Giá trị năng lượng
J
|
£ 1
± 10 %
|
2
± 5 %
|
5
± 5 %
|
10
± 5 %
|
20
± 5 %
|
50
± 5 %
|
Khối lượng tương
đương
± 2 % kg
|
0,25 (0,2)
|
0,5
|
1,7
|
5
|
5
|
10
|
Vật liệu
|
Poliamid1)
|
Thép2)
|
R mm
|
10
|
25
|
25
|
50
|
50
|
50
|
D mm
|
18,5 (20)
|
35
|
60
|
80
|
100
|
125
|
f mm
|
6,2 (10)
|
7
|
10
|
20
|
20
|
25
|
r mm
|
-
|
-
|
6
|
-
|
10
|
17
|
l mm
|
Được điều chỉnh để
phù hợp với khối lượng tương đương, xem Phụ lục A
|
1) 85£HRR£ 100, độ cứng rockwell theo tiêu
chuẩn ISO 2039-2.
2) Fe 490-2, theo tiêu chuẩn ISO 1052: Độ
cứng Rockwell: HRE 80…85 theo tiêu chuẩn ISO 6508.
|
CHÚ THÍCH: Các giá trị trong ngoặc đơn sẽ
được xem xét lại ở lần tái bản của tiêu chuẩn này.
|
Hình 1 - Phác thảo
của một phần tử đập
Bề mặt phần tử đập phải được kiểm tra bằng
mắt trước mỗi va đập để chắc chắn không có hư hại có thể làm ảnh hưởng đến kết
quả của thử nghiệm.
3.3.2. Lắp đặt
Như đã qui định trong qui định kỹ thuật liên
quan, mẫu thử nghiệm phải:
a) được lắp đặt theo cách thông thường trên
mặt phẳng đỡ cứng vững; hoặc
B) được đặt áp vào một mặt phẳng đỡ cứng
vững.
Nhằm đảm bảo mẫu thử nghiệm được đỡ chắc chắn
khi thực hiện thử nghiệm, có thể cần đặt mẫu thử nghiệm dựa vào mặt phẳng đỡ
cứng, như tường hoặc sàn bằng gạch hoặc bê tông; được phủ tấm polyamide cố định
vào mặt phẳng đỡ.
Cần cẩn thận để đảm bảo chắc chắn không có
khe hở đáng kể giữa tấm polyamide và mặt phẳng đỡ. Tấm polyamide phải có độ cứng
rockwell trong khoảng 85£HRR£ 100 theo tiêu chuẩn ISO 2039-2, độ
dày xấp xỉ 8 mm và diện tích phải đủ rộng để không phần nào của mẫu phải chịu
ứng suất cơ quá mức do diện tích bề mặt đỡ không đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Đối với các mẫu thử nghiệm mà
mức va đập không vượt quá 1 J, một số ví dụ về lắp đặt và giá đỡ được cho trên
các Hình D.3, D.4 và D.5.
CHÚ THÍCH 2: Khi khối lượng của phần gá lắp
lớn hơn ít nhất 20 lần so với mẫu thử nghiệm, độ cứng vững của phần gá lắp sẽ
được coi như đủ.
3.4. Ổn định trước
Qui định kỹ thuật liên quan có thể yêu cầu ổn
định trước và khi đó phải qui định các điều kiện.
3.5. Phép đo ban đầu
Mẫu thử nghiệm phải được kiểm tra bằng mắt,
kiểm tra về kích thước và kiểm tra chức năng theo qui định kỹ thuật liên quan.
3.6. Thử nghiệm
Cần tránh các va đập phát sinh, ví dụ như
nẩy.
3.6.1. Tư thế và vị trí đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.2. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
Qui định kỹ thuật liên quan phải đưa ra các
yêu cầu liên quan đến việc giữ chắc chắn đế, vỏ và các chi tiết tương tự trước
khi cho mẫu chịu thử nghiệm va đập.
CHÚ THÍCH: Có thể cần tính đến các yêu cầu về
giám sát chức năng (xem 3.6.3b).
3.6.3. Chế độ hoạt động và giám sát chức năng
Qui định kỹ thuật liên quan phải qui định:
a) mẫu thử nghiệm có cần hoạt động trong quá
trình va đập không;
b) có yêu cầu giám sát chức năng không.
