TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8712:2011
ISO
12039:2001
PHÁT THẢI NGUỒN TĨNH - XÁC ĐỊNH CACBON MONOXIT, CACBON
DIOXIT VÀ OXY - ĐẶC TÍNH TÍNH NĂNG VÀ HIỆU CHUẨN CÁC HỆ THỐNG ĐO TỰ ĐỘNG
Stationary
source emissions - Determination of carbon monoxide, carbon dioxide and oxygen
- Performance characteristics and calibration of automated measuring systems
Lời nói đầu
TCVN 8712:2011 hoàn toàn
tương đương với ISO 12039:2001.
TCVN 8712:2011 do Ban kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHÁT THẢI NGUỒN
TĨNH - XÁC ĐỊNH CARBON MONOXIT, CARBON DIOXIT VÀ OXY - ĐẶC TÍNH TÍNH NĂNG VÀ HIỆU
CHUẨN CÁC HỆ THỐNG ĐO TỰ ĐỘNG
Stationary
source emissions - Determination of carbon monoxide, carbon dioxide and oxygen
- Performance characteristics and calibration of automated measuring systems
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc,
đặc tính tính năng thiết yếu và hiệu chuẩn hệ thống tự động để đo cacbon
monoxit, cacbon dioxit và oxy trong các ống khói của nguồn tĩnh.
Tiêu chuẩn này quy định các hệ thống lấy
mẫu hút và trực tiếp nối với một số loại dụng cụ phân tích. Các kỹ thuật sau đưa
ra cơ sở để chuẩn bị các hệ thống thiết bị thực nghiệm:
- Thuận từ (O2);
- Gió từ (O2);
- Chênh lệch áp suất (Quinke) (O2);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Oxit zirconi (O2);
- Pin điện hóa (O2 và CO);
- Hấp thụ hồng ngoại (O2 và CO).
Có thể sử dụng các phương pháp tương
đương khác miễn là các phương pháp này thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu nêu trong
tiêu chuẩn này.
Có thể hiệu chuẩn hệ thống đo bằng các
khí đã được chứng nhận, theo tiêu chuẩn này, hoặc các phương pháp tương ứng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần
thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 6500:1999 (ISO 6879:1995), Chất
lượng không khí - Những đặc tính và khái niệm liên quan đến các phương pháp đo
chất lượng không khí
TCVN 6192:2010 (ISO 10396:1993), Phát
thải nguồn tĩnh - Lấy mẫu để đo tự động nồng độ khí đối với hệ thống quan trắc
lắp đặt vĩnh viễn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 6145-2:2001, Gas analysis -
Preparation of calibration gas mixtures using dynamic volumetric methods - Part
2: Volumetric pumps (Phân tích khí - Chuẩn bị hỗn hợp khí hiệu chuẩn sử dụng
phương pháp động thể tích - Phần 2: Bơm dung tích)
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Các thuật ngữ và định nghĩa sau được
áp dụng đối với tiêu chuẩn này.
3.1. Điểm khí (air point)
Giá trị O2 thu được khi
không khí đi qua AMS
3.2. Hệ thống đo tự động (Automated
Measuring System)
AMS
Hệ thống mà có thể gắn vào một ống dẫn
khí để đo và ghi liên tục nồng độ khối lượng của CO, CO2, O2
đi qua đường ống đó.
3.3. Máy phân tích (analyser)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4. Khí hiệu chuẩn (calibration
gas)
Khí có thành phần đã biết và đáng tin
cậy được sử dụng để kiểm tra phản hồi của AMS và phải được sử dụng để hiệu chuẩn
AMS.
3.4.1. Khí khoảng đo (span gas)
Khí hoặc hỗn hợp khí được dùng để điều
chỉnh và kiểm tra điểm cụ thể trên đường cong hiệu chuẩn của hệ thống đo.
3.4.2. Khí “không” (zero gas)
Khí hoặc hỗn hợp khí được dùng để thiết
lập điểm “không” trên đường cong hiệu chuẩn trong khoảng nồng độ đã chọn.
3.5. Hiệu chuẩn (calibration)
Lắp đặt và kiểm tra AMS bằng khí chuẩn
thứ hoặc khí cần phân tích trước khi xác định đặc tính tính năng của máy và trước
khi bắt đầu phép đo khí.
CHÚ THÍCH: Quy trình này cần được tiến
hành ở từng khoảng cách hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng thời gian trong đó AMS thường
được sử dụng giữa các lần hiệu chuẩn, tương ứng với hiển thị trong quá trình tự
vận hành.
3.7. Phép đo so sánh (comparative
measurements)
Các phép đo được thực hiện trên cùng một
đường ống trong cùng mặt phẳng lấy mẫu với cùng một khoảng thời gian với cùng hệ
thống AMS và cùng phương pháp so sánh tại những điểm cách nhau một khoảng cách
ngắn, cho ra các cặp giá trị đo được.
3.8. Phương pháp so sánh (comparative
method)
Phương pháp thử được xác định để có được
các phép đo so sánh của phát thải nguồn tĩnh chứa CO, CO2 và O2.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này có thể là
phương pháp thủ công hoặc AMS với nguyên tắc đo khác nhau.
3.9. Ống dẫn khí (duct)
Ống khói hoặc đoạn ống ra cuối cùng
trong một quá trình tĩnh dùng để phát tán khí của quy trình còn lưu lại.
3.10. Nồng độ khối
lượng
(mass concentration)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ của chất trong khí phát thải tính bằng khối
lượng trên thể tích.
