CÁC YÊU CẦU CẦN
THIẾT
|
LOẠI HỖN HỢP BÊ
TÔNG NHỰA
|
Nóng
|
Ấm
|
Nguội
|
Ký hiệu nhựa
|
Nhựa đặc bitum
|
|
Nhựa lỏng đông đặc
vừa
|
Nhựa lỏng có độ
đông đặc
|
Vừa
|
Chậm
|
|
40/60
60/90
|
90/130
|
130/200
200/300
|
130/200
|
70/130
|
70/130
|
1) Nhiệt độ đốt nóng
- Đốt nóng cốt liệu để chế tạo hỗn hợp bê
tông nhựa (oC)
|
140-160
|
130-150
|
110-130
|
90-100
|
80-100
|
80-100
|
- Đốt nóng hỗn hợp bê tông nhựa để chế tạo
mẫu thí nghiệm (oC)
|
140-160
|
130-150
|
110-130
|
90 – 100
|
80 - 90
|
80 – 90
|
- Đốt nóng bi tum để chế tạo hỗn hợp bê
tông nhựa (oC)
|
130-150
|
120-140
|
100-130
|
90 – 100
|
90 – 100
|
90 – 100
|
2) Phương pháp và tải trọng đầm nén khi chế
tạo mẫu từ hỗn hợp bê tông nhựa để thí nghiệm về:
- Cường độ chịu nén (ở trạng thái khô và
bão hòa nước) độ bão hòa nước và hệ số trương nở.
|
|
|
Đầm nén dưới tải
trọng 400 daN/cm2
|
a) Đối với hỗn hợp bê tông nhựa có hàm
lượng đá < 35%
|
Đầm nén dưới tải trọng 400daN/cm2
|
b) Đối với hỗn hợp bê tông nhựa có hàm
lượng đá > 35%
|
Rung với tải trọng 0,3 daN/cm2 cùng
với đầm nén dưới tải trọng 200daN/cm2
|
- Độ bền và độ dẻo theo phương pháp Mác
san:
|
50 chảy cho mỗi mặt mẫu, trọng lượng đầm:
4,55kg, chiều cao rơi: 46 cm
|
Nếu bê tông nhựa được trộn trong thiết bị làm
việc theo nguyên tắc trộn tự do thì thành phần mẫu bê tông nhựa gồm các phần
riêng biệt lấy ở các thời điểm đầu, giữa và cuối của mẻ trộn.
Nếu hỗn hợp bê tông nhựa ở dạng nóng và ấm thì
sau khi đổ hỗn hợp vào cối kim loại, phải đốt nóng trên bếp cát hoặc trong tủ
sấy đến nhiệt độ quy định ở bảng 1 để chế tạo mẫu thí nghiệm, nếu hỗn hợp bê
tông nhựa ở dạng nguội thì nhiệt độ của hỗn hợp phải khống chế ở 20 ± 2oC trước khi
đem chế tạo mẫu.
Hỗn hợp chỉ được dùng để chế tạo mẫu thí
nghiệm sau khi lấy ra khỏi thiết bị trộn bê tông quá 2 giờ.
Khối lượng hỗn hợp bê tông nhựa cần dùng để
thí nghiệm phụ thuộc vào kích thước của cốt liệu được quy định như ở bảng 2.
Bảng 2
KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG
NHỰA CẦN LẤY TỪ THIẾT BỊ TRỘN ĐỂ THÍ NGHIỆM
Kích thước lớn nhất
của cốt liệu (mm)
Khối lượng bê tông
nhựa cần lấy (kg)
40,25 đối với lớp
dưới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,25,20 đối với
lớp trên
5 ÷ 10
5 (3) đối với lớp
trên
2 ÷ 5
1.4. Khi cần kiểm tra chất lượng mặt đường bê
tông nhựa thì phải dùng búa và đục (hay choòng) để đào các mẫu có dạng hình
vuông hay chữ nhất tại mặt đường hay dùng máy khoan để lấy các mẫu có dạng hình
lăng trụ. Các mẫu đào hay khoan phải xuyên suốt chiều dày mặt đường (cả lớp
trên và lớp dưới) và, phần chia theo từng lớp để thí nghiệm. Kích thước và số
lượng mẫu cần cho thí nghiệm.
Đường kính lỗ khoan:
- Không nhỏ hơn 50mm đối với loại bê tông
nhựa cát.
- Không nhỏ hơn 70mm đối với loại bê tông
nhựa hạt nhỏ và trung có kích cỡ hạt lớn nhất đến 25 mm.
- Không nhỏ hơn 100mm đối với loại không nhựa
hạt trung và lớn có kích cỡ lớn nhất tới 40mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi khoan, cần ghi rõ vị trí lấy mẫu. Trong
khi khoan, phải tưới nước thường xuyên vào lỗ khoan để làm nguội mũi khoan và
để cho mũi khoan dễ ấn sâu vào được các lớp mặt đường. Khi khoan xong dùng kim
chuyên dùng để lấy lõi khoan ra khỏi mặt đường.
II. CHẾ TẠO MẪU THÍ
NGHIỆM
2.1. Muốn xác định các tính chất cơ lý của
hỗn hợp bê tông nhựa, phải đầm nén hỗn hợp trong 1 khuôn thép hình trụ rỗng để
tạo mẫu thí nghiệm.
Muốn xác định được chất lượng của bê tông
nhựa đã rải ở đường, phải đào hoặc khoan mẫu với điều kiện không làm biến
dạng vật liệu để lấy được mẫu nguyên dạng.
- Khi đầm nén hỗn hợp bê tông nhựa trong
khuôn thép cần đảm bảo cho tải trọng tác động được vào cả hai mặt hai tấm đệm
có thể tự do chuyển dịch lại gần nhau dễ dàng trong khuôn thép hoặc bằng cách
cho tải trọng rơi của quả nặng đầm nén lên một mặt của mẫu rồi lộn ngược mẫu
để đầm nén tiếp lên mặt còn lại.
Việc lựa chọn phương pháp và tải trọng đầm
nén phụ thuộc vào hàm lượng đá, vào loại bê tông nhựa và vào hạng mục thí
nghiệm cần thực hiện theo quy định đã nêu ở bảng 1.
Hình 1. Máy nén thủy
lực
2.2. Máy nén (thủy lực hay cơ học) để nén
chặt mẫu bê tông nhựa (xem hình 1) có cơ cấu như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi máy hoạt động để nén chặt mẫu bê tông
nhựa cần đảm bảo cho áp lực tác động lên mẫu là 400kg/cm2.
Nếu công suất của máy không đủ để nén đồng
thời 3 mẫu thì máy cũng được dùng để nén 1 mẫu theo cách tương tự. Khuôn
trong hộp máy dùng để tạo mẫu thí nghiệm có đường kính là 71,4 mm. Còn khi
cần tạo mẫu thí nghiệm có đường kính 50,5mm thì đặt thêm các tấm đệm phụ hình
trụ và giữ chúng cố định trong khuôn chính.
Trong trường hợp không có máy nén, thì phải
chế tạo mẫu thí nghiệm trong các khuôn đơn (xem hình 2) có kích thước như ở
bảng 3.
