Hàm lượng toluen, không nhỏ hơn
Màu (APHA)
Dải sôi (điểm sôi đầu đến điểm
khô)A
Cặn sau bay hơi
Các chất bị sẫm màu bởi H2SO4
Các hợp chất lưu huỳnh (quy ra S)
Nước (H2O) (xác định
theo chuẩn độ Karl Fischer)
|
99,5+ %
10
2,0 oC
0,001%
Đạt
0,003%
0,03%
|
A Điểm sôi tại 110,6 oC
|
7. Lấy mẫu
7.1. Lấy mẫu bao gồm tất cả
các bước yêu cầu để lấy được phần mẫu thử đại diện chứa trong các loại đường
ống, bồn chứa, hoặc các hệ thống chứa khác và chuyển mẫu thử vào bình chứa mẫu
thử của phòng thử nghiệm.
7.2. Chỉ sử dụng các mẫu đại
diện lấy được như qui định tại TCVN 6777 (ASTM D 4057) (API Chương 8.1) và ASTM
D 4177 (API Chương 8.2) cho phương pháp này.
7.3. Lấy các phần mẫu thử từ
mẫu phòng thử nghiệm ngay sau khi được khuấy trộn kỹ. Gia nhiệt các mẫu sệt đến
nhiệt độ hóa lỏng và nếu cần thì sử dụng máy khuấy như qui định tại 5.3 để đồng
nhất mẫu. Lấy được các phần mẫu đại diện cho phép xác định này thường là rất
khó, do vậy rất chú ý các bước khuấy và hóa lỏng.
7.4. Theo qui định tại ASTMD
5854 (API chương 8.3) ghi lại nhiệt độ mẫu trước khi khuấy trộn. Trộn mẫu phòng
thử nghiệm ngay trong bình chứa mẫu gốc, sử dụng thời gian khuấy, tốc độ khuấy
và vị trí khuấy tương đối so với đáy của bình chứa sao cho phù hợp với loại dầu
thô hoặc nhiên liệu đốt lò đang được thử nghiệm và được thiết lập theo kết quả
kiểm tra xác nhận về hiệu suất khuấy. Để tránh thất thoát các thành phần nhẹ
của dầu thô hoặc các mẫu thử khác có chứa chất dễ bay hơi, lấy ngay phần mẫu
thử để phân tích. Ghi lại ngay nhiệt độ của mẫu sau khi khuấy. Nếu trong quá
trình khuấy trộn này nhiệt độ tăng lên quá 10 oC (20 oF),
thì làm nguội mẫu và lặp lại quá trình khuấy trộn với công suất thấp hơn. Sự
tăng nhiệt độ quá 10 oC có thể dẫn đến làm giảm độ nhớt ở mức đủ để
cặn lắng.
8. Cách tiến
hành
8.1. Đối với các phép thử
trọng tài, sử dụng ống chiết mới (5.1.1.3) được chuẩn bị phù hợp theo 8.2. Đối
với phép thử hàng ngày, các ống chiết có thể sử dụng lại. Khi dùng lại các ống
chiết, việc chiết đến khối lượng không đổi đối với một phép xác định có thể coi
là chiết sơ bộ đối với phép xác định kế tiếp. Sau một vài phép xác định (cặn
tích lũy có thể ảnh hưởng đáng kể đến các phép xác định sau) cần tiến hành theo
quy trình quy định tại 8.3 để loại bỏ phần cặn có thể cháy được của phần cặn
tích lũy. Tránh sử dụng lại liên tục các ống chiết, vì sau một thời gian các lỗ
sẽ bị tắc các chất vô cơ dẫn đến các kết quả sai cao. Khi nghi ngờ các kết quả
cao hơn bình thường, loại bỏ ống chiết này, thực hiện lại phép thử với ống
chiết mới.
8.2. Chuẩn bị ống chiết
mới – Dùng giấy nhám mịn xoa mặt ngoài ống chiết và dùng bàn chải cứng
gạt bỏ tất cả vật liệu rơi ra. Sử dụng ống này để chiết xuất bằng toluen, để
dung môi nhỏ giọt từ ống chiết trong khoảng thời gian ít nhất 1 h. Sau đó sấy
ống trong1 h tại nhiệt độ từ 115 oC đến 120 oC (240 oF
đến 250 oF), làm nguội trong bình làm nguội trong 1 h và cân ống với
độ chính xác đến 0,1 mg. Lặp lại quá trình chiết cho đến khi khối lượng của ống
sau hai lần chiết liên tiếp không chênh nhau quá 0,2 mg.
8.3. Chuẩn bị ống chiết
đã sử dụng – Loại bỏ phần có thể cháy được của cặn tích lũy bằng cách gia
nhiệt ống chiết đến nóng đỏ trong 20 min (tốt nhất là gia nhiệt trong lò nung
điện duy trì nhiệt độ khoảng 750 oC (1380 oF). Tiến hành
chiết sơ bộ như qui định tại 8.2 trước khi sử dụng ống cho phép thử khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5. Khi thử nghiệm các mẫu
đã xác định có hàm lượng nước lớn hơn 10% thể tích, sử dụng cụm thiết bị như mô
tả tại Hình 1, Thiết bị B. Trong quy trình này, loại bỏ toàn bộ nước trong phần
mẫu ở dạng hỗn hợp đẳng phí với toluen và được thu lại vào cốc hứng nước, tại
đây nước tách ra khỏi hỗn hợp đẳng phí thành lớp đáy. Lớp toluen ở phía trên
chảy tràn trở lại ống chiết. Nếu cốc này bị đầy nước, để cho thiết bị nguội đi
và đổ nước ra.
