TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8616:2023
KHÍ
THIÊN NHIÊN HÓA LỎNG (LNG) - YÊU CẦU TRONG SẢN XUẤT, TỒN CHỨA VÀ XỬ LÝ
Liquefied
natural gas (LNG) - Requirements for production, storage and
handling
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Yêu cầu chung
4.1 Phạm vi áp dụng
4.2 Yêu cầu về thiết kế và
chế tạo
4.3 Bảo vệ thiết bị khi nền
đất đóng băng
4.4 Băng đá và tuyết rơi
4.5 Thiết kế bê tông và vật
liệu xây dựng
4.6 Đánh giá kỹ thuật về
các thay đổi
4.7 Trung tâm điều khiển
4.8 Các nguồn điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.10 Vật liệu không cháy
4.11 Kiểm soát nguồn gây
cháy
5 Bố trí địa điểm đặt nhà máy
5.1 Phạm vi áp dụng
5.2 Các quy định hiện trường
5.3 Các biện pháp hiện trường
để kiểm soát sự tràn
và rò rỉ.
6 Bố trí mặt bằng
6.1 Phạm vi áp dụng
Điều này mô tả các tiêu chí về bố trí
nhà máy và thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3 Khoảng cách giữa các bồn
chứa
6.4 Khoảng cách giữa các
thiết bị hóa khí
6.5 Khoảng cách giữa các
thiết bị công nghệ
6.6 Khoảng cách giữa các
thiết bị xuất và nhập
6.7 Các công trình và kết cấu
6.8 Khoảng cách giữa các
khu vực ngăn tràn
7 Thiết bị công nghệ
7.1 Phạm vi áp dụng
7.2 Lắp đặt thiết bị công
nghệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4 Tồn chứa chất làm lạnh
dễ cháy và lưu chất dễ cháy
7.5 Thiết bị công nghệ
8 Kho chứa LNG cố định
8.1 Phạm vi áp dụng
8.2 Yêu cầu chung
8.3 Thiết kế
8.4 Hệ thống bồn chứa
8.5 Bồn chứa theo tiêu chuẩn
ASME
9 Thiết bị hóa khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Phân loại thiết bị hóa
khí
9.3 Thiết kế và vật liệu chế
tạo
9.4 Van ngắt khẩn cấp thiết
bị hóa khí
9.5 Van xả trên thiết bị hóa khí
9.6 Cung cấp không khí
9.7 Sản phẩm của quá trình
đốt
10 Hệ thống đường ống và
các thành phần
10.1 Phạm vi áp dụng
10.2 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.4 Lắp đặt
10.5 Cách ly thiết bị và hệ
thống lưu chất nguy hại
10.6 Giá đỡ đường ống
10.7 Nhận diện đường ống
10.8 Khảo sát, kiểm tra và
thử nghiệm đường ống
10.9 Làm sạch hệ thống đường
ống
10.10 Van an toàn và van xả
10.11 Đuốc và ống thông khí
10.12 Kiểm soát ăn mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.14 Lắp đặt ngầm dưới đất
hoặc dưới biển
11 Thiết bị đo lường và điện
11.1 Phạm vi áp dụng
11.2 Yêu cầu chung
11.3 Đo mức chất lỏng
11.4 Đo áp suất
11.5 Đo áp suất chân không
11.6 Đo nhiệt độ
11.7 Hệ thống điều khiển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.9 Thiết bị điện
11.10 Nối đất và nối đẳng thế
vỏ kim loại
16.3 Hệ thống dừng khẩn cấp (ESD)
16.4 Phát hiện mối nguy
16.5 Hệ thống nước chữa cháy
16.6 Thiết bị chữa cháy và kiểm soát cháy khác
16.7 An toàn nhân viên
16.8 An ninh
17 Kho LNG cố định quy mô
nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.1 Phạm vi áp dụng
18.2 Yêu cầu chung
18.3 Sổ tay quy trình vận
hành
18.4 Quy trình khẩn cấp
18.5 Quy trình an ninh
18.6 Theo dõi, giám sát vận
hành
18.7 Vận hành thử
18.8 Giao nhận LNG và các chất
dễ cháy
18.9 Sổ tay bảo dưỡng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.11 Đào tạo nhân sự
18.12 Hồ sơ
19 Lựa chọn vị trí đặt nhà máy LNG sử dụng
phương pháp phân tích định lượng rủi ro
19.1 Phạm vi áp dụng
19.2 Yêu cầu chung
19.3 Các định nghĩa
19.4 Tính toán rủi ro và
đánh giá sơ bộ
19.5 Các kịch bản rò rỉ LNG
và các vật liệu nguy hại khác
19.6 Xác suất giải phóng sản
phẩm và xác suất có điều kiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.8 Đánh giá mối nguy và hậu
quả
19.9 Trình bày kết quả rủi
ro
19.10 Tiêu chí về rủi ro chấp
nhận được
19.11 Phương pháp giảm thiểu
rủi ro
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thông tin bổ sung
Phụ lục B
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
TCVN 8616:2023 thay thế TCVN
8616:2010.
TCVN 8616:2023 tương đương với NFPA
59A:2019, Standard for the Production, Storage, and Handling of Liquefied
Natural Gas (LNG), với những biên tập cho phép.
TCVN 8616:2023 do Tổng Công ty Khí Việt
Nam biên soạn, Bộ Công Thương đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
KHÍ THIÊN NHIÊN
HÓA LỎNG (LNG) - YÊU CẦU TRONG SẢN XUẤT, TỒN CHỨA VÀ XỬ LÝ
Liquefied
natural gas (LNG) - Requirements for
production, storage and handling
1 Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này không hạn chế việc sử dụng
các hệ thống, phương pháp, hoặc trang thiết bị tương đương hoặc có chất lượng,
độ bền, khả năng chịu lửa, tính hiệu quả, tính bền, độ an toàn cao hơn những
yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho:
- Bố trí mặt bằng, thiết kế, xây dựng, vận
hành và bảo dưỡng các công trình sản xuất, tồn chứa và xử lý khí thiên nhiên
hóa lỏng (LNG).
- Công tác tập huấn nhân viên làm việc với
LNG.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
- Các loại bồn chứa dưới đất đóng băng.
- Các loại bồn chứa di động được đặt hoặc
sử dụng trong tòa nhà.
- Tất cả các phương tiện vận tải sử dụng
LNG, bao gồm cả việc nạp nhiên liệu cho động cơ xe LNG.
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8366, Bình chịu áp lực - Yêu cầu
về thiết kế và chế tạo
TCVN 8615-1 (EN 14620-1), Thiết kế,
chế tạo tại công trình bồn chứa bằng thép, hình trụ đứng, đáy phẳng dùng để chứa các loại
khí hóa lỏng được làm
lạnh ở nhiệt độ vận hành từ 0 °C đến -165 °C - Phần 1: Quy định
chung
TCVN 11278:2015, Khí thiên nhiên hóa
lỏng (LNG) - Hệ thống thiết bị và lắp đặt - Kho chứa LNG có sức chứa đến 200 tấn
ACI 318, Building Code Requirements
for Reinforced Structural Concrete and Commentary (Các yêu cầu quy chuẩn xây dựng
cho bê tông cốt thép), 2014.
ACI 304R, Guide for Measuring, Mixing,
Transportation and Placing of Concrete (Hướng dẫn đo, trộn, vận chuyển và đổ bê tông), 2009.
ACI 350, Code Requirements for
Environmental Engineering Concrete Structures (Các yêu cầu quy chuẩn đối với
các kết cấu bê tông công trình môi trường), 2006.
ACI 376, Code Requirements for Design
and Construction of Concrete Structures for the Containment of Refrigerated
Liquefied Gases (Tiêu chuẩn về thiết kế và xây dựng kết cấu bê tông để
chứa khí hóa lỏng lạnh), 2011.
ANSI/NB-23, National Board Inspection
Code, Part 2, Inspection, Section 2, The National Board of Boiler and Pressure
Vessel Inspectors (Tiêu chuẩn thanh tra hội đồng Quốc gia, Phần 2, Thanh tra, mục
2, Hội đồng thanh tra nồi hơi và bình chịu áp), 2017.
ANSI/UL 723, Standard for Test for
Surface Burning Characteristics of Building Materials, 2008 (Tiêu chuẩn thử
nghiệm đặc tính đốt cháy bề mặt của vật liệu xây dựng), sửa đổi năm 2013.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
API RP 576, Inspection of
Pressure-Relieving Devices (Kiểm tra các thiết bị giảm áp), phiên bản thứ
4, 2017.
API Spec 6D, Specification for
Pipeline and Piping Valves (Đặc điểm kỹ thuật cho đường ống và van đường ống),
phiên bản thứ 24, sửa chữa mục 1-8 và bổ sung phụ lục 1-2, 2014.
API Std 620, Design and Construction
of Large, Welded, Low- Pressure Storage Tanks (Thiết kế và xây dựng bồn, bồn chứa
hàn, lớn và thấp áp), phiên bản thứ 12, bổ sung phụ lục 1,2014.
API Std 625, Tank Systems for
Refrigerated Liquefied Gas Storage (Hệ thống bồn chứa khí hóa lỏng lạnh), bổ
sung phụ lục 1-2, 2010.
API Std 650, Welded Tanks for Oil Storage
(Bồn chứa hàn chứa dầu), phiên bản thứ 12, 2013, sửa chữa mục 1- 2013, sửa
chữa mục 2-2014, bổ sung phụ lục 1-2014, bổ sung phụ lục 2-2016.
API Std 2510, Design and Construction
of Liquefied Petroleum Gas (LPG) Installations (Thiết kế và xây dựng các công trình
khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)), phiên bản thứ 8, 2001, sửa đổi 2011.
ASCE 7, Minimum Design Loads and
Associated Criteria for Buildings and Other Structures (Tải trọng thiết kế tối
thiểu và các tiêu chuẩn liên quan cho tòa nhà và các kết cấu khác), 2016.
ASME B31.1, Power Plant Piping (Đường
ống nhà máy điện), 2016.
ASME B31.3, Process Piping (Đường ống
công nghệ), 2004.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASME B31.5, Refrigeration Piping and
Heat Transfer Components (Các bộ phận ống dẫn môi chất lạnh và truyền nhiệt),
2016.
ASME B31.8, Gas Transmission and
Distribution Piping Systems (Hệ thống đường ống vận chuyển và phân phối khí),
2016.
ASME Boiler and Pressure Vessel Code
(ASME BPVC) (Quy chuẩn nồi hơi và bình chịu áp), 2017.
ASM SNT-TC-1A, Personnel
Qualification and Certification in Nondestructive Testing (Chứng chỉ và trình độ
nhân sự thực hiện kiểm tra không phá hủy), 2016.
ASTM E84, Standard Test Method for
Surface Burning Characteristics of Building Materials (Phương pháp thử nghiệm
tiêu chuẩn cho các đặc tính về đốt cháy bề mặt của vật liệu xây dựng),
2016.
ASTM E136, Standard Test Method for
Behavior of Materials in a Vertical Tube Furnace at 750 °C (Phương pháp thử
nghiệm tiêu chuẩn cho vật liệu trong lò đốt ống thẳng đứng ở 750 °C),
2016a.
EN 14620, Design and manufacture of
site built, vertical, cylindrical, flat-bottomed, steel tanks for the storage
of refrigerated, liquefied gases with operating temperatures between 0 °C and
-165°C (Thiết kế và chế tạo tại công trình bể chứa bằng thép, hình trụ đứng,
đáy phẳng dung để chứa
các loại khí hóa lỏng được làm lạnh ở nhiệt độ vận hành từ 0 °C đến -165 °C), phần 1-5,
2006.
CGA 341, Standard for Insulated Cargo
Tank Specification for Cryogenic Liquids (Tiêu chuẩn kỹ thuật cho thùng hàng
cách nhiệt chuyên dụng chứa chất lỏng lạnh sâu), 2007, sửa đổi năm 2011.
CSA B51, Boiler, Pressure Vessel and
Pressure Piping Code (Tiêu chuẩn cho nồi hơi, đường ống và bình chứa chịu áp),
2015.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NACE SP0198, Control of Corrosion
Under Insulation and Fire- proofing Materials - A Systems
Approach (Kiểm soát ăn mòn
dưới vật liệu cách nhiệt và chống cháy - Phương pháp
tiếp cận hệ thống), 2016.
NFPA 30, Flammable and Combustible
Liquids Code (Tiêu chuẩn chất lỏng dễ cháy nổ), 2018.
NFPA 37, Standard for the
Installation and Use of Stationary Combustion Engines and Gas Turbines (Tiêu
chuẩn cho việc lắp đặt và sử dụng tuốc bin khí và động cơ đốt trong cố định),
2018.
NFPA 52, Vehicular Fuel Systems Code
(Tiêu chuẩn các hệ thống nhiên liệu cho động cơ), 2006.
NFPA 54, National Fuel Gas Code (Tiêu
chuẩn quốc gia về khí nhiên liệu), 2009.
NFPA 58, Liquefied Petroleum Gas Code
(Tiêu chuẩn khí dầu mỏ hóa lỏng), 2017.
NFPA 59, Utility LP-Gas Plant Code
(Tiêu chuẩn nhà máy khí dầu mỏ hóa lỏng dân dụng), 2018.
NFPA 68, Standard on Explosion
Protection by Deflagration Vent-ing, (Tiêu chuẩn về chống cháy nổ bằng
Deflagration Ven-ting), 2018.
NFPA 70, National Electrical Code
(Tiêu chuẩn quốc gia về điện), 2017.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
NFPA 101, Life Safety Code (Tiêu chuẩn
an toàn nhân mạng), 2018.
NFPA 274, Standard Test Method to
Evaluate Fire Performance Characteristics of Pipe Insulation, (Tiêu chuẩn về
phương pháp thử để đánh giá đặc tính cháy của đường ống cách nhiệt), 2018.
NFPA 5000, Building Construction and
Safety Code (Tiêu chuẩn an toàn và xây dựng công trình), 2018.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ, định nghĩa nêu trong TCVN 8617 (NFPA 52) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Bồn chứa ASME (ASME Container)
Xem 3.8, bình chứa chịu áp.
3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí được hình thành khi các hỗn hợp khí
hóa hơi trong quá trình tồn chứa, xử lý và vận chuyển các chất khí hóa lỏng.
3.3
Nạp nhiên liệu (Bunkering)
Nạp nhiên liệu vào thùng hoặc bồn chứa của
tàu để sử dụng cho động cơ đẩy và thiết bị phụ trợ.
3.4
Xe bồn (Cargo tank vehicle;
tank vehicle)
Một loại xe tải hay xe moóc được thiết kế
để vận chuyển sản phẩm dạng lỏng.
3.5
Bộ phận (Component)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6
Bồn chứa (Container)
Thùng, xi téc, bồn chứa cố định, bồn chứa
di động hoặc xe bồn được sử dụng để tồn chứa, lưu trữ hoặc vận chuyển chất lỏng
hoặc khí.
CHÚ THÍCH: Xem thêm TCVN 8615-1 Điều 3 để biết thêm chi tiết về
các loại bồn chứa nêu từ 3.6 đến 3.14.
3.7
Bồn chứa dưới đất đóng băng (Frozen ground
container)
Bồn chứa có mức chất lỏng cao nhất nằm ở
dưới lớp mặt đất xung quanh và được xây dựng hoàn toàn bởi vật liệu tự nhiên,
như là đất và đá. Bồn kiểu này phụ thuộc vào sự đóng băng của đất bão hòa nước,
và có những phương pháp thích hợp để đảm bảo độ kín và không thấm nước tự
nhiên.
3.8
Bình chứa chịu áp (Pressure
Vessel)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9
Bồn chứa bê tông dự ứng lực (Prestressed
concrete container)
Loại bồn chứa làm bằng bê tông dự ứng lực
(prestressed) bởi bó cốt thép bên trong hoặc bên ngoài hoặc dây quấn bên ngoài.
3.10
Hệ thống bể chứa (Tank system)
Thiết bị tồn chứa (bể) áp suất thấp (nhỏ
hơn 0,103 MPa) được thiết kế để tồn chứa khí thiên nhiên hóa lỏng hoặc các loại
lưu chất nguy hại khác, bao gồm một hoặc nhiều bồn chứa (container), cùng với
các loại thiết bị phụ trợ, phụ kiện và cách nhiệt.
3.11
Hệ thống bể chứa kép (Double-containment
tank system)
Hệ thống bể chứa đơn được bao quanh bởi
một tường ngăn dạng tự đứng (bồn chứa phụ) trong vòng 6 m và mở phía trên. Bồn
chứa phụ được thiết kế để chứa LNG trong trường hợp tràn từ bồn chứa chính hay
bồn chứa trong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống bể chứa tích hợp
(Full-containment tank system)
Hệ thống bể chứa bao gồm bồn chứa trong
(bồn chứa chính) dạng tự đứng và được bao quanh bởi một bồn chứa ngoài tách biệt
dạng tự đứng (bồn chứa phụ). Bồn chứa phụ được thiết kế để tồn chứa LNG trong trường
hợp tràn khỏi bồn chứa trong, và được đóng kín bằng mái thép hoặc bê tông sao
cho lượng hơi dư sinh ra từ LNG tràn được xả qua van xả áp.
3.13
Hệ thống bể vách
(Membrane-containment tank system)
Hệ thống bể chứa bao gồm:
- một vách mỏng bằng kim loại để ngăn chất
lỏng (vách thép) (bồn chứa chính);
- một lớp cách nhiệt chịu lực (ở giữa);
- bồn chứa ngoài (phụ) dạng tự đứng
(ngoài cùng) có tác dụng đỡ lớp cách nhiệt.
Ba thành phần nói trên tạo thành hệ thống
bể tích hợp tồn chứa chất lỏng và khí trong suốt quá trình vận hành cũng như chứa
LNG khi xảy ra rò rỉ ở màng ngăn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.14
Hệ thống bể chứa đơn
(Single-containment tank system)
Hệ thống bể chứa bao gồm bồn chứa bên
trong (bồn chứa chính) dạng tự đứng được thiết kế để chứa LNG và được bao quanh
bởi một bồn chứa ngoài tách biệt và không được thiết kế để tồn chứa LNG.