Hình 2. Khuôn để
tạo mẫu
Bảng 3
CÁC LOẠI KHUÔN THÍ
NGHIỆM
Đường kính khuôn d
(mm)
Kích thước (mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
h1
h2
F
101
71,4
50,5
180
170
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
50
40
90
80
80
12
12
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
20
2.3. Khi tạo mẫu thí nghiệm theo phương pháp
ép nén bằng máy nén, trình tự tiến hành như sau:
- Trước hết cho thiết bị đốt nóng hoạt động
và tăng dần nhiệt độ trong thiết bị đến 90÷100oC đồng thời điều
khiển đưa các chày giã phía trên vào trong khuôn (khi chế tạo mẫu bê tông nhựa
nguội thì không dùng đến thiết bị đốt nóng). Sau đó điều khiển để đưa các chày
giã phía trên ra khỏi khuôn và dùng vải thấm dầu hỏa lau sạch mặt trong của
khuôn và các chày giã. Đổ hỗn hợp bê tông nhựa đã cân sẵn và đã đun nóng đến
nhiệt độ quy định như ở bảng 1 vào trong khuôn qua 1 cái phễu kim loại rồi dùng
dao thí nghiệm hay bay trộn để xọc và san đều hỗn hợp trong khuôn. Lại đưa các chày
giã phía trên vào trong khuôn và hạ chúng xuống cho đến khi tiếp xúc với hỗn
hợp. Sau đó, đóng động cơ chính của máy và nâng dần tải trọng tác dụng lên mẫu
đến 400kg/cm2. Duy trì tải trọng trong 3 phút rồi dở tải và điều
khiển để đưa bộ phận tỳ đến giữ hộp máy để đùn mẫu ra khỏi khuôn.
2.4. Trình tự tạo mẫu thí nghiệm trong khuôn
đơn cần được thực hiện như sau:
Đốt nóng khuôn và chày giã đến nhiệt độ
90÷100oC khi hỗn hợp bê tông nhựa thuộc dạng nóng hay ấm và lau nhẹ
nhàng bằng giẻ thấm dầu hỏa (trong trường hợp tạo mẫu bằng bê tông nhựa nguội
thì không đốt nóng khuôn và chày). Dùng 1 phễu kim loại đổ đầy hỗn hợp bê tông
nhựa đã cân trước vào khuôn có lắp sẵn tấm đệm dưới nhô ra khỏi đáy khuôn từ
1,5 đến 2cm. Dùng bay hay dao thí nghiệm xọc và san đều hỗn hợp trong khuôn.
Đặt tấm đệm trên vào khuôn và đặt toàn bộ khuôn mẫu lên tấm ép dưới của máy.
Điều khiển cho tấm ép trên của máy tiếp xúc với tấm đệm trên của khuôn và cho
chạy động cơ điện của bơm dầu máy nén để tăng dần áp lực nén vào hỗn hợp cho
đạt kết đến 400kg/cm2. Giữ nguyên vị trí số áp lực này đối với hỗn
hợp trong 3 phút rồi dỡ tải và dùng 1 thiết bị nén chuyên dùng để tháo mẫu ra
khỏi khuôn.
Trong quá trình tạo mẫu, phải loại bỏ những
mẫu bị sứt ở mép hoặc có 2 mặt đáy không song song.
2.5. Khi tạo mẫu theo phương pháp hỗn hợp,
cần thực hiện theo trình tự như sau:
Theo phương pháp này, hỗn hợp bê tông nhựa
được làm chặt bằng máy rung và sau đó được ép nén dưới áp lực 260kg/cm2
bằng máy nén.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6. Khi tạo mẫu thí nghiệm bằng phương pháp
giã với thiết bị đầm nén bằng quả nặng rơi, cần thực hiện theo trình tự như
sau:
Trong trường hợp này, thiết bị đầm nén bao
gồm: Một khung có tấm tựa bằng thép (xem hình 3) liên kết chặt trên một tấm gỗ,
1 tấm đế bằng thép đặt ở dưới khuôn (xem hình 4), một khuôn đựng mẫu có lắp
thêm ống nối ở phía trên (xem hình 5) và 1 tấm ép có cần (thanh dẫn) và quả
nặng (tải trọng xem hình 6).
Hình 3. Khung có
tấm tựa
Hình 4. Đế lưới
khuôn
Trước hết phải cố định khung thiết bị với tấm
gỗ đặt trên nền nhà bằng bê tông xi măng và đảm bảo cho khung và tấm gỗ có vị
trí thẳng đứng, còn tấm tựa bằng thép có vị trí nằm ngang.
Hình 5. Khuôn để đầm
nén mẫu bằng phương pháp giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong mỗi một khuôn, đặt 1 miếng giấy thấm
hình tròn có đường kính 10cm rồi đổ hỗn hợp bê tông át phan đã đốt nóng và
cân sẵn vào và dùng dao xọc và san đều hỗn hợp sao cho mặt hỗn hợp hơi lồi ra
ngoài khuôn. Đặt tấm ép có lắp thanh dẫn và quả nặng đã được đốt nóng lên
trên mặt khuôn rồi đầm hỗn hợp với 50 lần giã để cho quả nặng (có khối lượng
4,55 kg rơi từ độ cao 46 cm xuống mặt bàn ép (tốc độ giã đạt 1 lần trong mỗi
giây). Sau đó lật ngược khuôn lại và giã tiếp 50 lần lên mặt còn lại. Cuối
cùng, lấy ống thép có đường kính trong 105mm chụp lên khuôn mẫu và dùng bàn
ép đẩy nhẹ nhàng mẫu ra khỏi khuôn.
2.7. Dù tạo mẫu thí nghiệm theo phương pháp
nào (từ 2.3 đến 2.6) cũng cần chú ý đến mấy điểm sau đây:
Hình 6. Khuôn đầm
có cần và quả nặng
- Khi tạo mẫu, nhiệt độ của hỗn hợp bê tông
nhựa phải phù hợp với các trị số quy định trong bảng 1 ở phần trên
- Kích thước mẫu và khối lượng bê tông nhựa
cần thiết để tạo nốt mẫu phụ thuộc theo loại thí nghiệm cần thực hiện phải đảm
bảo theo quy định trong bảng 4.
Bảng 4
KÍCH THƯỚC MẪU VÀ
KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG NHỰA CẦN THIẾT ĐỂ TẠO 1 MẪU THÍ NGHIỆM
Hạng mục thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng bê tông
nhựa quy định cho 1 mẫu R
Cỡ hạt lớn nhất của
cốt liệu trong bê tông nhựa
Mẫu thí nghiệm
đường kính
chiều cao
1- Cường độ chịu nén (ở trạng thái khô và
bão hòa)
Độ bão hòa nước, tính ổn định nước
5 (3)
20, 15, 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
71,5
50,5 + 1
71,5±1,5
220 ± 240
625 ± 680
2- Độ bền, độ cháy theo phương pháp Mác san
40, 25,
40, 25, 20
15, 10, 5 (3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
101,6
101 ± 2
63,5 ± 1
1800 ± 1950
1100 ± 1200
- Trước khi dùng các mẫu tạo sẵn theo các
phương pháp kể trên (từ 2,3 đến 2,6) để thực hiện các hạng mục thí nghiệm cần
thiết, phải giữ mẫu ở nhiệt độ 20 ± 2oC trong khoảng từ 12 đến 42
giờ.
2.8. Các mẫu đào hoặc khoan ở mặt đường mang
về cần được xử lý để chuẩn bị cho thí nghiệm như sau:
Trước hết cần làm sạch mẫu, rồi đo chiều dầy
và ghi lên mẫu các dấu hiệu biểu thị tính đồng nhất của các thành phần vật liệu
phân bổ trên mẫu và tình trạng dính bám giữa các lớp đã quan sát được. Sau đó
chia các mẫu đào hoặc khoan này theo từng lớp kết cấu vật liệu để tiến hành thí
nghiệm riêng biệt cho mỗi lớp.