CHÚ THÍCH 1: Nồng độ khối lượng thường
được thể hiện bằng miligam trên mét khối (mg/m3).
CHÚ THÍCH 2: Việc chuyển đổi số liệu từ
ppm sang mg/m3 có thể tiến hành như sau:

Trong đó
Mr là khối lượng
phân tử;
T là nhiệt độ thực tế,
tính bằng kenvin;
p là áp suất thực tế,
tính bằng pascan.
3.11. Thời gian trễ (lag time)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.12. Độ tuyến tính (linearity)
Độ sai lệch lớn nhất của nồng độ đo được
so với đường cong hiệu chuẩn tuyến tính.
3.13. Điểm “không” linh
động
(live zero)
Tín hiệu đầu ra của thiết bị, mà khả
năng điều chỉnh dương và âm xung quanh giá trị “không”, tương đương với tín hiệu
đầu vào nhỏ nhất.
VÍ DỤ 0% đến 10 % oxy đi vào máy phân
tích với tín hiệu đầu ra từ 4 mA đến 20 mA có khả năng điều chỉnh “không” của
3,2 mA tới 5 mA khi oxy 0 % được áp dụng cho thiết bị.
3.14. Giai đoạn tự
vận hành
(period of unattended operation)
Giai đoạn vận hành đưa ra các giá trị
đặc tính tính năng của thiết bị có thể được bảo đảm để duy trì ở 95 % xác suất
mà không cần bảo dưỡng hoặc điều chỉnh.
CHÚ THÍCH: Đối với các phương tiện
quan trắc dài hạn, yêu cầu vận hành tự động tối thiểu bảy ngày.
3.15. Thời gian đáp
ứng
(response time)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Thời gian đáp ứng là sự kết
hợp của thời gian trễ và thời gian thăng/giáng.
3.16. Thời gian
thăng (thời gian giáng) (rise time (fall time))
Thời gian thực hiện bước chuyển từ 10
% đến 90 % (90 % đến 10 %) của thay đổi tổng số trong đáp ứng của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Đối với thiết bị mà xuất hiện
các dao động tạm thời khi đạt được gần xấp xỉ số đọc cuối cùng của thiết bị, phải
đặt lại thời gian thực hiện để các dao động giảm xuống thấp hơn 10 % tổng số
thay đổi trong số đọc của thiết bị.
3.17. AMS đã kiểm định (verified AMS)
AMS được kiểm định trước đó theo TCVN
8712 (ISO 12039)
4. Ký hiệu
sA là độ lệch
chuẩn, là phép đo của độ chính xác thực hành của AMS và được tính theo công thức
thường dùng cho độ lệch chuẩn;
s là độ lệch chuẩn
tính được từ chênh lệch trong cặp các giá trị đo được của CO, CO2 và
O2, bằng AMS ở điều kiện thử và bằng phương pháp tương đương;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sD là độ lệch
chuẩn của các cặp giá trị;
sx0 là độ lệch
chuẩn của giá trị đọc mẫu trắng.
5. Nguyên tắc
Với hệ thống hút, mẫu khí đại diện được
lấy theo TCVN 6192 (ISO 10396) với đầu lấy mẫu và được truyền tới máy phân tích
qua đường ống lấy mẫu và hệ thống ổn định khí lấy mẫu.
Các hệ thống trực tiếp không yêu cầu
loại bỏ bất cứ khí lấy mẫu nào. Để lắp đặt cần phải chọn nơi đại diện trong ống
khói theo TCVN 6192 (ISO 10396).
Các hệ thống đã mô tả trong tiêu chuẩn
này đo nồng độ CO, CO2 và O2 sử dụng các phương pháp dụng
cụ phải đáp ứng yêu cầu tính năng tối thiểu đã nêu. Hệ thống hút thường đưa ra nồng
độ theo khí khô vì các yêu cầu để ổn định mẫu, và các hệ thống lấy mẫu trực tiếp
thường cho nồng độ theo khí ẩm.
6. Lấy mẫu
Lấy mẫu và các hệ thống ổn định khí mẫu
đối với phương pháp hút và phương pháp đo trực tiếp phải phù hợp với TCVN 6192
(ISO 10396).
7. Mô tả phương pháp
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ các phương pháp điển hình được
mô tả trong 7.2 đến 7.5.
Các thiết bị mà sử dụng các kỹ thuật
điển hình phải thỏa mãn các đặc tính tính năng như mô tả trong 7.2.4.
7.2. Phương pháp hấp thụ hồng ngoại (CO/CO2)
7.2.1. Nguyên tắc
Phương pháp hấp thụ hồng ngoại không
phân tán được dựa trên nguyên tắc mà các khí chứa các hợp chất hấp thụ bức xạ hồng
ngoại ở một bước sóng duy nhất. Kỹ thuật đo sử dụng nguyên tắc sau:
a) Phương pháp chùm song song
Bức xạ từ nguồn hồng ngoại được chia
thành hai chùm song song, một chùm đi qua ngăn chuẩn và chùm còn lại đi qua
ngăn chứa mẫu. Cường độ chùm riêng biệt được đo bằng detector phù hợp để xác định
nồng độ của khí cần xác định.
b) Phương pháp chùm đơn
Có ba loại phương pháp chùm đơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mối tương quan cái lọc khí trong đó
cái lọc chất cản trở của phép đo được thay thế bằng một cái lọc khí; nói cách
khác phương pháp này là tương tự như trên. Phương pháp này cho độ nhạy tốt hơn
và loại bỏ các ảnh hưởng nhạy chéo. Có thể sử dụng các cái lọc khí bổ sung để
giảm thiểu các khí gây cản trở.