3.15
Tình huống khẩn cấp trong tầm kiểm soát (Controllable
emergency)
Một tình huống khẩn cấp mà xử lý của người
vận hành có thể làm giảm thiểu thiệt hại về người hoặc tài sản.
3.16
Áp suất thiết kế (Design
pressure)
Áp suất sử dụng trong thiết kế thiết bị,
bồn chứa, bình chịu áp lực với mục đích xác định độ dày nhỏ nhất cho phép hoặc
tính chất vật lý của các bộ phận cấu thành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đê (Dike)
Công trình được xây dựng để bao quanh
khu vực ngăn tràn hoặc tồn chứa.
3.18
Thiết kế kỹ thuật (Engineering
Design)
Tài liệu bao gồm thiết kế và thông số kỹ
thuật của các thiết bị và hệ thống bên trong nhà máy LNG.
3.19
Sự cố (Event)
Sự kết hợp của một chuỗi sự kiện liên tiếp
khi LNG hoặc các chất nguy hại bị rò rỉ và hậu quả của chúng đối với những người
tiếp xúc.
3.20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tính năng được thiết kế để duy trì
các điều kiện vận hành an toàn trong trường hợp thiết bị điều khiển gặp trục trặc
hoặc nguồn năng lượng bị gián đoạn.
3.21
Phòng cháy chữa cháy (Fire
Protection)
Ngăn ngừa cháy, phát hiện cháy và dập lửa.
3.22
Thiết bị đốt (Fired equipment)
Là thiết bị mà trong đó xảy ra quá trình
đốt cháy nhiên liệu.
3.23
Chỉ số lan truyền của ngọn lửa (Flame spread
index)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.24
Lưu chất nguy hại (Hazadous
fluid)
Một loại chất lỏng hay khí dễ cháy, độc,
hoặc có tính ăn mòn.
3.25
Rủi ro cá nhân (Individual
risk)
Tần suất tiếp xúc được biểu thị bằng số
lần trong một năm, mà tại đó một cá nhân với khả năng tiếp xúc liên tục, có thể
chịu thương tật vĩnh viễn hoặc tử vong.
3.26
Thiết bị LNG (LNG Facility)
Bao gồm các trang thiết bị được sử dụng
để sản xuất, tồn chứa, hóa khí hoặc xử lý LNG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà máy hỏa lỏng LNG (LNG
liquefaction plant)
Nơi chế biến, xử lý và hóa lỏng khí
thiên nhiên từ dạng khí sang dạng lỏng, tồn chứa cho mục đích vận chuyển tiếp
theo, thông thường bằng đường biển, đến các địa điểm khác.
3.28
Tàu biển (Marine vessel)
Một phương tiện vận tải đường biển hoặc
phương tiện giao thông nhân tạo được sử dụng để vận chuyển LNG trong hoặc trên
mặt nước.
3.29
Mô hình (Model)
Một biểu thị toán học có mục đích để dự
đoán một hiện tượng vật lý.
3.30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc dừng một trang thiết bị vì bất cứ
lý do gì, bao gồm sửa chữa hoặc kiểm tra.
3.31
Tràn (Overfilling)
Đổ trên mức chất lỏng tối đa theo thiết
kế.
3.32
Vật liệu cách nhiệt đường ống (Pipe
insulation assembly)
Bộ vật liệu được sử dụng để cách nhiệt
đường ống, bao gồm lớp cách nhiệt, lớp bảo vệ bọc ngoài, lớp chống thoát hơi và
chất kết dính vòng đệm.
3.33
Thiết bị giảm áp (Pressure
relief device)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.34
Rủi ro xã hội (Societal risk)
Rủi ro tích lũy của tất cả những người
chịu thương tật vĩnh viễn hoặc tử vong do một sự cố xảy ra trong nhà máy LNG.
3.35
Nguồn đánh lửa (Sources of ignition)
Các trang thiết bị có khả năng cung cấp nhiệt lượng tối ưu để
đốt cháy hỗn hợp không khí-khí cháy nhờ vào chức năng hoạt động hoặc chế độ sử
dụng.
3.36
Hệ thống cố định (Stationary
system)
Tất cả các thiết bị liên quan đến hệ thống
được lắp cố định và được kết nối với nhau một cách cố định, trừ những trường hợp
được kết nối nhằm mục đích vận chuyển chất lỏng (xuất hoặc nhập) được điều khiển
bởi nhân viên đã được đào tạo vận chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bể chứa (Storage tank)
Thiết bị tồn chứa áp suất thấp được thiết
kế với mức áp suất khí bên trong từ 0,103 MPa trờ xuống, phù hợp theo các tiêu
chuẩn liên quan.
3.38
Xe bồn (Tank car)
Một loại toa xe lửa, toa xe bồn hoặc đầu
máy được thiết kế để vận chuyển chất lỏng và khí.
3.39
Khu vực xuất nhập (Transfer
area)
Một phần của nhà máy LNG nơi mà LNG hay
các lưu chất nguy hại khác được đưa tới hoặc xuất khỏi nhà máy, hoặc nơi các đầu
nối đường ống được kết nối hoặc ngắt kết nối thường xuyên.
3.40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ kết nối được chế tạo từ hai hay nhiều
kim loại, sử dụng để nối có hiệu quả các đoạn ống làm từ các vật liệu khác nhau
mà các kỹ thuật nối và hàn cố định không đảm bảo.
3.41
Cách nhiệt chân không
(Vacuum-jacketed)
Phương pháp xây lắp kết hợp với vỏ ngoài
được thiết kế để tạo ra chân không trong không gian hình khuyên giữa bồn trong
hoặc giữa đường ống với vỏ ngoài.
3.42
Thiết bị hóa khí (Vaporizer)
Thiết bị được thiết kế để tạo ra nhiệt
lượng trong tầm kiểm soát để chuyển chất lỏng sang trạng thái hơi hoặc khí.
3.43
Thiết bị hóa khí từ môi trường xung
quanh
(Ambient vaporizer)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.44
Thiết bị hóa khí gia nhiệt (Heated
vaporizer)
Thiết bị hóa khí lấy nhiệt để hóa khí từ
quá trình đốt cháy nhiên liệu, năng lượng điện hoặc nhiệt thải từ nồi hơi hoặc
động cơ đốt trong.
3.45
Thiết bị hóa khí gia nhiệt tích hợp (Integral
heated vaporizer)
Thiết bị hóa khí có chứa bộ phận đốt được
tích hợp với thiết bị trao đổi nhiệt.
3.46
Thiết bị hóa khí gia nhiệt từ xa (Remote heated
vaporizer)
Thiết bị hóa khí được gia nhiệt trong đó
nguồn nhiệt chính được tách từ thiết bị trao đổi nhiệt hóa khí và chất truyền
nhiệt là những lưu chất trung gian (ví dụ: nước, hơi nước, isopentan, glycol).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị hóa khí công nghệ (Process
vaporizer)
Một loại thiết bị hóa khí lấy nhiệt từ
quá trình nhiệt động hoặc hóa học để làm lạnh LNG.
3.48
Dung tích nước (Water capacity)
Lượng nước ở nhiệt độ 16 °C cần thiết để
đổ đầy một bồn chứa.
4 Yêu cầu chung
4.1 Phạm vi áp
dụng
Điều này bao gồm các yêu cầu cơ bản cho
các công trình, thiết bị nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
4.2 Yêu cầu về
thiết kế và chế tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kỹ sư thiết kế, chế tạo, nhà thầu thi
công xây dựng, lắp đặt, kiểm tra và thử nghiệm phải có đủ trình độ và năng lực,
đạt tiêu chuẩn thông qua đào tạo hoặc thông qua kinh nghiệm và thành tích trong
lĩnh vực đảm nhận tương ứng. Định kỳ nhà điều hành phải tiến hành đánh giá chất lượng công việc của
các kiểm định viên xây dựng, lắp đặt và thử nghiệm phù hợp với chức năng được
giao.
Phải thực hiện giám sát việc chế tạo,
xây dựng và thử nghiệm độ tương thích các bộ phận/hạng mục máy móc để đảm bảo rằng
hệ thống sẽ hoạt động ổn định và tuân thủ theo các quy định trong tiêu chuẩn này.
4.3 Bảo vệ thiết
bị khi nền đất đóng băng
Bồn chứa LNG, hộp lạnh, trụ đỡ đường ống
và các thiết bị lạnh sâu khác phải được thiết kế và xây dựng để ngăn ngừa hư hại
tới kết cấu và thiết bị do tình trạng đất đóng băng hoặc giãn nở thể tích do
đóng băng gây ra, đồng thời phải có những biện pháp thích hợp khác để ngăn chặn
các tác nhân gây hại đó.
4.4 Băng đá và
tuyết rơi
Phải thực hiện các biện pháp để bảo vệ
con người và thiết bị khỏi băng đá hay tuyết rơi xuống từ các kết cấu nằm trên
cao (nếu có).
4.5 Thiết kế
bê tông và vật liệu xây dựng
4.5.1 Quy định chung
Các kết cấu bằng bê tông tiếp xúc thông
thường hoặc định kỳ với LNG, bao gồm cả nền móng của các bồn chứa
đông lạnh, phải được thiết kế để chịu được tải trọng thiết kế, tải trọng môi
trường quy ước và ảnh hưởng của nhiệt độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.2 Kết cấu bê tông
để làm giá đỡ ống phải tuân theo điều 10.6.
4.5.3 Các kết cấu bằng
bê tông khác
Tất cả các kết cấu bê tông phải được
đánh giá mức độ ảnh hưởng khi tiếp xúc với LNG.
Nếu các kết cấu tiếp xúc với LNG có thể
gây ra rủi ro hoặc làm tăng thêm tình trạng khẩn cấp hiện có, thì các kết cấu
đó phải được bảo vệ để giảm thiểu tác động của sự tiếp xúc, hoặc được xử lý
tuân theo 8.4.7.
4.5.4 Các kết cấu không sử dụng
bê tông cho các mục đích cần thiết khác, ví dụ như gia cố bờ dốc, khu vực ngăn
tràn, nền đường, ... phải tuân theo ACI 304R.
4.5.5 Cốt thép gia
cường tối thiểu
Lớp cốt thép gia cố cho kết cấu bê tông
của bồn chứa LNG hoặc bồn chứa khí hóa lạnh (trừ các loại được nêu tại 4.5.1)
hoặc các kết cấu được nêu tại 4.5.2 và 4.5.3, phải bằng ít nhất 0,5 % diện tích
tiết diện của lớp bê tông khống chế vết nứt tương ứng với Phụ lục G của ACI
350.
Lớp cốt thép gia cố tối thiểu cho bê
tông sử dụng vào các mục đích phi kết cấu nêu tại 4.5.4, phải tuân theo các quy
định về dự phòng khi lớp gia cố co ngót hay thay đổi nhiệt độ theo ACI 318.
4.5.6 Bê tông không
tiếp xúc thường xuyên với LNG nhưng bị tiếp xúc một cách đột ngột hoặc ngoài ý
muốn phải được kiểm tra và sửa chữa nếu cần thiết, ngay khi nó trở về nhiệt độ
môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6.1 Các bộ phận không được
xây dựng hoặc thay đổi đáng kể theo 4.6.2 cho đến khi một người có chuyên môn
trong mỗi lĩnh vực sau đây phê duyệt các bản thiết kế và yêu cầu kỹ thuật và
xác định rằng thiết kế không làm giảm sự an toàn hoặc độ tin cậy của bộ phận
hay bất kỳ bộ phận nào liên quan:
- Kỹ thuật công nghệ;
- Kỹ thuật cơ khí;
- Địa kỹ thuật và công trình dân dụng;
- Kỹ thuật điện và thiết bị đo đạc;
- Vật liệu và kỹ thuật ăn mòn;
- Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy và an
toàn.
4.6.2 Việc sửa chữa, thay thế,
thay đổi đáng kể các bộ phận phải được xem xét khi các hoạt động đó liên quan đến
hoặc do một trong các yếu tố sau gây nên:
- Thay đổi bộ phận gốc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hư hỏng làm mất khả năng tồn chứa;
- Khi kiểm tra phát hiện những hư hại
đáng kể của bộ phận.
4.7 Trung tâm
điều khiển
4.7.1 Mỗi nhà máy LNG, ngoài
những nhà máy phù hợp với Điều 17, phải có một trung tâm điều khiển để giám sát
các hoạt động và thiết bị cảnh báo.
4.7.2 Một trung tâm điều khiển
phải có những khả năng và đặc điểm sau:
- Phải được bố trí tách biệt hoặc được bảo
vệ khỏi các công trình LNG khác để nó có thể hoạt động được trong điều khiển khẩn
cấp có thể kiểm soát;
- Mỗi hệ thống điều khiển thao tác từ xa
hay đóng ngắt tự động được yêu cầu bởi tiêu chuẩn này phải được thao tác từ
trung tâm điều khiển có chức năng giám sát theo yêu cầu tại 18.6.1;
- Phải có nhân viên trực trong suốt quá
trình giám sát việc xử lý LNG (hóa khí, hóa lỏng, vận chuyển LNG,...), trừ những
trường hợp ngoại lệ nêu tại 18.6 hoặc khi quá trình đang được kiểm soát tại một
trung tâm điều khiển có người trực khác, hoặc trong trường hợp thiết bị có hệ
thống ngắt khẩn cấp tự động;
- Các trung tâm điều khiển tại chỗ khi
không có người giám sát như được nêu tại 18.6.1 phải có khả năng phát các tín
hiệu âm thanh hoặc hình ảnh, hoặc cả hai, để cảnh báo nhân viên vận hành thực
hiện giám sát hoạt động;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mỗi trung tâm điều khiển phải có
phương thức cảnh báo các tình trạng nguy hiểm tới các nơi khác trong nhà máy, nơi mà
nhân viên thường xuyên lui tới.
4.8 Các nguồn
điện
Các hệ thống kiểm soát điện, phương tiện
liên lạc, hệ thống chiếu sáng khẩn cấp, hệ thống chữa cháy và các hệ thống liên
quan đến an ninh (bao gồm cả chiếu sáng) phải có ít nhất hai nguồn điện hoạt động
sao cho sự hỏng hóc một nguồn
không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống đó.
Trong trường hợp các máy phát điện phụ
trợ được sử dụng như là nguồn cấp điện thứ cấp, phải áp dụng những điều sau:
- Chúng phải được bố trí cách xa hoặc được
bảo vệ khỏi các bộ phận khác để chúng vẫn có thể hoạt động được trong tình trạng
khẩn cấp có thể kiểm soát;
- Việc cấp nhiên liệu phải được bảo vệ
khỏi các mối nguy hiểm.
- Nguồn cung cấp nhiên liệu phải được bảo
vệ khỏi các mối nguy hiểm;
- Hệ thống điện khẩn cấp và hệ thống điện
dự phòng phải được lắp đặt phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia. Đồng thời, cấp độ và phân loại của hệ
thống điện khẩn cấp phải được
xác định bởi một đánh giá kỹ thuật.
4.9 Hồ sơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hồ sơ phải được kiểm chứng các đặc
tính của vật liệu đáp ứng những yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Các hồ sơ phải được duy trì theo tuổi thọ
của các bộ phận, công trình, nền móng, và hệ thống hỗ trợ.
4.10 Vật liệu
không cháy
Vật liệu không cháy và giới hạn chịu lửa
của kết cấu xây dựng phải phù hợp với các quy định của pháp luật.
4.11 Kiểm soát
nguồn gây cháy
Chỉ được phép hút thuốc ở những khu vực
được chỉ định hoặc có biển báo cho phép.
Công việc hàn, cắt và gia nhiệt phải được
thực hiện theo các quy định của tiêu chuẩn NFPA 51B, bao gồm cả việc giám sát
liên tục khí cháy ở những khu vực không có hệ thống cảnh báo cháy.
Không được sử dụng các thiết bị điện cầm
tay hoặc đèn chiếu sáng kéo dài có khả năng đốt cháy LNG và các lưu chất dễ
cháy tại khu vực đã được phân loại, ngoài trừ khu vực được xác định là không có
lưu chất dễ cháy.
Cấm các phương tiện và thiết bị di động có
nguy cơ gây cháy tiềm ẩn tại các địa điểm nguy hiểm, trừ những trường hợp được
chỉ định bởi người vận hành hoặc tại địa điểm xếp dỡ hàng được thiết kế riêng từ
trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Phạm vi áp
dụng
Phần này đưa ra các tiêu chí cho việc bố
trí thiết bị và nhà máy.
5.2 Các quy định
hiện trường
Báo cáo đánh giá (lựa chọn) địa điểm phải
xác định và phân tích các biến cố tiềm ẩn ảnh hưởng tới sự an toàn của nhân
viên nhà máy và dân cư xung quanh. Việc đánh giá này cũng phải chỉ ra các biện
pháp an toàn và an ninh sẽ được quy định trong thiết kế và vận hành của nhà
máy, có xem xét các yếu tố sau (nếu áp dụng):
- Phân tích mối nguy công nghệ;
- Các hoạt động vận chuyển có thể ảnh hưởng
đến nhà máy (đang được) đề xuất;
- Mối nguy từ các cơ sở liền kề;
- Điều kiện khí tượng và địa chất;
- Phân tích mối nguy an ninh và mức độ ảnh
hưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải cung cấp các biện pháp tiếp cận nhà
máy trong mọi điều kiện thời tiết để đảm bảo an toàn cho con người và phòng chống
cháy nổ.
5.3 Các biện
pháp hiện trường để kiểm soát sự tràn và rò rỉ
5.3.1 Yêu cầu
chung
Các biện pháp phải được thực hiện để giảm
thiểu nguy cơ xảy ra sự cố xả LNG hoặc các lưu chất nguy hại khác từ bồn chứa,
đường ống và các thiết bị khác sao cho sự cố xả từ bất kỳ thiết bị nào cũng
không gây nguy hiểm cho các công trình và tài sản liền kề, các tòa nhà (thường
xuyên) có người; hoặc các thiết bị công nghệ và kết cấu quan trọng; hoặc lan đến
các đường thủy.
Bồn chứa LNG và các bồn chứa lưu chất
nguy hại phải được cung cấp theo một trong các phương thức sau để có thể cô lập
bất kỳ sự cố rò rỉ nào:
- Một khu vực ngăn tràn xung quanh bồn
chứa tạo bởi các rào chắn tự nhiên, đê ngăn tràn, tường ngăn tràn, hoặc một tập
hợp những phương tiện nêu trên theo Điều 6 và Điều 13;
- Một khu vực ngăn tràn tạo bởi rào chắn
tự nhiên, đê ngăn tràn, hố đào, tường ngăn tràn, hoặc tập hợp những phương tiện
nêu trên theo Điều 6 và Điều 13 cộng với một hệ thống thoát nước tự nhiên hay
nhân tạo xung quanh các bồn chứa theo Điều 6 và Điều 13;
- Nơi bồn chứa được lắp đặt bên dưới,
hay có một phần ở dưới độ cao xung quanh, phải có một khu vực ngăn tràn tạo bởi
hố đào tuân theo Điều 6 và Điều 13;
- Có bồn chứa thứ cấp theo yêu cầu đối với
hệ thống bồn chứa kép, bồn chứa tổ hợp hoặc bể chứa màng theo Điều 6 và Điều
13.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khu vực công nghệ;
- Khu vực hóa khí;
- Khu vực hóa lỏng;
- Khu vực xuất nhập LNG, chất làm lạnh
và các lưu chất dễ cháy;
- Các khu vực ngay xung quanh các bồn chứa
lưu chất và chất làm lạnh dễ cháy.
Hệ thống bồn chứa thứ cấp thiết kế theo
10.13.3 được phép hoạt động như một khu vực ngăn tràn.
Nếu các khu vực ngăn tràn là cần thiết để
tuân theo các quy định trong điều này, thì các khu vực đó cũng phải tuân
thủ yêu cầu trong Điều 6 và Điều 13.
Các quy định trong điều này áp dụng cho
các công trình hay đường thủy liền kề có thể được phép bỏ qua, hay thay đổi
theo ý kiến của cơ quan có thẩm quyền khi những thay đổi đó không gây ra mối
nguy rõ ràng đến tính mạng con người công trình, hay mâu thuẫn với các quy định
của Nhà nước, địa phương đang áp dụng.
Việc chuẩn bị mặt bằng phải bao gồm các
biện pháp để chứa LNG bị tràn và các lưu chất nguy hại khác trong trường hợp chất
lỏng có thể tích tụ trên nền đất trong phạm vi nhà máy và để dự phòng thoát nước
bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2.1 Các mối nguy
(dưới đây) và việc tính toán mức độ nguy hiểm phải được đánh giá theo các tiêu
chí dưới đây, ngoại trừ đường cấp khí đầu vào và xuất khí sản phẩm:
- Khoảng cách để giới hạn nồng độ phát
sinh từ sự phân tán của khí hoặc hơi dễ cháy;
- Khoảng cách để giới hạn nồng độ phát
sinh của khí hoặc hơi độc phân tán;
- Khoảng cách để giới hạn mức quá áp
phát sinh khi nổ;
- Khoảng cách để giới hạn mức thông nhiệt
hoặc nhiệt lượng phát sinh từ đám cháy vũng;
- Khoảng cách để giới hạn mức thông nhiệt
hoặc nhiệt lượng phát sinh từ đám cháy tia;
- Khoảng cách để giới hạn mức thông nhiệt
hoặc nhiệt lượng phát sinh từ quả cầu lửa.
5.3.2.2 Việc áp dụng các biện
pháp giảm thiểu khi tính toán khoảng cách nguy hiểm và khả năng sự cố liên tiếp
phải được sự phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền.
5.3.2.3 Mỗi nhà máy LNG phải
xác định (một tập hợp) các trường hợp tình huống tràn thiết kế phù hợp với Bảng
1 và khoảng thời gian tràn thiết kế theo quy định trong 5.3.2.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2.3.2 Mỗi phần của nhà máy có
thể tạo ra khoảng
cách nguy hiểm riêng biệt phải được nêu rõ.
5.3.2.4 Thời gian tràn
thiết kế
Thời gian tràn thiết kế phải ngắn nhất
trong các trường hợp sau:
- Thời gian ngắt dựa trên hệ thống giám
sát và phát hiện tự động mà không có sự can thiệp của con người (có thể được
xác nhận thông qua thiết kế chi tiết và vận hành) đã được minh họa và chấp thuận;
- 10 min đối với hệ thống giám sát và
phát hiện yêu cầu sự can thiệp của con người;
5.3.2.5 Thời gian để sơ tán toàn bộ
hệ thống hiện có nếu chưa có hệ thống giám sát và phát hiện được chấp thuận.
- Mô hình nguồn phát tán đưa vào tính
toán phải có cơ sở khoa học tin cậy và phải xem xét đến những hiện tượng có thể
ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa hơi, bao gồm:
- Quá trình xả từ đường ống hoặc thiết bị
và hiệu ứng chớp và phụt;
- Quá trình vận chuyển chất lỏng đến khu
vực ngăn tràn và hiện tượng hóa hơi sau đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 - Tình
huống tràn thiết kế
Nguồn tràn
thiết kế
Tiêu chí tràn
thiết kế
Lưu lượng
tràn thiết kế
Các bồn chứa
Các bồn chứa có đường vào dưới mức chất
lỏng và không có van ngắt bên trong tương ứng với 10.4.2
Chất lỏng tràn qua một lỗ giả định tại
vị trí và cùng tiết diện với đường vào dưới mức chất lỏng, gây ra dòng chảy lớn
nhất từ một bồn chứa đầy ban đầu
Nếu trong khu vực ngăn tràn có nhiều
hơn một bồn chứa, sử dụng bồn chứa có dòng chảy lớn nhất
Sử dụng công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cho đến khi chênh lệch áp suất thủy
tĩnh tại lỗ hở bằng 0.
Các bồn chứa có đường vào dưới mức chất
lỏng và có các van ngắt bên trong tương ứng với 10.4.2
Chất lỏng tràn qua một lỗ giả định tại
vị trí và cùng tiết diện với đường vào dưới mức chất lỏng, gây ra dòng chảy lớn
nhất từ một bồn
chứa đầy ban đầu
Sử dụng công thức sau:

Đường ống và các thiết
bị khác
Hệ thống công nghệ hoặc khu vực giao
nhận liên quan đến lưu chất nguy hại
Đối với đường ống, ống mềm và cần xuất
nhập:
(1) Đường kính lớn hơn hoặc bằng 6 in,
lỗ có đường kính 2 in được áp dụng tại bất kỳ vị trí nào dọc theo đoạn đường ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng được tính toán* dựa trên những
điều sau:
(1) Các tính chất vật lý và nhiệt động
học của chất lỏng rò rỉ
(2) Các đặc tính vật lý của hệ thống
công nghệ hoặc hệ thống bồn chứa
Hệ thống loại ống trong ống được thiết
kế theo 10.13 để làm việc như bồn chứa phụ
Không thiết kế tràn - khoảng lùi theo
Bảng 5 dựa trên thể tích có thể cô lập của hệ thống ống trong ống
CHÚ DẪN:
q là lưu lượng của chất lỏng, tính bằng
mét khối trên phút (m3/min);
d là đường kính của đường vào bồn chứa
dưới mức chất lỏng, tính bằng milimét (mm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* Xem A.5.3.2.2.
5.3.2.6 Thời tiết và
các thông số của mô hình
Các mô hình được áp dụng từ 5.3.2.9 đến
5.3.2.12 phải được chấp thuận và có sẵn tài liệu để minh họa cho những yêu cầu
sau đây:
- Đánh giá khoa học đối với các hiện tượng
vật lý quan sát từ số liệu thực nghiệm áp dụng được cho tình huống thực tế;
- Quy trình thẩm tra đối với chi tiết của
các hiện tượng vật lí, phân tích và quy trình áp dụng;
- Thẩm định với dữ liệu thực nghiệm, bao
gồm dữ liệu hiện trường áp dụng cho trường hợp cụ thể.
5.3.2.7 Mô hình được sử
dụng trong 5.3.2.8 và
5.3.2.9 phải kết hợp những yếu tố sau:
- Khi tính toán khoảng cách nguy hiểm, tổ
hợp giữa tốc độ gió được điều chỉnh đến hoặc ở độ cao tham chiếu 10 m, nhiệt độ
môi trường, độ ổn định của khí quyển, và độ ẩm tương đối gây ra khoảng cách
(nguy hiểm) tối đa phải được áp dụng, trừ các điều kiện có tần suất xuất hiện nhỏ
hơn 10 % theo số liệu thống kê trong khu vực theo thời gian;
- Để thay thế, khoảng cách tối đa được
phép tính bằng cách sử dụng tốc độ gió 2 m/s ở độ cao tham chiếu 10 m, độ ổn định
khí quyển cấp F,
nhiệt độ môi trường trung bình của khu vực và độ ẩm tương đối 50 %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ nhám bề mặt đại diện cho vùng ngược
hướng gió của địa điểm xây dựng sẽ được sử dụng trong tính toán.
- Hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu
chủ động (đã được chấp thuận) và bị động được phép kết hợp vào mô hình.
5.3.2.8 Mô hình đám cháy
tia hoặc đám cháy vũng được sử dụng trong 5.3.2.12 phải kết hợp những yếu tố
sau:
- Khi tính toán khoảng cách nguy hiểm, tổ
hợp của tốc độ gió được điều chỉnh đến hoặc ở độ cao tham chiếu 10 m, nhiệt độ
môi trường và độ ẩm tương đối gây ra khoảng cách (nguy hiểm) tối đa phải được sử
dụng, trừ các điều kiện có tần suất xuất hiện nhỏ hơn 10 % theo số liệu thống
kê khu vực theo thời gian.
- Để thay thế, khoảng cách tối đa được
phép tính bằng cách sử dụng các thông số thời tiết về gió là 9 m/s tại độ cao
tham chiếu 10 m, nhiệt độ môi trường trung bình của khu vực, và độ ẩm tương đối
50 % được áp dụng như điều kiện mặc định.
- Tất cả các hướng gió phải được xem
xét.
- Hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu chủ động (đã
được chấp thuận) và bị động phải được kết hợp vào mô hình.
5.3.2.9 Khí dễ cháy hoặc
hơi phân tán
Việc lựa chọn vị trí nhà máy phải đảm bảo
nếu LNG hoặc lưu chất dễ cháy hay dễ bắt lửa bị rò rỉ như quy định trong
5.3.2.3, thì nồng độ dự đoán của chất rò rỉ tới giới hạn cháy dưới (LFL) không
vượt ra ngoài phạm vi nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lựa chọn vị trí nhà máy phải đảm bảo
trong trường hợp lưu chất độc hại bị rò rỉ như được nêu ở 5.3.2.3, thì nồng độ
tối đa (theo tính toán) của chất rò rỉ không được vượt quá các giới hạn quy định
trong Bảng 2.
5.3.2.11 Nổ đám mây hơi
Việc bố trí nhà máy phải đảm bảo trong
trường hợp xảy ra nổ đám mây hơi trong khu vực kín hoặc chật hẹp do sự cố tràn
thiết kế như được nêu ở 5.3.2.3, thì mức quá áp tối đa không được vượt quá giới
hạn ghi trong Bảng 3.
5.3.2.12 Cháy
Việc bố trí nhà máy phải đảm bảo trong
trường hợp LNG hoặc lưu chất dễ cháy hay dễ bắt lửa bị rò rỉ như quy định ở
5.3.2.3, thì thông lượng bức xạ nhiệt tối đa từ ngọn lửa không được vượt quá giới
hạn liệt kê trong Bảng 4.
5.3.2.12.1 Đối với quả cầu
lửa, phạm vi tiếp xúc phải được tính bằng giá trị mật độ thông lượng nhiệt
tương đương với 5 kW/m2 và thời gian tiếp xúc là 40 s.
5.3.2.13 Diện tích của khu vực
nguy hiểm được tính toán ở mục từ 5.3.2.9 đến 5.3.2.12 phải tính đến các yếu tố bất
định được xác định ở 5.3.2.7 và 5.3.2.8.
5.3.2.14 Thiệt hại dây
chuyền
Thiết bị phải được bố trí và bảo vệ sao
cho các tác động được mô tả tại 5.3.2.11 và 5.3.2.12 sẽ không gây ra thiệt hại
lớn về kết cấu cho mọi loại bồn chứa LNG, tàu vận chuyển LNG, bồn chứa chất làm
lạnh, các tòa nhà hoặc thiết bị ngắt an toàn và thiết bị dùng để khống chế sự cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ chất
độc
Khu vực tiếp
xúc
Mức độ phơi
nhiễm cấp tính
(AEGL)
Mô tả
AEGL-1
Nồng độ chất độc ở mức gây ra các tình
trạng rõ ràng như không thoải mái, kích ứng, khó chịu hoặc gây ra một số
tình trạng mất giác quan (không triệu chứng) nào đó; tuy nhiên, các triệu chứng
là nhất thời và có thể bị đảo ngược khi ngừng phơi nhiễm
Khu vực có khả năng được thông báo về
đám mây nhiễm độc theo kế hoạch ứng phó khẩn cấp được yêu cầu trong 18.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ chất độc ở mức gây ra những ảnh
hưởng sức khỏe không thể phục hồi hoặc các tác hại nghiêm trọng lâu dài khác
đến sức khỏe, hoặc làm suy giảm khả năng thoát hiểm.
Địa điểm gần nhất trên tòa nhà hoặc kết
cấu nằm ngoài phạm vi nhà máy mà, tại thời điểm xây dựng nhà máy, đã hiện hữu
và được sử dụng cho tập trung đông người, trạm y tế, trường học, trại
giam, hoặc khu dân cư
AEGL-3
Nồng độ chất độc ở mức gây ảnh hưởng sức
khỏe có thể đe dọa đến tính mạng hoặc gây tử vong
Phạm vi nhà máy được xây dựng dựa trên
sự phân tán dòng tràn thiết kế gây ra đám mây nhiễm độc
Bảng 3 - Giới hạn
quá áp trong phạm vi nhà máy và với con người
Quá áp
Khu vực tiếp
xúc
Mức quá áp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 psi
Mức áp suất mà tại đó con người có thể
gián tiếp bị ảnh hưởng
Địa điểm gần nhất trên tòa nhà hoặc kết
cấu nằm ngoài phạm vi nhà máy mà, tại thời điểm xây dựng nhà máy, đã hiện hữu
và được sử dụng cho tập trung đông người, trạm y tế, trường học, trại giam,
hoặc khu dân cư
3 psi
Mức áp suất mà tại đó con người có thể
trực tiếp bị ảnh hưởng
Phạm vi nhà máy được xây dựng dựa trên
sự bắt cháy của dòng tràn thiết kế gây ra nổ đám mây hơi
Bảng 4 - Giới hạn
thông lượng bức xạ nhiệt tại phạm vi nhà máy và nơi ở
Thông lượng bức
xạ nhiệt
Tiếp xúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W/m2
1 600
5 000
Phạm vi diện tích trên mặt đất được
xây dựng đối với sự bắt cháy của tình huống tràn thiết kế gây ra cầu lửaa,
cháy tia hoặc cháy vũng.
1 600
5 000
Điểm gần nhất trên mặt đất nằm ngoài
phạm vi nhà máy mà, tại thời điểm xây dựng nhà máy, được sử dụng cho hoạt
động tập trung ngoài trời của nhóm 50 người hoặc nhiều hơn đối với đám cháy
vũng trong khu vực ngăn tràn bồn chứa LNGb.
3 000
9 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 000
30 000
Phạm vi diện tích trên mặt đất nơi có
thể được xây dựng, đối với đám cháy vũng bao trùm khu vực ngăn tràn bồn chứa
LNGb.
a Xem
5.3.2.12.1.
b Các yêu cầu
đối với khu vực ngăn tràn bồn chứa LNG tại Điều 13.
c Xem NFPA 101
hoặc NFPA 5000 về định nghĩa nơi đông người.
6 Bố trí mặt bằng
6.1 Phạm vi áp
dụng
Điều này mô tả các tiêu chí về bố trí
nhà máy và thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ phận và hệ thống thiết bị của nhà
máy phải được bố trí sao cho trong quá trình vận hành và bảo trì nhà máy thì có
thể tiếp cận các bộ phận hoặc hệ thống này khi cần.
Việc bố trí các bộ phận và hệ thống thiết
bị của nhà máy phải xét đến hướng gió chủ đạo (có tần suất lớn nhất) và phải
xét đến nguồn lửa.
Nếu có yêu cầu lắp camera cho mục đích
an ninh theo 16.8.1 hoặc mục đích vận hành theo 18.6, thì phải bố trí camera
sao cho nhân viên vận hành và nhân viên an ninh có thể giám sát nhà máy một
cách rõ ràng.
Cách bố trí giữa các bộ phận và hệ thống
thiết bị của nhà máy phải đảm bảo nhân viên vận hành và nhân viên cứu hộ có thể tiếp cận
và thoát ra.
6.3 Khoảng
cách giữa các bồn chứa
6.3.1 Khoảng cách tối thiểu
giữa 2 bồn chứa bất kỳ chứa LNG
hoặc chất làm lạnh dễ cháy nào đều phải tuân theo Bảng 5. Nếu khoảng cách từ bồn
chứa đến công trình hoặc tường rào lân cận bằng bê tông hoặc gạch mà nhỏ hơn
thì phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhưng không được nhỏ hơn 3,0 m
tính từ bất kỳ cửa mở nào của tòa nhà.
Bảng 5 - Khoảng
cách từ các bồn chứa đến đường ranh giới và giữa các bồn chứa
Dung tích bồn
chứa
m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng cách
giữa các bồn chứa
V < 0,5*
0
0
0,5 ≤ V <
1,9
3
1
1,9 ≤ V <
7,6
4,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,6 ≤ V < 63
7,6
1,5
63 ≤ V < 114
15
1,5
114 ≤ V <
265
23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7 lần đường
kính bồn nhưng không nhỏ hơn 30 m
1/4 tổng đường
kính hai bồn lân cận nhưng không nhỏ hơn 1,5 m
*) Nếu dung tích tổng cộng của nhiều bồn
chứa trong một kho lớn hơn 1,9 m3, phải áp dụng giá trị khoảng
cách tối thiểu tương ứng với tổng dung tích chứ không phải dung tích của từng
bồn chứa.