Từ các mẫu đào, lấy ra 3 mẫu nguyên dạng có
khối lượng từ 200 đến 400g, có dạng gần hình vuông hay chữ nhật với mỗi cạnh
dài 5 ÷ 10 cm để xác định khối lượng thể tích, độ rỗng, độ bão hòa và tính ổn
định nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi thí nghiệm, phải sấy khô các mẫu
nguyên dạng trong ba điều kiện chân không ở nhiệt độ 35÷40oC hay ở
trong bình hút ẩm có can xi clorua khan cho đến khi khối lượng mẫu không đổi.
Phần mẫu đảo còn lại hoặc vài ba lõi khoan còn lại cần được đốt nóng trên bếp
cất hoặc trong tủ sấy đến nhiệt độ quy định như ở bảng 1 và phá mẫu cho đến khi
các thành phần cốt liệu không còn dính vào nhau nữa rồi đem chế tạo thành các
mẫu thí nghiệm như đã trình bày trong các mục từ 2.1 đến 2.6.
2.9. Muốn kiểm tra thành phần của hỗn hợp bê
tông nhựa sản xuất tại công xưởng hay lấy từ mặt đường và theo phương pháp chiết
bitum, cần chọn mẫu thử có tính chất đại diện chung cho toàn khối và lấy 100g
mẫu bê tông nhựa thuộc loại cát hay hạt nhỏ hoặc lấy 500g mẫu nếu bê tông nhựa
thuộc loại hạt trung hay hạt lớn để đưa vào thí nghiệm
III. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ
TIÊU CƠ LÝ CỦA BÊ TÔNG NHỰA
3.1. Xác định khối
lượng thể tích của bê tông nhựa
3.1.1. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm gồm có:
- Cân thủy tinh hoặc cân kỹ thuật có độ chính
xác đến ± 0,01g kèm theo các phụ kiện để cân trong nước.
- Chậu men hay thủy tinh có dung tích 1÷3
lít.
3.1.2. Trước khi thí nghiệm, phải đúc sẵn 3
mẫu ở trong khuôn theo các phương pháp đã nêu từ 2.3 đến 2.6 và lưu mẫu ở 20 ±
2oC theo như quy định ở 2.7 rồi lau nhẵn cho hết những hạt cát, sạn
còn bám vào mẫu.
3.1.3. Đem cân mẫu trong không khí với độ
chính xác đến 0,01g rồi nhúng mẫu vào trong chậu nước có nhiệt độ 20 ± 2oC
trong 30 phút. Lấy mẫu ra khỏi chậu nước, lau khô rồi cân trong không khí. Sau
đó, đem cân tiếp mẫu trong nước có nhiệt độ 20 ± 2oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= (g/cm2)
Trong đó:
G0: khối lượng mẫu cân được trong
không khí (g)
G1: khối lượng mẫu cân trong không
khí sau khi nhúng mẫu vào nước 30 phút (g)
G2: khối lượng mẫu cân trong không
khí sau khi đã nhúng vào nước 30 phút (g)
: khối lượng riêng
của nước, lấy bằng 1 g/cm3.
Kết quả thí nghiệm là trị số trung bình của
các kết quả trong 3 lần thí nghiệm đối với cùng 1 loại mẩu thử; độ chênh lệch
giữa các kết quả trong các lần thí nghiệm không được vượt quá 0,02 g/cm3.
3.2. Xác định khối
lượng thể tích và khối lượng riêng của các cốt liệu trong bê tông nhựa
3.2.1. Trên cơ sở đã biết khối lượng thể tích
của bê tông nhựa (như ở mục 3.1.4) và biết các hàm lượng của vật liệu khoáng
chất và bitum trong hỗn hợp bê tông nhựa. Khối lượng thể tích của các cốt liệu,
tính chính xác đến 0,01g/cm3 được xác định theo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
: khối lượng thể
tích của bê tông nhựa (g/cm3)
qo: hàm lượng vật liệu khoáng chất
trong bê tông nhựa tính theo % khối lượng hỗn hợp
qB: hàm lượng bi tum trong hỗn
hợp, tính theo tỷ lệ % của khối lượng vật liệu khoáng chất
3.2.2. Trên cơ sở đã biết khối lượng riêng
của từng thành phần cốt liệu trong bêtông nhựa thì khối lượng riêng trung bình
của các cốt liệu trong bê tông nhựa, tính chính xác đến 0,01g/cm3,
được xác định theo công thức:
(g/cm3)
Trong đó:
,,….:
khối lượng riêng của từng thành phần cốt liệu (đá, cát và bột khoáng) tính theo
g/cm3
q2, q3, qn: hàm lượng của từng thành phần cốt
liệu trong hỗn hợp bêtông nhựa, tính theo % khối lượng hỗn hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.1. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất thí
nghiệm gồm có:
- Bình tỷ trọng (hình có khối lượng riêng có
dung tích 250 hay 500cm3)
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,01g,
- Máy hút chân không,
- Nhiệt kế thủy ngân bằng thủy tinh có chia
độ đến 1oC,
- Chậu để rửa,
- Ống nhỏ giọt,
- Nước cất,
- Dung dịch có phụ gia thấm ướt (xem 3.3.6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.3. Đổ nước cất có hòa thêm chất phụ gia
thấm ướt vào bình đo đã được làm sạch và khô đến vạch ngấn ở cổ bình và giữ
bình ở nhiệt độ 20 ± 2oC trong 30 phút. Sau đó, nếu mức nước trong
bình thay đổi thì điều chỉnh mức nước trong bình cho đến vạch ngấn và cân lại
lần thứ hai khối lượng bình đó có chứa nước.
3.3.4. Bỏ mẫu hỗn hợp bê tông nhựa vào bình
đo đã được lau sạch và sấy khô rồi cho vào bình 0,4g (30 giọt) dung dịch chất
phụ gia thấm ướt có nồng độ 50%. Sau đó, đổ nước cất có hòa thêm chất thấm ướt
(15g dung dịch 50% cho 1 lít nước) đến 1/3 dung tích bình đã chứa mẫu. Lấy nhẹ
bình đo rồi đặt vào trong máy hút chân không có áp suất còn lại là 10mm thủy
ngân trong 1 giờ. Lấy bình đo ra đổ thêm nước cất và hóa chất thấm ướt cho đến
vạch ngấn ở cổ bình và giữ bình ở nhiệt độ 20 ± 2oC trong thời gian
30 phút rồi đem cân lại khối lượng bình đo có chứa mẫu và nước.
3.3.5. Khối lượng riêng của hỗn hợp bê tông
nhựa, xác định bằng phương pháp tỷ trọng kế, tính chính xác đến 0,01g/cm3
có giá trị như sau:
(g/cm3)
Trong đó:
: khối lượng riêng của hỗn hợp bê tông
nhựa at phan cần tìm.
Go: Khối lượng mẫu thử (đã đập
nhỏ) (g)
G1: khối lượng bình có chứa nước
đến vạch ngấn ở cổ (g)
G2: khối lượng bình có chứa mẫu và
nước đến vạch ngấn ở cổ (g)
: khối lượng bình
của nước, lấy bằng 1g/cm3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý:
+ Khi xác định khối lượng riêng của hỗn hợp
bê tông nhựa theo phương pháp tỷ trọng kế, cần dùng nước cất có chứa chất phụ
gia thấm ướt là một chất có hoạt tính bề mặt nhầm cải thiện tính thấm ướt trên
bề mặt của cả cốt liệu hỗn hợp. Nhưng chất phụ gia thấm ướt thường là những
chất có dạng nhão hay mềm thuộc loại ô pa-noa (như 0/7-7-10,v.v….) Trong bước
đầu chất phụ gia thấm ướt được pha chế với nước cất thành dung dịch có tỷ lệ 1:
1.