- Phương pháp bước sóng đơn chùm đơn,
trong đó chỉ sử dụng một bước sóng cho phép đo. Các máy phân tích này không bù
đắp đối với sự làm mờ ngăn đo, xuống cấp của nguồn/detector v.v... và có xu hướng
trôi nhiều. Điều này có thể khắc phục bằng thường xuyên hiệu chuẩn tự động.
c) Phổ hồng ngoại chuyển hóa
Fourier
Gương di động được sử dụng để tạo ra
quang phổ hấp thụ của mẫu trên vùng rộng của dải phổ hồng ngoại. Phổ đo được này
được đánh giá dựa theo thư viện phổ đã được thiết lập nồng độ của các loại khí
cần đo.
7.2.2. Phạm vi ứng dụng của thiết bị
Phương pháp hấp thụ hồng ngoại để phân
tích CO2 được áp dụng cho nồng độ của CO2 tới 20 %. Đối với
phân tích CO nồng độ áp dụng trong khoảng 6 mg/m3 (5 x 10-6
phần thể tích) và 62 500 mg/m3 (khoảng 5 % phần thể tích), cần sử dụng
pin đa năng để đạt được dải đo này.
Các nồng độ này nằm trong khoảng nồng
độ của CO2 và CO trong các dòng thải của quá trình đốt và có thể
phát hiện được bằng hầu hết các thiết bị có sẵn trên thị trường.
7.2.3. Độ chọn lọc (nhiễu)
Độ chọn lọc phải được kiểm tra mỗi lần
áp dụng phương pháp này, vì độ chọn lọc sẽ thay đổi theo bản chất của mẫu. Các
thành phần có khả năng nhiễu trong nhiều dòng khí kèm theo và có thể bao gồm cả
bụi, hơi nước, lưu huỳnh dioxit, nitơ oxit và các hydrocacbon.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các đặc tính tính năng phải theo Điều
8.
7.3. Thuận từ (O2)
7.3.1. Nguyên tắc
Oxy có tính thuận từ mạnh và bị hút
vào trong từ trường. Trừ một số trường hợp ngoại lệ, tất cả các khí khác, hoặc
có tính thuận từ yếu hoặc có tính nghịch từ. Đặc tính này có thể được sử dụng để
thực hiện một phân tích đặc thù cho oxy.
Có ba kỹ thuật phát hiện cơ bản được sử
dụng:
a) Một phần tử, thường có dạng một quả
tạ đôi đặt trên hệ thống treo môment quay, được treo trong một trường mạnh
không nhiễm từ. Các phân tử oxy bị hút vào phần mạnh nhất của trường, đẩy quả tạ
ra khỏi vị trí cân bằng (không) của quả tạ. Lực kéo quả tạ quay lại vị trí “không”
tỷ lệ với nồng độ oxy.
b) Kỹ thuật thứ hai sử dụng hệ số nhiệt
độ của hiệu ứng thuận từ. Hệ số thuận từ là tỷ lệ nghịch với nhiệt độ tuyệt đối.
Nếu từ trường mạnh được kết hợp với độ chênh lệch nhiệt độ, khi đó một dòng khí
oxy sẽ được tạo ra. Tốc độ dòng (gió từ) là hàm số của nồng độ oxy và có thể đo
được, ví dụ bằng kỹ thuật dẫn nhiệt.
c) Kỹ thuật thứ ba sử dụng một từ trường
mạnh đi ngang qua một ống. Các phân tử oxy sẽ bị hút vào trường mà sau đó đóng
vai trò như trở kháng tới dòng khí chuẩn (thường là N2) đi qua ống
đó. Sự giảm lưu lượng của khí chuẩn là phép đo nồng độ oxy.
7.3.2. Áp dụng thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy phân tích thuận từ có khả năng đo
nồng độ đến 100 % (oxy tinh khiết).
7.3.3. Độ chọn lọc
Độ chọn lọc phải được kiểm tra đối với
mỗi lần áp dụng phương pháp thử. Phương pháp này chỉ dễ bị ảnh hưởng nhiễu từ
các khí có các tính thuận từ mạnh, như NO và NO2. Các khí này sẽ
không có đủ lượng mà có thể ảnh hưởng đến sự áp dụng của phương pháp này khi được
áp dụng cho các dòng khí thải của quá trình đốt. Các nhiễu có ảnh hưởng phải được
xác định theo A.4.2.3.
7.3.4. Các đặc tính tính năng
Các đặc tính tính năng phải theo Điều
8.
7.4. Phương pháp zirconi oxit (O2)
7.4.1. Nguyên tắc
Phương pháp zicroni oxit đo oxy dư
trong khí ống khói sử dụng pin zirconi oxit đã ổn định Yttri bằng điện cực
platin xốp được tráng bề mặt bên trong và bên ngoài. Khi pin này được làm nóng
tới nhiệt độ cao, trên 600 oC, nó sẽ trở nên dễ thấm đối với các ion
oxy. Khoảng trống trong mạng lưới tinh thể của pin cho phép các ion oxy di chuyển
vì vậy pin này trở thành một chất điện giải rắn mà chất dẫn điện là các ion
oxy.