6.3.2 Hệ thống bồn chứa kép,
bồn chứa tổ hợp và bồn chứa màng phải được tách biệt khỏi đám cháy ở khu vực
ngăn tràn của hệ thống bồn chứa đơn hoặc bồn chứa kép liền kề để nếu như xảy ra
cháy ở khu vực ngăn tràn liền kề hay từ sự cố tràn thiết kế thì cũng không dẫn
đến tình trạng mất kiểm soát khả năng tồn chứa. Điều này được thực hiện bằng
cách đảm bảo rằng khi xảy ra cháy thì nhiệt độ của mái che, tường, lớp cách nhiệt
(của bồn chứa) hay kết cấu phần ngăn tràn không thể nóng đến mức làm suy giảm
các chỉ tiêu cơ học các cấu trúc (mái che, tường, lớp cách nhiệt, kết cấu ngăn
tràn) gây ra sập đổ hoặc vỡ, hoặc rò rỉ không kiểm soát các sản phẩm lỏng hay
khí chứa trong bồn. Việc áp dụng các phân tích kỹ thuật phải được sử dụng để xác
định tình trạng này, bao gồm các điều kiện sau trong phân tích:
- Phải thực hiện phép phân tích đối với
đám cháy xảy ra khi thất thoát toàn bộ chất lỏng có trong bồn chứa sơ cấp trong
khu vực đê ngăn tràn được xây dựng theo yêu cầu của 13.1.
- Các phân tích phải xét đến những điều
kiện sau:
+ Thời gian diễn ra đám cháy, các đặc
tính bức xạ nhiệt của đám cháy và các thuộc tính vật lý của đám cháy trong các
điều kiện khí quyển dự kiến;
+ Các điều kiện khí quyển tạo ra khoảng
cách phân cách tối đa - ngoại trừ các điều kiện có tần suất xảy ra ít hơn 10 %
thời gian dựa trên số liệu thống kê khu vực theo thời gian và sử dụng một mô
hình ngọn lửa LNG tương ứng với 5.3.2;
+ Hệ thống chủ động hoặc bị động để giảm
mật độ thông nhiệt trên bề mặt hoặc để hạn chế nhiệt độ bề mặt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2.1 Lớp bê tông bao ngoài
bồn chứa phải được thiết kế để chống chịu với đám cháy bên ngoài theo ACI 376
trừ trường hợp đã có các biện pháp chống cháy. Việc phân tích nhiệt của bồn chứa
ngoài phải được thực hiện để xác định sự phân bố mật độ thông nhiệt và thời
gian phơi nhiễm theo quy định của người thiết kế.
6.3.2.1.1 Việc áp dụng các tải trọng
thành phần và các hệ số tải trọng tới hạn khi xảy ra cháy phải phù hợp với ACI
376. Đối với tất cả các bồn chứa, việc đánh giá trong quá trình cháy phải giả định
áp dụng áp suất khí bên trong bồn ở mức thiết kế dương.
6.3.2.1.2 Thiết kế của bồn chứa
ngoài bằng bê tông phải tính đến các yếu tố sau:
- Sự suy giảm của lực căng bên trong tường
bê tông kéo sau do sự khác biệt về hệ số giãn nở nhiệt của thép dự ứng lực và bê tông ở nhiệt
độ mà thép tiếp xúc, có tính đến ảnh hưởng của loại cấp phối vật liệu bê tông đến
hệ số giãn nở nhiệt của bê tông.
- Sự suy giảm cường độ và mô đun đàn hồi
của bê tông, cốt thép và thép dự ứng lực ở nhiệt độ cao.
- Sự suy giảm của lực căng bên trong tường
bê tông dự ứng lực căng sau do thép dự ứng lực bị mềm và chùng ở nhiệt độ cao.
6.3.3 Lối đi vào vị trí lắp
van cô lập của mỗi cụm/nhiều bồn chứa phải rộng ít nhất là 0,9 m.
6.3.4 Các bình chứa/bồn chứa
LNG có dung tích lớn hơn 0,5 m3 không được đặt trong các tòa nhà.
6.3.5 Các bồn chứa lưu chất
dễ cháy và chất làm lạnh dễ cháy không được đặt trong khu vực ngăn tràn của bồn
chứa LNG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải bố trí các thiết bị hóa khí sử dụng
lưu chất truyền nhiệt dễ cháy và các nguồn nhiệt chính của chúng ở cách xa ít
nhất 15 m so với các nguồn tia lửa khác.
Khi lắp đặt nhiều thiết bị hóa khí tại
cùng một khu vực thì một thiết bị hóa khí hoặc nguồn nhiệt chính của nó sẽ
không được coi là nguồn đánh lửa của thiết bị hóa khí bên cạnh.
Các thiết bị gia nhiệt công nghệ hoặc
các bộ phận của thiết bị đốt nóng khác không được coi là nguồn tia lửa khi bố
trí thiết bị hóa khí nếu những thiết bị này được cài đặt liên động với thiết bị
hóa khí để mà chúng không thể hoạt động khi thiết bị hóa khí đang hoạt động hoặc
trong khi hệ thống đường ống phục vụ thiết bị hóa khí đã nguội hoặc đang được
làm nguội.
Vị trí của các bộ phận tiếp xúc trực tiếp
với ngọn lửa của một thiết bị hóa khí gia nhiệt tích hợp phải thỏa mãn các điều
kiện sau:
- Phải cách khu vực ngăn tràn của bất cứ
chất dễ cháy nào sau đây ít nhất 15 m:
LNG, chất làm lạnh dễ cháy, lưu chất dễ cháy (xem 6.3) hoặc phải cách ít nhất
là 15 m đối với dòng chảy của các chất lỏng trên từ chỗ bị rò rỉ đến khu vực
ngăn tràn;
- Phải cách ít nhất là 15 m đối với: bồn
chứa LNG, lưu chất dễ cháy, chất làm lạnh dễ cháy, chất khí dễ cháy; các thiết
bị công nghệ không
chứa
các chất dễ cháy trên; hoặc các khớp nối thuộc hệ thống xuất hoặc nhập các chất
dễ cháy trên;
- Phải cách các tòa nhà điều khiển, văn
phòng, cửa hàng, công trình dân cư và nhà xưởng quan trọng khác ít nhất 15 m;
- Cách chỉ giới xây dựng trong phạm vi
hàng rào nhà máy ít nhất 30 m (xem 6.4.4).
Các bộ đốt nóng hoặc nguồn nhiệt của thiết
bị hóa khí được gia nhiệt từ xa phải theo 6.4.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các thiết bị hóa khí được kết nối với
các bồn chứa LNG có dung tích từ 265 m3 trở xuống thì thiết bị hóa
khí được giả định là 1 bồn chứa có cùng dung tích với bồn LNG lớn nhất trong số
các bồn mà nó kết nối. Việc lắp đặt các thiết bị hóa khí này phải tuân
theo quy định tại Bảng 5.
Khoảng cách tối thiểu giữa hai thiết bị
hóa khí phải được duy trì ít nhất là 1,5 m.
6.5 Khoảng
cách giữa các thiết bị công nghệ
Phải bố trí các thiết bị công nghệ chứa
LNG, chất làm lạnh, chất lỏng hoặc khí dễ cháy cách xa ít nhất 15 m từ các nguồn
phát lửa, đường ranh giới có thể được xây dựng, các trung tâm điều khiển, văn
phòng, cửa hàng và các công trình dân cư khác.
Nếu các trung tâm điều
khiển được đặt trong tòa nhà chứa các máy nén khí dễ cháy, các kết cấu của tòa
nhà phải tuân theo 12.5.
Phải bố trí thiết bị được đốt nóng trực
tiếp và các nguồn gây cháy khác cách xa ít nhất 15 m từ bất kỳ khu vực ngăn
tràn nào hoặc hệ thống xả đọng của bồn chứa.
6.6 Khoảng
cách giữa các thiết bị xuất và nhập
Một cầu tầu hay cảng dùng cho xuất nhập
LNG bằng đường ống phải được đặt tại vị trí sao cho bất kỳ tàu nào xuất nhập
hàng đều phải cách xa cầu bắc ngang qua đường thủy đó ít nhất 30 m.
Các đầu phân phối xuất nhập hàng phải
cách xa ít nhất 61 m từ vị trí cây cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các khu vực ngăn tràn phải được bố trí
sao cho nếu xảy ra cháy tại khu vực này thì nhiệt phát ra từ đám cháy không gây
ra thiệt hại lớn về kết cấu dẫn đến ảnh hưởng khả năng di chuyển của bất kỳ tàu
chở LNG nào.
6.7 Các công
trình và kết cấu
Các công trình hoặc kết cấu kín không
thuộc diện quy định từ 12.5 đến 12.7 phải được xây dựng tại vị trí phù hợp hoặc
phải có phương án bảo vệ thích hợp sao cho giảm thiểu khả năng khí hoặc hơi dễ
cháy xâm nhập vào những công trình này.
Các công trình không thuộc diện quy định
tại 12.5 đến 12.7 phải được bố trí cách những thiết bị sau đây ít nhất là 15 m:
bồn chứa, bình chứa, các khớp nối bao gồm khớp sử dụng vòng đệm và khớp sử dụng
keo trám với thiết bị chứa LNG và các lưu chất nguy hại khác.
6.8 Khoảng
cách giữa các khu vực ngăn tràn
Các khu vực ngăn tràn phải được bố trí
sao cho mối nguy từ tình huống tràn thiết kế không bao giờ vượt ra ngoài khu vực
theo quy định tại điều 5.
Khoảng cách giữa các khu vực ngăn tràn
phải đáp ứng các yêu cầu trong Bảng 5.
Khoảng cách từ các khu vực ngăn tràn đến
các đối tượng sau đây phải có giá trị ít nhất là 15 m: các nguồn tia lửa không
kiểm soát, các tòa nhà điều khiển, văn phòng, cửa hàng, các công trình dân cư
hoặc nhà xưởng quan trọng.
7 Thiết bị công nghệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này quy định các yêu cầu đối với
thiết kế và lắp đặt thiết bị công nghệ.
Các thiết bị bao gồm cả nền móng liên
quan phải được thiết kế phù hợp với các tiêu chí động đất, gió, băng, lũ lụt và
tuyết trong 12.2.
7.2 Lắp đặt
thiết bị công nghệ
Các thiết bị công nghệ chứa LNG hay các
lưu chất nguy hại khác phải được lắp đặt:
- ngoài trời, để dễ dàng cho việc chữa
cháy bằng tay và phân tán các chất lỏng hay khí rò rỉ; hoặc
- trong nhà, trong kết cấu khép kín phù
hợp với 12.5 đến 12.7.
Hàn và hàn vảy cứng của thiết bị công
nghệ phải tuân theo những điều sau:
- Hàn và hàn vảy cứng thiết bị công nghệ
phải tuân theo những yêu cầu của tiêu chuẩn mà thiết bị được thiết kế và xây dựng
(xem 7.5.2 đến 7.5.6.2).
- Tất cả các hoạt động hàn và hàn cứng
phải thực hiện theo các quy trình được nêu trong TCVN 8366.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Bơm và máy
nén khí
Bơm và máy nén khí phải được thiết kế và
chế tạo phù hợp với các tiêu chuẩn đã được công nhận.
Vòng đệm phải được thiết kế phù hợp với
các tiêu chuẩn đã được công nhận.
Bơm và máy nén khí phải được chế tạo từ
các vật liệu chịu được điều kiện nhiệt độ và áp suất thiết kế của chúng.
Tất cả bơm hay máy nén khí đều phải được
lắp đặt van để có thể được cô lập cho việc bảo dưỡng.
Nếu bơm hay máy nén ly tâm được lắp đặt
vận hành song song, mỗi đường ra phải được lắp đặt một van một chiều.
Các bơm và máy nén khí phải được trang bị
thiết bị xả áp trên đường ra để giới hạn áp suất tới áp suất thiết kế lớn nhất
của vỏ và đường ống, thiết bị phía sau, trừ khi chúng được thiết kế tương ứng với
áp suất ra lớn nhất của các bơm và máy nén khí.
Mỗi bơm phải được trang bị một ống xả
hay van xả áp thích hợp, hoặc cả hai, để tránh làm quá áp vỏ máy bơm trong khi
tốc độ làm lạnh đang đạt mức lớn nhất có thể.
Thiết bị nén làm việc với khí dễ cháy phải
được cung cấp ống xả tại tất cả các điểm mà bình thường khí có thể thoát ra. Các
ống xả phải được dẫn ra ngoài khỏi công trình,
tòa nhà tới một điểm phân tán an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuabin phải được thiết kế phù hợp với
các tiêu chuẩn đã được công nhận.
Động cơ điện phải được thiết kế phù hợp với các tiêu chuẩn đã
được công nhận.
7.4 Tồn chứa
chất làm lạnh dễ cháy và lưu chất dễ cháy
Các bồn chứa và thiết bị chứa lưu chất
nguy hại ngoài LNG phải tuân theo NFPA 30, NFPA 58, NFPA 59, API Std 2510, nếu
có; hoặc mục 5.3 của tiêu chuẩn này.
Thiết kế và yêu cầu kỹ thuật của bồn chứa
lưu chất nguy hại phải phù hợp với các tiêu chuẩn đã được công nhận.
Việc thông khí của bồn chứa lưu chất
nguy hại bao gồm bồn có áp suất bằng áp suất khí quyển và bồn áp suất thấp phải phù hợp với các
tiêu chuẩn đã được công nhận.
7.5 Thiết bị
công nghệ
7.5.1 Áp suất làm việc tối đa
cho phép phải được quy định trong tài liệu thiết bị công nghệ.
7.5.2 Các nồi hơi phải được
thiết kế và chế tạo tương ứng với TCVN 8366, hoặc với CSA B51.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.4 Hệ thống quản lý các
lò đốt phải được thiết kế phù hợp với các tiêu chuẩn đã được công nhận.
7.5.5 Các bình chịu áp phải được
thiết kế và chế tạo phù hợp với TCVN 8366 hoặc với CSA B51, ASME BPVC và phải
được ghi nhãn tiêu chuẩn. Bình chịu áp lực (thép không gỉ austenit) được thiết
kế và sản xuất bằng kỹ thuật kéo nguội phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
sử dụng.
7.5.6 Thiết bị trao đổi nhiệt phải được thiết
kế và chế tạo phù hợp với các tiêu chuẩn đã được công nhận.
7.5.6.1 Thiết bị trao đổi nhiệt
loại ống phải được thiết kế và chế tạo phù hợp với TCVN 8366, hoặc với CSA B51,
nếu các bộ phận đó nằm trong giới hạn thực thi của tiêu chuẩn.
7.5.6.2 Các thiết bị trao đổi
nhiệt có gân dạng tấm nhôm được mạ đồng thau phải được thiết kế và chế tạo phù hợp
với TCVN 8366.
7.5.7 Việc lắp đặt động cơ đốt
trong hay tuabin khí không vượt quá 7 500 hp cho mỗi thiết bị phải tuân theo
tiêu chuẩn NFPA 37.
7.5.8 Đuốc được lắp đặt như một
phần của hệ thống giảm áp khẩn cấp hoặc cho các mục đích công nghệ khác phải phù
hợp với các tiêu chuẩn đã được công nhận.
7.5.9 Hệ thống xử lý khí tạo
ra tức thời và khí BOG xả ra từ các van xả áp của thiết bị tồn chứa phải được lắp
đặt để phân tán an toàn hơi sinh ra trong các thiết bị công nghệ và tồn chứa
LNG.
7.5.9.1 Khí hóa hơi tức thời và
BOG phải xả vào một hệ thống kín hoặc ra không khí sao cho chúng không gây nguy
hiểm cho con người, thiết bị, hoặc tài sản liền kề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.10 Nếu điều kiện chân
không trong xảy ra trong bất kỳ thiết bị, hộp làm lạnh, bồn công nghệ, đường ống
nào; thì các thiết bị đó phải được thiết kế chịu được điều kiện chân không hoặc
là phải thực hiện các biện pháp để ngăn chân không. Nếu khí được đưa vào nhằm mục
đích tránh điều kiện chân không, nó phải không tạo ra hỗn hợp dễ cháy trong hệ
thống.
8 Kho chứa LNG cố định
8.1 Phạm vi áp
dụng
Điều này quy định các yêu cầu đối với việc
kiểm tra, thiết kế, đánh dấu, thử nghiệm và vận hành hệ thống bồn chứa LNG
cố định và bồn chứa ASME.
8.2 Yêu cầu
chung
8.2.1 Hệ thống bồn chứa
Hệ thống bồn chứa, bao gồm cả hệ thống bồn
chứa màng, các kết cấu kim loại và kết cấu bê tông phải tuân theo các yêu cầu
trong các phần tương ứng của bộ TCVN 8615. Báo cáo Đánh giá rủi ro các bồn chứa
LNG cố định phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu có bất cứ sự khác biệt nào giữa TCVN
8615 và tiêu chuẩn chế tạo bồn chứa cố định LNG, quy định cao hơn phải được áp
dụng.
8.2.2 Bồn chứa theo chuẩn
ASME
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Thiết kế
8.3.1 Yêu cầu chung
Các bộ phận của bồn chứa LNG thường
xuyên tiếp xúc với LNG và tất cả các vật liệu tiếp xúc với LNG hoặc hơi LNG lạnh
(hơi ở nhiệt độ dưới -29 °C) phải tương thích về mặt vật lý và hóa học với LNG
và được thiết kế để vận hành ở -168 °C.
Khối lượng riêng của chất lỏng phải được
giả định là khối lượng thực tế trên một đơn vị thể tích ở nhiệt độ bảo quản tối
thiểu, ngoại trừ khối lượng riêng tối thiểu cho mục đích thiết kế phải là 470
kg/m3.