+ Khi cần xác định khối lượng riêng của bê
tông nhựa lấy từ mặt đường hay máy trộn mang về, chỉ được phép thí nghiệm theo
phương pháp tỷ trọng kế. Còn khi cần xác định khối lượng riêng của bêtông nhựa
chế thử trong phòng thí nghiệm nhằm lựa chọn được thành phần phối hợp hợp lý
của vật liệu thì có thể dùng cả theo phương pháp tỷ trọng kế hay tính toán trực
tiếp ra kết quả.
+ Theo phương pháp tính toán trực tiếp, dựa
trên cơ sở đã biết khối lượng riêng của các cốt liệu trong bêtông nhựa (xác
định theo 3.2.2), khối lượng riêng của bi tum và hàm lượng các vật liệu thành
phần trong hỗn hợp thì khối lượng riêng của hỗn hợp bê tông nhựa, tính chính
xác đến 0,01g/cm3, được xác định theo:
(g/cm3)
Trong đó:
khối lượng riêng trung bình của
các cốt liệu trong hỗn hợp bê tông nhựa (g/cm3).
: khối lượng
riêng của bitum (g/cm3) có thể lấy bằng 1)
q0: hàm lượng vật liệu khoáng
chất trong hỗn hợp bê tông nhựa (% theo khối lượng)
qB: hàm lượng bitum trong hỗn
hợp bê tông nhựa (% theo khối lượng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.1. Trên cơ sở đã biết khối lượng
thể tích và khối lượng riêng của các cốt liệu trong hỗn hợp bê tông
nhựa (xem lại 3.2.1 và 3.2.2) độ rỗng cốt liệu VR0 của bê
tông nhựa, tính chính xác đến 0,1% thể tích, được xác định bằng
tính toán theo:
VR0 = (1 -
) x 100 (%)
Trong đó:
Y0: khối lượng thể tích của các
cốt liệu (g/cm3) (xem 3.2.1)
YR0: khối lượng riêng trung bình
của các cốt liệu trong bê tông nhựa (g/cm3) (xem 3.2.2)
3.4.2. Trên cơ sở đã biết khối lượng
thể tích và khối lượng riêng của hỗn hợp bê tông nhựa (xem lại các
mục 3.1.4, 3.3.5 hoặc 3.3.8), độ rỗng dư VR của bê tông atphan,
tính chính xác đến 0,1% thể tích, được xác định bằng tính toán
theo:
VR
= (1 - ) x 100 (%)
Trong đó:
: khối lượng thể
tích hỗn hợp bêtông nhựa (g/cm3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Xác định độ
bão hào nước của bê tông nhựa
3.5.1. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
gồm có:
- Cân thủy tinh hoặc cân kỹ thuật có độ
chính xác đến 0,1 g kèm theo các phụ kiện để cân trong nước,
- Máy hút chân không.
- Nhiệt kế thủy ngân bằng thủy tinh có
chia độ đến 1oC,
- Chậu đựng nước có dung tích 2,5 ÷ 3
lít.
3.5.2. Dùng tiếp các mẫu và các kết
quả đã thí nghiệm về khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông at
phan (như ở mục III.1) để thực hiện thí nghiệm này. Ngâm mẫu trong
chậu đựng nước có nhiệt độ 20 ± 2oC, mức nước trong chậu
phải cao hơn mặt mẫu quá 3 cm.
3.5.3. Đặt chậu có mẫu ngâm dưới nắp thủy
tinh của máy hút chân không rồi dùng bơm hút không khí trong bình đến
áp lực còn lại trong bình bằng 10÷15 mm thủy ngân và giữ nguyên trị số áp
lực này trong 1 giờ 30 phút nếu mẫu thí nghiệm thuộc loại bêtông nhựa
nóng và ấm hay trong 30 phút nếu mẫu thuộc loại bê tông nhựa nguội.
Sau đó, cho áp lực tăng trở lại mức bình thường và lưu mẫu tiếp ở
trong chậu đựng nước có nhiệt độ 20 ± 2oC trong thời gian 1
giờ nếu mẫu thuộc loại bêtông nhựa nóng và ấm hay trong 30 phút nếu
mẫu thuộc loại bê tông nhựa nguội.
Sau đó, lấy mẫu ra khỏi nước, dùng giẻ
lau khô và cân mẫu trong không khí rồi cân trong nước với mức chính xác
đến 0,01g. Việc cân mẫu bão hòa nước trong nước sẽ cho phép xác định
được thể tích mẫu bão hòa và tính được hệ số trương nở sau này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5.5. Độ bão hòa nước của bê tông nhựa,
biểu thị tỷ lệ giữa thể tích nước do mẫu hấp thụ thêm ở chế độ bão
hòa nước quy định như trên so với mẫu thể tích mẫu ban đầu, được xác
định chính xác đến 0,1% theo công thức sau đây:
W
= x 100 (%)
Trong đó:
G0: khối lượng mẫu khô (không bão
hòa nước) cân trong không khí (g), đã xác định ở mục 3.1.3
G1: Khối lượng mẫu cân trong
không khí sau khi ngâm mẫu vào nước 30 phút (g) đã xác định ở mục
3.1.3
G2: Khối lượng mẫu cân trong
nước sau khi ngâm mẫu vào nước 30 phút như trên (g) đã xác định ở mục
3.1.3
G3: khối lượng mẫu cân trong
không khí sau khi đã ngâm mẫu bão hòa nước trong chân không (g), xác định
theo mục 3.5.3
Kết quả thí nghiệm là trị số trung
bình của các kết quả ở 3 lần thí nghiệm theo cùng một mẫu thử. Trị
số lớn nhất và bé nhất của 3 kết quả này không được chênh lệch quá
0,5%.
3.6. Xác định hệ
số trương nở của bê tông nhựa sau khi bão hòa nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.2. Hệ số trương nở của bê tông nhựa,
tính chính xác đến 0,1% được xác định theo:
H = x 100 (%)
Trong đó:
G1, G2, G3:
có ý nghĩa như đã nêu ở mục 3.5.5 trên đây
G4: khối lượng mẫu cân trong
nước sau khi đã ngâm bão hòa
Kết quả thí nghiệm là trị số trung
bình của các kết quả đối với 3 mẫu thí nghiệm cùng loại, độ chênh
lệch giữa các kết quả cao nhất và thấp nhất không được vượt quá 0,2%
3.7. Xác định
cường độ chịu nén tới hạn của bêtông nhựa:
3.7.1. Dụng cụ, thiết bị và vật tư thí
nghiệm gồm có:
- Máy nén truyền động cơ học có công
suất 5T÷10T,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bình để ổn định nhiệt khi lưu mẫu có
dung tích 3÷5 lít hoặc trên 5 lít,
- Chậu đựng nước có dung tích 3÷8 lít,
- Nước đá (đã điều chỉnh nhiệt độ).
