TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9236-1:2012
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - GIÁ TRỊ CHỈ THỊ HÀM
LƯỢNG CÁC CHẤT VÔ CƠ TRONG CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH Ở VIỆT NAM - PHẦN 1: GIÁ TRỊ CHỈ
THỊ HÀM LƯỢNG CANXI TRAO ĐỔI
Soil quality - Index values of
non-orgnanic content in major soil groups of Vietnam - Part 1: Index values of
exchangeable calcium content
Lời nói đầu
TCVN 9236-1: 2012 do Tổng cục Môi trường biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi
trường đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - GIÁ TRỊ CHỈ THỊ HÀM
LƯỢNG CÁC CHẤT VÔ CƠ TRONG CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH Ở VIỆT NAM - PHẦN 1: GIÁ TRỊ CHỈ
THỊ HÀM LƯỢNG CANXI TRAO ĐỔI
Soil quality - Index values of
non-orgnanic content in major soil groups of Vietnam - Part 1: Index values of
exchangeable calcium content
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1 Tiêu chuẩn này quy định khoảng giá trị chỉ thị của hàm lượng canxi trao
đổi (Ca2+) trong một số nhóm đất chính của Việt Nam.
1.2 Tiêu chuẩn này được áp dụng để đánh giá chất lượng môi trường đất, đánh
giá tác độn của con người đến môi trường đất, làm cơ sở để xác định mục đích sử
dụng đất và các mục đích khác như cải tạo chất lượng đất, phòng tránh ô nhiễm
nước mặt và nước ngầm, v.v…
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dung
tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên
bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7538-1:2006 (10381-1:2002), Chất lượng đất - Lấy mẫu -
Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu.
TCVN 7538-2:2005 (10381-2:2002), Chất lượng đất - Lấy mẫu -
Phần 2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
TCVN 6647:2007 (ISO 11464:2006), Chất lượng đất - Xử lý sơ
bộ đất để phân tích lý hóa.
3 Thuật ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm đất (soil group)
Đơn vị phân loại cao nhất trong hệ thống phân loại đất Việt
Nam.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ "nhóm đất" tương đương với
thuật ngữ Great Groups trong hệ thống phân loại của Mỹ (USDA Soil Taxonomy) hay
Major Soil Groupings trong hệ thống phân loại đất của FAO/UNESCO.
3.2
Nhóm đất chính (major soil group)
Những nhóm đất có tỷ lệ và quy mô diện tích đủ lớn, phân bố
trong một cấp hành chính hay một vùng lãnh thổ xác định, có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội của cấp hành chính hay vùng lãnh thổ đó.
3.3
Hàm lượng canxi trao đổi (Ca2+) trong đất (exchangeable calcium content in
soil)
Hàm lượng cation Ca2+ (tính bằng cmol+/kg đất
khô) có trong đất, có thể trao đổi với cation của dung dịch muối trung tính
hoặc với ion hydro của axit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị chỉ thị canxi trao đổi (index value of exchangeable
calcium)
Khoảng giá trị hàm lượng canxi trao đổi thường gặp ở tầng
canh tác hoặc tầng đất mặt (có thể sâu đến 30 cm) trong một số nhóm đất chính.
3.5
Giá trị trung bình (mean value)
Giá trị trung bình cộng của tất cả các mẫu tham chiếu tính
theo công thức:
Giá trị trung bình = Tổng các giá trị / Tổng số mẫu
4 Giá trị chỉ thị
Giá trị chỉ thị của hàm lượng canxi trao đổi trong một số
nhóm đất chính của Việt Nam được đưa ra trong Bảng 1.
Bảng 1 - Giá trị chỉ thị về hàm
lượng canxi trao đổi trong nhóm đất chính của Việt Nam
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Canxi trao đổi (Ca2+) (cmol+/kg đất khô)
Khoảng giá trị
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
1. Đất đỏ vàng
Từ 0,13 đến 14,14
2,95
2,05
2. Đất phù sa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1 Đất phù sa hệ thống sông Hồng
Từ 2,57 đến 16,26
10,19
3,23
2.2 Đất phù sa hệ thống sông Cửu Long
Từ 2,70 đến 12,33
8,49
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3 Đất phù sa hệ thống sông khác
Từ 0,91 đến 12,62
4,55
2,09
3. Đất xám bạc màu
3.1 Đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,52
1,20
3.2 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
Từ 1,04 đến 6,90
4,05
1,65
4. Đất phèn
Từ 0,37 đến 8,40
2,22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Đất mặn
Từ 0,53 đến 14,70
3,95
2,93
6. Đất cát ven biển
Từ 0,20 đến 3,74
1,60
0,89
5 Phương pháp xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Xử lý mẫu sơ bộ theo TCVN 6647:2007 (ISO 11464:1994).