Các điện cực platin ở mỗi bên của pin
cung cấp một bề mặt xúc tác để thay đổi các phân tử oxy thành các ion oxy và
ngược lại. Các phân tử oxy ở phía khí chuẩn có nồng độ cao của pin hút electron
để trở thành các ion đi vào chất điện giải. Đồng thời, tại điện cực còn lại,
các ion oxy bị mất các electron và được giải phóng khỏi bề mặt của điện cực dưới
dạng các phân tử oxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp đầu ra như là hàm số của nhiệt
độ và các nồng độ oxy trong mẫu và trong các khí chuẩn được tính bằng Công thức
Nernst:

Trong đó
E là điện áp đầu
ra;
R là hằng số khí;
T là nhiệt độ tuyệt đối;
F là hằng số Paraday;
p1 là áp suất
riêng phần của O2 trong khí chuẩn;
p2 là áp suất riêng phần
của O2 trong khí phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.2. Áp dụng thiết bị
Phương pháp zirconi oxit để phân tích
O2 được sử dụng cho các nồng độ oxy trong khoảng đến 25 % phần thể tích,
đáp ứng được các yêu cầu của các hệ thống đốt thông dụng nhất.
7.4.3. Độ chọn lọc
Vì nhiệt độ và sự có mặt của platin
trong cảm biến cao, cacbon monoxit và các hydrocacbon có thể bị oxit hóa, tạo
ra nhiễu âm mạnh nếu nồng độ của cacbon monoxit và hydrocacbon cùng bậc như
oxy.
7.4.4. Đặc tính tính năng
Các đặc tính tính năng phải theo Điều
8.
7.5. Phương pháp pin điện hóa (O2
và CO)
7.5.1. Nguyên tắc
Các pin điện hóa có thể được sử dụng để
đo O2 và CO nếu quá trình điện oxy hóa hoặc sự điện khử của các phân
tử khí tại một điện cực sinh ra dòng điện tỷ lệ thuận với áp suất riêng phần của
khí. Trong các pin này, khí khuếch tán qua màng bán thấm chọn lọc đến điện cực
và dung dịch điện phân. Khí phản ứng tại điện cực và sản phẩm của phản ứng được
chuyển tới một điện cực đến lượt mình nó tiếp tục phản ứng. Đo dòng điện tạo ra
do chênh lệch suất điện động (emf) từ các phản ứng ở catot/anot. Điện thế hãm
có thể được duy trì qua các điện cực để ngăn chặn sự oxy hóa của các loại khí
mà có thể gây cản trở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp pin điện hóa được áp dụng
cho các nồng độ O2 đến 25 % phần thể tích.
Phương pháp pin điện hóa được áp dụng
cho các nồng độ CO trong khoảng 20 mg/m3 và 4 000 mg/m3.
7.5.3. Độ chọn lọc
Độ chọn lọc phải được kiểm tra cho mỗi
lần áp dụng phương pháp này, vì kết quả sẽ thay đổi theo bản chất của mẫu. Các
thành phần gây nhiễu tiềm ẩn có mặt trong nhiều dòng khí kèm theo và có thể có
cả bụi, hơi nước, sunfur dioxit, nitơ oxit, CO2, H2 và
các hydrocarbon.
7.5.4. Đặc tính tính năng
Các đặc tính tính năng phải theo Điều
8.
8. Đặc tính tính năng
Các giá trị số trong Bảng A.1 về các đặc
tính tính năng và khả năng áp dụng của chúng được đưa ra cho các hệ thống đo tự
động. Các giá trị này thể hiện các yêu cầu kỹ thuật cần thiết đối với thiết bị
đo các mức CO2, CO và oxy phát thải tại nguồn.
Khi được đo theo các phương pháp riêng
nêu trong phụ lục A, các đặc tính tính năng phải đáp ứng các yêu cầu được nêu
trong Bảng A.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Kết quả của phép đo, được
hiệu chính về mức đảm bảo thống kê 95 %, tính theo A.4.2.1, được coi như nằm
trong khoảng chứa giá trị nồng độ đúng. Chênh lệch giữa giới hạn trên và/hoặc
giới hạn dưới của khoảng này với giá trị hiệu chính, hoặc chênh lệch giữa giá
trị hiệu chính với giới hạn dưới của khoảng này, được gọi là độ không đảm bảo của
phép đo. Giả sử rằng các thiết bị đo tuân theo các đặc tính tính năng nêu trong
Bảng A.1, độ không đảm bảo của phép đo < 10 % tương ứng với toàn thang đo (tại
độ đảm bảo thống kê 95 %). Độ không đảm bảo của giá trị đo có thể được tính bằng
cách nhân độ không đảm bảo đã đề cập ở trên với giá trị toàn thang đo, chia cho
giá trị đo được.
9. Báo cáo cuối cùng
9.1. Báo cáo thiết bị/người cung cấp
Báo cáo phải bao gồm các thông tin
sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, tức là
tiêu chuẩn TCVN 8712 (ISO 12039);
b) Nhận dạng mẫu đầy đủ;
c) Các chi tiết liên quan tới các phép
thử được tiến hành trong phòng thí nghiệm và ngoài hiện trường;
d) Mọi thao tác không được quy định trong
tiêu chuẩn này hoặc được coi như tùy chọn;
e) Tất cả các kết quả thử từ A.4 và
các tuyên bố kết quả có phù hợp với Bảng A.1 hay không;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Báo cáo thử nghiệm/báo cáo thử kiểm
định chuẩn
Báo cáo phải bao gồm các thông tin
sau:
a) Mục đích của phép thử;
b) Phương pháp sử dụng, mô tả quá
trình;
c) Phương thức vận hành;
d) Nhận dạng thiết bị sử dụng;
e) Tên người tiến hành phép thử;
f) Các kết quả;
g) Các bản số liệu thô;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Loại nhiên liệu;
j) Nhiệt độ, áp suất, vận tốc và hàm
lượng ẩm của khí ống khói;
k) Địa điểm, thời gian và thời lượng
thử;
l) Các điều kiện vận hành nhà máy tại
thời điểm thử;
m) Ngày và thời gian, địa điểm lấy mẫu;
n) Kết quả hiệu chuẩn tại hiện trường.
Phụ lục A
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Khái quát
Phương pháp nêu trong phụ lục này quy
định phương pháp để xác định các đặc tính tính năng chính của hệ thống đo tự động
(AMS) đối với CO, CO2 và O2 trong các khí ống khói. Hiệu chuẩn
hệ thống đo luôn luôn là bước đầu tiên, và các phương pháp khác nhau cách lắp đặt
và kiểm tra hiệu chuẩn được giải thích trong A.4.1. Các phương pháp này dùng
cho khí phân tích và các kỹ thuật so sánh.
Phương pháp phân tích khí được áp dụng
dành riêng cho nhà máy khi đã biết thành phần khí ống khói, hoặc khi phương
pháp so sánh bị cho là quá tốn kém và mất nhiều thời gian (ví dụ trong trường hợp
thiết bị quan trắc sử dụng không liên tục).
Các phương pháp so sánh thường được dùng
vì yêu cầu các kết quả có độ chính xác cao (ví dụ khi thiết bị quan trắc liên tục
hoạt động tại nguồn có diện rộng). Các phương pháp này có thể được sử dụng tại
thời điểm lắp đặt và sau một vài năm hoạt động. Các đặc tính tính năng được thiết
lập sau lắp đặt AMS yêu cầu xác nhận sự phù hợp trong trường hợp thay đổi các
điều kiện vận hành mà có thể ảnh hưởng đến tính năng của AMS, như thay đổi loại
nhiên liệu đốt.
A.2. Nguyên tắc
Như một nguyên tắc chung, các giá trị
số của các đặc tính tính năng của phương pháp đo tự động được đánh giá sử dụng
thiết bị đo hoàn chỉnh, ngoại trừ được chú thích.
Một phương pháp đơn giản là chỉ kiểm
tra điểm “không” và điểm toàn thang đo của máy phân tích. Thông tin bổ sung có
thể thu được bằng kiểm tra toàn bộ thang đo của máy phân tích.
Ba đặc tính tính năng (giới hạn phát
hiện dưới, thời gian đáp ứng và ảnh hưởng của các chất cản trở) có thể xác định
được trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài hiện trường sử dụng khi đã biết nồng độ
(được đưa vào trong trường hợp hệ thống hút, phía trên đường ống lấy mẫu của
AMS).
Độ lệch chuẩn sA của
AMS được xác định tại chỗ bằng cách so sánh với các phép đo đã thực hiện bằng phương
pháp thủ công chuẩn hoặc phương pháp AMS đã hiệu chuẩn dùng nguyên tắc khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu thu được phải được sử dụng để
xác định các đặc tính tính năng nhất định đã liệt kê trong Bảng A.1. Điều này
phải được quy định tại các điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn theo khí
khô.
Nếu không có các nguyên tắc đo khác,
thì phải sử dụng hai hệ thống tương đồng độc lập.
A.3. Thuốc thử
A.3.1. Khí “không”
Khí “không” không được chứa các hợp chất
mà cản trở đến hiệu suất phép đo của thiết bị. Đối với tất cả các máy phân
tích, nitơ tinh khiết (cấp 5,0, với thành phần tạp chất đo được thấp hơn giới hạn
phát hiện của máy phân tích) có thể chấp nhận được, tuy nhiên, “điểm khí” phải
được sử dụng đối với ZrO2. Với không khí như khí mẫu, pin ZrO2
cho tín hiệu đầu ra 0 mV (nhưng số đọc máy phân tích 21 % O2).
Tạp chất phải đăng ký thấp hơn 0,4 % của
toàn thang đo.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp ngoài trường
hợp thử nghiệm đã nêu có thể được sử dụng miễn là chúng được xác nhận.
A.3.2. Khí hiệu chuẩn
Khí hiệu chuẩn sơ cấp được dùng phải
được chứng nhận nồng độ và có thể truy lại nguồn gốc theo tiêu chuẩn quốc gia
hoặc quốc tế. Trường hợp xác định oxy, phải sử dụng không khí khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4. Quy
trình thử
A.4.1. Kiểm tra hiệu
chuẩn
A.4.1.1. Khái quát
Trường hợp liên tục sử dụng máy phân
tích, điểm “không” và thang đo phải được kiểm tra thường xuyên, ví dụ hằng tuần.
(Khi máy phân tích sử dụng liên tục, toàn bộ thang đo phải được kiểm tra tại
khoảng thời gian dài hơn, ví dụ hằng năm hoặc sau khi bảo dưỡng máy phân tích).
Kiểm tra hiệu chuẩn với khí phân tích
là đủ đối với phép đo ngắn hạn (sử dụng không liên tục). Trường hợp này, hiệu
chuẩn máy phân tích phải được kiểm tra trước và sau địa điểm lấy mẫu đối với mỗi
lần sử dụng.
A.4.1.2. Hiệu chuẩn máy phân tích
Lắp đặt máy phân tích theo hướng dẫn của
nhà sản xuất. Nạp khí “không” (A.3.1) vào máy phân tích và đặt ở mức “không”.
Sau đó nạp khí hiệu chuẩn (A.3.2) khí này đã biết nồng độ xấp xỉ 70 % đến 80 %
độ lệch của toàn thang đo của máy phân tích và đặt thang đọc tương ứng.
CHÚ THÍCH: Đối với máy quan trắc theo
điểm loại đo trực tiếp (quan trắc theo tuyến), lắp đặt máy phân tích không thể
áp dụng vì nó tạo thành một bộ phận trong phần của AMS. Quan trắc điểm có thể
được trang bị để nạp khí “không” và khí khoảng đo vào ngăn đo.
A.4.1.3. Xác nhận lắp đặt AMS đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với AMS đo trực tiếp, theo hướng dẫn
của nhà sản xuất. Ví dụ lắp đặt ống phù hợp với chiều dài của khoảng cách đo giữa
nguồn phát bức xạ và bộ thu nhận bức xạ, hoặc sử dụng thiết bị hấp thụ của nhà
sản xuất cung cấp.
A.4.1.4. Kiểm định độ đúng toàn thang
đo của máy phân tích
Để kiểm tra toàn thang đo, trong thiết
bị đo có hàm số phân tích tuyến tính sử dụng năm nồng độ khí đã hiệu chuẩn phân
bố đồng đều nhau (xấp xỉ 20 %, 40 %, 60 %, 80 %, 90 % của toàn thang đo). Khí
phân tích được dùng cho mục đích lắp đặt vận hành có thể được pha loãng dần dần,
theo ISO 6145-2. Trường hợp hàm phân tích không tuyến tính, thì khuyến nghị sử
dụng 10 điểm hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH: Đầu vào của khí phân tích để
kiểm tra toàn thang đo có thể đặt ngay trước máy phân tích, vì hàm phân tích chỉ
phụ thuộc vào máy phân tích.
A.4.2. Xác định các đặc tính tính năng
bằng phép thử dùng khí phân tích
A.4.2.1. Khái quát
Tiến hành phép thử này trên AMS hoàn
chỉnh, trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường với đường lấy mẫu đã lắp đặt
trong đường ống dẫn khí.
Đối với hệ thống hút, nạp khí “không” (A.3.1)
và khí phân tích (A.3.2) trực tiếp vào đường ống dẫn mẫu gần nhất có thể với đầu
lấy mẫu và với áp suất mà lưu lượng mẫu được lấy qua máy phân tích như trong
A.4.1.3.
Nếu đầu lấy mẫu đã lắp đặt trong đường
ống, tiến hành các bước để chắc chắn rằng khí phân tích không bị nhiễm bẩn do
khí từ đường ống, bằng một trong hai cách sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Lắp một khoang kín khí nhỏ trong đường
ống xung quanh đầu lấy mẫu nơi mà sau đó khí hiệu chuẩn được nạp vào.
Đối với phép thử dùng máy quan trắc
theo đường đi không hút mẫu và máy quan trắc theo điểm, cần có những xem xét đặc
biệt cho phép đo với khí thử. Thiết bị thử phải bao gồm các bộ phận máy tương
thích để khí thử có mặt tại tuyến đo ở nhiệt độ và áp suất mong muốn.
Sử dụng ngăn quang học rộng có cửa sổ
trong suốt để đo các bước sóng bằng máy phân tích. Ngăn quang học này phải có
đường kính đủ lớn để điều tiết độ rộng của chùm tia trong máy phân tích và đủ
dài để mô phỏng nồng độ khí thử nghiệm cao nhất được yêu cầu.
Quan trắc điểm có khả năng chấp nhận
khí đường ống theo cách thức giống như hệ thống hút. Có thể được sử dụng bằng một
nắp chụp kín cho đầu lấy mẫu với các kết nối khí thích hợp. Toàn bộ hệ thống lắp
ghép này sau đó được đặt trong lò. Những thiết bị cần thiết do nhà sản xuất
cung cấp.
A.4.2.2. Đánh giá giới hạn phát hiện
dưới
Sử dụng khí “không” nếu thiết bị không
có “điểm không linh động”, và điều chỉnh thiết bị không thấp hơn 10 % của toàn
thang đo. Thực hiện tối thiểu 30 số đọc tại các khoảng thời gian không dưới năm
lần hằng số thời gian điện tử của thiết bị, bằng cách đưa khí “không” (A.3.1)
vào AMS như trong A.4.2.1 và ghi lại số đọc. Thực hiện các số đọc này trong thời
gian ngắn nhất có thể để giảm thiểu sự trôi điểm “không” và độ lệch điểm “không”
do phản ứng của nhiệt độ.
Giả sử mức tin cậy là 90 %, giới hạn
phát hiện dưới, x, tính bằng Công thức:

Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sx0 là độ lệch
chuẩn của phép thử
trắng.
A.4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các chất
gây cản trở
Dùng phương pháp trong A.3.2.1, cho khí
thử không có thành phần được đo vào trong AMS. Khí thử phải chứa nồng độ đã biết
của khí gây cản trở yi đã được pha trộn đồng nhất theo các
giá trị dự kiến. Ghi lại giá trị đã đo xsi, tính bằng phần trăm
phần thể tích và nồng độ khối lượng rsi của khí cản trở. Các
phép đo khí gây cản trở phải được thực hiện tại “điểm không” và 90 % toàn thang
đo.
Khí gây cản trở như H2O, CO2,
SO2, NOx và HCl không được gây ra ảnh hưởng lớn hơn 4 %
lượng toàn thang đo của CO, CO2 và O2 (Bảng A.1).
Trường hợp sự thay đổi trong giá trị
đo là tuyến tính với sự tăng nồng độ khối lượng của chất, thì tác động gây cản
trở của chất đó có thể được tính bằng, xsi/rsi. Nếu sự thay
đổi trong giá trị đo là không tuyến tính với sự tăng nồng độ khối lượng của chất,
thì sự phụ thuộc của tác động gây cản trở của chất đó lên nồng độ khối lượng phải
được xác định với một số giá trị khác nhau yi.
Để tính toán tác động kết hợp khi có một
số chất gây cản trở, xác định cản trở cho mỗi chất cản trở riêng rẽ và cho hỗn
hợp của tất cả các chất gây cản trở để xác định tác động kết hợp tối đa.
Tính tác động gây cản trở Ei
của một hỗn hợp đặc trưng từ giá trị riêng rẽ đã thu được xsi/rsi của các chất
cản trở yi bằng sử dụng Công thức:

Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rFS là dải đo của nồng độ
khối lượng;
n là số chất cản trở.
So sánh giá trị đã tính này với giá trị
đo được của nồng độ khối lượng hỗn hợp chất cản trở. Nếu hai giá trị này phù hợp
20 %, thì ảnh hưởng của sự kết hợp có thể được loại trừ và các ảnh hưởng cản trở
đối với các hỗn hợp khác của các hợp chất này có thể tính được.
CHÚ THÍCH: Giá trị nêu trong Bảng A.1
là tổng các ảnh hưởng cản trở được gây ra do nồng độ chất cản trở tối đa trong
mẫu được đo.
Bảng A.1 -
Các đặc tính tính năng chính của AMS để đo cacbon monoxit, cacbon dioxit và oxy
Đặc tính
tính năng
Giá trị số
Phương pháp
thử
(xem phụ lục A)
Thời gian trễ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn phát hiện dưới (toàn thang
đo)
< 2 % a
A.4.2.1
Độ cản trở của hỗn hợp
< 4 % a
A.4.2.2
Thời gian đáp ứng
< 200 s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trôi điểm “không”
< 2 % a
A.5.1
Trôi thang đo
< 4 %
giá trị hiệu chuẩn
A.5.1
Thời gian giảm
< 20 sb
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 20 %b
Độ tuyến tính
< 2%
a Toàn thang
đo
b Chỉ riêng
máy phân tích.
A.4.2.4. Đánh giá thời gian đáp ứng của
toàn bộ hệ thống đo
Sử dụng phương pháp trong A.4.2.1, cho
khí phân tích vào AMS có nồng độ khối lượng khoảng 50 % đến 90 % tại toàn thang
đo của máy phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.2.5. Đánh giá độ lệch chuẩn sA
và sai số hệ thống
Chỉ xác định độ lệch chuẩn của AMS tại
hiện trường. Thu được tính năng tích hợp bằng cách thực hiện tối thiểu 10 phép
đo và tối đa 16 phép đo với AMS dùng cho phép thử.
So sánh các kết quả của AMS với các kết
quả thu được bằng cách sử dụng chuẩn tham chiếu hoặc AMS khác đã được kiểm định
theo TCVN 6501 (ISO 10849) dựa vào phương pháp thủ công hoặc AMS dựa trên nguyên
tắc đo khác.
Vì độ không đảm bảo của kết quả đo của
AMS (mà phụ thuộc vào chất lượng của AMS hoàn chỉnh) được đánh giá qua giai đoạn
vận hành tự động, các phép đo so sánh, như mô tả ở trên, phải được thực hiện tại
các khoảng thời gian trải đều trong giai đoạn này.
Tính độ lệch chuẩn sA
các giá trị đo được của AMS so với giá trị sD (đã định nghĩa
bên dưới) và độ lệch chuẩn đã biết sc đối với các giá trị đã
đo của phương pháp tham chiếu so sánh bằng Công thức:


CHÚ THÍCH 1: Không thể xác định độ
lệch chuẩn sA của AMS dưới
các điều kiện làm việc lặp lại
hoặc trong
phòng
thí nghiệm vì:
- Hỗn hợp khí hiệu chuẩn sẵn có trên
thị trường chứa CO, CO2 và O2 không có tất cả các tính chất
của khí thải thực tế và không được đánh giá tất cả là có khả năng ảnh hưởng, và
- Không thể duy trì các tính chất của khí
thải có trong ống khói khí thải ở trong mẫu khí thải đã chuyển vào bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Độ lệch chuẩn sA
là một thước đo của độ đúng làm việc dưới các điều kiện tại chỗ. Vì thế độ lệch
chuẩn chứa các sai số ngẫu nhiên, ảnh hưởng của các chất gây cản trở, tác động của
sự thay đổi nhiệt độ và sự trôi điểm “không” và trôi thang đo, vì độ lệch chuẩn
không thể bị loại trừ trong thực hành. Hơn nữa, nó bao gồm độ lệch chuẩn của
phương pháp so sánh (là phương pháp độc lập hoặc phương pháp AMS đã kiểm định)
và mọi sự biến thiên do thay đổi thời gian đáp ứng.