Trong cả hai trường hợp, qui định kỹ thuật
liên quan phải đưa ra các tiêu chí để chấp nhận hoặc loại bỏ mẫu thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Cần lưu ý thực tế là, khi mẫu thử
bị vỡ, các phần bên trong có thể trở nên nguy hiểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qui định kỹ thuật liên quan có thể yêu cầu
phục hồi và khi đó phải quy định các điều kiện để phục hồi.
3.8. Phép đo kết thúc
Mẫu thử nghiệm phải được kiểm tra bằng mắt,
kiểm tra kích thước và chức năng theo qui định kỹ thuật liên quan.
Qui định kỹ thuật liên quan phải quy định các
tiêu chí để chấp nhận hoặc loại bỏ mẫu thử nghiệm.
3.9. Thông tin phải nêu trong qui định kỹ
thuật liên quan
Khi một trong số các thử nghiệm của tiêu
chuẩn này được đưa vào qui định kỹ thuật liên quan, phải đưa vào nội dung cụ
thể dưới đây, tùy theo yêu cầu áp dụng, đặc biệt chú ý các hạng mục được đánh
giá dấu sao (*) vì đây là các thông tin luôn được yêu cầu:
Điều
a) Năng lượng va đập *
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Số lần va đập, nếu không phải là 3 cho
mỗi vị trí
3.2.3
c) Các kiểu thiết bị thử nghiệm được sử
dụng
3.3.1
d) Phương pháp lắp đặt *
3.3.2
e) Ổn định trước
3.4
f) Phép đo ban đầu *
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Tư thế và vị trí va đập *
3.6.1
h) Độ chắc chắn của đế, vỏ và các linh kiện
tương tự
3.6.2
i) Chế độ hoạt động và giám sát chức năng *
3.6.3
j) Tiêu chí chấp nhận và loại bỏ *
3.6.3 và 3.8
k) Điều kiện phục hồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l) Phép đo kết thúc *
3.8
4. Thử nghiệm Eha:
Búa con lắc
4.1. Định nghĩa
Phương pháp thử nghiệm này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa bổ sung dưới đây.
4.1.1. Điểm đo (measuring point)
Điểm được đánh dấu trên bề mặt của phần tử
đập, nơi mà đường thẳng đi qua điểm giao nhau giữa trục cánh tay đòn của con
lắc và trục của phần tử đập và vuông góc với mặt phẳng đi qua hai trục này, và
gặp mặt phẳng của phần tử đập (xem Hình 2).
CHÚ THÍCH 1: Trong một số tiêu chuẩn IEC có bao
gồm thử nghiệm bằng búa con lắc, thuật ngữ "điểm kiểm tra" được sử
dụng, tuy nhiên không sử dụng ở đây nhằm tránh nhầm lẫn với " điểm kiểm
tra" trong các phần khác bộ tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 2: Theo lý thuyết trọng tâm của
phần tử đập nên là điểm đo. Trên thực tế, trọng tâm rất khó xác định hoặc không
tiếp cận được, do đó điểm đo được định nghĩa như trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách theo chiều thẳng đứng giữa điểm
đo khi con lắc được thả ra và vị trí của nó ở thời điểm va đập (xem Hình D.1).
4.1.3. Khối lượng tương đương (equivalent mass)
Khối lượng của bản thân búa con lắc đơn được
tính bằng giá trị lực theo chiều thẳng đứng (tính bằng niu tơn) cần đặt vào
trục của phần tử đập, để giữ cánh tay đòn của con lắc ở vị trí nằm ngang, chia
cho trọng lực.
CHÚ THÍCH: Khi khối lượng của cánh tay đòn
được phân bố đều, khối lượng tương đương sẽ bằng tổng khối lượng kết hợp của
phần tử đập và một nửa khối lượng cánh tay đòn.
4.1.4. Khối lượng kết hợp của phần tử đập (combined mass of the
striking element)
Tổng khối lượng của phần tử đập và hệ thống
cố định phần tử đập.