8.3.2 Tải trọng gió,
lũ lụt và tuyết
Tải trọng gió, lũ lụt, bao gồm cả triều
cường do bão và tải trọng tuyết đối với việc thiết kế hệ thống bồn chứa LNG và
bồn chứa LNG phải được xác định bằng cách sử dụng các quy trình được nêu trong
ASCE 7 hoặc các quy trình tương đương được phê duyệt.
Để xác định các mối nguy do bão lụt và
triều cường, phải sử dụng số liệu thủy văn trung bình trong khoảng thời gian là
500 năm.
Đối với tải trọng tuyết, khi sử dụng
phương pháp xác suất, phải sử dụng số liệu trung bình trong khoảng thời gian
100 năm.
Bồn chứa và hệ thống bồn chứa LNG phải
được thiết kế để có thể chống chịu các tác động của gió, lũ lụt, triều cường và
tải trọng tuyết, trừ khi có các biện pháp bảo vệ khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3 Đánh dấu hệ thống
bồn chứa LNG và bồn chứa ASME
Mỗi hệ thống bồn chứa LNG phải được nhận
biết bằng một bảng tên làm bằng vật liệu chống ăn mòn và được gắn vào bồn ở vị
trí dễ tiếp cận và nhận biết.
Bồn áp lực theo tiêu chuẩn ASME phải được
nhận biết bằng một bảng tên làm bằng vật liệu chống ăn mòn gắn trên thân bồn
theo yêu cầu của tiêu chuẩn ASME tương ứng.
Tất cả đường ống chạy từ ngoài vào trong
một hệ thống bồn chứa phải được đánh dấu và ghi rõ chức năng của từng đường ống.
Các bảng hiệu này phải được nhìn thấy ngay cả trong điều kiện bị đóng băng.
8.3.4 Nền móng
Các bồn chứa LNG phải được lắp đặt trên
nền móng do kỹ sư có trình độ chuyên môn thiết kế và được xây dựng theo các quy
trình kỹ thuật được công nhận.
8.3.5 Kiểm tra
Trước khi vận hành thử, các hệ thống bồn
chứa phải được kiểm tra để đảm bảo tuân thủ các quy định về thiết kế kỹ thuật
và vật liệu, chế tạo, lắp ráp
và thử nghiệm của tiêu chuẩn này.
Việc kiểm tra phải được tiến hành bởi
các kiểm định viên là nhân viên của doanh nghiệp, của một tổ chức xây lắp hoặc
khoa học kỹ thuật, hoặc của một công ty bảo hiểm hoặc giám định được cấp phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.6 Công tác hàn
trên bồn chứa sau khi hoàn thành thử nghiệm
Sau khi hoàn thành các thử nghiệm, không
được phép hàn trên các bồn chứa LNG, trừ các trường hợp được phép sau:
Chỉ được phép hàn tại hiện trường trong
các trường hợp sau: hàn các bản thép tại gối đỡ và chân đế bồn chứa, hàn khi sửa
chữa bồn hoặc hàn lại lỗ mở tạm trên thân bồn - đồng thời công tác hàn phải phù
hợp với các quy định hoặc tiêu chuẩn chế tạo.
Chỉ kiểm tra công tác hàn bằng phương
pháp thích hợp sau khi sửa chữa hoặc thay đổi nếu việc kiểm tra này thực sự kiểm
tra những bộ phận bị ảnh hưởng do quá trình sửa chữa hoặc thay đổi gây ra và cần
thiết để chứng minh tính thích hợp của việc sửa chữa hoặc thay đổi.
8.3.7 Bồn chứa ngầm
hoặc bán chìm
Với các bồn chứa ngầm hoặc bán chìm thì
phải thực hiện các phương án thích hợp sao cho nhiệt độ của đất bao quanh bồn
không được phép hạ xuống đến 0 °C.
Khi sử dụng hệ thống gia nhiệt, thì hệ thống này
phải được lắp đặt sao cho bất kỳ thiết bị kiểm soát nào của hệ thống gia nhiệt
hoặc cảm biến nhiệt độ có thể thay thế khi cần.
Tất cả các cấu kiện đặt ngầm hoặc bán
chìm tiếp xúc trực tiếp với đất phải được làm từ vật liệu chống ăn mòn đất hoặc
được bảo vệ để giảm thiểu ăn mòn.
8.4 Hệ thống bồn
chứa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi hoàn thành tất cả các thử nghiệm
và kiểm tra của từng hệ thống bồn chứa LNG, nhà thầu phải chứng nhận với chủ sở
hữu bồn rằng hệ thống bồn chứa LNG đã được chế tạo phù hợp với các quy định
trong các tiêu chuẩn liên quan.
8.4.2 Tất
cả các đường ống là một phần của hệ thống bồn chứa LNG phải tuân theo các yêu cầu
trong điều này và các yêu cầu trong API Std 625.
8.4.2.1 Đường ống của hệ thống
bồn chứa gồm có 2 phần: Đường ống phía trong bồn và đường ống phía ngoài bồn.
Đường ống phía trong bồn bao gồm đường ống nằm trong lớp bọc cách nhiệt và đường
ống nằm trong khoảng không bên trong bồn. Đường ống phía ngoài bồn là phần đường
ống tính từ chỗ tiếp giáp với thân bồn đến vị trí mối nối ngang gần nhất trên
thân ống. Ngoài ra đường ống phía ngoài bồn còn bao gồm các đường ống nối với
các thiết bị trên thân bồn (bao gồm cả van xả áp của bồn chứa). Tất cả các đường
ống chứa chất lỏng mà chất lỏng trong ống chịu áp lực từ nguồn áp bên ngoài phải
được thiết kế để lắp đặt van xả áp nhưng không nhỏ hơn 345 kPa. Vị trí đường ống
chạy từ ngoài vào trong của bồn chứa kép, bồn chứa tổ hợp và bồn chứa màng
không được nằm dưới mức chất lỏng.
8.4.2.2 Hệ thống tự động
kiểm soát nồng độ khí trơ trong lớp cách nhiệt và đường ống gắn với van xả áp không thuộc phạm vi
quy định của điều này.
8.4.3 Tất
cả các hệ thống bồn chứa LNG phải được thiết kế có đường nhập đỉnh và nhập đáy
trừ khi có các cách thức xử lý khác để giảm thiểu sự phân tầng sản phẩm.
8.4.4 Bất
kỳ phần nào thuộc bề mặt ngoài của hệ thống bồn chứa LNG hoặc các bộ phận bên
ngoài bồn chứa có khả năng tiếp xúc với sản phẩm nhiệt độ thấp do có sự cố dẫn
đến rò rỉ LNG hoặc hơi lạnh từ các mặt bích, van, gioăng làm kín hoặc các kết nối
không hàn khác phải được thiết kế để vận hành tại nhiệt độ thấp hoặc phải có
các phương án bảo vệ các phần hoặc bộ phận này khỏi các tác động của việc tiếp
xúc với nhiệt độ thấp.
8.4.5 Trong
trường hợp hai hoặc nhiều hệ thống bồn chứa nằm trong một đê ngăn tràn chung,
thì nền móng của mỗi hệ thống bồn chứa phải có khả năng chịu được sự tiếp xúc với
LNG hoặc phải được bảo vệ để tránh sự tiếp xúc với sự tích tụ của LNG có thể
gây nguy hiểm đến tính toàn vẹn của kết cấu.
8.4.6 Phải
thiết lập các chế độ để tách hoàn toàn một hệ thống bồn chứa ra khỏi hoạt động
của kho.
8.4.7 Tất
cả các thành phần của hệ thống bồn chứa màng, bao gồm cả lớp cách nhiệt, màng
chứa trong và lớp vỏ bọc phía ngoài để cách nhiệt nếu có, phải được thiết kế
sao cho chúng có thể chịu được tất cả tác động có thể có do các hoạt động tĩnh
và động gây ra trong toàn bộ thời gian vận hành của hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.8.1 Lớp cách nhiệt của bồn
chứa tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài phải làm bằng loại vật liệu
không cháy, phải có một lớp ngăn hơi hoặc bản thân cả lớp cách nhiệt này là một
lớp ngăn hơi, không chứa nước và không xô lệch khi chịu tác động của dòng nước
từ vòi chữa cháy.
8.4.8.1.1 Trong trường hợp
sử dụng một lớp vỏ bao ngoài để giữ chặt lớp cách nhiệt phía trong thì khung để
lắp lớp vỏ ngoài phải được làm bằng thép hoặc bê tông.
8.4.8.1.2 Lớp vỏ bọc ngoài có khả
năng chống chịu thời tiết phải làm bằng vật liệu có chỉ số cháy lan không lớn
hơn 25.
8.4.8.2 Lớp cách nhiệt nằm giữa
lớp bồn trong và bồn ngoài phải làm bằng vật liệu không cháy, tương thích với
LNG và khí thiên nhiên. Sau khi lắp đặt thì lớp cách nhiệt này phải đáp ứng mọi
yêu cầu trong quá trình vận hành đồng thời đáp ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn
này.
8.4.8.2.1 Đám cháy phía ngoài của
lớp bồn ngoài không được gây hư hỏng hệ thống cách nhiệt và làm giảm tính năng
của hệ thống bồn chứa bên trong do hư hỏng của lớp cách nhiệt gây nên.
8.4.8.2.2 Lớp cách nhiệt của đáy
chịu lực phải được thiết kế và lắp đặt sao cho nứt do ứng suất nhiệt và cơ học
không gây nguy hiểm đến tính toàn vẹn của bồn chứa.
8.4.8.2.3 Phải chứng minh bằng kết
quả thử nghiệm rằng các đặc tính cháy của vật liệu không tăng đáng kể do tiếp
xúc lâu dài với LNG hoặc khí tự nhiên ở áp suất và nhiệt độ làm việc dự kiến.
8.4.8.2.4 Các vật liệu cách nhiệt
sau khi lắp đặt vẫn phải có khả năng được làm sạch khí thiên nhiên sao cho lượng
khí thiên nhiên còn lại (trong vật liệu) không làm tăng khả năng cháy của vật
liệu.
8.4.8.2.5 Các vật liệu
sau khi lắp đặt không được làm tăng quá trình cháy liên tục trong không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sau khi lớp cách nhiệt đã được lắp đặt
hoặc khi ngừng hoạt động của bồn chứa để sửa chữa thì không được thực hiện công việc nóng
(sinh nhiệt) tại những nơi gần với lớp cách nhiệt mà có nguy cơ gây cháy lớp
cách nhiệt, trừ khi lớp cách nhiệt được bảo vệ hoàn toàn khỏi các nguồn lửa.
- Bất kỳ công cụ hoặc thiết bị nào được
sử dụng trong quá trình xây dựng hoặc sửa chữa lớp cách nhiệt có khả năng tạo
ra mức nhiệt nguy hiểm cho các bộ phận dễ cháy của lớp cách nhiệt thì phải lắp
bộ kiểm soát nhiệt độ để đảm bảo rằng nhiệt tạo ra không vượt quá giới hạn cho
phép.
- Quy trình sửa chữa gần với lớp cách
nhiệt phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8.4.8.3 Lớp cách nhiệt của hệ
thống bồn chứa phải đáp ứng các yêu cầu của API Std 625.
8.4.9 Làm khô,
làm sạch và làm lạnh bồn chứa
Trước khi hệ thống bồn chứa LNG được đưa
vào sử dụng, bồn chứa phải được làm khô, làm sạch và làm lạnh phù hợp với các
yêu cầu trong tiêu chuẩn này, và theo các yêu cầu trong API Std 625 và/hoặc ACI
376 tùy thuộc vào kiểu loại của hệ thống bồn chứa.
8.4.10 Thiết bị
an toàn
8.4.10.1 Tất cả các bồn chứa LNG
phải được trang bị van bảo vệ chân không và van xả áp theo yêu cầu của quy chuẩn
hoặc tiêu chuẩn sản xuất.
8.4.10.2 Các thiết bị bảo vệ
chân không và thiết bị xả áp trong quá trình sử dụng phải thông hơi trực tiếp với
khí quyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.10.4 Tất cả van bảo vệ chân
không và van xả áp của hệ thống bồn chứa LNG phải lắp đặt sao cho có thể cô lập
với hệ thống bồn chứa để bảo dưỡng hoặc các mục đích khác bằng van chặn mở hoàn
toàn bằng tay.
8.4.10.4.1 (Các) van chặn phải có
thể khóa hoặc gắn niêm phong ở vị trí mở hoàn toàn.
8.4.10.4.2 Các van bảo vệ chân
không và van xả áp được lắp đặt trên hệ thống bồn chứa LNG sao cho có thể cô lập
từng van riêng biệt trong khi vẫn duy trì công suất xả cần thiết.
8.4.10.4.3 Trong trường hợp chỉ cần
sử dụng một loại van xả, thì có thể lắp đặt bằng hai cách: hoặc là dùng một van
ba chiều mở hoàn toàn nối bồn chứa với hai van xả, hoặc là nối riêng từng van xả
với bồn chứa, trước mỗi van xả có một van chặn riêng.
8.4.10.4.4 Tại cùng một thời điểm
thì chỉ được phép đóng nhiều nhất một van chặn.
8.4.10.4.5 Đường ống sau van an
toàn hoặc ống thông hơi phải được thiết kế và lắp đặt để ngăn chặn sự tích tụ của
nước, băng, tuyết hoặc các vật chất lạ khác và phải xả thẳng đứng lên trên.
8.4.10.5 Công suất thiết
bị xả áp
Công suất của thiết bị xả áp phải được lựa
chọn dựa trên những điều sau:
- Nguy cơ tiếp xúc với lửa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các trường hợp khác do hư hỏng thiết bị
và lỗi vận hành;
- Sự thay đổi thể tích hơi trong quá
trình bơm LNG vào;
- Quá trình tạo hơi nhanh khi nhập LNG
vào, do quá trình bơm nhập hoặc do trộn các sản phẩm có thành phần khác nhau;
- Mát độ lạnh;
- Nhiệt đưa về bồn do bơm tuần hoàn;
- Sự giảm áp suất khí quyển.
Việc lựa chọn công suất của các thiết bị
xả áp dựa trên lưu lượng dòng xả lớn nhất tính cho một dòng xả đơn hoặc kết hợp
các dòng xả (theo xác suất).
Công suất xả áp tối thiểu tính bằng
kilôgam trên giờ (kg/h) không được nhỏ hơn 3 % khả năng tồn chứa tối đa của hệ
thống bồn chứa trong 24 h.
8.4.10.6 Công suất thiết
bị bảo vệ chân không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lưu lượng rút chất lỏng hoặc hơi lớn
nhất;
- Độ tăng áp suất khí quyển;
- Giảm áp suất không gian hơi trong bồn
do nhập chất lỏng có nhiệt độ thấp hơn chất lỏng trong bồn.
8.4.10.6.2 Công suất của các thiết
bị bảo vệ chân không phải dựa trên lưu lượng dòng xả lớn nhất tính toán cho một
sự cố ngẫu nhiên hoặc kết hợp một cách xác suất các sự cố ngẫu nhiên, chứ không
tính theo sự giảm tốc độ bay hơi do việc thu nhiệt ở mức nhỏ nhất của chất lỏng
trong bồn chứa.
8.4.10.6.3 Không được phép
sử dụng công suất bảo vệ chân không định mức cho hệ thống tái nén khí hoặc hệ
thống bổ sung hơi.
8.4.10.7 Tiếp xúc với lửa
8.4.10.7.1 Công suất xả áp cần
thiết khi tiếp xúc với lửa phải được tính bằng công thức sau:
H = 71.000 FA0,82 + Hn
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F là hệ số môi trường từ Bảng 6;
A là diện tích bề mặt ướt của bồn chứa tiếp xúc với
dòng nhiệt, tính bằng mét vuông (m2);
Hn là mức rò rỉ nhiệt bình thường của bồn
chứa lạnh tính bằng oát (W).
8.4.10.7.2 Khu vực có bề mặt ướt
tiếp xúc với lửa là khu vực tính từ mặt đất lên đến chiều cao 9 m.
8.4.10.7.3 Để có thể áp dụng hệ số
F nêu trên thì lớp bảo ôn/cách nhiệt không được phép xô lệch khi chịu tác động của
các phương tiện chữa cháy, không cháy và không phân hủy ở nhiệt độ lên đến 538 °C.
8.4.10.7.4 Công suất van
xả áp
Công suất giảm áp được xác định theo
công thức sau:

Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H là dòng nhiệt tổng,
tính bằng oát (W);
L là ẩn nhiệt hóa hơi của chất
lỏng lưu trữ trong bồn ứng với áp suất và nhiệt độ xả áp, tính bằng jun trên
gam (J/g).
Lưu lượng tương đương của dòng khí phải
được tính bằng công thức sau:

Trong đó:
Qa là công suất dòng
tương đương của không khí ở 15 °C và áp suất tuyệt đối 101 kPa, tính bằng mét
khối trên giờ (m3/h);
W là công suất xả của
hơi sản phẩm tại điều kiện xả áp, tính bằng gam trên giây (g/s);
T là nhiệt độ tuyệt đối
của hơi sản phẩm tại điều kiện xả áp, tính bằng kenvin (K);
Z là hệ số nén của hơi sản
phẩm tại điều kiện xả áp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 6 - Các hệ
số môi trường
Kết cấu
Hệ số, F
Đáy bồn chứa
1,0
Các hệ thống chứa nước hoặc sử dụng nước
1,0
Thiết bị đang được giảm áp và làm rỗng
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
Lớp bảo ôn hoặc cách nhiệt *
Công thức tính

*) U là hệ số truyền nhiệt tổng
của hệ thống cách nhiệt sử dụng giá trị trung bình cho dải nhiệt độ từ Tf đến 904 °C),
tính bằng oát trên mét vuông độ Celcius [W/(m2 · °C)];
Tf là nhiệt độ
của chất trong bình ở điều kiện giảm áp, tính bằng độ Celsius
(°C).
