A
|
Hoạt động của nguồn hiệu chuẩn
|
Bq
|
Aa
|
Hoạt độ được thêm vào mẫu a, được
chuẩn bị cho mục đích ước lượng độ tự hấp thụ
|
Bq
|
cA
|
Nồng độ hoạt độ
|
Bq l-1
|
c*A
|
Ngưỡng quyết định
|
Bq l-1
|
c#A
|
Giới hạn phát hiện
|
Bq l-1
|
cvA, cwA
|
Giới hạn trên và dưới của khoảng
tin cậy
|
Bq l-1
|
faα, faβ
|
Hệ số tự hấp thụ α và β của mẫu
a, tương ứng
|
-
|
md
|
Khối lượng cặn lắng
|
mg
|
mp
|
Khối lượng của khay đếm
|
mg
|
mpd
|
Khối lượng cặn lắng và khay đếm
|
mg
|
mpf
|
Khối lượng của khay đếm và cái
lọc
|
mg
|
mpfd
|
Khối lượng của khay đếm, cái lọc
và cặn lắng
|
mg
|
r0α, r0β
|
Tốc độ đếm nền từ cửa sổ α và β
|
s-1
|
raα, raβ
|
Tốc độ đếm mẫu tự hấp thụ a từ
cửa sổ α và β
|
s-1
|
rgα, rgβ
|
Tốc độ đếm tổng mẫu từ cửa sổ α
và β
|
s-1
|
rsα, rsβ
|
Tốc độ đếm nguồn hiệu chuẩn từ
cửa sổ α và β
|
s-1
|
t0
|
Thời gian đếm nền
|
s
|
tg
|
Thời gian đếm mẫu
|
s
|
ts
|
Thời gian đếm của nguồn hiệu
chuẩn
|
s
|
U
|
Độ không đảm bảo mở rộng được
tính bằng U = ku(cA) với k = 1, 2,…
|
Bql-1
|
u(cA)
|
Độ không đảm bảo chuẩn của kết
quả phép đo
|
Bql-1
|
V
|
Thể tích mẫu thử
|
l
|
εα, εβ
|
Hiệu suất đếm đối với α và β
|
-
|
εaα, εaβ
|
Hiệu suất đếm của mẫu a đối với α
và β
|
-
|
|
Sự xuyên âm alpha-beta
|
-
|
4. Nguyên tắc
QUAN TRỌNG – Việc xác định tổng
hoạt độ anpha và beta không phải là phép xác định tuyệt đối các thành phần
phóng xạ anpha và beta của mẫu, mà là phép xác định tương đối dựa vào chất phát
ra bức xạ anpha và beta dùng để tạo nên nguồn chuẩn hiệu chuẩn.
Để thu được lớp lắng trực tiếp trên
khay đếm, mẫu được làm bay hơi dần cho đến khi khô ở nhiệt độ dưới 85 oC.
Cách khác, để xác định anpha, mẫu có thể được cô qua quá trình cùng ngưng tụ,
sau đó được lọc rồi đo trên khay đếm (Tài liệu tham khảo [3]). Tổng hoạt động
phóng xạ anpha và beta của lớp cặn lắng được đo bằng cách đếm dùng đầu đo
(detector) alpha và đầu đo beta hoặc hệ thống máy đếm đã hiệu chuẩn trước dựa
theo chất chuẩn phóng xạ alpha và beta.
Nếu các chất lơ lửng xuất hiện với
lượng đáng kể, bước lọc là cần thiết và tổng hoạt độ phóng xạ anpha và beta có
thể xác định đối với chất được giữ lại trên cái lọc
QUAN TRỌNG – Do sự phát triển
của các con cháu radon theo thời gian, kết quả phụ thuộc vào thời gian trễ giữa
chuẩn bị mẫu và khi bắt đầu đo. Đối với mục đích so sánh, phép đo nên được tiến
hành tại thời điểm sau khi chuẩn bị mẫu.
5. Thuốc thử
hóa chất và thiết bị
5.1. Thuốc thử
Tất cả thuốc thử phải đạt cấp độ
phân tích được công nhận và không chứa bất kỳ độ anpha và beta nào có thể phát
hiện được, ngoại trừ các dung dịch chuẩn phóng xạ.
5.1.1. Dung dịch chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chọn các chất chuẩn alpha sẽ
phụ thuộc vào sự nhận biết dạng của các chất nhiễm bẩn phóng xạ có trong nước
được kiểm tra. Nhìn chung, việc này dẫn đến sự chọn giữa chất phóng xạ alpha có
nguồn gốc tự nhiên và chất phóng xạ anpha nhân tạo.
Trong các dung dịch chuẩn của các
hạt nhân phóng xạ alpha nhân tạo, 241Am và 239Pu thường
được sử dụng. Nếu 239Pu được dùng thì sự có mặt của 241Pu
được xem như tạp chất cần phải được xem xét vì sẽ dẫn đến việc phát xạ 241Am
trong các dung dịch chuẩn được chuẩn bị của nguồn. Nếu sử dụng 241Am,
các nhiễu gây bởi bức xạ gama cần được tính đến.
CHÚ THÍCH: Hợp chất urani có thành
phần đồng vị đã biết hoặc thành phần như tự nhiên đã được chứng nhận có một
điểm thuận lợi là hoạt độ riêng của nó có thể tính được từ những hằng số vật lý
đã được thiết lập và các dữ liệu về lượng đồng vị có trong hợp chất mà chúng
không phụ thuộc vào quy trình hiệu chuẩn của một cơ quan cụ thể. Tuy nhiên, hợp
chất urani có thành phần đồng vị đã biết rất khó thu được. Hơn nữa, do năng
lượng anpha phát ra từ các đồng vị urani nhỏ hơn so với anpha phát ra từ các
nuclic transuranic nhân tạo, nên sử dụng chất chuẩn urani có xu hướng cho kết
quả cao hơn các nguyên tố transuranic.
5.1.1.2. Dung dịch chuẩn beta
Chọn dung dịch chuẩn beta phụ thuộc
vào sự nhận biết về loại chất nhiễm bẩn phóng xạ chắc chắn có trong nước được
thử nghiệm.
Như một vật liệu tự nhiên, 40K
như kali clorua, được sấy khô đến khối lượng không đổi ở 105 oC có
thể sử dụng. Dung dịch chuẩn của nuclit phóng xạ phát tia beta 90Sr90Y
cũng thường được dùng.
5.1.2. Chất thấm ướt hoặc các
chất hoạt động bề mặt
5.1.2.1. Vinyl axetat
5.1.3. Dung môi hữu cơ dễ bay
hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.4. Nước, phù hợp với yêu
cầu của TCVN 4851 (ISO 3696), loại 3.
5.1.5. Thuốc thử đặt trưng dùng
cho quá trình cùng kết tủa nuclit phóng xạ phát tia anpha
5.1.5.1. Dung dịch hydroxit amon,
c(NH4OH) = 6 mol/l.
5.1.5.2. Axit nitric, đậm
đặc, c(HNO3) = 15,8 mol/l.
5.1.5.3. Dung dịch axit sunfuric,
c(H2SO4) = 1 mol/l.
5.1.5.4. Chất mang sắt, dung
dịch 5 mg sắt trên mililit.
5.1.5.5. Chất mang bari,
dung dịch 5 mg bari trên mililit.
5.2. Thiết bị
5.2.1. Thiết bị phòng thí nghiệm
để làm bay hơi trực tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đĩa nung, thiết bị làm bơi hay tự
động hoặc các thiết bị phù hợp khác.
5.2.2. Thiết bị đặc biệt cho quá
trình cùng kết quả nuclit phóng xạ anpha.
5.2.2.1. Đĩa nung có thiết bị
khuấy
5.2.2.2. Đèn hồng ngoại
5.2.2.3. Hệ thống lọc chân không
5.2.2.4. Cái lọc, có cỡ lỗ
0,45 μm.
5.2.3. Tấm kim loại (Khay đếm)
Khay đếm phải có mép và làm bằng
thép không rỉ; Đường kính của khay đếm sử dụng được xác định theo đường kính
của detector và kích thước vòng kẹp nguồn của bộ đếm. Trong một số trường hợp
cụ thể cho quá trình cùng kết quả, vòng đỡ được dùng để cố định cái lọc trên bộ
đỡ cái lọc hoặc trên khay đếm.
CHÚ THÍCH: Giống như nguồn, phần
mẫu thử và chất chuẩn được dàn đều trực tiếp trên khay đếm để làm bay hơi, do
vậy rất dễ tạo ra lớp kết tủa trên bề mặt kim loại nhám; cũng có thể dùng khay
đã qua bắn cát hoặc ăn mòn kim loại cho mục đích này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt độ alpha và beta tổng cộng
được đo bằng cách sử dụng detector silic chắn bề mặt (SSB) hoặc ống đếm tỉ lệ
(không có cửa sổ). Detector phóng xạ silic và ống đếm tỉ lệ có cửa sổ mỏng (≤
100 μg cm-2) cũng có thể được dùng. Tổng hoạt độ phóng xạ anpha và
beta cũng có thể được đếm sử dụng ống đếm nhấp nháy sunfua kẽm hoạt hóa bằng
bạc và ống đếm nhấp nháy nhựa một cách riêng rẽ.
6. Lấy mẫu
Lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu theo
TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 6663-3 (ISO 5667-3).
Mẫu phòng thí nghiệm thường không
được axit hóa vì phần mẫu thử được làm bay hơi trực tiếp trên khay đếm. Quá
trình axit hóa làm giảm thiểu sự thất thoát vật liệu phóng xạ của dung dịch do
sự hấp thụ trên thành của bình, trừ khi được thực hiện sau khi lọc, vì khi đó
chúng sẽ giải hấp vật liệu phóng xạ đã hấp thụ trên vật liệu dạng hạt, làm tăng
hàm lượng muối của mẫu thử và do vậy làm dày lớp lắng đọng. Nếu cần, có thể sử
dụng axit nitric đậm đặc (không nên dùng axit clohydric).
7. Cách tiến
hành
7.1. Chuẩn bị ban đầu
Tính thể tích mẫu phòng thí nghiệm
để đo tổng hoạt động anpha, nghĩa là thể tích phần mẫu thử, để tạo ra lớp lắng
đọng có tỷ trọng bề mặt nhỏ hơn 5 mg.cm-2 trên khay đếm (Tài liệu
tham khảo [6] và [7]). Đối với lớp cặn lắng có tỉ trọng bề mặt dưới 5 mg.cm-2,
hiện tượng tự hấp thụ có thể bỏ qua đối với phép đo tổng hoạt độ beta.
Khi sử dụng cùng lắng đọng để đo
tổng hoạt độ phóng xạ anpha và beta đồng thời, áp dụng giới hạn tỉ trọng bề mặt
khay đếm cho xác định hoạt độ anpha.
7.2. Chuẩn bị nguồn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại bỏ dầu trên khay đếm (5.2.3)
sử dụng dung môi hoặc chất hoạt động bề mặt để đảm bảo rằng phần mẫu thử được
phân bố đồng đều trên toàn bộ bề mặt và kết quả sẽ có lớp lắng có tỉ trọng đồng
đều được tạo ra trên khay đếm. Một số nhà cung cấp khay đếm loại bỏ dầu vào lúc
kết thúc chu kỳ chế tạo và giao hàng, theo yêu cầu đòi hỏi việc cấp giấy chứng
nhận.
Giữ khay đếm không sử dụng ngay
trong tủ hút ẩm để ngăn ngừa những thay đổi gây bởi không khí xung quanh trong
phòng thí nghiệm.
Cân khay đếm trước khi dùng, và ghi
lại khối lượng mp. Nếu sử dụng phương pháp cùng lắng đọng, cân cái
lọc (5.2.2.4) cùng với khay đếm trước khi sử dụng, và ghi lại khối lượng mpf.
Không nên sử dụng lại khay đếm để
giảm thiểu sự nhiễm bẩn phóng xạ chéo. Nếu khay đếm được sử dụng lại, cần bảo
đảm các khay này không bị nhiễm bẩn phóng xạ.
7.2.2. Bay hơi
Chuyển phần mẫu thử lên khay đếm sử
dụng thiết bị tự động hoặc không tự động có độ không đảm bảo đã biết (pipet, hệ
thống phân chia nước) và làm bay hơi cẩn thận đến khô kiệt.
Lớp lắng đọng được tạo thành một
lớp mỏng có mật độ bề mặt đồng đều để hạn chế hiện tượng tự hấp thụ và để đảm
bảo tính tương tự với hình học nguồn hiệu chuẩn.
Sau khi làm mát khay đếm đến nhiệt
độ không khí xung quanh, cân khay đếm và ghi lại khối lượng mpd.
Khối lượng kết tủa md được tính theo Công thức (1):
md
= mpd - mp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi làm bay hơi phần mẫu thử
đến khô kiệt trên khay đếm, có thể làm bay hơi sơ bộ bằng các thiết bị phù hợp
(5.2.1).
Lớp lắng đọng sẽ đồng nhất tốt nhất
trên khay đã được xử lý bằng cát hoặc axit. Nếu lớp lắng đọng không dàn đều
đồng nhất, bổ sung chất làm ẩm hoặc chất hoạt động bề mặt (5.1.2).
7.2.3. Cùng kết quả
Thể tích làm việc khuyến nghị là
500 ml.
Nếu phần mẫu thử có thể tích nhỏ
hơn được phân tích, làm đầy đến 500 ml bằng nước.
Nếu phần mẫu thử có thể tích lớn
hơn được phân tích, cô đặc bằng cách làm bay hơi (5.2.1) đến 500 ml.
Điều chỉnh pH của thể tích làm việc
đến 7,0 ± 0,5.
Thêm 20 ml axit sunfuric (5.1.5.3)
và vừa đun sôi vừa khuấy trong 5 min trên đĩa nung (5.2.2.1).
Khi nhiệt độ gần 50 oC,
thêm 1 ml dung dịch chất mang bari (5.1.5.5) và khuấy trong 30 min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau đó thêm 1 ml dung dịch chất
mang sắt (5.1.5.4).
Điều chỉnh pH bằng cách nhỏ từng
giọt hydroxit amoni (5.1.5.1) cho đến khi sắt (III) hydroxit kết tủa.
Tiếp tục khuấy trong 30 min.
Lọc (5.2.2.4) chất cùng kết tủa.
Đặt cái lọc trên khay đếm đã định
và cố định chúng bằng vòng đỡ để tránh làm biến dạng trong khi sấy.
Sấy ở nhiệt độ vừa phải.
Sau khi làm mát khay đếm và cái lọc
đến nhiệt độ xung quanh, cân chúng và ghi khối lượng mpfd. Xác định
khối lượng phần lắng đọng, md, sử dụng Công thức (2):
md
= mpfd – mpf
CHÚ THÍCH: Radi, Poloni và actinit
cùng kết tủa theo định lượng với bari sunphat hoặc sắt (III) hydroxit (Tài liệu
tham khảo [2]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau giai đoạn bay hơi (7.2.2) hoặc
cùng kết tủa (7.2.3), giữ khay đếm có lớp lắng đọng trong tủ sấy trước khi đo.
Đo hoạt độ lớp lắng trên khay đếm được
thực hiện bằng cách đếm trong khoảng thời gian phù hợp để đạt được giới hạn đặc
tính yêu cầu và tùy thuộc vào phần mẫu thử và tốc độ đếm nền.
Do sự phát triển của con cháu radon
theo thời gian, tiến hành phép đo càng sớm càng tốt. Cho mục đích so sánh, nên
tiến hành phép đo tại cùng thời điểm sau khi chuẩn bị mẫu. Để kiểm tra sự phát
triển của con cháu radon của radi, quy trình đếm phải được lặp lại định kỳ
trong khoảng thời gian một tháng.
CHÚ THÍCH Việc đếm lại qua chu kỳ
một tháng có thể phát hiện ra các nhân phóng xạ con cháu từ các đồng vị radi.
Sự diễn giải các số liệu đó có thể rất phức tạp do có sự có mặt của các đồng vị
trong chuỗi Uran và/hoặc Thori. Ở mức môi trường bình thường, các hiện tượng
này hiếm khi xuất hiện, đặc biệt khi thời gian đếm dài. Tuy nhiên, sau một chu
kỳ một tháng các nguồn nước thô có 226Ra tự nhiên cao có thể cho
thấy một mức phát triển gấp bốn lần so với số đếm ban đầu.
7.4. Xác định nền và mẫu trắng
Đo hoạt độ phóng xạ nền bằng cách
sử dụng khay đếm sạch (5.2.3) trong điều kiện đặc trưng cho phương pháp đo. Các
kết quả đếm lặp lại sẽ xác nhận sự ổn định của nền.
Nếu sử dụng thuốc thử, đo hoạt độ
mẫu trắng sử dụng khay đếm sạch và thuốc thử trong điều kiện đại diện cho
phương pháp đo. Các kết quả đếm lặp lại sẽ xác nhận sự ổn định của mức trắng.
7.5. Chuẩn bị chuẩn đếm để hiệu
chuẩn
Chuẩn bị nguồn hiệu chuẩn phù hợp
về mặt hình dạng và phù hợp với nền mẫu [khay đếm (5.2.3) hoặc cái lọc
(5.2.2.4) có chất kết tủa và vòng hỗ trợ kèm theo khay đếm] giống với quy trình
được áp dụng với phần mẫu thử để thu được hiệu ứng phân tán sau này giống nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo các nguồn chuẩn này trong
detector với khoảng thời gian đếm sao cho độ không đảm bảo đếm bằng 1% (cần ghi
lại hơn 10000 số đếm).
Hiệu suất đếm được tính bằng cách
chia tốc độ đếm tịnh (phần mẫu thử trừ đi nền) cho hoạt động của nguồn hiệu
chuẩn
(3)
Có thể sử dụng nguồn hiệu chuẩn
thương mại đã được chứng nhận.
7.6. Chuẩn bị nguồn hiệu chuẩn
để xác định hiện tượng tự hấp thụ
7.6.1. Khái quát
Vì hiệu suất đếm hạt a phụ thuộc trực tiếp vào độ dày nguồn, ước
lượng hệ số hấp thụ, được xác định bằng Công thức (4):
(4)
Hai khả năng được nêu ra gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thêm chuẩn bộ mẫu có khối lượng
tăng dần để lập đường cong tự hấp thụ.
Đối với hiệu suất đếm beta, hiện
tượng tự hấp thụ có thể bỏ qua (
7.6.2. Thêm một của hai phần mẫu
thử
Hai phần mẫu thử từ cùng mẫu phòng
thí nghiệm được chuẩn bị trong cùng điều kiện với một phần mẫu thử được thêm
lượng đã biết hoạt độ dung dịch chuẩn.
Hiệu suất đặc trưng được tính bằng
cách chia tốc độ đếm tịnh (phần mẫu thử chưa thêm dung dịch chuẩn trừ đi phần
mẫu thử đã bổ sung dung dịch chuẩn) cho hoạt động của mẫu a [Công thức (5)]:
(5)
7.6.3. Đường cong tự hấp thụ
Một dãy nguồn hiệu chuẩn có cùng
hoạt độ chuẩn và có khối lượng tăng dần được chuẩn bị với cùng quy trình chuẩn
bị mẫu để xác định dãy hệ số hấp thụ, faα. Hàm số mô tả quan hệ của
hệ số hấp thụ với khối lượng có thể thu được từ số liệu của phép đo.
