: Không ít hơn một ngày một lần hoặc 100 m3 hoặc là trên một diện
tích là 450 m2 lấy một tổ mẫu;
Một kết quả thí nghiệm cường độ ở tuổi
thí nghiệm là kết quả trung bình của 2 hoặc 3 mẫu hình trụ.
6.6.2. Các tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.3. Phương pháp đánh giá
Các phương pháp đánh giá về cường độ: Cần đánh giá
theo cường độ trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến động. Trong quá trình sản
xuất cần lập các biểu
đồ kiểm tra chất lượng bê tông.
6.6.2.1. Đánh giá theo cường độ
trung bình, một loại bê tông được coi là đạt yêu cầu về cường độ với xác suất đảm
bảo là 99 % (Tỷ lệ phần trăm các kết quả nhỏ hơn fc’ không quá 1
%), nếu đảm bảo
điều
kiện sau theo công thức (17) và (18):
+ Giá trị trung bình số học của bất kỳ
3 kết quả thí nghiệm liên tiếp nào cũng không thấp hơn fc’ và
+ Không có kết quả thí nghiệm nào
riêng lẻ thấp hơn 0,9fc’.
(17)
và (18)
6.6.2.2. Đánh giá theo độ lệch
chuẩn s, MPa
Theo các tài liệu hiện nay cho thấy độ
lệch chuẩn đối với bê tông cường độ cao có giá trị s = 3,5÷4,8 MPa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(19)
Theo phương pháp biến thiên cường độ
thì cường độ trung bình thử nghiệm ở công trường lớn hơn giá trị fcr’
theo công thức 20.
(20)
Với z lấy bằng 2,33 (1 % các kết quả
thử nhỏ hơn fc’)
6.6.2.4. Lập các biểu đồ kiểm
tra chất lượng bê tông trong quá trình sản xuất bê tông để cung cấp cho các nhà
quản lý nhằm đề ra các biện pháp xử lý và hạn chế các kết quả không bình thường.
Dạng biểu đồ kiểm tra được quy định theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
4. Quy định chung
4.1. Cường độ chịu nén đặc trưng
4.2. Độ lệch chuẩn
4.3. Hệ số biến động
4.4. Tuổi thí nghiệm
4.5. Các yêu cầu khác
4.6. Tỷ lệ nước trên chất kết dính (N/CKD)
4.7. Tính công tác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Vật liệu chế tạo
bê
tông
cường độ cao
5.1. Lựa chọn các loại vật liệu thành phần
5.2. Xi măng
5.3. Các chất kết dính phụ thêm
5.4. Các phụ gia hóa học
5.5. Cốt liệu
5.5.1. Cốt liệu nhỏ (Cát)
5.5.2. Cốt liệu thô (đá)
5.6. Nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Quy định chung
6.2. Cường độ chịu nén trung bình yêu cầu
6.3. Mục đích
6.4. Trình tự tính toán thành phần bê tông
cường độ cao sử dụng tro bay
6.4.1. Bước 1 - Lựa chọn độ
sụt và cường độ chịu nén trung bình yêu cầu
6.4.2. Bước 2 - Lựa chọn cỡ
hạt lớn nhất danh định của cốt liệu
6.4.3. Bước 3 - Lựa chọn tối ưu lượng cốt liệu
thô
6.4.4. Bước 4 - Tính toán lượng nước và không
khí
6.4.5. Bước 5 - Lựa chọn tỉ lệ N/CKD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.7. Bước 7 - Lựa chọn thành hợp hỗn hợp cơ
sở
không
dùng vật liệu chất kết dính khác xi măng
6.4.8. Bước 8 - Xác định các hỗn hợp đồng dạng
sử dụng
tro
bay
6.4.9. Bước 9 - Các mẻ trộn thử
6.4.10. Bước 10 - Điều chỉnh thành phần
các mẻ trộn thử
6.4.11. Bước 11 - Lựa chọn
các tỉ lệ pha trộn tối ưu
6.5. Trình tự tính toán thành phần bê tông cường độ
cao sử dụng muội silic
6.5.1. Bước 1 - Lựa chọn độ sụt và cường
độ chịu nén yêu cầu
6.5.2. Bước 2 - Lựa chọn cỡ hạt lớn nhất
của cốt liệu
6.5.3. Bước 3 - Lựa chọn tối ưu hàm lượng
cốt liệu thô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.5. Bước 5 - Lựa chọn tỉ lệ N/CKD
6.5.6. Bước 6: Tính toán hàm lượng vật liệu
chất kết dính
6.5.7. Bước 7 - Lựa chọn thành hợp hỗn hợp cơ
sở không dùng
vật
liệu chất kết dính khác xi măng
6.5.8. Bước 8 - Xác định các hỗn hợp đồng
dạng sử dụng muội silic
6.5.9. Bước 9 - Chuẩn bị các mẻ trộn
thử phòng thí nghiệm
6.5.10. Bước 10 - Tiến hành
các thí nghiệm trên mẻ trộn hỗn hợp bê tông thực
tế
6.5.11. Bước 11 - Điều chỉnh thành phần
các mẻ trộn thử
6.5.12. Bước 12 - Lựa chọn
các tỉ lệ pha trộn
tối ưu
6.6. Các thao tác kiểm tra chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.6.2. Các tiêu chuẩn
6.6.3. Phương pháp đánh giá