8.4.11 Móng bồn
Móng của hệ thống bồn chứa phải được thiết
kế phù hợp với TCVN 8615 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đáy của bồn chứa ngoài phải luôn luôn ở trên
mức nước ngầm hoặc luôn được bảo vệ không tiếp xúc với nước ngầm.
8.4.11.1 Vật liệu đáy bồn chứa
ngoài tiếp xúc với đất phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
- Giảm thiểu quá trình ăn mòn;
- Được sơn phủ hoặc bảo vệ để giảm thiểu
quá trình ăn mòn;
- Được bảo vệ bởi hệ thống bảo vệ catốt.
8.4.11.2 Trường hợp đáy
móng của bồn chứa đặt trực tiếp lên nền đất phía dưới thì phải lắp đặt hệ thống
gia nhiệt để ngăn không cho nhiệt độ của đất giảm xuống đến 0 °C.
8.4.11.2.1 Hệ thống gia nhiệt phải
được thiết kế sao cho có thể giám sát hoạt động và hiệu quả của hệ thống.
8.4.11.2.2 Nếu móng bồn không liền
khối, ví dụ có đường ống ở dưới đáy, phải chú ý và xử lý riêng biệt đối với hệ
thống gia nhiệt trong các vị trí này.
8.4.11.2.3 Hệ thống gia nhiệt phải
được thiết kế, lựa chọn và lắp đặt đảm bảo khả năng dễ dàng thay thế các phần tử
gia nhiệt và cảm biến nhiệt độ
sau khi lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.11.3 Nếu móng của bồn chứa được
thiết kế theo kiểu tuần hoàn không khí thay cho hệ thống gia nhiệt, thì đáy của
bồn chứa bên ngoài phải làm bằng vật liệu tương thích với nhiệt độ của môi trường
làm việc.
8.4.11.4 Phải lắp đặt hệ thống
giám sát nhiệt độ đáy bồn thông qua các điểm đo nhiệt độ phân bố đều trên toàn
bộ bề mặt đáy để đảm bảo hiệu năng của lớp bảo ôn đáy và hệ thống gia nhiệt đáy
(nếu có).
8.4.11.5 Phải lắp đặt các mốc
cao độ chuẩn để theo dõi cao độ (cốt) của móng bồn chứa tại các thời điểm trước,
trong và sau khi thử tải thủy tĩnh cũng như theo chu kỳ 03 tháng cho đến khi độ
lún của bồn đạt đến giá trị như dự đoán.
8.4.12 Bồn chứa
kim loại
8.4.12.1 Bồn chứa LNG bằng kim
loại và được chế tạo bằng phương pháp hàn phải tuân theo các yêu cầu trong các
tiêu chuẩn liên quan.
8.4.12.2 Với bồn chứa hàn, 100 %
đường hàn giáp mép phải được kiểm tra bằng phương pháp chụp phim hoặc siêu âm đối
với những đường hàn sau đây: đường hàn trên thân bồn (ngoại trừ các đường hàn nối
các tấm thép của thân bồn với đáy bồn, khi bồn chứa có đáy phẳng) và các đường
hàn hướng tâm khi hàn nối các tấm thép hình vành khuyên ở đáy bồn.
8.4.12.3 Quy trình hàn
và kiểm tra mối hàn sản xuất cho các hệ thống bồn chứa màng
8.4.12.3.1 Yêu cầu chung
Đối với hệ thống bồn chứa màng, quy
trình hàn và kiểm tra mối hàn phải tuân theo TCVN 8615 và các yêu cầu trong
trong điều này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả nhân viên liên quan đến
việc chế tạo hệ thống bồn chứa màng phải có kỹ năng phù hợp với công việc được
giao, được ghi nhận tại bảng phân công tiến độ đã được các bên gồm khách hàng,
cơ quan có thẩm quyền và nhà sản xuất đồng thuận và các hồ sơ này phải luôn có
sẵn để xem xét.
8.4.12.3.3 Kiểm tra
Toàn bộ mối hàn phải được kiểm tra bằng
mắt về tay nghề và sự phù hợp với các yêu cầu chế tạo bởi một người kiểm tra
hàn có chứng chỉ phù hợp.
Hình dạng và độ đồng đều của đường hàn
phải được ghi lại bằng phương tiện kỹ thuật số, với số lượng tối thiểu, để nhân
viên giám sát xem xét.
Trong thời gian làm nguội mối hàn về nhiệt
độ môi trường, phải thực hiện kiểm tra mối hàn bằng phương pháp thẩm thấu với số
lượng ít nhất 5 % mỗi loại mối hàn trong một ngày, và phải tuân thủ các yêu cầu
sau:
- Các yếu tố để lựa chọn bao gồm hướng
hàn, chiều hàn và độ phức tạp khi thực hiện đường hàn.
- Tất cả mặt cắt và cấu hình của mối hàn phải
tuân theo yêu cầu 5 % và việc lựa chọn 5 % mẫu để kiểm tra sẽ được nhà chế tạo,
đại diện của khách hàng và cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
- Tiêu chuẩn chấp nhận đối với kỹ thuật
kiểm tra này phải được các bên thỏa thuận.
- Khi kiểm tra, nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu rò rỉ
nào thì phải kiểm tra
bằng phương pháp thẩm thấu thêm 5 % tổng chiều dài đường hàn thi công bởi mỗi
thợ hàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.12.3.4 Kiểm tra sau sửa
chữa
Nếu phát hiện có hơn 4 chỗ rò rỉ trên 1
000 m2
màng
thép thì phải thực hiện thêm thử nghiệm khí dò.
Tất cả các khu vực sửa chữa phải được kiểm
tra bằng mắt thường, kiểm tra bằng phương pháp hộp chân không và kiểm tra bằng
phương pháp thẩm thấu hạt màu.
8.4.12.3.5 Thử nghiệm toàn
thể cuối cùng
Việc kiểm tra nghiệm thu cuối cùng đối với
kết cấu bồn chứa màng sau khi đã lắp đặt xong lớp bồn bao phía ngoài phải phù hợp
với quy trình thử nghiệm đã được phê duyệt và có sự chứng kiến của tất cả các bên liên quan và
được thực hiện như sau:
- Độ kín tổng thể của màng được xác định
bằng cách tạo ra chênh lệch áp suất giữa không gian bên trong bồn chứa với lớp
cách nhiệt phía ngoài, sự chênh áp này sẽ cho phép không khí lọt qua những vị
trí rò rỉ tiềm ẩn trên
màng chứa.
- Khi không gian bên trong bồn được nén
bằng không khí khô mà nồng độ ôxy trong lớp cách nhiệt tăng thì chứng tỏ màng chứa có các
điểm rò rỉ tiềm ẩn.
- Áp suất trong lớp cách nhiệt phía
trong phải được điều chỉnh cao hơn áp suất môi trường.
- Tất cả dữ liệu thử nghiệm, hồ sơ, tài
liệu và ghi chép của những người tham gia phải được trình cho tất cả các bên để
xem xét và chấp nhận cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải thực hiện kiểm tra và giám sát độ
kín hàng ngày trong quá trình tháo dỡ thiết bị thi công bằng cách rút chân
không bên trong các lớp cách nhiệt.
Bất kỳ sự gia tăng áp suất nào đều phải
được báo cáo vì đây là dấu hiệu của rò rỉ và phải thực hiện hành động khắc
phục.
8.4.13 Bồn bê
tông
Việc thiết kế, xây dựng, kiểm tra và thử
nghiệm các bồn chứa bằng bê tông phải tuân theo tiêu chuẩn liên quan.
Nếu hệ thống bồn chứa có bồn trong bằng
bê tông không có lớp sơn phủ thì phải có biện pháp phát hiện và loại bỏ chất lỏng
tích tụ trong khoảng không gian giữa bồn trong và bồn ngoài.
Các loại sơn phi kim được dùng để sơn bề
mặt bồn bê tông hoạt động như một lớp ngăn ẩm và/hoặc ngăn hơi của sản phẩm chứa trong bồn
phải đáp ứng các tiêu chí trong tiêu chuẩn về bồn chứa LNG.
Lớp thép được lắp đặt và hoạt động đồng
thời với bồn chứa bê tông phải thỏa mãn các yêu cầu đối với các kết cấu kim loại
trong TCVN 8615.
8.4.14 Thiết kế
động đất của hệ thống bồn chứa chế tạo tại chỗ trên đất liền
8.4.14.1 Phải thực hiện
một cuộc khảo sát thực địa cụ thể đối với tất cả các hệ thống ngoại trừ các hệ
thống nền móng cho các bồn chứa theo tiêu chuẩn ASME để xác định các đặc tính của
chuyển động địa chất trên mặt đất và phổ phản ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.14.1.2 Trên cơ sở điều
tra cụ thể tại thực địa, chuyển động trên mặt đất của một trận động đất mạnh nhất
theo giả thiết (MCER) là chuyển động có xác suất vượt mức 2 % trong
khoảng thời gian 50 năm (khoảng thời gian lặp lại trung bình là 2 475 năm) và
có thể được điều chỉnh theo các yêu
cầu trong tiêu chuẩn quốc gia liên quan hoặc trong ASCE 7.
8.4.14.1.3 Mức giả thiết
sóng thần cao nhất
Sóng thần cao nhất theo giả thiết (MCTR)
phải dựa trên xác suất vượt mức 2 % trong khoảng thời gian 50 năm (tức là khoảng
thời gian lặp lại trung bình là 2 475 năm) và có thể được điều chỉnh theo các yêu cầu
trong tiêu chuẩn quốc gia liên quan hoặc trong ASCE 7.
Móng của bồn chứa LNG bên ngoài phải được
thiết kế hoặc bảo vệ khỏi tác động của sóng thần phù hợp với các yêu cầu trong
các tiêu chuẩn liên quan hoặc trong ASCE 7.
8.4.14.1.4 Đối với chuyển động
trên mặt đất của MCER, phổ phản ứng gia tốc đứng và ngang phải
được xây dựng bao gồm toàn bộ phạm vi tỷ lệ giảm chấn dự kiến và các chu kỳ dao
động tự nhiên, bao gồm cả chu kỳ cơ bản và tỷ lệ giảm chấn đối với chế độ rung
lắc (đối lưu) của bồn
chứa LNG.
8.4.14.1.5 Gia tốc phổ phản ứng của
MCER trong bất kỳ chu kỳ T nào, phải tương ứng với tỷ
lệ giảm chấn thể hiện tốt nhất công trình đang được khảo sát như quy định trong
các tiêu chuẩn về bồn chứa LNG ví dụ như Phụ lục L của API Std 620 và ACI 376.
8.4.14.1.6 Phổ phản ứng đứng
Nếu không có sẵn thông tin để phát triển
phổ phản ứng đứng, thì bậc của phổ phản ứng đứng không được nhỏ hơn 2/3 của phổ
phản ứng ngang.
Nếu có sẵn thông tin, thì bậc của phổ phản
ứng đứng không được nhỏ hơn 1/2 của phổ phản ứng ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Động đất bắt buộc dừng vận hành nhà
máy (SSE): xem 8.4.14.3;
- Động đất cho phép vận hành nhà máy
(OBE): xem 8.4.14.4
- Động đất dư chấn (ALE): xem 8.4.14.5.
8.4.14.3 SSE phải được biểu diễn
bằng phổ phản ứng chuyển động mặt đất trong đó gia tốc phổ tại bất kỳ chu kỳ T
nào, phải bằng gia tốc phổ của chuyển động mặt đất MCER.
8.4.14.4 OBE phải là chuyển động
được biểu thị bằng phổ phản ứng gia tốc có xác suất vượt mức 10 % trong khoảng
thời gian 50 năm (khoảng thời gian trở lại trung bình là 475 năm) đại diện cho phản ứng tối đa trong mặt phẳng
nằm ngang. Nếu thực hiện
phân tích theo vị trí cụ thể, thì phổ OBE cụ thể ở vị trí phải đại diện cho phản ứng
lớn nhất. Phổ OBE cụ thể cho vị trí xây dựng nhà máy phải tuân theo các quy định
trong tiêu chuẩn quốc gia hoặc trong ASCE 7.
8.4.14.5 ALE được định
nghĩa là một nửa SSE.
8.4.14.6 Ba mức chuyển động của
mặt đất nói trên (từ 8.4.14.3 đến 8.4.14.5) phải được sử dụng cho thiết kế chịu
động đất của các công trình và hệ thống sau:
- Hệ thống bồn chứa LNG và hệ thống ngăn
tràn,
- Các thành phần hệ thống cần thiết để
cô lập hệ thống bồn chứa LNG và duy trì hệ thống trong điều kiện tắt an toàn,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.14.6.1 Các công trình
và hệ thống phải được thiết kế để duy trì hoạt động trong và sau OBE.
8.4.14.6.2 Thiết kế OBE phải
dựa trên hệ số giảm phản ứng bằng 1,0.
8.4.14.6.3 Thiết kế SSE phải đảm bảo
không làm mất khả năng chứa của bồn chính của hệ thống bồn chứa đơn, bồn chứa
kép, bồn chứa tổ hợp và mảng bằng thép của hệ thống bồn chứa màng, và phải phải
đảm bảo rằng có thể cách ly và duy trì hệ thống bồn chứa LNG trong và sau SSE.
8.4.14.6.4 Các hệ số giảm
phản ứng
Nếu áp dụng các hệ số giảm phản ứng
trong thiết kế SSE thì phải chứng minh rằng việc áp dụng này không làm giảm các
tiêu chí về khả năng chịu động đất của bồn.
Các bồn chứa thép phải tuân thủ các yêu
cầu trong TCVN 8615-2 hoặc API Std 620. Các bồn chứa bê tông phải tuân thủ các
yêu cầu trong TCVN 8615-3 hoặc ACI 376.
8.4.14.7 Bồn chứa thứ cấp hoặc hệ
thống ngăn tràn của bồn chứa đơn, bồn chứa kép hoặc bồn chứa tổ hợp phải được
thiết kế để chịu được SSE khi rỗng và ALE khi chứa một thể tích chất lỏng tương
đương với lượng chất lỏng có trong bồn chứa chính ở mức vận hành bình thường tối
đa tuân thủ yêu cầu trong API Std 620.
8.4.14.8 Hệ thống bồn chứa
màng
Đối với hệ thống bồn chứa màng, tất cả
các thành phần của kết cấu chứa sản phẩm, bao gồm lớp bồn trong, hệ thống cách
nhiệt, lớp lót chống thấm để bảo vệ chân
bồn (nếu có) phải được thiết kế để chịu được động đất cấp SSE mà không bị mất
khả năng chứa chất lỏng ở mức vận hành bình thường tối đa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.14.9 Hệ thống bồn chứa LNG phải
được thiết kế cho OBE, SSE và ALE phù hợp với TCVN 8615 hoặc API Std 620.
8.4.14.10 Sau một trận động đất lớn
hơn mức OBE, hệ thống bồn chứa phải được đánh giá để có thể tiếp tục vận hành
an toàn. Sau một trận động đất ở mức SSE, bồn chứa phải được tháo rỗng và kiểm
tra trước khi tiếp tục hoạt động nhập sản phẩm.
8.4.14.11 Thiết kế của hệ
thống bể chứa LNG và các thành phần cấu trúc phải tuân thủ TCVN 8615 hoặc API
Std 620 và ACI 376.
8.4.14.11.1 Khi móng của hệ
thống bồn không được đặt trên nền đá gốc thì thiết kế bồn chứa phải xét đến
tương tác của đất nền và kết cấu (SSI).
8.4.14.11.2 Tương tác của đất nền
và kết cấu SSI phải được phép thực hiện theo các yêu cầu của các tiêu chuẩn
liên quan (ví dụ ASCE 7).
8.4.14.11.3 Giảm tải trọng thiết kế
động đất do ảnh hưởng của SSI không được vượt quá giới hạn cho phép trong ASCE
7.
8.4.14.12 Phân tích và thiết kế
bồn bê tông bên ngoài đối với sự cố rò rỉ và rò rỉ cộng với sự kiện ALE phải
tính đến tất cả hư hại đã xảy ra ra đối với bồn chứa bê tông bên ngoài do các sự
kiện trước đó, bao gồm cả trận động đất SSE.
8.4.14.12.1 Bồn bê tông bên ngoài
được coi là không bị hư hại trong sự kiện SSE trước đó nếu đáp ứng các điều kiện
sau:
- Ứng suất bền của cốt thép không vượt
quá 90 % ứng suất chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.14.12.2 Nếu các điều kiện nêu
trên không được đáp ứng, thì hư hại từ trận động đất trước phải được tính đến
trong phân tích tràn.
8.4.14.13 Phải cung cấp thiết bị
đo có khả năng đo chuyển động trên mặt đất mà hệ thống bồn chứa phải chịu ngay
tại hiện trường.
8.4.15 Thử
nghiệm bồn chứa LNG
Bồn chứa LNG chính phải được thử thủy
tĩnh và kiểm tra rò rỉ theo tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn xây dựng quản lý và tất cả
các chỗ rò rỉ phải được sửa chữa.
Người thiết kế hệ thống bồn chứa phải
đưa ra quy trình thử nghiệm dựa trên tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
Hệ thống bồn chứa màng phải được thử
nghiệm theo TCVN 8615.
Phải tiến hành thẩm định tất cả các
thành phần của thiết kế hệ thống bồn chứa có màng ngăn bằng dữ liệu thực
nghiệm từ các thử nghiệm mô hình.
8.4.16 Yêu cầu
bổ sung đối với hệ thống bồn chứa màng
8.4.16.1 Việc lót chống thấm để
bảo vệ chân bồn phải được thực hiện theo yêu cầu trong API Std 625.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp lót chống thấm để bảo vệ chân bồn phải
bảo vệ được toàn bộ đáy của bồn chứa ngoài và phải cao ít nhất là 5 m tính từ
chân bồn trong cả 2 trường hợp bồn chứa là bê tông liền khối hoặc bê tông lắp
ghép.
Lớp lót chống thấm để bảo vệ chân bồn phải
có khả năng chống thấm khi tiếp xúc với LNG.
8.4.16.1.2 Lớp lót chống
thấm để bảo vệ chân bồn
được phép làm bằng kim loại hoặc làm bằng vật liệu phi kim tương thích với LNG
và phải duy trì tính toàn vẹn của cấu trúc và độ kín của chất lỏng dưới mọi tải
trọng cơ học và nhiệt.
8.4.16.1.3 Thử nghiệm
Nhà cung cấp hệ thống bồn chứa màng
phải cung cấp các kết quả thử nghiệm có sự chứng kiến và xác nhận độc lập của
bên thứ ba để chứng minh rõ ràng về độ kín của lớp lót chống thấm để bảo vệ
chân bồn trong điều kiện tràn.
Các kết quả thử nghiệm sẵn có cũng có thể
được chấp nhận với điều kiện là các quy trình xây dựng và vật liệu nêu tại thử
nghiệm này hoàn toàn tương tự với vật liệu và quy trình xây dựng được đề xuất
cho bồn đang xây.
8.4.16.1.4 Kiểm tra không phá hủy
(NDT) và các mức chấp nhận đối với lớp bồn ngoài phải đảm bảo rằng lớp bồn
ngoài có độ kín tương
đương với độ kín của một bồn chứa tổ hợp có lớp lót chống thấm.
8.4.16.2 Bồn chứa bê tông bên
ngoài của hệ thống bồn chứa màng phải đáp ứng tất cả các yêu cầu trong TCVN
8615-3 hoặc ACI 376.
8.4.16.2.1 Áp suất sản phẩm
lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số tải trọng giới hạn cực đại của áp
suất sản phẩm lỏng (ULS) đối với các điều kiện vận hành và chịu tải bất thường
phải phù hợp với TCVN 8615 hoặc ACI 376.
8.4.16.2.2 Thành bồn chứa
bê tông
8.4.16.2.2.1 Phải tiến hành thử
nghiệm độ bền mỏi đối với thành bồn chứa bằng bê tông bên ngoài và điểm tiếp
giáp giữa thành bồn với đáy bồn, với giả định bồn được bơm đầy và xả tải hoàn
toàn tối thiểu là bốn chu kỳ một tuần trong suốt thời gian vận hành dự kiến của
hệ thống bồn.
8.4.16.2.2.2 Phải áp dụng các thông
số tại Phụ lục C trong ACI 376
8.4.16.2.3 Thành của bồn chứa bằng
bê tông bên ngoài phải chịu được tải trọng tác động quy định mà không bị thủng
và bong tróc.
8.4.16.2.3.1 Độ dày của thành bê
tông phải lớn hơn ít nhất 40 % so với độ sâu bong tróc được tính toán trong khi
thiết kế bồn.
8.4.16.2.3.2 Chiều dày thành bê tông
phải lớn hơn ít nhất 20 % so với chiều dày lỗ thủng trên thành bồn được tính
toán khi thiết kế bồn.
8.4.16.2.3.3 Tường bê tông
phải được thiết kế sao cho thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
(1) Khoảng cách tính từ mặt ngoài của bê
tông đến tâm của các thanh ứng suất trước lớn hơn chiều dày thẩm thấu của bê
tông tính theo 4.1.2.1 của CEB 187 vì được cộng thêm để bù cho những tính toán
không chắc chắn như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Dày hơn 50 % so với chiều sâu thẩm
thấu trong đó z ≤ 0,75.
(2) Thành bê tông được thiết kế để có thể
chịu tải trọng hoạt động bình thường khi có bất kỳ một thanh cốt thép ngang nào
bị vô hiệu hoàn toàn.
8.4.16.2.3.4 Đối với thành bê tông
dự ứng lực căng sau có hệ thống cáp chịu lực quấn ngoài, thì thành bồn phải được
thiết kế sao cho có thể chịu tải trọng vận hành bình thường khi hệ thống cáp bị
tác động của một tải trọng va đập nhất định và được coi là hoàn toàn không có
tác dụng. Không được phép tháo cáp dự ứng lực.
8.4.16.2.4 Tối thiểu, bồn chứa bê
tông bên ngoài của hệ thống bồn chứa màng phải thỏa mãn các yêu cầu về dung sai
xây dựng quy định trong tiêu chuẩn về thiết kế bồn hoặc ACI 376. Trong trường hợp
có yêu cầu dung sai nghiêm ngặt hơn đối với lớp bồn trong và lớp cách nhiệt thì
những yêu cầu này phải do kỹ sư bồn chứa màng quy định và nhà thầu phải đáp ứng
được.
8.4.16.2.5 Bồn chứa bê tông bên
ngoài phải được thử thủy lực trước khi lắp đặt màng và cách nhiệt theo các yêu
cầu thử nghiệm áp dụng
cho bồn chứa LNG hoặc API Std 625.
8.5 Bồn chứa
theo tiêu chuẩn ASME
Bồn chứa ASME phải được thiết kế, chế tạo
và thử nghiệm theo bộ quy chuẩn ASME BPVC và các tiêu chuẩn liên quan. Bồn phải
được đóng dấu ASME và được các cơ quan chứng nhận bình chịu áp lực khác chứng
nhận.
Các bồn chứa theo tiêu chuẩn ASME được sử
dụng để lưu trữ LNG phải là một trong những loại sau:
- Có thành đôi, với bồn chứa bên trong
chứa LNG được bao quanh bởi lớp cách nhiệt và ngoài cùng là lớp bồn ngoài;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp cách nhiệt phải được rút chân không
hoặc bơm khí trơ.
Nếu sử dụng chân không cho mục đích cách
nhiệt thì áp suất thiết kế của bồn chứa bên trong phải bằng tổng của áp suất
làm việc yêu cầu (tuyệt đối) cộng với áp suất cột áp thủy tĩnh của LNG.
Nếu không sử dụng chân không để cách nhiệt
thì áp suất thiết kế của bồn chứa bên trong phải bằng tổng của áp suất làm việc
(tương đối) yêu cầu cộng với áp suất cột áp thủy tĩnh của LNG.
Bồn chứa bên trong phải được thiết kế
cho có thể chịu được tải trọng bất lợi nhất tổ hợp từ các tải trọng sau đây: áp
suất bên trong và cột áp chất lỏng, áp suất tĩnh của lớp cách nhiệt, áp suất
trong lớp cách nhiệt sinh ra do bồn tăng thể tích sau một thời gian vận hành,
áp suất khi đẩy khí trơ vào lớp cách nhiệt và áp suất làm việc của khoảng không
giữa 2 lớp bồn, và tải trọng động đất.
Các thiết bị giảm áp bên trong bồn chứa
phải có kích thước phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn liên quan.
Bồn chứa bên ngoài phải là bồn xây lắp bằng
phương pháp hàn.
Các vật liệu sau phải được sử dụng:
- Bất kỳ loại thép cacbon nào theo tiêu
chuẩn ASME BPVC;
- Vật liệu có nhiệt độ nóng chảy dưới 1
093 °C trong trường hợp bồn chứa ngầm hoặc bán chìm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Phạm vi áp
dụng
Điều này quy định các yêu cầu về thiết kế,
chế tạo và lắp đặt đối với thiết bị hóa khí LNG.
9.2 Phân loại
thiết bị hóa khí
Nếu nhiệt độ của nguồn nhiệt của một thiết
bị hóa khí vượt quá 100 °C, thì thiết bị hóa khí đó phải được coi là thiết bị
hóa khí được gia nhiệt từ xa.
Nếu nguồn nhiệt của thiết bị hóa khí được
tách biệt với bộ trao đổi nhiệt và nhiệt được truyền từ nguồn nhiệt đến bộ trao
đổi nhiệt thông qua môi chất trung gian có thể kiểm soát được nhiệt độ, thì thiết
bị hóa khí được coi
là thiết bị hóa khí được gia nhiệt từ xa và phải thỏa mãn các yêu cầu đối với
thiết bị hóa khí kiểu gia nhiệt.
9.3 Thiết kế
và vật liệu chế tạo
Thiết bị hóa khi phải được thiết kế, chế
tạo và kiểm tra theo Phần VIII của ASME BPVC hoặc ASME B31.3.
Bộ trao đổi nhiệt của thiết bị hóa khí
phải được thiết kế để có áp suất làm việc ít nhất bằng áp suất đầu ra lớn nhất của bơm LNG hoặc bằng
áp suất của bồn chứa cấp LNG cho thiết
bị hóa khí, tùy theo giá trị nào lớn hơn.
Các bộ phận bao gồm van xả, van chặn và
đường ống phía sau máy gia nhiệt phải được thiết kế để hoạt động ở nhiệt độ của LNG (-162
°C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.1 Phải lắp ít nhất một
van ngắt khẩn cấp bằng tay hoặc
tự động ở đầu LNG vào của
thiết bị hóa khí hoặc cụm hệ thống thiết bị hóa khí. Van này được đóng trong bất
kỳ trường hợp nào sau đây:
- Mất áp suất trong đường ống (tức là
lưu lượng quá lớn);
- Cháy trong vùng lân cận của thiết bị
hóa khí hoặc van ngắt khẩn cấp;
- Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn nhiệt độ
thiết kế của hệ thống hóa khí, bao gồm cả đường ống phía sau thiết bị hóa khí.
9.4.1.1 Khi nhà máy LNG không
có người giám sát hoặc khoảng cách từ thiết bị hóa khí đến nguồn nhiệt hoặc đến
bất kỳ bồn chứa chất dễ cháy nào mà nhỏ hơn 15 m, thì phải lắp một van ngắt khẩn
cấp tự động cách thiết bị hóa khí hoặc hệ
thống thiết bị hóa khí trong vòng 3 m.
9.4.1.2 Khi nhà máy LNG có người
giám sát và khoảng cách từ thiết bị hóa khí đến nguồn nhiệt hoặc đến bất kỳ bồn
chứa chất dễ cháy nào mà lớn hơn 15 m thì phải lắp đặt một van ngắt khẩn cấp bằng
tay hoặc tự động trong bán kính 15 m tính từ thiết bị hóa khí, hoặc hệ thống
thiết bị hóa khí hoặc
tòa nhà chứa thiết bị hóa khí.
9.4.2 Van ngắt khẩn cấp bằng tay hoặc
tự động ở đầu LNG vào của thiết bị hóa khí hoặc cụm hệ thống hóa khí phải có khả
năng kích hoạt tại chỗ hoặc từ xa.
9.4.3 Van ngắt bằng tay hoặc
tự động phải độc lập với tất cả các hệ thống điều khiển lưu lượng khác.
9.4.4 Khi lưu chất trung gian
dễ cháy được sử dụng cho thiết bị hóa khí, thì phải lắp van ngắt khẩn cấp trên
cả đường nóng và đường lạnh của hệ thống lưu chất trung gian với bộ điều khiển
cách thiết bị hóa khí ít nhất là 15 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất van xả của các thiết bị hóa
khí được gia nhiệt cưỡng bức hoặc thiết bị hóa khí theo dòng công nghệ phải bằng 110 %
công suất dòng khí danh định của thiết bị hóa khí nhằm mục đích không để áp suất tăng quá 10 %
so với áp suất làm việc tối đa cho phép của thiết bị hóa khí.
Công suất van xả của thiết bị hóa khí sử
dụng nhiệt môi trường tự nhiên phải bằng 150 % công suất dòng khí danh định của
thiết bị hóa khí ở trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn nhằm mục đích không để áp suất tăng quá 10 % so với áp suất làm việc tối
đa cho phép của thiết bị hóa khí.
Các van xả trên thiết bị hóa khí được
gia nhiệt cưỡng bức phải được đặt tại vị trí thích hợp sao cho nhiệt độ của van
không vượt quá 60 °C trong quá trình hoạt động bình thường trừ khi van được thiết
kế để chịu được nhiệt độ cao hơn.
9.6 Cung cấp
không khí
Không khí cần thiết cho việc đốt khí phục
vụ cho hoạt động của các thiết bị hóa khí được gia nhiệt tích hợp hoặc nguồn
nhiệt chính cho các thiết bị hóa khí được gia nhiệt từ xa phải được lấy từ bên
ngoài một cấu trúc hoặc tòa
nhà hoàn toàn kín.
9.7 Sản phẩm của
quá trình đốt
Khi các thiết bị hóa khí được gia nhiệt
tích hợp hoặc nguồn nhiệt chính cho các thiết bị hóa khí gia nhiệt từ xa được lắp
đặt trong các tòa nhà, thì phải có các biện pháp để ngăn ngừa sự tích tụ các sản
phẩm độc hại của
quá trình đốt cháy trong tòa nhà.
10 Hệ thống đường ống
và các thành phần
10.1 Phạm vi
áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2 Yêu cầu
chung
10.2.1 Đường ống công nghệ là
bộ phận của bồn chứa LNG theo tiêu chuẩn ASME, bao gồm đường ống giữa bồn chứa
bên trong và bên ngoài, phải phù hợp với Phần VIII của ASME BPVC hoặc ASME
B31.3. Tất cả các đường ống công nghệ khác phải đáp ứng ASME B31.3.
10.2.1.1 Các yêu cầu bổ sung của
điều này bổ sung cho các điều khoản trong ASME B31.3 và phải áp dụng cho các hệ
thống đường ống và các bộ phận dùng để dẫn lưu chất nguy hại.
10.2.1.2 Hệ thống khí nhiên liệu
phải phù hợp với ANSI Z223.1 / NFPA 54 hoặc ASME B31.3.
10.2.1.3 Đường ống của hệ thống
phòng cháy chữa cháy phải đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan.
10.2.1.4 Đường ống nhà máy điện
phải phù hợp với ASME B31.1.
10.2.2 Thiết kế động đất
Thiết kế đường ống phải phù hợp với các
yêu cầu sau và các quy định trong 12.1:
- Đường ống phân loại A theo 12.1 - Đối
với thiết kế OBE, các sửa đổi đáp ứng không được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đường ống phân loại C theo 12.1 - Đường
ống phải được thiết kế cho động đất thiết kế theo ASCE 7.
Đường ống phải được phân tích bằng phân
tích tĩnh hoặc phân tích động tương ứng đáp ứng các yêu cầu của ASCE 7. Tải trọng
OBE, SSE và tải trọng động đất thiết kế phải được kết hợp với các tải trọng
khác bằng cách sử dụng tổ hợp tải trọng của ASCE 7. Độ cứng của gối đỡ theo hướng
chuyển vị của ống bị hạn chế phải được đưa vào mô hình phân tích ứng suất đường
ống trừ khi gối đỡ thỏa mãn các thỏa mãn các tiêu chí của một vật cứng được liệt
kê sau đây:
- Gối đỡ đường ống 0,3 m (12 in.) và lớn
hơn: độ cứng tối thiểu là 1 797 kg/mm theo hướng hạn chế chuyển vị;
- Gối đỡ đường ống 0,3 m (12 in.) và nhỏ hơn: độ cứng tối
thiểu là 179,7 kg/mm theo hướng hạn chế chuyển vị.
10.2.3 Hệ thống đường ống và
các bộ phận phải được thiết kế để thích ứng với các tác động của mỏi do chu
trình giãn nở nhiệt mà hệ thống
phải chịu.
10.2.4 Giải pháp cho sự giãn nở
và co ngót của đường ống và mối nối do thay đổi nhiệt độ gây ra phải tuân theo
mục 319 của ASME B31.3.
10.3 Vật liệu
chế tạo
10.3.1 Yêu cầu chung
Tất cả các vật liệu chế tạo đường ống, bao gồm cả
các miếng đệm và các thành phần ren, phải được lựa chọn để tương thích với chất
lỏng và khí được xử lý trong phạm vi nhiệt độ mà chúng vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Được làm bằng (các) vật liệu có thể chịu
được cả nhiệt độ vận hành bình thường và nhiệt độ cực hạn mà đường ống có thể
phải chịu trong trường hợp khẩn cấp;
- Được bảo vệ bằng lớp bảo ôn hoặc các
phương tiện khác để trì hoãn quá trình
nhiệt độ tăng đến
mức
cực đại và gây hư hỏng cho đến khi người vận hành có thể thực hiện các hành động
khắc phục;
- Có khả năng bị cô lập và ngắt dòng chảy
ở nơi đường ống chỉ tiếp xúc với nhiệt của ngọn lửa do cháy khí rò rỉ trong
trường hợp khẩn cấp.
Bảo ôn đường ống được sử dụng trong các
khu vực cần giảm thiểu sự tiếp xúc với lửa phải có chỉ số lan truyền ngọn lửa tối
đa là 25 khi được thử nghiệm theo ASTM E84 hoặc ANSI/UL 723 và phải duy trì các
đặc tính cần thiết để duy trì tính toàn vẹn về vật lý và nhiệt trong trường hợp
khẩn cấp khi tiếp xúc với lửa, nhiệt, lạnh hoặc nước.
Hệ thống bảo ôn đường ống được sử dụng
trong các khu vực cần giảm thiểu cháy nổ phải là một trong những loại sau:
- Bao gồm các vật liệu không cháy theo
ASTM E136;
- Được bọc ngoài bởi một lớp vỏ bằng
thép không gỉ dày ít nhất
0,51 mm;
- Được bọc ngoài bởi một lớp vỏ bằng
nhôm dày ít nhất là 0,81 mm;
- Được xác định đáp ứng các yêu cầu
trong B.3 của NFPA 274.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được sử dụng đường ống loại F và
các đường ống hàn trừ khi được
phê duyệt.
Tất cả vật liệu đường ống phải đáp ứng các yêu cầu
trong Chương III của ASME B31.3 hoặc điều 323.1.2 và 323.2.3 của ASME B31.3 và
phải được lập thành tài liệu trong thiết kế kỹ thuật.
Tất cả các thành phần của đường ống phải
đáp ứng các yêu cầu trong Chương III của ASME B31.3 hoặc điều 326.1.2 và
326.2.2 của ASME B31.3 và phải được lập thành tài liệu trong thiết kế kỹ thuật.
Ống nối bằng ren phải có cấp áp suất tối thiểu là Sch 80.
Những đoạn đường ống dẫn chất lỏng không
được bọc bảo ôn trên bồn chứa, hộp lạnh hoặc
thiết bị cách nhiệt khác không được chế tạo bằng nhôm, bằng đồng hoặc hợp kim đồng
có nhiệt độ nóng chảy dưới 1 093 °C,
vì nếu những đoạn ống này bị hư hỏng có thể giải phóng một lượng lớn lưu chất dễ
cháy.