4.2. Thiết bị thử nghiệm
Thiết bị thử nghiệm về cơ bản gồm một con lắc
xoay quanh đầu phía trên của con lắc theo cách như được giữ trong mặt phẳng
thẳng đứng. Trục qua chốt xoay cao hơn điểm đo 1 000 mm. Con lắc gồm cánh tay
đòn cứng vững và phần tử đập phù hợp với các yêu cầu của Bảng 1.
Để thử nghiệm mẫu thử nặng, cồng kềnh và khó
di chuyển, có thể dùng con lắc loại di động. Con lắc này phải phù hợp với các
mô tả ở trên nhưng trục quay có thể cố định trực tiếp trên mẫu thử nghiệm hoặc
trên kết cấu có thể di chuyển được. Trong trường hợp này, phải bảo đảm rằng
trước khi thử nghiệm trục của con lắc ở vị trí nằm ngang, cơ cấu cố định đủ
vững chắc và điểm va đập nằm trên mặt phẳng thẳng đứng qua trục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1. Trang bị thử nghiệm cho mức khắc
nghiệt không vượt quá 1 J
Phần tử đập bao gồm phần thân bằng thép, có
phần ghép vào bằng polyamid có mặt hình bán cầu. Khối lượng kết hợp của phần tử
đập là 200 g (150 g) ± 1 g sao cho khối lượng tương đương phù hợp với Bảng 1.
Phụ lục D đưa ra ví dụ về một trang bị thử nghiệm.
4.2.2. Thiết bị thử nghiệm cho mức khắc
nghiệt 2 J và lớn hơn
Tỉ lệ giữa khối lượng tay đòn và khối lượng
kết hợp của phần tử đập không được vượt quá 0,2 và trọng tâm của phần tử đập
phải gần nhất có thể với trục của tay đòn.
CHÚ THÍCH: Trong một số ứng dụng đặc biệt,
tay đòn con lắc được thay bằng dây và phần tử đập được thay bằng quả cầu bằng
thép. Cách này không được khuyến cáo vì quả cầu không thích hợp với hình dạng
của phần tử đập, qui định trong tiêu chuẩn này.
4.3. Độ cao rơi
Để tạo ra va đập có mức khắc nghiệt yêu cầu,
phần tử đập phải được thả từ một độ cao phụ thuộc vào khối lượng tương đương
của con lắc, theo như Bảng 2.
Bảng 2 - Độ cao rơi
Năng lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,14
0,2
(0,3)
0,35
(0,4)
0,5
0,7
1
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
20
50
Khối lượng tương
đương kg
0,25
(0,2)
0,25
(0,2)
0,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(0,2)
0,25
0,25
0,25
0,5
1,7
5
5
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56
(100)
80
(150)
140
(200)
(250)
200
280
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
300
200
400
500
CHÚ THÍCH 1: Xem chú thích trong 3.2.2.
CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, năng
lượng, tính bằng J, được tính theo gia tốc tiêu chuẩn do trọng lực (gn),
được làm tròn cho đến số nguyên gần nhất, tức là 10 m/s2.
4.4. Thử nghiệm
Để tránh các va đập phát sinh, ví dụ như nẩy,
búa phải được giữ lại sau va đập đầu tiên bằng cách giữ phần tử đập tránh không
cầm vào cánh tay đòn để phòng ngừa biến dạng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Cách xác
định điểm đo
5. Thử nghiệm Ehb:
Búa lò xo
5.1. Trang bị thử nghiệm
Búa lò xo gồm 3 phần chính: thân, phần tử đập
và hệ thống nhả.
Phần thân bao gồm vỏ, cơ cấu dẫn hướng cho
phần tử đập, cơ cấu nhả và tất cả các phần tử khác được cố định vào đó.
Phần tử đập gồm đầu búa, trục búa và nút bấm.
Khối lượng của cụm lắp ráp này là 250 g đối với mức khắc nghiệt không quá 1 J
và 500 g đối với mức khắc nghiệt 2 J (xem Bảng 1 để biết thêm về dung sai).
Lực để nhả phần tử đập không vượt quá 10 N.