Phụ lục A
(Tham khảo)
Khái niệm về các nhóm đất chính ở
Việt Nam
A.1 Nhóm đất đỏ vàng
Nhóm đất được hình thành tại chỗ trên sản phẩm phong hóa
feralit của các loại đá mẹ, mẫu chất khác nhau, phân bố tại khoảng độ cao ≤ 900
m (ở miền Bắc), ≤ 1000 m (ở miền Nam), có đặc trưng chính (theo V.M. FRIDLAND)
là: chứa rất ít khoáng vật nguyên sinh (ngoài thạch anh và một số khoáng rất
bền khác), nhiều hydroxyt sắt, nhôm, titan và mangan, tỷ số SiO2/R2O3
và SiO2/Al2O3 thấp trong thành phần sét (và cả
trong phần không chứa thạch anh) của đất, tỷ số SiO2/Al2O3
≤ 2. Đất thường chứa nhôm tự do (Al3+). Thành phần của sét
gồm phần lớn là caolinit, một số hydroxyt sắt, nhôm và titan. Phần khoáng của
sét có khả năng trao đổi thấp. Các đoàn lạp có tính bền tương đối cao. Thành
phần mùn chủ yếu là axit fulvic. Quá trình rửa trôi sét, silic, kim loại kiềm,
kiềm thổ làm cho đất chua, mức độ bão hòa bazơ thấp, tích lũy tương đối và
tuyệt đối sắt nhôm. Đất có phổ biến màu sắc đỏ vàng là chủ đạo.
A.2 Nhóm đất phù sa
Nhóm đất được hình thành do sự bồi đắp vật liệu phù sa
(Fluvic) của các sông, suối. Vì là đất thủy thành nên bản chất đất phụ thuộc
chủ yếu vào chất lượng sản phẩm phong hóa của đá mẹ tạo đất, quy luật địa hóa,
tính chất đất trong lưu vực và thủy chế của từng hệ thống sông. Đất phù sa có
đặc điểm chung là có tính phân lớp rất rõ và trong vòng 125 cm kể từ mặt đất,
không có tầng sinh phèn, không bị nhiễm mặn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất xám bạc màu được hình thành trên trầm tích phù sa cổ hay
lũ tích, hoặc trên sản phẩm phong hóa của đá macma axit và đá cát. Dưới tác
động của tự nhiên và quá trình canh tác, đất chịu sự chi phối của quá trình xói
mòn bề mặt, rửa trôi sét, dinh dưỡng cũng như các cation kiềm và kiềm thổ dẫn
đến thay đổi bản chất lý, hóa học trong các tầng đất. Đất có tầng mặt màu xám
trắng, thành phần cơ giới nhẹ, có độ phì nhiêu thấp.
A.4 Nhóm đất phèn
Đất phèn là những đất có chứa nhiều muối phèn hoặc vật liệu
sinh phèn hoặc cả hai (theo FAO/UNESCO thì trong đất, hàm lượng S ≤ 0,75 %).
Được hình thành từ các trầm tích đầm lầy và trầm tích sông - biển hỗn hợp có
chứa vật liệu sinh phèn. Trong điều kiện yếm khi, đất phèn ở dạng tiềm tàng,
phẫu diện chỉ có tầng pyrite (tầng sinh phèn). Khi có điều kiện thoát nước, tạo
ra môi trường thoáng khí, các tầng đất bên dưới có chứa pyrite (FeS2)
bị oxy hóa chuyển thành tầng jarosite (tầng phèn), quá trình này đã sinh ra
axit sunfuric (H2SO4), làm đất chua (pHkcl
thường ≤ 3,5), đồng thời giải phóng nhôm gây độc hại cho cây trồng.
A.5 Nhóm đất mặn
Nhóm đất mặn bao gồm các loại đất bị nhiễm mặn do ngập nước
biển (mặn tràn) hoặc nước mặn mạch (mặn ngầm) và đất mặn lục địa. Đất tích tụ
muối của các kim loại kiềm và kiềm thổ như Na+, K+, Mg2+,
Ca2+ và các gốc axit như Cl-, SO42-,
CO32- và HCO3-. Mặn hóa đất có thể
xảy ra trong điều kiện tự nhiên hoặc do hoạt động của con người như tưới nước
có nhiều muối hòa tan.
Trong điều kiện tự nhiên, dựa vào nguồn gốc và bản chất muối
gây mặn có thể chia đất mặn ra hai loại: đất mặn trung tính chủ yếu do các muối
clorua, sunphat và mặn kiềm do muối cacbonat. Đất mặn ở nước ta hầu hết là đất
mặn trung tính, phân bố ở ven biển từ Bắc tới Nam. Đất mặn kiềm (còn được gọi
là "đất mặn cà giang") chỉ có khoảng 120 ha ở tỉnh Bình Thuận thuộc
vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ.
A.6 Nhóm đất cát ven biển
Nhóm đất bao gồm bãi cát, cồn cát và đất cát biển, được hình
thành bởi sự bồi lắng sản phẩm thô giàu thạch anh (phong hóa và mài mòn từ
granit, quắc dít, cát kết v.v…) và chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi quá trình thủy
văn - thủy lực của các lưu vực sông cũng như các quá trình động lực ven biển
như sóng, gió, hải lưu, thủy triều… Nhóm đất này có độ phì nhiêu thấp, thành
phần cơ giới phổ biến là cát pha thịt hoặc thô hơn (≥ 70 % cát và ≤ 15 % limon
+ sét), khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém.