TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 8882
: 2011
ISO
16772 : 2004
CHẤT
LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH THỦY NGÂN TRONG DỊCH CHIẾT ĐẤT CƯỜNG THỦY DÙNG PHỔ HẤP THỤ
NGUYÊN TỬ HƠI - LẠNH HOẶC PHỔ NGUYÊN TỬ HUỲNH QUANG HƠI - LẠNH
Soil quality - Determination
of mercury in aqua regia soil extracts with cold-vapour atomic spectrometry or
cold - vapour atomic fluorescence spectrometry
Lời nói đầu
TCVN 8882 : 2011 hoàn toàn tương đương với
ISO 16772.
TCVN 8882 : 2011 do Ban Kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Soil quality -
Determination of mercury in aqua regia soil extracts with cold-vapour atomic
spectrometry or cold - vapour atomic fluorescence spectrometry
CẢNH BÁO - Thủy ngân có độc tính cao. Các
biện pháp về an toàn phải được tiến hành khi xử lý thủy ngân và các dung dịch của
thủy ngân. Không được để hợp chất thủy ngân phát tán vào môi trường. Phòng thí
nghiệm xử lý các hợp chất này phải tuân thủ các qui định của Quốc tế và Quốc
gia trong xử lý thủy ngân và các hợp chất của nó.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp để xác
định thủy ngân trong dịch chiết đất cường thủy, thu được theo TCVN 6647 (ISO 11464)
và ISO 11466, sử dụng phổ hấp thụ nguyên tử hơi-lạnh hoặc phổ huỳnh quang
nguyên tử hơi-lạnh. Giới hạn xác định của phương pháp ít nhất là 0,1 mg/kg.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), Nước dùng để
phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
TCVN 6647:2007 (ISO 11464:1994), Chất
lượng đất - Xử lý sơ bộ mẫu để phân tích lý hóa
TCVN 5963:1995 (ISO 11465:1993), Chất
lượng đất - Xác định chất khô và hàm lượng nước trên cơ sở khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Nguyên tắc
Thủy ngân được khử về dạng nguyên tố bằng
dung dịch thiếc (II) clorua và được giải phóng khỏi dung dịch trong một hệ
thống kín. Hơi thủy ngân này đi qua một ngăn được đặt trên đường ánh sáng của
máy đo phổ hấp thụ nguyên tử. Đo độ hấp thụ của thủy ngân tại bước sóng 253,7
nm.
Tín hiệu hấp thụ là một hàm của nồng độ thủy
ngân.
Cách khác, sau bước khử, hơi thủy ngân được
bơm vào ngăn của máy đo phổ huỳnh quang nguyên tử, tại đó các nguyên tử thủy
ngân bị kích thích bằng bức xạ của bước sóng đặc trưng. Cường độ bức xạ huỳnh
quang là một hàm số của nồng độ thủy ngân.
CHÚ THÍCH: Thiếc (II) clorua như một chất khử
được qui định trong tiêu chuẩn này bởi vì natri borohydrua khử nhiều nguyên tố thông
thường trong dung dịch chiết đất về dạng nguyên tố, gây ra các vấn đề về nền mẫu
trong trường hợp cụ thể.
4. Thuốc thử và các
khí
Tất cả thuốc thử phải đạt cấp phân tích được
công nhận. Sử dụng nước đã loại ion hóa hoặc nước cất chưng cất từ dụng cụ thủy
tinh, phù hợp loại 2 như trong TCVN 4851 (ISO 3696). Nước sử dụng để xác định mẫu
trắng và để chuẩn bị thuốc thử và các dung dịch chuẩn phải có nồng độ thủy ngân
không đáng kể so với nồng độ hiệu chuẩn thấp nhất, ví dụ 10 lần giới hạn xác
định của phương pháp.
4.1. Axit clohydric, w(HCl) = 37
%; c(HCl) » 12 mol/L, ρ(HCl)
» 1,18 g/mL.
Sử dụng cùng một mẻ axit clohyric trong toàn
bộ quy trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng cùng một mẻ axit nitric trong toàn bộ
quy trình.
Nếu sử dụng các mẻ axit khác nhau trong toàn
bộ qui trình, thì phải kiểm soát mẫu trắng trong từng mẻ.
4.3. Axit nitric, dung dịch đã pha
loãng (1 + 4), c(HNO3) »
4 mol/L.
Thêm từ từ 250 mL axit nitric (4.2) vào 500
mL nước trong bình định mức dung tích 1 000 mL, lắc đều và làm đầy tới vạch mức
bằng nước.