3.7.2. Trước hết, tạo mẫu và lưu mẫu
thí nghiệm theo một trong các phương pháp đã nêu từ 2.3 đến 2.7
Thông thường, khi thí nghiệm về cường
độ chịu nén, cần đúc sẵn 9 viên mẫu: 1 tổ gồm 3 mẫu để thí nghiệm nén
mẫu khô ở nhiệt độ 20 ± 2oC, 1 tổ gồm 3 mẫu để thí nghiệm nén
mẫu sau khi ngâm bão nước để khỏi phải đúc 3 mẫu sau cùng kể trên.
3.7.3. Trước khi thí nghiệm, cần lưu mẫu
ở nhiệt độ quy định (60 ± 2oC hay 20 ± 2oC) tuỳ theo
yêu cầu thí nghiệm, lưu mẫu trong chậu nước có dung tích 3 ÷ 8 lít
(tuỳ theo số lượng và kích thước mẫu) trong 1 giờ nếu mẫu thuộc
loại bê tông nhựa nóng và ấm hay lưu mẫu trong bình để ổn định nhiệt
bằng không khí có dung tích 3 ÷ 8 lít trong 2 giờ nếu mẫu thuộc loại
bêtông nhựa atphan nguội.
Khi không có bình để ổn định nhiệt
chuyên dụng thì đặt mẫu vào trong 1 bình bằng gỗ hay sứ đặt trong
lòng 1 bình khác có kích thước lớn hơn rồi đổ nước có nhiệt độ 20
± 2oC hoặc 60 ± 2oC vào giữa thành của 2 bình này
để lưu mẫu.
3.7.4. Khi thí nghiệm về cường độ chịu
nén tới hạn sau khi bão hòa nước thì tiếp tục đặt các mẫu đã cân
trong không khí và cân trong nước (như ở mục 3.5.3) vào trong nước có
nhiệt độ 20 ± 2oC hoặc 60 ± 2oC trong vòng 10 ÷ 15
phút và dùng vải mềm hoặc giấy thấm lau khô mẫu trước khi đưa lên
máy.
3.7.5. Khi dùng máy nén truyền động cơ
học với tốc độ biến dạng của mẫu là 3±0,5mm/phút để ép mẫu, cần
điều chỉnh cho tốc độ di động của tấm kẹp dưới của máy là 3mm/phút
và cần trang bị cho máy loại lực kế có thể xác định chính xác tải
trọng phá hoại đến 0,5 kg/cm2 đối với mẫu có cường độ
chịu nén tới hạn nhỏ hơn 15 kg/cm2 và đến 1,0 kg/m2
đối với mẫu có cường độ chịu nén tới hạn lớn hơn 15kg/cm2.
Để duy trì được nhiệt độ cần thiết của mẫu khi tiếp xúc với các
tấm kim loại ép, cần đặt 2 tấm lót bằng giấy dai ở 2 đầu mẫu để
ngăn cách mẫu với tấm ép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7.6. Để nâng cao độ chính xác khi
làm thí nghiệm nén mẫu, nên đặt thêm 1 tấm ép có khớp bằng bi thép
(xem hình 7) lên trên mặt mẫu để đảm bảo cho áp lực nén phân bổ
mẫu được đều đặn trường hợp mẫu hơi bị vát (hai mặt đáy mẫu không
song song với nhau)
Hình 7.
1. Bi bằng thép có đường kính 6-8mm.
2. Các tấm kim loại.
3. Tấm lót bằng giấy da.
4. Mẫu bê tông atphan.
3.7.7. Cường độ chịu nén tới hạn (R
ép) của bê tông nhựa lấy chính xác đến 0,1 kg/cm2, được xác
định theo:
Rép= (kg/cm2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P: Tải trọng phá hoại (KG), lấy theo
trị số lớn nhất do kim đồng hồ đo lực ghi được khi thí nghiệm ở
nhiệt độ 20oC (hoặc 60oC)
F: Diện tích mặt cắt ngang của mẫu (cm2)
Kết quả thí nghiệm là trị số trung
bình của các lần thí nghiệm đối với 3 mẫu thử cùng loại. Các kết
quả của từng mẫu này không được chênh nhau quá 10%
Ghi chú:
Khi không có máy nén truyền động cơ học
để khống chế được tốc độ, độ biến dạng của mẫu không thay đổi, có
thể dùng máy nén thủy lực có công suất tới 10T với tốc độ chuyển
dịch của pitông là 3 ± 0,5mm/phút để thực hiện thí nghiệm, nhưng không
được phép dùng máy nén thủy lực truyền động bằng tay.
3.8. Xác định hệ
số ổn định nước và ổn định nhiệt độ của bê tông nhựa
3.8.1. Qua các thí nghiệm về nén mẫu
khô ở nhiệt độ 20 ± 2oC và nén mẫu bão hòa nước trong chân
không ở nhiệt độ không ở nhiệt độ 20 ± 2oC hệ số ổn định
nước của bê tông atphan, tính chính xác đến 0,01, được xác định theo:
KN=
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RK20: Cường độ chịu nén tới
hạn của mẫu bê tông nhựa khô ở 20oC (kg/cm2)
Hệ số ổn định nhiệt tính chính xác
đến 0,01 được xác định theo:
KT=
Trong đó:
RK60: cường độ chịu nén
tới hạn của mẫu bê tông nhựa khô ở 60oC (kg/cm2)
: cường độ chịu nén
tới hạn của mẫu bê tông nhựa khô ở 20oC
3.9. Xác định độ
bền chịu nước của bê tông nhựa khi bão hòa nước lâu
3.9.1. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
gồm có:
- Cân thủy tinh hoặc cân kỹ thuật có kèm
theo các phụ kiện để cân trong nước,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhiệt kế thủy ngân có chia độ đến 1oC,
- Máy nén truyền động cơ học có công
suất lớn hơn 5T
- Bình để ổn định nhiệt khí lưu mẫu
có dung tích 3÷5 lít hoặc trên 5 lít,
- Chậu đựng nước có dung tích 3÷5 lít,
3.9.2. Độ bền chịu nước của bê tông
nhựa khi bão hòa nước lâu là 1 chỉ tiêu co lý tổng hợp xác định theo 3
đặc trưng: hệ số trương nở, cường độ chịu nén tới hạn và hệ số ổn
định nước của mẫu thí nghiệm đã bão hòa nước trong chân không (như ở
mục 3.5.3) và tiếp sau đó đã được ngâm trong nước có nhiệt độ 20 ± 2oC
trong 15 ngày đêm. Vì vậy, đối tượng để thí nghiệm chính là những
viên mẫu đã dùng để thí nghiệm về độ bão hòa nước như ở phần trên.
3.9.3. Sau khi đã cân mẫu khô trong không
khí và trong nước để xác định khối lượng thể tích (như ở 3.1.3) và
sau khi đã ngâm mẫu bão hòa nước trong máy hút chân không để xác định
độ bão hòa nước (như ở 3.5.3), chuyển mẫu sang 1 chậu đựng nước có
nhiệt độ khống chế trong khoảng 20 ± 2oC đổ tiếp tục ngâm
mẫu trong 15 ngày đêm
Sau đó vớt mẫu ra, lau không bằng vải
mềm rồi đem cân mẫu trong không khí và trong nước để xác định hệ số
trương nở.
Sau đó, lại đặt mẫu vào trong nước có
nhiệt độ 20 ± 2oC trong khoảng 15 phút rồi vớt làm thí
nghiệm nén để xác định cường độ chịu nén tới hạn và hệ số ổn định nước.