Kết cấu của trục búa, đầu búa và phương tiện
điều chỉnh lò xo búa phải sao cho lò xo búa giải phóng tất cả năng lượng dự trữ
xấp xỉ 1 mm trước khi đầu búa chạm vào mặt phẳng va đập. Khi đó, trong khoảng 1
mm cuối cùng của hành trình trước khi va đập, ngoài ma sát, phần tử đập là một
khối tự do di chuyển chỉ có động năng và không còn trữ năng lượng. Hơn nữa, sau
khi đầu búa vượt qua mặt phẳng va đập, phần tử đập sẽ di chuyển tự do mà không
bị cản trở, thêm một khoảng từ 8 mm đến 12 mm. Phụ lục E đưa ra một ví dụ về
trang bị thử nghiệm.
Để phù hợp với Bảng 1, hình dạng của đầu nhả
đối với mức khắc nghiệt 2 J phải là hình trụ có chiều dài 23 mm với đường kính
35 mm (xem Hình 3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Hình dạng
của đầu nhả đối với mức khắc nghiệt 2 J
5.2. Ảnh hưởng của lực hấp dẫn
Khi búa lò xo được sử dụng ở vị trí không phải
vị trí nằm ngang, năng lượng thực sự đặt vào, J, sẽ được biến đổi một đại lượng
DΕ. Giá trị này là dương
nếu va đập được đặt từ trên xuống và là âm nếu va đập từ dưới lên.
DΕ = 10 x m x d x sina
Trong đó
m là khối lượng của phần tử đập, tính bằng
kilogam;
d là hành trình của phần tử đập bên trong búa
lò xo, tính bằng mét;
a là góc giữa trục phần tử đập với đường nằm ngang.
Đại lượng này phải được tính đến khi tính
toán năng lượng thực sự đặt vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Búa lò xo phải được hiệu chuẩn. Phụ lục B đưa
ra qui trình tiêu chuẩn hóa ưu tiên (xem B.2 đối với trường hợp cụ thể là 2J).
Các phương pháp hiệu chuẩn khác cũng có thể được sử dụng, với điều kiện có bằng
chứng chứng tỏ các phương pháp đó có độ chính xác tương đương.
6. Thử nghiệm Ehc:
Búa thẳng đứng
6.1. Định nghĩa
Áp dụng định nghĩa về "độ cao rơi"
cho trong 4.1.2.
6.2. Trang bị thử nghiệm
Búa về cơ bản gồm một phần tử đập rơi tự do
từ điểm nghỉ, qua độ cao thẳng đứng được chọn trong Bảng 2 lên bề mặt mẫu thử
nghiệm được giữ trong mặt phẳng nằm ngang. Đặc tính của phần tử đập phải phù
hợp với Bảng 1. Phần tử đập phải rơi dọc theo đường dẫn,ví dụ một ống với ma
sát không đáng kể. Đường dẫn này không được tựa lên mẫu thử nghiệm và phần tử
đập phải tự do đập vào mẫu thử nghiệm. Để giảm ma sát, độ dài l của phần
tử đập không được nhỏ hơn đường kính D của nó, và giữa phần tử đập và đường dẫn
phải có một khe nhỏ (ví dụ bằng 1 mm).
6.3. Độ cao rơi
Độ cao rơi phải như Bảng 2, trong đó khối
lượng tương đương bằng với khối lượng thực tế của phần tử đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(qui định)
HÌNH DẠNG CỦA PHẦN TỬ ĐẬP
Các hình vẽ dưới đây thể hiện các đặc
tính nêu trong Bảng 1. Cần phải chú ý rằng độ dài l được tính cho búa
con lắc với tay đòn có khối lượng không đáng kể hoặc cho búa thẳng đứng. Khi
không thể bỏ qua khối lượng này, khối lượng này phải được giảm đi sao cho khối
lượng tương đương phải phù hợp với các yêu cầu của Bảng 1 (xem 4.1.3). Để phù
hợp với các tham số khác trong Bảng 1, đầu đối diện với mặt phẳng đập cần được
làm lõm và đối với mức khắc nghiệt là 20 J và 30 J.
Làm nhẵn tất cả các mép.
Kích thước tính bằng milimét. Dung sai ứng
với cấp m theo ISO 2768-1, trừ trường hợp có qui định khác.