8.6. Sau khi đã hoàn thành
quá trình chiết, sấy ống trong tủ sấy trong 1 h tại nhiệt độ từ 115 oC
đến 120 oC (240 oF đến 250 oF), làm nguội
trong bình làm nguội trong 1 h và cân chính xác đến 0,1 mg.
8.7. Lặp lại quá trình
chiết, để dung môi nhỏ giọt từ ống chiết trong khoảng ít nhất 1 h, nhưng không
lâu sau 1,25 h, sấy khô, làm nguội và cân chính xác như qui định tại 8.6. Lặp
lại quá trình chiết này trong các khoảng chu kỳ 1 h tiếp theo, nếu cần, cho đến
khi khối lượng của ống chiết cùng với cặn sau hai lần chiết liên tiếp không
chênh nhau quá 0,2 mg.
9. Tính kết quả
9.1. Tính hàm lượng cặn của
mẫu thử theo phần trăm khối lượng so với mẫu ban đầu.
(1)
Trong đó
S là hàm lượng cặn của mẫu thử,
tính bằng phần trăm khối lượng;
m1 là khối lượng của ống
chiết, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m3 là khối lượng của ống
chiết và cặn, tính bằng gam.
10. Báo cáo
kết quả
10.1. Đối với mẫu có hàm
lượng cặn tính được theo công thức 1 lớn hơn 0,005% khối lượng, báo cáo hàm
lượng cặn của mẫu theo phần trăm khối lượng là lượng cặn theo phương pháp chiết
và áp dụng ASTM E29 làm tròn kết quả đến 0,01% khối lượng. Đối với mẫu có hàm
lượng cặn tính được theo công thức 1 nhỏ hơn hoặc bằng 0,005% khối lượng, báo
cáo hàm lượng cặn của mẫu là “0 % khối lượng”. Báo cáo kết quả phép thử
kèm theo số liệu tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 3: Do các giá trị nước và
cặn thường được báo cáo theo phần trăm thể tích nên tính thể tích cặn theo phần
trăm của mẫu ban hành. Vì một phần lớn trong cặn có thể là cát (silic dioxide,
có khối lượng riêng bằng 2,32) và phần nhỏ còn lại là các chất tự nhiên khác
(có khối lượng riêng tương đối thấp hơn khối lượng riêng tương đối của cát), sử
dụng khối lượng riêng giả định (arbitrary) bằng 2,0 cho cặn sinh ra. Vì thế, để
có được cặn tính theo phần trăm thể tích, chia cặn tính theo phần trăm khối
lượng cho 2,0 và nhân với khối lượng riêng tương đối của dầu thô hoặc nhiên
liệu đốt lò.
x
khối lượng riêng tương đối của dầu thô hoặc nhiên liệu đốt lò (2)
Trong đó
Sv là hàm lượng cặn của
mẫu thử tính theo phần trăm thể tích;
S là hàm lượng cặn của mẫu thử,
tính bằng phần trăm khối lượng.
10.2. Báo cáo qui trình
khuấy trộn mẫu đã được thực hiện phù hợp với các qui trình được qui định tại
ASTM D 5854 (API chương 8.3). Báo cáo nhiệt độ của mẫu trước và sau khi khuấy
trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Độ chụm và
độ chệch
11.1. Độ chụm – Độ chụm của
phương pháp này, trên cơ sở phần trăm khối lượng và được xác định theo phương
pháp nghiên cứu thống kê các kết quả giữa các phòng thử nghiệm trong dải từ 0%
đến 0,4%, như mô tả tại 11.1.1 và 11.1.2.
11.1.1. Độ lặp lại – Sự
chênh lệch giữa các kết quả thử liên tiếp thu được do cùng một thí nghiệm viên
thực hiện trên cùng một thiết bị, với cùng một mẫu thử như nhau trong cùng một
thời gian dài trong điều kiện thử không đổi, với thao tác bình thường và chính
xác của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt quá giá
trị sau:
r =
0,017 + 0,255 S (3)
trong đó
r là độ lặp lại của phép thử;
S là kết quả trung bình của các giá
trị đang so sánh, tính bằng phần trăm khối lượng.
11.1.2. Độ tái lập – Sự
chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên
khác nhau làm việc ở các phòng thí nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau
trong một thời gian dài trong điều kiện thao tác bình thường và chính xác của
phương pháp thử chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt giá trị sau:
R =
0,033 + 0,255 S (4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R là độ tái lập của phép thử;
S là kết quả trung bình của các giá
trị đang so sánh, tính bằng phần trăm khối lượng.
11.2. Độ chệch – Qui
trình nêu trong phương pháp này không có độ chệch, vì giá trị của cặn chỉ được
xác định theo phương pháp này.