3.9.4. Hệ số trương nở khi bão hòa nước
lâu của bê tông nhựa tính chính xác đến 0,1%, được xác định theo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
G1: Khối lượng mẫu cân trong
không khí sau khi ngâm mẫu vào nước 30 phút đã xác định ở 3.1.3 (g)
G2: Khối lượng mẫu cân trong
nước sau khi ngâm mẫu vào nước 30 phút, đã xác định ở 3.1.3 (g)
G5: Khối lượng mẫu cân trong
không khí sau bão hòa nước và ngâm tiếp vào nước 15 ngày đêm (g)
G6: Khối lượng mẫu cân trong
nước sau khi bão hòa nước và ngâm tiếp vào nước 15 ngày đêm (g)
3.9.5. Cường độ chịu nén tới hạn khi bão
hòa nước lâu của bê tông nhựa, tính chính xác đến 0,1 kg/cm2,
cần được xác định theo:
RBL= (kg/cm2)
Trong đó:
P: Tải trọng phá hoại mẫu bão hòa và
được ngâm tiếp vào nước 15 ngày đêm, xác định theo đồng hồ đo lực của
máy nén (kg)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9.6. Hệ số ổn định nước khi bão hòa
nước lâu, của bê tông nhựa, tính chính xác đến 0,01 được xác định
theo:
KNL =
Trong đó:
RBL: cường độ chịu nén tới
hạn khi bão hòa nước lâu, xác định theo 3.9.5 ở trên (kg/cm2)
RK20: Cường độ chịu nén tới
hạn của mẫu bê tông nhựa khô ở 20 ± 2oC xác định theo 3.7.7
ở trên (kg/cm2)
3.10. Xác định độ
bền và độ dẻo của bê tông nhựa theo phương pháp Mác san
3.10.1. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm
gồm có:
- 1 máy nén chuyên dụng theo Mac san (xem
hình 3), hay máy nén 5T truyền động cơ học có thể khống chế tốc độ
nén 50mm/phút
- 1 khuôn gá mẫu theo Mác san có kèm
đồng hồ đo độ dẻo (xem hình 9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 1 nhiệt kế 100oC có độ
chính xác 0,10C
- Nước sôi và nước lạnh để khống chế
nhiệt độ.
3.10.2. Đặt mẫu Mác san đã chuẩn bị
theo mục 2.6 và 2.7 vào chậu nước có nhiệt độ 60oC ± 1oC
đối với bê tông nhựa có chất kết dính là nhựa đặc và 40oC
± 1oC đối với bêtông nhựa dúng chất kết dính là nhựa lỏng
sao cho mẫu ngập hoàn toàn trong nước và cách mặt nước cũng như
thành, đáy chân ít nhất là 30mm, giữ mẫu như vậy trong 60±5 phút, sau
đó lấy mẫu ra dùng giẻ mềm lau nhẹ cho khô nước trên mẫu.
3.10.3. Vệ sinh khuôn gá bằng dầu hoả,
bôi nhẹ dầu nhờn vào 2 trục dẫn để tăng độ linh hoạt động của khuôn
gá. Lắp đồng hồ đo độ dẻo. Đặt khuôn gá lên máy ép, sau đó đặt mẫu
đã xử lý vào khuôn gá sao cho mẫu tiếp xúc đều với cả hai mặt
khuôn. Điều chỉnh kim đồng hồ đo độ dẻo về 0.
1- Vòng biến dạng
2- Tấm đế
3- Đồng hồ đo độ
chảy
4- Đồng hồ đo lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1- Vòng biến dạng
2- Đồng hồ đo độ
chảy
3- Tấm đế của máy
thí nghiệm
4- Giá đỡ cấm đồng
hồ đo độ chảy
5- Lò so
Hình 8. Sơ đồ thí
nghiệm theo máy Mácsan
Hình 8. Thiết bị
thí nghiệm theo máy Mácsan
3.10.4. Đặt máy nén ở tốc độ
50mm/phút. Mở máy và theo dõi đồng hồ đo lực của máy nén và đồng
hồ đo độ dẻo của khuôn gá. Ghi lại độ lớn của lực và độ chảy của
mẫu khi mẫu bị phá hoại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.10.6. Độ bền theo Mác san tính bằng
(daN) là độ lớn của lực khi phá hoại mẫu có kích thước tiêu chuẩn
đo trực tiếp trên đồng hồ đo lực máy nén.
Kết quả thí nghiệm độ bền theo Mác san
được làm tròn như sau:
Độ lớn bền theo
Mác san
Trị số làm tròn
Dưới 500 daN (kg)
500 ÷ 1000
trên 100
± 10 daN
± 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.10.7. Độ dẻo theo Mác san, tính bằng mm là độ lớn của mẫu bị dẹt
lại khi mẫu bị phá hoại, đọc trực tiếp trên đồng hồ đo độ dẻo lắp
trên khuôn gá.
3.10.8. Độ cứng quy ước được tính theo
công thức:
A=
Trong đó:
P: Độ bền Mác san (tải trọng phá hoại)
(daN)
l: Độ dẻo (tính theo 1/10mm)
3.10.9. Độ bền và độ dẻo Mác san phải
xác định theo kết quả trung bình của ba lần thí nghiệm đối với các
mẫu cùng loại. Độ sai lệch giữa các lần thí nghiệm không được quá
10%
Ghi chú:
Nếu chiều cao của mẫu thí nghiệm khác
với chiều cao của mẫu tiêu chuẩn thì độ bền theo Mác san phải nhân
với một hệ số hiệu chỉnh η lấy theo hình 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 10. Hệ số điều chỉnh
độ bền theo Mac san
Bê tông nhựa được xem là đạt yêu cầu kỹ
thuật để xây dựng đường khi mối tương quan giữa độ bền và độ dẻo
theo Mác san của nó phải nằm trong vùng giới hạn theo hình 11.
3.11. Xác định hàm
lượng bitum trong hỗn hợp bê tông nhựa hay bê tông nhựa lấy từ mặt
đường bằng phương pháp chiết
3.11.1. Dụng cụ, thiết bị và hoá chất
thí nghiệm gồm có:
- Dụng cụ xốc lét (xem hình 12)
- Ống ngưng lạnh nghịch
- Ổn định chân không (tủ sấy chân không)
- Bếp cát
- Bếp thủy chưng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giấy lọc
- Bông nõn
- Các dung môi: Clôrôfoóc, rượu clôrôfoóc
(rượu 20% clôrôfoóc 80%) rượu bênzôn (rượu 20%, bênzôn 80%, têtracloruacác
bon, sunfua các bon, triclorua êtylen , v.v……)
3.11.2. Trước khi thí nghiệm, cần chuẩn
bị mẫu như sau:
Đổ hỗn hợp bê tông nhựa (hay bê tông
nhựa được nghiền nhỏ lấy từ mặt đường về) vào một vỏ bao bình trụ
làm bằng 2 - 3 lớp giấy lọc đã sấy khô và cân trước (kể cả lượng
bông nõn dùng trong thí nghiệm) với độ chính xác đến 0,01g, sau đó
phủ bông nõn lên mặt hỗn hợp rồi cân lại toàn bộ (với độ chính xác
0,01g) và đặt vào dụng cụ xốc lét. Đổ dung môi vào bình thủy tinh (3)
của dụng cụ.
Đặt bao đựng hỗn hợp cần thiết vào
trong ống chiết (2) ở mức cao hơn miệng ống xí phóng của ống chiết 1
cm. Mỗi phần trên của ống chiết với ống ngưng lạnh nghịch (1) và nối
phần dưới với bình thủy tinh (3) có chứa dung môi.