4.4. Dung dịch cường thủy, dung dịch đã pha
loãng (1 + 9).
Thêm 21 ml axit clohydric (4.1) và 7 mL axit
nitric (4.2) vào 500 mL nước trong bình định mức dung tích 1 000 mL, lắc đều và
làm đầy tới vạch mức bằng nước.
4.5. Dung dịch thiếc (II) clorua, ρ(SnCl2.2H2O)
= 100 g/L, c(Sn) = 0,443 mol/L.
Hòa tan 10 g SnCl2.2H2O
vào trong 30 mL axit clohydric (4.1), chuyển vào bình định mức dung tích 100 mL
và làm đầy tới vạch mức bằng nước. Có thể khử nồng độ thủy ngân trong mẫu trắng
bằng dòng khí nitơ đi qua dung dịch trong khoảng 30 min, nếu cần. Chuẩn bị dung
dịch này trong ngày sử dụng.
4.6. Thủy ngân, dung dịch gốc tương
ứng với ρ(Hg) = 1000 mg/L.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai nguồn dung dịch gốc có thể được sử dụng:
- Dung dịch gốc thương mại (4.6.2);
- Dung dịch gốc được chuẩn bị trong phòng thí
nghiệm từ thủy ngân nguyên tố (4.6.3).
4.6.2. Dung dịch gốc thương mại
Các dung dịch gốc thương mại đã được chứng
nhận được ưa dùng hơn.
Các dung dịch gốc thương mại cũng như dung
dịch được pha trong phòng thí nghiệm phải được kiểm tra thường xuyên.
CHÚ THÍCH: Các dung dịch gốc thương mại có ưu
điểm là hạn chế được thời gian tiếp xúc với thủy ngân độc hại. Tuy nhiên, hết
sức chú ý là các dung dịch này phải có thành phần được chứng nhận và phải do
các nguồn có uy tín cung cấp.
4.6.3. Dung dịch gốc được chuẩn bị trong
phòng thí nghiệm từ thủy ngân nguyên tố
Hòa tan 100 mg ± 0,4 mg kim loại thủy ngân [độ
tinh khiết tối thiểu w(Hg) = 99,99 %] với 17 mL axit nitric (4.2) vào trong cốc
thủy tinh. Pha loãng với nước, đun sôi nhẹ tới khi oxi nitơ thoát ra, làm mát và
chuyển định lượng vào trong bình định mức dung tích 100 mL và làm đầy tới vạch
mức bằng nước. Dung dịch này bền ít nhất trong sáu tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng pipet lấy 2 mL dung dịch gốc thủy ngân (4.6)
cho vào bình định mức dung tích 100 mL, thêm 10 mL axit nitric (4.3), lắc đều
và làm đầy tới vạch mức bằng nước.
4.8. Thủy ngân, dung dịch chuẩn
tương ứng với ρ(Hg) = 0,2 mg/L
Dùng pipet lấy 1 mL dung dịch chuẩn thủy ngân
(4.7) cho vào bình định mức dung tích 100 mL, thêm 10 mL axit nitric (4.3), lắc
đều và làm đầy tới vạch mức bằng nước. Chuẩn bị dung dịch này trong ngày sử
dụng.
Các dung dịch chuẩn thủy ngân có nồng độ thấp
phải được bảo quản trong bình định mức silic dioxit phù hợp hoặc chai PFA hoặc
FEP vì hơi thủy ngân khuếch tán qua chai polyetylen tỉ trọng thấp.
4.9. Argon hoặc nitơ
Nên sử dụng khí argon hoặc nitơ với độ tinh
khiết 99,99 % làm dòng khí mang. Đối với kỹ thuật phổ huỳnh quang nguyên tử,
nên dùng argon vì độ nhạy cao hơn nitơ.
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Dụng cụ thủy tinh trong phòng thí nghiệm
thông thường
Tất cả dụng cụ thủy tinh hoặc chai PFA, FEP
phải được làm sạch cẩn thận để xác định các nguyên tố vết liên quan, ví dụ bằng
cách nhúng trong dung dịch axit nitric 5 % thể tích trong khoảng ít nhất 6 h,
sau đó xúc xả bằng nước trước khi sử dụng. Axit nitric phải được thay mới mỗi
tuần. Dụng cụ thủy tinh dung tích cấp B là phù hợp với phép phân tích này (xem ISO
648 và ISO 1042).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Máy đo phổ huỳnh quang nguyên tử (AFS), được trang bị với
một đèn thủy ngân đặc trưng, một cái lọc cố định 254 nm và một ống nhân quang
điện để phát hiện bức xạ huỳnh quang.
Vận hành với dòng điện theo hướng dẫn của nhà
sản xuất đèn và thiết bị (xem EN 13506).
5.4. Máy phát hơi lạnh, hệ thống bể hoặc hệ
thống phân tích phun dòng tự động (FIAS), có thể lắp vào máy đo phổ hấp thụ nguyên tử
(5.2) hoặc máy đo phổ huỳnh quang nguyên tử (5.3), theo kỹ thuật phát hiện đã
sử dụng để xác định thủy ngân.
Dòng khí nitơ hoặc argon điều chỉnh được lưu
lượng (4.9) được sử dụng làm khí mang điều chỉnh được thời gian để chuyển hơi
thủy ngân vào trong ngăn. Cần bổ sung dung dịch khử thiếc (II) clorua (4.5)
điều chỉnh thời gian, kết hợp với việc bắt đầu tự động đọc tín hiệu của máy đo
phổ. Hệ thống có chiều dài quang của ngăn silic oxit là 10 cm hoặc lớn hơn với
các cửa sổ silic oxit phù hợp với máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (5.2) là những
sản phẩm thương mại. Trong trường hợp này, ngăn silic oxit được làm nong bằng điện
tới nhiệt độ 50 oC đến 100 oC để tránh sự ngưng tụ nước.
Đối với máy quang phổ huỳnh quang nguyên tử (5.3), có thể tránh được sự ngưng
tụ trong ngăn silic oxit bằng ống sấy thẩm thấu hiệu năng cao trong hệ thống
detector.
Nếu sử dụng hệ thống tự động, khi xảy ra phản
ứng liên tiếp (FIAS), nồng độ của dung dịch thiếc (II) clorua, thời gian phản
ứng và cấu tạo bộ tách pha khí - lỏng phải được tối ưu hóa do động năng phản
ứng thấp của hệ thống khử.
CẢNH BÁO - Cần phải tuân thủ chặt chẽ khuyến
nghị an toàn của nhà sản xuất.
6. Kiểm soát chất
lượng
Những người sử dụng tiêu chuẩn này phải am
hiểu vận hành trong phòng thí nghiệm của mình để đảm nhận các qui trình kiểm
soát chất lượng. Mẫu chuẩn đã được chứng nhận (CRM) phải được sử dụng để thiết
lập lượng thủy ngân trong mẫu chuẩn của phòng thí nghiệm. Sau đó có thể sử dụng
để kiểm soát chất lượng đều đặn theo quy trình nêu trong tiêu chuẩn này. Các kết
quả phải được thiết lập bằng các biểu đồ kiểm soát, trong phòng thí nghiệm.
Không chấp nhận kết quả mà nằm ngoài sai số của giới hạn cho phép. Phải sử dụng
qui trình kiểm soát chất lượng dựa trên các kỹ thuật thống kê được sử dụng rộng
rãi để thiết lập các giới hạn như vậy, để đảm bảo rằng các kết quả là ổn định
và không xảy ra hiệu ứng trôi dài hạn. Phải sử dụng CRMs thường xuyên để duy
trì tính đồng bộ của các mẫu chuẩn để ngoài thiết bị và do đó, duy trì tính
đồng bộ của hệ thống kiểm soát chất lượng.
7. Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển 10 mL dịch chiết đất cường thủy đã
chuẩn bị theo ISO 11466 vào bình định mức dung tích 100 mL và làm đầy tới vạch mức
bằng nước.
7.2. Dung dịch thử mẫu trắng
Tiến hành phép thử mẫu trắng tại cùng thời
điểm với việc chiết bằng nước cường thủy, sử dụng cát silic oxit đã làm sạch thay
cho mẫu đất, và theo qui trình lấy mẫu đã nêu trong ISO 11466. Sử dụng cùng một
lượng tất cả các thuốc thử để xác định, nhưng không có phần mẫu thử. Chuyển 10
mL dung dịch thử mẫu trắng vào bình định mức dung tích 100 mL và làm đầy tới
vạch mức bằng nước.
7.3. Chuẩn bị các dung dịch hiệu chuẩn
Trước mỗi mẻ xác định, chuẩn bị dung dịch hiệu
chuẩn trắng và từ dung dịch chuẩn thủy ngân 0,2 mg/L (4.8) xây dựng thang chuẩn
có ít nhất năm dung dịch hiệu chuẩn phủ kín khoảng nồng độ của mẫu định đo.
Phụ thuộc vào độ nhạy của phương tiện được sử
dụng, có thể cần các mức nồng độ hiệu chuẩn khác nhau. Ví dụ, có thể sử dụng
qui trình sau:
Dùng pipet lấy 0 mL, 1 mL, 2 mL, 3 mL, 5 mL
và 8 mL dung dịch chuẩn thủy ngân (4.8) cho vào một loạt các bình định mức dung
tích 100 mL. Làm đầy tới vạch mức bằng dung dịch nước cường thủy (4.4) và trộn
đều. Các dung dịch này tương đương với nồng độ thủy ngân là 0 mg/L, 2 mg/L, 4 mg/L,
6 mg/L, 10 mg/L và 16 mg/L tương ứng. Đối với hệ thống lấy
mẫu bằng tay, 10 mL dung dịch chuẩn tương đương với 0 ng, 20 ng, 40 ng, 60 ng, 100
ng và 160 ng thủy ngân tương ứng. Các dung dịch được chuẩn bị trong ngày sử
dụng.
CHÚ THÍCH: Nếu quan sát thấy các dung dịch
chuẩn đã pha rất loãng có tính không ổn định, thì cần làm cho ổn định. Việc này
có thể thực hiện bằng cách thêm, ví dụ 1 mL dung dịch K2Cr2O7
5g/L vào từng bình dung dịch chuẩn.
7.4. Hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp đặt máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (5.2)
và máy phát hơi lạnh (5.4) theo hướng dẫn của nhà sản xuất, chọn bước sóng 253,7
nm và điều chỉnh ngăn thạch anh, tốc độ dòng khí và thời gian phản ứng và tốc
độ dòng của dung dịch thiếc (II) clorua (4.5) để thu được độ nhạy và hình dạng
pic chấp nhận được. Chuyển 10 mL dung dịch hiệu chuẩn trắng (7.3) vào chai phát
hơi lạnh, nối chai này với hệ thống và bắt đầu chương trình điều chỉnh thời
gian. Tín hiệu từ dung dịch hiệu chuẩn trắng là không đáng kể so với tín hiệu từ
dung dịch hiệu chuẩn có nồng độ thấp nhất. Điều chỉnh tín hiệu của phương tiện về
mức tín hiệu "không". Lặp lại phép đo với mỗi dung dịch hiệu chuẩn tiêu
chuẩn (7.3) ít nhất hai lần, và ghi lại tín hiệu. Nếu hai giá trị nằm trong
khoảng chấp nhận được, thì tính hàm tiêu chuẩn. Cần tuân thủ hướng dẫn của nhà
sản xuất để thu được giá trị phù hợp với tính năng của hệ thống.
7.4.2. Máy quang phổ huỳnh quang nguyên tử
hơi lạnh (CV-AFS)
Lắp đặt máy quang phổ huỳnh quang nguyên tử (5.3)
và máy phát hơi lạnh (5.4) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Điều chỉnh ngăn
silic oxit, tốc độ dòng khí và tốc độ dòng của dung dịch thiếc (II) clorua. Đợi
cho đến khi hệ thống cân bằng. Hút mẫu trắng và bắt đầu qui trình đo. Tín hiệu phải
không đáng kể. Đặt phương tiện về điểm "không". Đọc tín hiệu đối với mỗi
dung dịch chuẩn tối thiểu hai lần. Nếu hai giá trị nằm trong khoảng giới hạn
chấp nhận được, thì tính hàm hiệu chuẩn. Cần tuân thủ hướng dẫn của nhà sản
xuất để thu được giá trị phù hợp với tính năng của hệ thống.
7.5. Đo phần mẫu thử
Đối với hệ thống điều chỉnh bằng tay, chuyển
10 mL dung dịch thử trắng (7.2) vào chai phát hơi lạnh, nối chai này với hệ
thống và bắt đầu chương trình điều khiển theo thời gian và ghi lại tín hiệu.
Lặp lại phép đo đối với mỗi dung dịch thử (7.1) ít nhất hai lần, ghi tín hiệu
và, nếu hai giá trị nằm trong khoảng chấp nhận, thì lấy trung bình các giá trị.
Đối với hệ thống tự động, đo dung dịch thử
trắng (7.2) và dung dịch phần mẫu thử (7.1) sử dụng cùng một điều kiện như
trong 7.4.1 và 7.4.2, theo hướng dẫn của nhà sản xuất về hệ thống được sử dụng.
Nếu nồng độ thủy ngân trong dung dịch thử
vượt quá khoảng hiệu chuẩn, thì phải pha loãng dung dịch thử bằng dung dịch
nước cường thủy (4.4) đã pha loãng.
Đối với mỗi loại đất, bắt buộc phải xác định nồng
độ thủy ngân của dung dịch chiết tương ứng ít nhất một lần theo phương pháp thêm
chuẩn. Nếu các kết quả phân tích theo phương pháp thêm chuẩn và phương pháp đường
cong hiệu chuẩn là như nhau, thì có thể áp dụng phương pháp đường cong hiệu
chuẩn. Nếu các kết quả phân tích khác nhau, thì có thể xuất hiện cản trở nền mẫu
và phải sử dụng phương pháp thêm chuẩn đối với từng dung dịch chiết đất tương
ứng.
7.6. Dựng đường hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng máy quang phổ huỳnh quang nguyên
tử, đường cong hiệu chuẩn phải tuyến tính.
7.7. Tính toán
Dựa vào đường hiệu chuẩn thu được, xác định nồng
độ của nguyên tố tương ứng với tín hiệu của dung dịch thử (7.1) và của dung
dịch thử trắng (7.2). Tính hàm lượng thủy ngân, w(Hg), của mẫu, biểu thị
bằng miligam trên kilogam chất khô sử dụng Công thức (1):
w(Hg) =
(1)
Trong đó
w(Hg) là khối lượng của thủy ngân trong mẫu,
tính bằng miligam trên kilogam chất khô;
ρ1 là nồng độ thủy ngân, tính bằng microgam
trên lít, tương ứng với tín hiệu của dung dịch thử (7.1);
ρo là nồng độ thủy ngân, tính bằng microgam trên
lít, tương ứng với tín hiệu của dung dịch trắng (7.2);
f f = 10 là hệ số pha loãng của dung dịch thử (7.1).
Hệ số pha loãng phụ thuộc vào khoảng đo của thiết bị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là khối lượng của mẫu thử đã xử lý sơ bộ
theo TCVN 6647 (ISO 11464), tính bằng kilogam;
C là hệ số hiệu chính đối với mẫu đất khô, C
= 100/wdm; trong đó wdm là hàm lượng chất
khô của đất, tính bằng phần trăm (theo khối lượng) theo TCVN 5963 (ISO 11465).
7.8. Biểu thị kết quả
Báo cáo kết quả tới ba chữ số có nghĩa, phụ
thuộc vào phần khối lượng xác định được và tính đúng của phương pháp.
VÍ DỤ:
w(Hg) = 0,45 mg/kg
w(Hg) = 12,5 mg/kg
Nếu báo cáo phòng thí nghiệm nhiều hơn ba chữ
số có nghĩa, thì phải nêu lý do này trong báo cáo.
8. Độ đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 - Dữ liệu độ
đúng để xác định thủy ngân sử dụng đo phổ hấp thụ nguyên tử hơi-lạnh
Mẫu
Nlab
Nlab,rej
Nres
Nrej
w(Hg)
mg/kg
sR mg/kg
CVR
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CVr
%
R
mg/kg
r
mg/kg
Đất 1
11
0
33
0
0,43
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,06
0,02
5,4
0,27
0,07
Đất 2
11
0
32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12,49
1,1
8,84
0,32
2,56
3,12
0,91
Nlab Số phòng thí
nghiệm được chấp nhận
Nlab,rej Số phòng thí nghiệm
bị loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nrej Số kết quả bị loại
sR Độ lệch chuẩn tái
lập
CVR Hệ số biến đổi của độ
tái lập
sr Độ lệch chuẩn lặp
lại
CVr Hệ số biến đổi của
độ lặp lại
R Giới hạn tái lập
r Giới hạn lặp lại
w(Hg) Phần khối lượng trung bình của thủy
ngân từ 11 phòng thí nghiệm với ba lần lặp lại
9. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Nhận dạng đầy đủ mẫu;
c) Viện dẫn phương pháp đã sử dụng;
d) Kết quả của phép xác định;
e) Mọi chi tiết không được qui định trong
tiêu chuẩn này hoặc là tùy chọn, cũng như mọi yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết
quả.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 7151:2002 (ISO 648:1977), Dụng cụ
thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet một mức
[2] TCVN 7153:2002 (ISO 1042:1998), Dụng
cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Bình định mức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] EN 13506:2001, Water quality - Determination
of mercury by atomic fluorescence spectrometry