Độ lệch chuẩn s được định nghĩa
như trên là giá trị giới hạn trên cho độ chính xác của AMS.
CHÚ THÍCH 3: Quy trình này là thích hợp
để tìm độ chính xác của kết quả đo của AMS vì độ lệch chuẩn sc
của các giá trị đo của phương pháp so sánh là nhỏ hơn đáng kể so với độ lệch
chuẩn JD của chênh lệch trong cặp giá trị đo được.
Phương pháp trên có thể vẫn được sử dụng,
nếu AMS đang đo có độ lệch chuẩn (sA) nhỏ hơn về thực chất so
với phương pháp so sánh sc, mặc dù giá trị của sA
sẽ có độ không đảm bảo lớn. Nếu độ không đảm bảo trong sc
không được biết và do đó các giới hạn của sA không thể tính
được, từ đó giá trị của sA có thể được sử dụng để đánh giá chất
lượng hơn là đánh giá định lượng tính năng AMS.
Độ lệch chuẩn của một hệ thống phân
tích (sc) đo nồng độ chưa biết của hợp chất được xác định bằng
các phép đo so sánh của hai hệ thống tương đồng, được lắp đặt tại cùng một đường
ống và được cung cấp các khí tương đồng nhau. Độ lệch chuẩn sc
được tính từ các kết quả của các phép đo so sánh (bằng hai hệ thống tương đồng)
theo Công thức sau:

Trong đó
r11 và p21 là nồng độ
khối lượng, tính bằng miligam trên mét khối, của khí được đo được xác định bằng
hai hệ thống tương đương của phương pháp so sánh;
n là số phép đo so
sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó
sA là độ lệch
chuẩn của tính
năng tích hợp;
sc là độ lệch
chuẩn của phương pháp so sánh;
sD là độ lệch
chuẩn tính từ chênh lệch trong cặp giá trị đo theo Công thức tính độ lệch chuẩn;
là
chênh lệch trong cặp giá trị đo;
rir là nồng độ khối lượng
của thành phần được đo, được xác định bằng phương pháp so sánh độc lập;
là
nồng độ khối lượng trung bình ghi nhận được của khí đo;
n là số phép đo so
sánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nếu chênh lệch giá trị trung bình nằm
ngoài mức tin cậy 95 %, thì theo thống kê, sai số có ý nghĩa.
Nếu có sai số hệ thống, sử dụng Công
thức sau:

Trong đó
là giá trị tuyệt đối của chênh lệch
trung bình;
Nếu sai số hệ thống vượt quá 2 % dải
đo, thì phải tìm các nguyên nhân gây sai số và khắc phục hiện tượng này.
Các thống kê đề cập trong điều này bị
hạn chế với các nồng độ quan sát được tại các khoảng nồng độ thấp hơn. Đối với
phép đo tính năng tích hợp ở các nồng độ cao hơn khi phép đo không phụ thuộc nồng
độ, cần tham khảo ISO 13752.
A.5. Xác định các đặc tính tính năng bổ
sung
A.5.1. Đánh giá trôi điểm “không” và
điểm hiệu chuẩn khoảng đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính chênh lệch của phép đọc giữa lúc
bắt đầu và kết thúc của giai đoạn tự vận hành liên quan với toàn thang đo (trôi
điểm “không”) hoặc theo điểm đo (trôi điểm hiệu chuẩn khoảng đo).
CHÚ THÍCH: Tiến hành xác định trong phòng
thí nghiệm là dễ hơn, nhưng xác định tại hiện trường cho kết quả là đặc trưng
cho các điều kiện của nhà máy.
A.5.2. Đánh giá độ không ổn định do độ
nhạy với nhiệt độ của điểm “không” và điểm hiệu chuẩn khoảng đo
Tiến hành kiểm tra các hoạt động nêu
trong A.4.2 ở các khoảng nhiệt độ 10 K (buồng vi khí hậu) trong suốt khoảng nhiệt
độ cho phép. Ghi các số đọc cho mỗi lần kiểm tra.
Tính chênh lệch của số đọc của một nhiệt
độ với số đọc của nhiệt độ tiếp theo cao hơn hoặc thấp hơn liên quan với toàn
thang đo (độ không ổn định điểm “không” do thay đổi theo nhiệt độ) hoặc điểm đo
(độ không ổn định thang đo do thay đổi theo nhiệt độ).
Tiến hành các thao tác càng nhanh càng
tốt để giảm ảnh hưởng của hiệu ứng trôi.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 5966:2009 (ISO 4225:1994), Chất
lượng không khí - Những khái niệm chung - Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] ISO 7504:2001, Gas analysis -
Vocabulary.
[4] TCVN 5976:1995 (ISO 7935:1992),
Khí thải nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit (SO2)
- Đặc tính của các phương pháp đo tự động.
[5] TCVN 6751:2009 (ISO 9169:1994), Chất
lượng không khí - Định nghĩa và xác định đặc tính tính năng của hệ thống đo tự
động.
[6] ISO 10155:1995, Stationary source
emissions - Automated monitoring of mass concentrations of particles - Performance
characteristics, test methods and specifications.
[7] ISO 10780:1994, Stationary source
emissions - Measurement of velocity and volume flowrate of gas streams in
ducts.
[8] ISO 13752:1998, Air quality -
Assessment of uncertainty of a measurement method under field conditions using
a second method as reference.
[9] IEC 61207 (all part), Expression of performance of
gas analyzers.