3.11.3. Đốt nóng bình đựng dung môi trên
bếp cái cho đến nhiệt độ soi của dung môi. Hơi dung môi ngưng tụ trong
ống ngưng lạnh chạy liên tục vào hỗn hợp bê tông nhựa để hoà tan, bitum
và tách bitum ra khỏi hỗn hợp, sau khi chảy đầy ống chiết, dung môi
sẽ chạy theo ống xi phông xuống bình thủy tinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy phần lõi ra khỏi ống chiết và đem
sấy khô trong tủ ổn định nhiệt ở nhiệt độ 50÷60oC cho đến
khi khối lượng không thay đổi.
Sau khi ngưng chiết, đem chưng cất dung
dịch hoà tan bitum trên bếp thủy chưng và sấy.phần còn lại trong tủ
ổn định nhiệt độ ở 50÷60oC hay trong tủ ổn định chân không
ở nhiệt độ 35÷40oC cho đến khi khối lượng không đổi.
3.11.4. Khi so sánh với tỷ lệ 100% là
khối lượng bê tông nhựa thì hàm lượng bi tum q trong hỗn hợp bê tông
nhựa at phan hay bê tông nhựa lấy từ mặt đường về, tính chính xác
đến 0,1% được xác định theo công thức:
q = x 100 (%)
Còn khi so sánh với tỷ lệ 100% là khối
lượng phần khoáng vật trong bê tông nhựa thì lại được xác định theo:
q = x 100 (%)
Trong đó:
g: khối lượng hỗn hợp bê tông nhựa tính
theo gam
G: khối lượng bình thủy tinh với cặn
bitum sau khi chưng cất dung dịch và sấy khô, tính theo g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng bi tum là trị số trung bình
của các kết quả 2 lần thí nghiệm đồng thời với cùng một mẫu thử.
Sai số giữa hai kết quả thí nghiệm này không được vượt quá 0,2%
3.11.5. Trong trường hợp các hạt khoáng
vật nhỏ nhất của hỗn hợp bê tông nhựa lọt qua ống chiết xuống dung
dịch thì cần phải chắt cẩn thận dung dịch ra khỏi bình thủy tinh rồi
đem rửa sạch phần cặn còn lại bằng một lượng dung môi mới cho đến
khi biến màu. Chuyển chất chứa trong bình thủy tinh sang chén sứ đá đã
cân trước khối lượng. Chắt cẩn thận dung dịch thừa rồi đốt nóng ở
nhiệt độ sôi của dung môi để làm bay hơi dung môi còn lẫn trong cặn.
Khối lượng các hạt nhỏ lọt qua giấy
lọc được xác định bằng hiệu số giữa khối lượng chén sứ có chứa
cặn khối lượng chén không. Khối lượng các hạt nhỏ này phải được
cộng thêm vào khối lượng phần khoáng vật còn lại đã thu được sau khi
tách bitum.
3.11.6. Hàm lượng bitum trong hỗn hợp bê
tông nhựa cũng có thể xác định bằng hiệu số giữa khối lượng mẫu
thử của hỗn hợp bê tông nhựa với khối lượng phần khoáng vật còn
lại sau khi tách bitum ra khỏi bê tông nhựa
Đối với trường hợp bitum được pha loãng
bằng dầu hoả, dầu gốc than đá hay bằng chất pha loãng nhẹ khác thì
chỉ có thể xác định hàm lượng bitum theo cách này.
3.12. Xác định
thành phần hạt cốt liệu của hỗn hợp bê tông nhựa sau khi chiết
3.12.1. Dụng cụ thí nghiệm gồm có:
- Bộ sàng có đường kính mắt sàng: 40,
25 (hoặc 20) 15, 10, 5,3 Hoặc 2,5) 1,25; 0,63; 0,315; 0,14; 0,071
- Cân kỹ thuật,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chày bịt dầu cao su,
- Tủ sấy
- Chậu có dung tích 6÷10 lít,
3.12.2. Cân phần vật liệu khoáng chất
đã sấy khô sau khi tách bi tum (như ở mục 3.11.3) với độ chính xác
đến 0,1g. Đổ mẫu vật liệu khoáng chất vào bát sứ có xoa va dơ lin ở
đáy bát. Đổ một ít nước vào bát và dùng chày bịt đầu cao su
nghiền nhỏ vật liệu trong 2÷3 phút. Đổ nước trong bát có lẫn hạt lơ
lửng qua sàng 0,071 vào chậu, sau đó lại đổ nước sạch vào bát để
nghiền vật liệu khoáng chất và đổ nước đục qua sàng 0,071 xuống
chậu. Cứ thế tiếp tục lặp lại trình tự rửa sạch vật liệu nhiều
lần như trên cho đến khi nào nước trong bát sau khi đã nghiền vật liệu
vẫn trong suốt thì thôi.
Rửa xong, chuyển các hạt khoáng chất
lớn hơn 0,071 mm nằm trên sàng vào bát sứ có cặn. Chắt bỏ phần nước
còn lại trong bát sứ đặt bát vào trong tủ sấy để sấy khô khoáng vật
ở nhiệt độ 105oC÷110oC cho đến khi khối lượng không
thay đổi.
Không được rửa và nghiền vật liệu
khoáng chất trực tiếp trên sàng 0,071 mm
Sau đó, sàng mẫu vật liệu đã sấy khô
qua cả bộ sàng, bắt đầu từ sàng có đường kính lỗ sàng lớn nhất
cho đến sàng cuối cùng có đường kính 0,071mm
Trước khi ngừng sàng, lắc mạnh mỗi
sàng trên tờ giấy trắng trong vòng 1 phút để kiểm tra lại. Động tác
sàng được kết thúc khi thoả mãn 2 điều kiện:
1) Nếu trên tờ giấy không có các hạt
lọt qua sàng có đường kính 3mm và lớn hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng, cân phần còn lại trên mỗi
sàng để tính kết quả.
3.12.3. Hàm lượng mỗi thành phần hạt
được xác định theo tỷ lệ % giữa khối lượng loại hạt đó so với khối
lượng mẫu thí nghiệm với độ chính xác đến 0,1%
Hàm lượng các hạt nhỏ hơn 0,071 mm được
xác định bằng cách lấy 100% trừ đi tổng số phần trăm của các hạt
còn lại trên các mặt bằng.
Kết quả thí nghiệm được lấy theo trị
số trung bình của 2 lần thí nghiệm liên tiếp đối với cùng loại mẫu
thử. Sai số về hàm lượng mỗi thành phần hạt của 2 lần thí nghiệm
không được vượt quá 2% (so với khối lượng chung của mẫu thử) và sự
hao hụt về khối lượng của toàn bộ vật liệu khi sàng cũng không được
vượt quá 2%.
3.13. Xác định hàm
lượng bitum và các thành phần hạt trong hỗn hợp bê tông nhựa hay bêtông
nhựa lấy từ mặt đường bằng phương pháp nhanh
3.13.1. Dụng cụ, thiết bị và dung môi
cần thiết gồm có:
- Cốc kim loại cao 15cm, đường kính 10cm,
có nắp đậy kín,
- Bộ sàng có đáy: bộ sàng gồm các cỡ
có đường kính lỗ 15,10,5, (2,5); 1,25; 0,65; 0,315; 0,14 và 0,071, đáy
sàng có dung tích không nhỏ hơn 2,51.
- Cân kỹ thuật có độ chính xác ± 0,01g,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ống đo thủy tinh có khắc độ, dung tích
500÷1000 ml,
- Cốc có hoá hoặc dung tích 2,5l,
- Ống pipet thủy tinh có dung tích 50cm3
- Quả bóp cao su,
- Thìa kim loại,
- Bếp cát điện,
- Chậu kết tinh có đường kính 30 ÷ 40
cm,
- Tủ ổn định nhiệt,
- Dầu hoả 1,5 ÷ 2 lít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân mẫu hỗn hợp bê tông nhựa hay bê tông
nhựa lấy từ mặt đường và với độ chính xác đến 0,01g. Khối lượng
mẫu dùng để thí nghiệm tùy thuộc và cỡ hạt lớn nhất trong hỗn hợp
và không được nhỏ hơn:
- 500 g đối với loại hỗn hợp bê tông
nhựa cát.
- 1000g đối với các loại hỗn hợp bê
tông nhựa hạt nhỏ trung và lớn
Đặt mẫu vào tủ ổn định nhiệt để sấy
khô ở nhiệt độ 70-80oC rồi dùng thìa kim loại nghiền nhỏ
các hạt khoáng vật.
Đong chính xác 1,5÷2 lít dầu hoả vào
cốc thủy tinh (tuỳ theo loại hỗn hợp bê tông nhựa) để chuẩn bị thí
nghiệm
3.13.3. Đổ mẫu bê tông nhựa đã nghiền
nhỏ vào cốc kim loại rồi đổ dầu hoả vào đến mức ngập cao hơn mặt
hỗn hợp 1m. Đậy nắp cốc lại rồi gắn kính và lắc (bằng tay hay cơ giới)
trong khoảng 10÷15 phút. Để yên dung dịch bitum thu được có lần các
hạt khoáng vật lơ lửng trong 10 phút rồi đổ dung dịch qua sàng. Lại
đổ một phần dầu hoả vào hỗn hợp khoáng vật còn lại trong cốc kim
loại, lắc mạnh trong vòng 10 phút, để yên cho lắng rồi đổ dung dịch
bitum qua sàng. Đổ dầu hoả lần thứ ba để hoà tan bi tum, dùng thìa
kim loại khuấy cẩn thận rồi lại đổ dung dịch qua sàng. Sau khi rửa
2÷3 lần như vậy, chuyển toàn bộ phần khoáng vật chứa trong cốc kim
loại qua bộ sàng. Sàng trên của bộ sàng cần phải có đường kính lỗ
phù hợp với cỡ hạt lớn nhất trong hỗn hợp bêtông nhựa.
Khi cần phải xác định hàm lượng toàn
bộ các thành phần hạt trong hỗn hợp thì mới phải dùng đến cả bộ
sàng, còn không thì chỉ thí nghiệm giới hạn theo 2 loại sàng có
đường kính 5mm và 0,071 mm đối với bê tông nhựa hạt trung hoặc 2 loại
sàng 1,25mm và 0,071 mm đối với bê tông atphan cát.
Dùng dầu hoả rửa sạch các hạt vật
liệu trên mỗi mặt sàng cho đến khi biến màu.
Sau đó, chuyển các hạt vật liệu trên
sàng vào từng bát sứ riêng biệt và sấy trên bếp cát cho đến khi
khối lượng không đổi. Sấy khô các sàng và dùng chổi lông quét hết
các hạt vật liệu còn lại trên đó rồi đem đổ gộp vào các nhóm hạt
tương ứng cuối cùng, cân từng nhóm hạt để tính kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để tính toán được thể tích dầu hoả
cần dùng để chiết bi tum ra khỏi hỗn hợp, dùng ống đo có chia độ để
đong dầu hoả đổ vào cốc hoá học. Lượng dầu hoả dùng để rửa hỗn
hợp bê tông nhựa được lấy ra khỏi cốc bằng quả bóp cao su. Nếu không
đổ được tất cả lượng dầu hoả dùng để rửa thì đo thể tích dầu hoả
còn lại. Thể tích dầu hoả dùng để chiết bitum được xác định bằng
hiệu số giữa thể tích lấy ban đầu với thể tích phần còn lại.
3.13.5. Nếu tính tỷ lệ % theo khối lượng mẫu
hỗn hợp thì hàm lượng mỗi nhóm hạt trong hỗn hợp bê tông nhựa được xác định
theo công thức:
qn= x
100 (%)
Trong đó:
gn: khối lượng của nhóm hạt tương
ứng, tính theo g.
g: khối lượng hỗn hợp bê tông nhựa, tính
theo g
Nếu tỷ lệ % theo khối lượng các hạt cốt liệu
trong mẫu hỗn hợp bê tông nhựa thì hàm lượng mỗi nhóm hạt lại phải xác định
theo:
qn = x 100 (%)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.13.6. Khối lượng bi tum trong hỗn hợp bê
tông nhựa, sau khi thí nghiệm như ở mục 3.13.4, được xác định theo công thức:
gB = (g)
Trong đó:
V1: thể tích dung môi (dầu hỏa)
cần dùng để chiết bitum ra khỏi hỗn hợp, tính theo cm3
V2: thể tích dung dịch bi tum được
hút ra bằng ống pi pét tính theo cm3.
G: khối lượng bát sứ có bi tum sau khi bay
hơi dung môi tính theo g
G1: khối lượng bát không, tính
theo g
: khối lượng riêng
của bitum, khi tính toán lấy bằng 1/g/cm3
Nếu tính tỷ lệ % theo khối lượng mẫu hỗn hợp
thì hàm lượng bitum trong hỗn hợp bê tông nhựa được xác định theo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tính tỷ lệ % theo khối lượng các hạt cốt
liệu trong hỗn hợp thì hàm lượng bitum lại phải xác định theo:
qB = x 100(%)
Trong đó: g ,gB có ý nghĩa như
trên
3.13.7. Khối lượng bột khoáng chất (hạt mịn
có cỡ bé hơn 0,071 mm) trong hỗn hợp bê tông nhựa (hay bê tông nhựa lấy từ mặt
đường về) tính theo g, được xác định theo:
gBK = g -
(Q + gB)
Trong đó:
g: khối lượng mẫu hỗn hợp tính theo g
gB: khối lượng bi tum trong hỗn
hợp, tính theo g
Q: tổng khối lượng các nhóm hạt còn lại trên
các mặt sàng đã được thí nghiệm ở trên:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tỷ lệ % theo khối lượng mẫu hỗn hợp thì
hàm lượng bột khoáng chất trong hỗn hợp bêtông nhựa được xác định theo:
qBK = x 100(%)
Muốn tính tỷ lệ % theo khối lượng các hạt cốt
liệu trong hỗn hợp thì hàm lượng bột khoáng chất lại phải xác định theo:
qBK = x 100(%)
Trong đó: g, Q, gB có ý nghĩa như
trên.
3.13.8. Kết quả thí nghiệm được lấy theo trị
số trung bình của các kết quả trong 2 lần thí nghiệm liên kết đối với cùng loại
mẫu thử. Sai số giữa các kết quả trong 2 lần thí nghiệm không vượt quá: 0,2%
đối với bi tum, 0,3% đối với bột khoáng chất, 1% đối với mỗi thành phần hạt lớn
hơn 0,071 mm
Chú ý:
Phương pháp thí nghiệm nhanh này được áp dụng
trong trường hợp yêu cầu thí nghiệm không đòi hỏi có độ chính xác cao.
Không được dùng phương pháp nhanh để xác định
hàm lượng bi tum được hòa lỏng bằng dầu hỏa, dầu gốc than đá hoặc các dung môi
khác.