Một số mẫu toán học được đề xuất để
mô tả hiện tượng tự hấp phụ như luật tuyến tính, hyperbolic, số mũ, đa thức,
lũy thừa (xem Tài liệu tham khảo [3] đến [9]. Kỹ thuật làm phù hợp với đường
cong thường sử dụng có thể được áp dụng để thu được hàm số và độ không đảm bảo
có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Biểu thị kết
quả
8.1. Nồng độ hoạt động anpha
Nồng độ hoạt động anpha, cA
có thể thu được theo Công thức (6):
(6)
Với
w =
CHÚ THÍCH: Nên chọn cửa sổ anpha và
beta để giảm sự xuyên âm anpha-beta với mức tối thiểu.
8.2. Nồng độ hoạt độ beta
Nồng độ hoạt độ beta, cA
có thể tính được theo Công thức (7):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với
Và
Cần xem xét sự xuyên âm anpha-beta
để thu được tốc độ đếm beta chính xác. Nếu cần, hệ số hiệu chính xuyên âm
anpha-beta, , có thể tính được theo Công thức (8):
(8)
Trong đó rsαβ là tốc độ đếm
trong cửa sổ beta khi đo nguồn hiệu chuẩn anpha.
8.3. Độ không đảm bảo chuẩn của
nồng độ hoạt động anpha
Như quy định trong ISO/IEC Guide
98-3 (xem ISO 11929[1]), độ không đảm bảo chuẩn của cA
được tính theo Công thức (9):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì độ không đảm bảo của thời gian
đếm và giai đoạn cùng kết tủa có thể bỏ qua khi so sánh với độ không đảm bảo
của nguồn khác (Tài liệu tham khảo [2]), nên có thể bỏ qua và độ không đảm bảo
chuẩn tương đối w có thể được tính theo Công thức (10):
(10)
Độ không đảm bảo chuẩn tương đối
của εα được tính theo Công thức (11):
(11)
bao
gồm tất cả độ không đảm bảo đo có liên quan đến nguồn hiệu chuẩn, nghĩa là độ
không đảm bảo của dung dịch chuẩn và chuẩn bị nguồn hiệu chuẩn.
Để tính giới hạn phát hiện, cần
tính độ không đảm bảo chuẩn của cA ký hiệu (xem
ISO 11929[1]) là hàm số của giá trị thực của nó, theo Công thức
(12):
(12)
8.4. Độ không đảm bảo chuẩn của
nồng độ hoạt động beta
Như quy định trong ISO/IEC Guide
98-3 (xem ISO 11929[1]), độ không đảm bảo chuẩn của cA
được tính theo Công thức (13):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với
(14)
Và
(15)
Vì độ không đảm bảo của thời gian
đếm là nhỏ khi so sánh với độ không đảm bảo của các nguồn khác, nên có thể bỏ
qua và độ không đảm bảo chuẩn tương đối w có thể được tính theo Công thức (16):
(16)
Độ không đảm bảo chuẩn tương đối εβ
được tính theo Công thức (17):
(17)
Tất cả độ không đảm bảo liên quan
đến nguồn hiệu chuẩn được tính trong , nghĩa là độ không
đảm bảo của dung dịch chuẩn và chuẩn bị nguồn hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(18)
8.5. Ngưỡng quyết định
8.5.1. Ngưỡng quyết định của
nồng độ hoạt độ anpha
Ngưỡng quyết định, c*A
được tính theo Công thức (12) với (Xem ISO 11929[1]):
c*A
= k1-a
ũ(0) = k1-a w
(19)
a
= 0,05 với k1-a
= 1,65 thường được chọn mặc định.
8.5.2. Ngưỡng quyết định của
nồng độ hoạt độ b
Ngưỡng quyết định được tính theo
Công thức (18) với =
0 (Xem ISO 11929[1]):
(20)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp đo hoạt
độ anpha và beta đồng thời, khả năng xuyên âm anpha-beta cần phải được xem xét,
để hiệu chính ngưỡng quyết định đối với anpha.
8.6. Giới hạn phát hiện
8.6.1. Giới hạn phát hiện nồng
độ hoạt động anpha
Giới hạn phát hiện c#A
được tính theo Công thức (21) (xem ISO 11929[1]):
(21)
β = 0,05 với k1-β = 1,65
thường được chọn mặc định.
Giới hạn phát hiện có thể được tính
bằng cách giải Công thức (21) đối với c#A hoặc, đơn giản
hơn, bằng cách lặp lại với phép tính xấp xỉ c#A = 2.c*A
Khi lấy α = β, k1-α = k1-β
= k và giải Công thức (21) được Công thức (22):
(22)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn phát hiện c#A
được tính theo Công thức (23) (xem ISO 11929[1]):
(23)
β = 0,05 với k1-β = 1,65
thường được chọn mặc định.
Giới hạn phát hiện có thể tính được
bằng cách giải công thức (23), đơn giản hơn, bằng cách lặp lại với phép tính
xấp xỉ c#A = 2.c*A
Khi lấy α = β, k1-α = k1-β
= k và giải Công thức (23) được Công thức (24):
(24)
8.7. Giới hạn tin cậy
Giới hạn dưới, cAv, và trên, cAw, được tính sử dụng Công thức
(25) và (26) (xem ISO 11929[1]):
như quy định trong ISO 11929[1] (25)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó trong
đó Φ là hàm phân bố chuẩn
Đặt ω = 1 nếu cA ≥ 4 u(cA).
Trong trường hợp này:
(27)
với
thường được chọn mặc định.
9. Kiểm soát sự
gây nhiễu
9.1. Nhiễm bẩn phóng xạ
Kiểm tra sự nhiễm bẩn phóng xạ của
các thuốc thử cách làm bay hơi các thể tích của thuốc thử được sử dụng trong
quá trình phân tích trên các khay đếm riêng biệt. Phải đảm bảo rằng hoạt độ
phóng xạ là có thể bỏ qua khi so sánh với mẫu thử.
Nếu hoạt động phóng xạ là khác biệt
đáng kể, lựa chọn thuốc thử có hoạt độ phóng xạ thấp hơn, hoặc thực hiện xác
định mẫu trắng trong quy định chính.
9.2. Thất thoát hoạt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số nhân phóng xạ, như radon có
thể bị mất đi do bay hơi trong quá trình làm bay hơi. Do vậy, mặc dù đồng vị 222Rn
trong dãy urani có thể bị mất đi trong suốt quá trình, nhưng nhân phóng xạ con
cháu 226Rn của chúng sinh ra làm tăng nguồn đếm. Những hiệu ứng
tương tự cũng xảy ra đối với các nhân phóng xạ con cháu 224Ra trong
chuỗi 232Th.
9.2.2. Poloni
Một số đồng vị của Poloni phát xạ
alpha xuất hiện tự nhiên như là các thành viên của chuỗi phân rã Urani và Thori
có thể đóng góp đáng kể vào tổng hoạt độ alpha của một số loại nước. Nguyên tố
và một số hợp chất của chúng, đặc biệt là Halogenua thăng hoa ở nhiệt độ tương
đối thấp, có thể bay hơi (Tài liệu tham khảo [10], pp.39, 64 ff. và 77 ff.).
10. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải tuân thủ
các qui định của TCVN ISO/IEC 17025. Báo cáo thử phải bao gồm các thông tin
sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các thông tin để nhận
dạng mẫu;
c) Các đơn vị để biểu thị kết quả;
d) Kết quả thử, cA ± u(cA)
hoặc cA ± U, với giá trị k có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Xác suất, α, β và (1 – γ);
f) Ngưỡng quyết định và giới hạn
phát hiện;
g) Tùy thuộc vào yêu cầu của khách
hàng, có những cách khác nhau để thể hiện kết quả:
- Nếu nồng độ hoạt độ phóng xạ, cA,
được so sánh với ngưỡng quyết định (xem ISO 11929[1]) thì kết quả
của phép đo cần phải thể hiện là ≤ c*A nếu kết quả thấp
hơn ngưỡng quyết định;
- Nếu nồng độ hoạt độ phóng xạ, cA,
được so sánh với giới hạn phát hiện, kết quả của phép đo cần phải thể hiện ≤ c#A
nếu kết quả thấp hơn giới hạn phát hiện.
Nếu giới hạn phát hiện vượt quá giá
trị hướng dẫn, thì phải lập thành tài liệu là phương pháp đo không phù hợp với
mục đích của phép đo.
h) Tất cả các thao tác không quy
định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tùy chọn, cũng như những chi tiết
có thể ảnh hưởng đến kết quả.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] LLAURADÓ, M., VALLÉS , l.,
ABELAIRAS, A., DIAZ, M.F., GARCÍA, R., DE LUCAS, M.J., SUÁREZ, J.A. Procedimiento
para determinación del índice de actividad alfa total en muestras de aqua: Métodos
de coprecipitacíon y evaporación [Determination of the total alpha activity
index in water samples: Copreipitation and evaporation methods]. Consejo de
Seguridad Nulear, Madrid, 2006. 30p. (Colección Informes Técncos 11.2006, Serie
Vigilancia Radiológica Ambiental, Procedimiento 1.9.) Available (2009-06-11)
at: http://www.csn.es/pulicaciones/pro09.pdf
[3] RODRIGUÍES, P.B., SÁNCHEZ,
A.M., TOMÉ, F.V. Experimental studies of sefl-absorption and backscattering in
alpha-particle sources. Appl. Radiat. Isot. 1997, 48, pp.1215-1220
[4] JETER, H.W. An exrended range
method for gross alpha-/beta-particle measurements in water samples. Radioact.
Radiochem. 1998, 9, pp.16-25.
[5] MORÓN, M.C., GARCÍA-TENORIO,
R., GARCÍA-MONTAŇO, E., GARCÍA-LEON, M., MADURGA, G. An easy method for the
determination of Ra isotopes and actinide alpha emitters from the same water
sample. Int. J. Appl. Radiat. Isot. 1986, 37, pp.383-389
[6] SEMKOW, T.M., BARI, A., PAREKH,
P.P., HAINES, D.K., GAO, H., BOLDEN, A.N., DAHMS, K.S., SCARPITTA, S.C., THERN,
R.E., VELAZQUEZ, S. Experimental investigation of mass efficiency curve for
alpha radioactivity counting using a gas-proportional detector. Appl.
Radiat, Isot. 2004, 60, pp.879-886
[7] SEMKOW, T.M., JETER, H.W.,
PARSA, B., PAREKH, P.P., HAINES, D.K., BARI, A. Moderling of alpha mass-efficiency
curve. Nucl. Instrum. Meth. Phys. Res. A 2005, 538, pp.790-800
[8] SUAREZ-NAVAPRO, J.A., PUJOL,
L.l., DE PABLE, M.A. Rapid determination of gross alpha-activity in sea water
by coprecipitation. J. Radioanal. Nucl. Chem. 2002, 253, pp.47-52
[9] ZIKOVSKY, L. Uranyl ions,
nitrate ions and some major cations as causes of anomalous results when
determining gross alpha radioactivity in ground water. Radioact. Radichem.
2000, 11, pp.26-28
[10] BAGNALL, K.W. Chemistry of
the rare radio elements: Polonnium-actinium. Butterworth, London. 177p.