Hình A.1 - Ví dụ về phần tử đập đối với mức khắc nghiệt £ 1 J
Hình A.2 - Ví dụ về
phần tử đập đối với mức khắc nghiệt 2 J
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.4 - Ví dụ về
phân tử đập đối với mức khắc nghiệt 10 J
Hình A.5 - Ví dụ về
phân tử đập đối với mức khắc nghiệt 20 J
Hình A.6 - Ví dụ về
phân tử đập đối với mức khắc nghiệt 50 J
PHỤ LỤC B
(qui định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1. Nguyên lý hiệu chuẩn
Nguyên lý của qui trình hiệu chuẩn là
so sánh năng lượng khó đo được trực tiếp được tạo ra bởi một búa lò xo với năng
lượng của con lắc, được tính theo khối lượng và độ cao rơi.
B.2. Kết cấu của thiết bị hiệu chuẩn
Thiết bị hiệu chuẩn được lắp ráp nêu
trên Hình B.1. Ngoài khung, các bộ phận chính là ổ trục "a", con trỏ
"b" chỉ thị mức dịch chuyển, con lắc "c", đế của cơ cấu nhả
"d" và cơ cấu nhả "e".
Phần chính của thiết bị hiệu chuẩn là
con lắc "c" thể hiện trên Hình B.2. Đầu phía dưới của con lắc này
được gắn chặt với một lá thép đàn hồi được vẽ chi tiết trên Hình B.3. Lá đàn
hồi được làm bằng thép, không cần xử lý đặc biệt và gắn chặt với con lắc
"c".
Hình B.4 vẽ một số chi tiết theo tỉ lệ
lớn hơn.
Cần chú ý rằng lá đàn hồi này được
thiết kế để hiệu chuẩn búa lò xo, có các đặc tính như nêu trong Bảng 1, cho
năng lượng có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 1 J. Để hiệu chuẩn búa lò xo có các đặc
tính mô tả cho giá trị năng lượng 2 J, lá thép đàn hồi của con lắc trong thiết
bị hiệu chuẩn cần phải được thay đổi về thiết kế.
Để có được đặc tính ma sát phù hợp của
con trỏ "b", dùng một miếng vải dệt dày đặt giữa các bề mặt kim loại
của ổ trục, một dây piano được uốn sao cho tạo ra một lực nhỏ tác dụng lên
miếng vải.
Do cơ cấu nhả được tháo ra trong quá
trình hiệu chuẩn, nên cơ cấu này phải được cố định vào đế bằng vít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp hiệu chuẩn của thiết bị
hiệu chuẩn được thực hiện bằng cách dùng một phần tử đập hiệu chuẩn
"g" của búa lò xo, như thể hiện trên Hình B.5. Trước khi hiệu chuẩn,
cơ cấu nhả phải được tháo ra khỏi thiết bị hiệu chuẩn.
Phần tử đập hiệu chuẩn được treo bởi
bốn sợi dây lanh "h" từ các điểm treo nằm trong một mặt phẳng nằm ngang,
cách 2 000 mm về phía trên so với điểm tiếp xúc giữa con lắc và phần tử đập
hiệu chuẩn khi phần thử đập ở vị trí nghỉ. Phần tử đập hiệu chuẩn được phép
đung đưa so với con lắc, và điểm tiếp xúc trong điều kiện động, điểm
"k", không thấp hơn điểm tiếp xúc ở vị trí nghỉ. Sau đó các điểm treo
được nâng lên một khoảng cách bằng chênh lệch giữa hai điểm tiếp xúc.
Khi hệ thống treo được hiệu chỉnh,
trục của phần tử đập hiệu chuẩn "g" phải vuông góc với bề mặt va đập
của con lắc "c" và phần tử đập hiệu chuẩn phải ở vị trí nằm ngang tại
thời điểm va đập.
Khi phần tử đập hiệu chuẩn ở vị trí
nghỉ, thiết bị hiệu chuẩn được đặt sao cho điểm "k" nằm chính xác ở
đầu của phần tử đập hiệu chuẩn.
Để đạt được các kết quả tin cậy, thiết
bị hiệu chuẩn cần được cố định chắc chắn vào một giá đỡ có khối lượng lớn, ví
dụ như bộ phận kết cấu của tòa nhà.
Độ cao rơi được đo tại trọng tâm của
phần tử đập hiệu chuẩn và phép đo có thể được thực hiện bằng cách sử dụng thiết
bị đo bằng mức chất lỏng gồm hai ống thủy tinh "j", được nối với nhau
bằng ống mềm. Một trong hai ống thủy tinh được cố định và có thang chia độ
"l".
Phần tử đập hiệu chuẩn được giữ tại vị
trí phía trên bằng một sợi dây mảnh "m" mà khi đứt sẽ giải phóng phần
tử đập.
Để chia độ cho thiết bị hiệu chuẩn,
một đĩa tròn được khắc độ, tâm của đĩa tròn trùng với ổ trục của con lắc và có
bán kính sao cho chu vi của đĩa chứa con trỏ chỉ thị mức dịch chuyển. Trên đĩa
tròn này, điểm 0 J, thể hiện trên Hình B.6 được đánh dấu tại điểm chỉ ra bởi
con trỏ tiếp xúc với con lắc tại vị trí nghỉ.
Việc hiệu chuẩn được thực hiện với
năng lượng va đập 1 J, đạt được với độ cao rơi 408 mm ± 1 mm, với phần tử đập
hiệu chuẩn có khối lượng 250 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm khác trên thanh đo được xác
định như sau:
a) vẽ một đường thẳng qua tâm của đĩa
tròn và điểm 0 J;
b) hình chiếu vuông góc từ điểm 1 J
lên đường thẳng này là điểm P;
c) khoảng cách giữa điểm 0 J và điểm P
được chia thành 10 phần bằng nhau;
d) từ từng điểm này, kẻ đường thẳng
vuông góc với đường thẳng 0J-P;
e) giao điểm giữa các đường trên và
đường tròn tương ứng với giá trị năng lượng va đập bằng 0,1 J; 0,2 J; đến 0,9
J.
Nguyên tắc tương tự có thể được sử
dụng để mở rộng thang chia độ phía ngoài điểm 1 J. Việc chia đĩa chia độ
"f" được thể hiện trên Hình B.6.
B.4. Sử dụng thiết bị hiệu chuẩn
Búa lò xo cần hiệu chuẩn được đặt
trong đế của cơ cấu hãm và sau đó tác động 3 lần bằng cơ cấu nhả; không được
nhả bằng tay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a = ổ trục
b = con trỏ chỉ thị dịch chuyển
c = con lắc
d = đế của cơ cấu nhả
e = cơ cấu nhả
f = đĩa chia độ
k = điểm bị tác động, tức là điểm va đập
Hình B.1 - Thiết bị
hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.2 - Con lắc
"c"
Hình B.3 - Lá
thép đàn hồi của con lắc "c"
Hình B.4 - Chi tiết
của thiết bị hiệu chuẩn
c = con lắc của Hình B.1
g = phần tử đập hiệu chuẩn
h = dây lanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k = điểm va đập
l = vạch chia độ
m = sợi dây mảnh
Để rõ ràng, hình vẽ này chỉ thể hiện con lắc
"c" của thiết bị hiệu chuẩn.
Hình B.5 - Bố trí để
hiệu chuẩn cho thiết bị hiệu chuẩn
Hình B.6 - Chia độ
cho đĩa chia độ "f"
PHỤ
LỤC C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HƯỚNG
DẪN
C.1. Thử nghiệm va đập được dùng cho những
trường hợp nào?
Thử nghiệm va đập thích hợp cho thiết bị sử
dụng trong các vùng không có hạn chế tiếp cận và va đập có nhiều khả năng xảy
ra. Đối với các thiết bị dành riêng cho các vùng có hạn chế tiếp cận, thử
nghiệm va đập có thể thích hợp nhưng thường ở mức độ khắc nghiệt thấp hơn.
Đặc biệt, thử nghiệm được áp dụng khi thiết
bị có độ giòn.
C.2. Lựa chọn thiết bị thử nghiệm
Tiêu chuẩn này đưa ra ba phương pháp thử
nghiệm, trong chừng mực có thể thực hiện được, nhằm cho các kết quả tương tự
nhau. Để có được các kết quả lặp lại và tái lập, thử nghiệm này phụ thuộc nhiều
vào các chi tiết của thiết bị thử nghiệm hơn là các tiêu chuẩn TCVN 7699 (IEC
60068) thường dùng.
Việc chọn thiết bị thử nghiệm phụ thuộc và
hướng của bề mặt cần thử nghiệm và mức năng lượng. Không phải các phương pháp
đều có thể sử dụng trong mọi trường hợp. Hiển nhiên thấy rằng búa con lắc chỉ
có thể sử dụng trên các mặt phẳng thẳng đứng không có phần nhô ra. Tương tự,
búa thẳng đứng thường chỉ có thể dùng cho bề mặt ngang tiếp cận được. Khi mẫu
thử nghiệm không thể di chuyển hoặc xoay, dù với bất cứ lý do gì, việc chọn
thiết bị sẽ bị hạn chế. Búa lò xo có lợi thế là sử dụng được trên mọi vị trí,
với điều kiện là có đủ không gian để búa và năng lượng tác động qui định không
vượt quá 2 J. Đối với mức năng lượng cao hơn, búa lò xo rất khó thao tác và
thậm chí có thể gây nguy hiểm cho người vận hành.
C.3. Lựa chọn mức năng lượng
Năng lượng tác động phụ thuộc vào khối lượng
và tốc độ của phần tử đập, có thể được sinh ra do rơi. Bảng C.1 dưới đây đưa ra
mức độ năng lượng dựa trên lý thuyết, xấp xỉ giá trị cho trong tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ cao rơi
m
Tốc độ
m/s
Khối lượng của phần
tử đập
kg
0,1
0,2
0,5
1
2
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4
0,1
0,2
0,5
1
2
5
0,2
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4
1
2
4
10
0,5
3,1
0,5
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
10
25
1
4,4
1
2
5
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
Giá trị trong Bảng C.1 tương ứng với va đập
vuông góc với bề mặt của mẫu thử nghiệm.
Các mức năng lượng cao hơn nhiều có thể gặp
phải trong các tình huống đặc biệt như phá hoại hoặc tai nạn ô tô. Trong các trường
hợp này, cần xem xét sử dụng bảo vệ bổ sung như rào chắn hoặc tường.
C.4. Thông tin tham khảo cho việc thử nghiệm
Nhiệt độ của mẫu thử nghiệm có thể ảnh hưởng
đến kết quả thử nghiệm và các qui định kỹ thuật liên quan cần phải tính đến
những thông tin này nếu thuộc đối tượng áp dụng.
Thử nghiệm va đập có thể được qui định theo
trình tự cùng với các thử nghiệm khác, nhưng chú ý là một số thử nghiệm được
chuẩn hóa cần được yêu cầu thực hiện trên mẫu thử nghiệm mới, mà chưa qua các
thử nghiệm búa trước đó.
Các tiêu chí tính năng chính nên suy ra từ
cách mà các đặc tính làm việc và chịu hỏng của mẫu bị ảnh hưởng bởi va đập.
Một khía cạnh quan trọng khác chính là an
toàn, mà có thể là khía cạnh quan trọng nhất trong một số trường hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
VÍ
DỤ VỀ THIẾT BỊ THỬ NGHIỆM BẰNG BÚA CON LẮC
Hình D.1 đưa ra ví dụ về thiết bị thử nghiệm
búa con lắc đối với năng lượng không quá 1 J. Phần tử đập phù hợp với 4.2.1 và
Hình D.2. Tay đòn làm bằng ống thép với đường kính ngoài là 9 mm (danh nghĩa),
và vách có chiều dày 0,5 mm (danh nghĩa).
Mẫu thử nghiệm được gắn lên một miếng gỗ dán
dày 8 mm, hình vuông có cạnh 175 mm, ưu tiên lấy theo tiêu chuẩn ISO 1098, đảm
bảo các cạnh trên đỉnh và dưới đáy được gắn vào công xon cứng, mà là một phần
của cơ cấu lắp đặt như thể hiện trên Hình D.3. Cơ cấu lắp đặt có khối lượng 10
kg ± 1 kg, và được lắp trên khung cứng bằng chốt. Bản thân khung được cố định
vào một vách chắc chắn.
Thiết kế của cơ cấu lắp đặt như sau:
a) mẫu thử nghiệm có thể được đặt sao cho
điểm va đập nằm ở mặt phẳng đứng qua trục của con lắc;
b) mẫu thử nghiệm có thể di chuyển theo chiều
ngang và xoay quanh trục vuông góc với bề mặt của miếng gỗ dán;
c) tấm gỗ dán có thể được xoay quanh trục
thẳng đứng.
Mẫu thử nghiệm được lắp đặt trên miếng gỗ dán
như trong vận hành bình thường. Nếu không thể lắp mẫu thử nghiệm trực tiếp lên
miếng gỗ dán, qui định kỹ thuật liên quan cần qui định cơ cấu gá lắp thích hợp.
Ví dụ một cơ cấu gá lắp dùng cho thiết bị đóng cắt loại lắp bằng mặt cho trên
Hình D.4 và ví dụ về cơ cấu gá lắp dùng cho đui đèn cho trên Hình D.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D.1 - Thiết bị
thử nghiệm
CHÚ THÍCH: Xem Bảng 1
Hình D.2 - Phần tử
đập của búa con lắc đối với mức khắc nghiệt £ 1 J
Kích thước tính bằng
milimet
Hình D.3 - Cơ cấu lắp
đặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng
milimet
Hình D.5 - Cơ cấu gá
lắp dùng cho đui đèn
PHỤ
LỤC E
(tham khảo)
VÍ
DỤ VỀ TRANG BỊ THỬ NGHIỆM BẰNG BÚA LÒ XO
Hình Ε.1 đưa ra một ví dụ về trang bị thử
nghiệm của búa lò xo theo Điều 5, khi năng lượng không quá 1 J. Khối lượng của
phần thân là 1 250 g ± 10 g. Đầu búa được gắn vào trục búa, theo cách để có một
khoảng cách từ đỉnh búa đến mặt phẳng va đập (mặt phẳng của đầu hình nón cụt),
khi phần tử đập ở điểm như tương ứng với giá trị thể hiện cho nén bằng lò xo
trong Bảng Ε.1.
Bảng Ε.1 - Động năng
của phần tử đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nén xấp xỉ của
lò xo có hằng số
1,75 x 103 N/m
mm
0,14 ± 0,014
0,20 ± 0,02
0,35 ± 0,03
0,50 ± 0,4
0,70 ± 0,05
1,00 ± 0,05
10
13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
24
28
CHÚ THÍCH: Giá trị xấp xỉ của động năng
tính bằng J, ngay trước khi va đập, có thể được tính bằng công thức:
E = 0,5 FC x 10-3
Trong đó:
F là lực tác động bởi lò xo búa, khi được
nén tối đa, tính bằng niutơn;
C là độ nén của búa lò xo, tính bằng
milimét.
Năng lượng nói trên đạt được ở vị trí nằm
ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị được "giương lên" bằng
cách kéo núm ngược lại cho đến khi kẹp nhả gài vào rãnh của trục búa. Đầu hình
côn của thiết bị thử nghiệm được đẩy đến (các) vị trí qui định trên mẫu và
vuông góc với bề mặt mẫu thử nghiệm. Áp lực được tăng lên từ từ sao cho đầu côn
chuyển động ngược lại so với thân của thiết bị, cho đến khi tiếp xúc với các
thanh nhả, các thanh này tác động tới cơ cấu nhả và cho phép búa đập vào mẫu
thử nghiệm.
Hình Ε.1 Thiết bị thử
nghiệm búa lò xo
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Thử nghiệm Eha: Búa con lắc
5. Thử nghiệm Ehb: Búa lò xo
6. Thử nghiệm Ehc: Búa thẳng đứng
Phụ lục A (qui định) - Hình dạng của phần tử
đập
Phụ lục B (qui định) - Qui trình hiệu chuẩn
búa lò xo
Phụ lục C (tham khảo) - Hướng dẫn
Phụ lục D (tham khảo) - Ví dụ về thiết bị thử
nghiệm bằng búa con lắc
Phụ lục E (tham khảo) - Ví dụ về trang bị thử
nghiệm bằng búa lò xo
[1]) Hệ thống tiêu chuẩn Quốc gia đã có TCVN 257-1:2007 (ISO
6508:2005), TCVN 257-2:2007 (ISO 6508-2:2005), TCVN 257-3:2007 (ISO
6508-3:2005).