Các đoạn ống dẫn chất lỏng được nối với
đáy bồn chứa đơn bằng nhôm hoặc nối với hộp lạnh sử dụng bộ trao đổi nhiệt bằng
nhôm thì được phép sử dụng đường ống nhôm đến vị trí đoạn ống nối cách nhiệt, sau đoạn ống
nối cách nhiệt là ống bằng thép không gỉ hoặc các vật liệu khác phù hợp.
Các mối nối chuyển tiếp phải được bảo vệ
chống cháy. Các đoạn ống nối cách nhiệt từ bồn chứa, hộp lạnh và các thiết bị
tương tự không được bọc bảo ôn nếu lớp bảo ôn làm giảm hiệu quả của đoạn ống nối
cách nhiệt này. Không yêu cầu bảo vệ chống tiếp xúc với lửa đối với các đường ống
dẫn chất lỏng, cần xuất hàng và ống mềm khi bản thân những bộ phận này đã được
làm bằng vật liệu chịu lửa.
Ống gang đúc, gang dẻo và gang cầu không được sử dụng
cho lưu chất nguy hại.
10.3.3 Cút nối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được sử dụng gang đúc, gang dẻo và
các cút nối bằng gang cho lưu chất nguy hại.
Chỉ được phép uốn cong ống theo quy định
trong mục 332 của ASME B31.3. Không được phép dùng các đường gấp nếp và gấp
khúc. Không được phép uốn cong ống tại hiện trường đối với vật liệu thép không
gỉ seri 300 hoặc vật liệu chế tạo bồn chứa lạnh hoặc các bộ phận bồn chứa lạnh
khác, ngoại trừ ống nối với các thiết bị đo như đồng hồ đo các loại hoặc van có
nhiệt độ thiết kế tối thiểu dưới -29 °C. Việc uốn thép không gỉ seri 300 tại hiện
trường chỉ được thực hiện khi:
- Thực hiện theo thiết kế kỹ thuật;
- Được thực hiện bằng cách sử dụng thiết
bị cơ khí hoặc thủy lực và dụng cụ được thiết kế đặc biệt để uốn ống;
- Các yêu cầu kiểm tra của điều 332.1 và
332.2.1 trong ASME B31.3 được sử dụng để kiểm tra từng đoạn uốn;
- Tất cả việc uốn cong và tạo hình của vật
liệu đường ống phải đáp ứng các yêu cầu của mục 332 trong ASME B31.3. Không được
uốn cong gấp nếp và gấp khúc.
Nút bịt đầu ống có ren phải là loại thép
đặc, ít nhất phải được chế tạo bằng thép mác Sch 80.
Không được sử dụng các khớp nối chế tạo
theo kiểu ép thủy lực khi chúng có thể chịu nhiệt độ dưới -29 °C, trừ khi chúng
đáp ứng các yêu cầu của mục 315 của ASME B31.3.
10.3.4 Van
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đoạn 307.1.1 của ASME B31.3;
- ASME B31.5, ASME B31.8, hoặc API Spec
6D, nếu phù hợp với điều kiện thiết kế;
- Đoạn 307.1.2 của ASME B31.3, khi được
ghi trong thiết kế kỹ thuật.
Không được sử dụng van bằng gang đúc,
gang dẻo và gang cầu.
10.4 Lắp đặt
10.4.1 Mối nối đường ống
Các mối nối ống có đường kính danh nghĩa
từ 50 mm (2 in.) trở xuống phải là
loại nối bằng ren, hàn hoặc mặt bích.
Các mối nối ống có đường kính danh nghĩa
lớn hơn 50 mm (2 in.) phải là loại nối bằng hàn hoặc mặt bích.
Các mối nối ống phải phù hợp với mục 315
trong ASME B31.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các mối nối giãn nở theo quy định
trong mục 313 của ASME B31.3;
- Mối nối hàn lấp đầy theo đoạn quy định
trong mục 316 của ASME B31.3;
- Các mối nối đặc biệt theo quy định
trong mục 318 của ASME B31.3.
Các thành phần đặc biệt không được liệt
kê theo đoạn 304.7.2 của ASME B31.3 phải dựa trên các tính toán thiết kế phù hợp
với các tiêu chí thiết kế của ASME B31.3. Các tính toán phải được chứng minh bằng
ít nhất một trong hai phương pháp nêu trong đoạn 304.7.2 (a) hoặc đoạn 304.7.2
(b) của ASME
B31.3.
Khi bắt buộc phải bố trí các mối nối đến
thiết bị hoặc bộ phận tại những nơi mà mối nối không chịu ứng suất gây mỏi, thì
các mối nối có đường kính danh định từ 4
in (100 mm) trở xuống phải là loại mối nối ren, hàn hoặc mặt bích.
Cần phải hạn chế số lượng các mối nối
ren hoặc mặt bích và chỉ được sử dụng khi cần thiết, chẳng hạn như tại vị trí
chuyển đổi vật liệu hoặc kết nối thiết bị, hoặc khi cần bảo trì.
Khi được sử dụng, kết nối mặt bích phải
phù hợp với mục 335 của ASME B31.3. Khi sử dụng vòng đệm vênh hoặc các phương pháp
tương tự để đạt được và duy trì lực ép trong quá trình truyền nhiệt, thì cụm bu
lông, đai ốc và vòng đệm vênh phải được lắp đặt phù hợp với kích thước của bu lông, với
khả năng chịu kéo của loại bu lông cụ thể và hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất
đệm vênh hoặc nhà sản
xuất thiết bị tương tự.
Khi sử dụng các mối nối ren, chúng phải
được hàn kín hoặc bịt kín bằng các phương pháp khác đã được chứng minh bằng thử
nghiệm ngoại trừ các trường hợp sau:
- Đường ống kết nối với các thiết bị đo và nhiệt
từ hàn có thể gây hỏng thiết bị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vật liệu 2 bên mối nối khác nhau do vậy
không hàn được;
- Hệ thống đường ống có nhiệt độ thiết kế
tối thiểu lớn hơn hoặc bằng -29 °C;
Các kim loại khác nhau phải được nối bằng
mặt bích hoặc kỹ thuật mối nối chuyển tiếp đã được chứng minh bằng thử nghiệm ở các điều kiện sử dụng
dự kiến.
Khi các gioăng có thể tiếp xúc với lửa,
chúng phải là loại chịu lửa.
10.4.2 Van
Van có cần van nối dài phải có các vòng
chèn ở những vị trí
thích hợp trên thân van sao cho khi bị đóng băng thì van không bị rò rỉ hoặc trục
trặc.
Khi lắp van có cần van nối dài trên đường
ống vận chuyển chất lỏng lạnh sâu mà vị trí của van so với phương đứng lớn hơn
45° thì phải chứng minh được rằng không xuất hiện rò rỉ và đóng băng trong điều
kiện vận hành.
Các van ngắt khẩn cấp phải được lắp trên
các kết nối của bồn chứa, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Các kết nối cho van xả áp không tuân
theo Chương VIII, UG-125 (d) và Phụ lục M-5 của ASME BPVC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết nối có mặt bích mù hoặc nút bịt.
Các van ngắt khẩn cấp phải được đặt bên
trong khu vực ngăn tràn càng gần với các bồn chứa, bồn chứa và bình chứa
đó càng tốt.
Van âm trong bồn phải được thiết kế và lắp
đặt sao cho bất kỳ sự cố hỏng
hóc nào của vòi phun do biến dạng đường ống bên ngoài đều nằm ngoài vị trí đệm
chặn bên trong thân van.
Ngoài van ngắt khẩn cấp nêu trong
10.4.2.3, các kết nối của bồn chứa có đường kính danh nghĩa lớn hơn 12,5 mm (1/2 in.)
và qua đó chất lỏng có thể thoát ra phải được trang bị ít nhất một trong các
thiết bị sau:
- Van tự động đóng nếu tiếp xúc với lửa;
- Van đóng nhanh được điều khiển từ xa,
luôn luôn ở trạng thái đóng trừ khi đang trong thời gian vận hành;
- Một van một chiều trên các kết nối khi
nạp.
Các cảm biến nhiệt độ của van ngắt khẩn
cấp không được sơn, cũng như không được trang trí thêm sau khi chế tạo.
Các van và bộ điều khiển van phải được
thiết kế để cho phép hoạt động trong các điều kiện đóng băng khi các điều kiện
đó có thể xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lắp đặt các van vận hành bằng điện,
thời gian đóng không được tạo ra xung thủy lực có khả năng gây ra ứng suất có thể dẫn đến
hỏng đường ống hoặc thiết bị.
Hệ thống đường ống được sử dụng để vận
chuyển chất lỏng lạnh định kỳ phải được làm lạnh sơ bộ trước khi vận hành.
Các van một chiều phải được lắp đặt
trong các hệ thống chuyển tải một chiều được chỉ định để ngăn chặn dòng chảy
ngược và phải được đặt càng gần điểm kết nối với bất kỳ hệ thống nào có thể xảy
ra dòng chảy ngược càng tốt.
10.4.3 Hàn hồ quang
và hàn vảy
Việc hàn hồ quang và hàn vảy cho những kết
cấu sau đây phải tuân theo quy định nêu tại Phần IX của ASME BPVC: tất cả bồn
chứa áp lực, đường ống và các bộ phận khác theo tiêu chuẩn ASME B31.3, và các hệ
thống thuộc nhà máy LNG.
Kỹ năng nghề và chất lượng công việc của
thợ hàn phải phù hợp với các quy định liên quan.
Đối với các vật liệu đã được thử nghiệm
va đập thì công tác hàn phải tuân theo quy trình hàn tiêu chuẩn để chất lượng của
vật liệu không bị suy giảm khi gặp nhiệt độ thấp.
Khi hàn các phụ kiện vào ống quá mỏng, thì phải lựa chọn
quy trình hàn và kỹ thuật hàn thích hợp để ống không bị thủng.
Không được phép hàn bằng phương pháp hàn
oxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kết nối hàn vảy nằm trên hệ thống đường
ống ASME B31.3 thì chỉ được phép vận hành ở nhiệt độ tối thiểu là -29 °C. Các kết nối hàn
vảy thuộc hệ thống phù hợp với Phụ lục G của ASME B31.3 mà có nhiệt độ vận hành
lạnh hơn -29 °C phải được quy định trong thiết kế kỹ thuật và được người vận
hành phê duyệt.
10.4.4 Đánh dấu đường ống
Việc đánh dấu trên ống phải tuân theo những
điều sau:
- Việc đánh dấu phải được thực hiện bằng
vật liệu và hóa chất tương thích với vật liệu đường ống;
- Không được dập dấu chìm lên đường ống
có độ dày nhỏ hơn 6,4 mm (1/4 in.);
- Không được sử dụng các vật liệu có
tính ăn mòn đối với vật liệu ống;
- Các ký hiệu phải phù hợp với đặc điểm
kỹ thuật của quá trình chế tạo từng loại ống.
10.5 Cách ly
thiết bị và hệ thống lưu chất nguy hại
Khi thiết kế để cách ly thiết bị, hệ thống
hoặc đường ống dùng để vận chuyển lưu chất nguy hại trong thời gian bảo trì, vận
hành không tải định kỳ hoặc dừng hoạt động theo mùa thì phải xét đến các đặc
tính và áp suất vận hành của lưu chất nguy hại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có phương pháp thích hợp để thông
khí hoặc xả lỏng cho không gian giữa thiết bị cách ly cấp 1 và cấp 2 một cách an toàn và
liên tục.
Không được sử dụng van một chiều làm thiết
bị cách ly.
10.6 Giá đỡ đường
ống
Độ ổn định của hệ thống đường ống là rất
cần thiết cho sự an toàn của nhà máy. Vì vậy, giá đỡ đường ống, bao gồm bất kỳ
hệ thống cách nhiệt nào được sử dụng để hỗ trợ đường ống phải chịu được hoặc được
bảo vệ chống tiếp xúc với lửa, thoát chất lỏng lạnh hoặc cả hai, nếu chúng phải
chịu sự tiếp xúc đó. Việc chống cháy cho các giá đỡ đường ống này phải được thiết
kế phù hợp với các tiêu chuẩn đã được công
nhận.
Giá đỡ đường ống cho đường lạnh phải được
thiết kế để giảm thiểu sự truyền nhiệt, có thể dẫn đến hỏng đường ống do đóng
băng hoặc làm giòn thép.
Thiết kế các thành phần của hệ thống giá
đỡ phải tuân theo
mục 321 của ASME B31.3.
10.7 Nhận diện
đường ống
Đường ống phải được phân biệt bằng mã
màu, sơn hoặc ghi nhãn.
Nhãn đường ống phải chỉ ra (các) hướng
dòng chảy của lưu chất khi vận hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc khảo sát, kiểm tra và thử nghiệm phải
được thực hiện theo Chương VI của ASME B31.3, để chứng minh rằng quá trình thi
công và độ kín là hoàn toàn đạt yêu cầu. Trừ khi có quy định khác trong thiết kế
kỹ thuật, các hệ thống đường ống cho lưu chất dễ cháy và khí dễ cháy phải được
kiểm tra và thử nghiệm theo các yêu cầu của ASME B31.3.
10.8.1 Kiểm tra rò rỉ
Thử nghiệm rò rỉ phải được tiến hành
theo mục 345 của ASME B31.3.
Để tránh phá hủy giòn có thể xảy ra, đường
ống thép cacbon và hợp kim thấp phải được thử rò rỉ ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
chuyển tiếp trạng thái dẻo sang giòn của kim loại.
10.8.2 Lưu hồ sơ
Phải lập hồ sơ về từng thử nghiệm rò rỉ theo quy định trong đoạn
345.2.7 của ASME B31.3.
10.8.3 Kiểm tra ống
hàn
Mối hàn dọc hoặc xoắn của ống hàn dọc có
nhiệt độ thiết kế tối thiểu dưới -29 °C phải được kiểm tra 100 % bằng phương
pháp chụp phóng xạ theo yêu cầu trong đoạn 302.3.4 và Bảng A-1B của ASME B31.3,
để cung cấp Hệ số chất lượng hàn dọc cơ bản Ej bằng 1,0 hoặc
như cho phép trong Bảng 302.3.4 đối với Ej bằng 1,0.
Các mối hàn bao gồm: hàn giáp mép đối đầu
chu vi, mối hàn tại đoạn ống cong và mối hàn nối nhánh có nhiệt độ thiết kế tối
thiểu dưới -29 °C phải được kiểm tra toàn bộ bằng phương pháp chụp phóng xạ hoặc
siêu âm. Không yêu cầu thử nghiệm không phá hủy đối với đường ống thoát chất lỏng
và đường ống thoát hơi có áp suất vận hành tạo ra ứng suất chu vi nhỏ hơn 20 % ứng
suất chảy tối thiểu quy định nếu đã được kiểm tra bằng mắt thường theo điều
344.2 của ASME B31.3. Các mối hàn bao gồm: hàn giáp mép đối đầu chu vi, mối hàn
tại đoạn ống cong và mối hàn nối nhánh có nhiệt độ thiết kế tối thiểu bằng hoặc
cao hơn -29 °C phải được kiểm tra ngẫu nhiên 20 % bằng phương pháp chụp phóng xạ
hoặc siêu âm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các mối hàn nối nhánh không được
kiểm tra bằng phóng xạ hoặc siêu âm phải được kiểm tra 100 % theo Chương VI, Mục
341 và 344 của ASME B31.3 như sau:
- Đối với đường ống có nhiệt độ thiết kế
dưới -29 °C, tất cả các kết nối nhánh phải được kiểm tra trực quan 100 % bằng
phương pháp thẩm thấu chất lỏng hoặc phương pháp từ tính;
- Đối với đường ống có nhiệt độ thiết kế
bằng hoặc cao hơn -29 °C, tất cả các đầu nối nhánh phải được kiểm tra trực quan
100 %.
10.8.4 Tiêu chí kiểm
tra
Các phương pháp kiểm tra không phá hủy,
các hạn chế khi kiểm tra khuyết tật (trên đường ống) và trình độ của nhân viên
thực hiện và phân tích kết quả thử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu của Chương
VI, Mục 341 đến 344 của ASME B31.3 và những điều sau:
- Yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống ống
là phải đạt yêu cầu về tính năng phục vụ của hệ thống ống dẫn chất lỏng thông
thường, trừ khi có quy định khác trong thiết kế kỹ thuật.
- Yêu cầu tối thiểu đối với nhân viên thực
hiện các thử nghiệm kiểm tra không phá hủy (NDE) là phải đạt trình độ Cấp I
theo ASNT SNT-TC-1A hoặc tiêu chuẩn tương đương.
- Yêu cầu tối thiểu đối với nhân viên phân tích
kết quả thử nghiệm là phải đạt trình độ Cấp II theo ASNT SNTTC-1A hoặc tiêu chuẩn
tương đương.
- Thử nghiệm không phá hủy phải được thực
hiện theo các quy trình bằng văn bản
đáp ứng tất cả các yêu cầu trong Chương V của ASME BPVC được quy định cho từng
phương pháp cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kiểm tra 100 % mối hàn bằng phương
pháp thẩm thấu chất lỏng hoặc hạt từ tính đến độ dày nhỏ hơn một nửa chiều dày
mối hàn hoặc đến chiều dày 12,5 mm (1/2 in.);
- Kiểm tra 100 % bề mặt mối hàn sau khi
đã hoàn thành tại những vị trí có thể tiếp cận bằng phương pháp thẩm thấu chất
lỏng hoặc hạt từ tính.
10.8.5 Lưu giữ hồ sơ
Hồ sơ thử nghiệm và kiểm tra và
các quy trình bằng văn bản được yêu cầu trong tiêu chuẩn này và trong đoạn 345.2.7
và mục 346 của ASME B31.3 phải được đơn vị vận hành nhà máy duy trì trong suốt thời
gian vận hành dự kiến của hệ thống, hoặc cho đến khi tiến hành kiểm tra lại.
Hồ sơ và chứng nhận liên quan đến vật liệu,
thành phần và xử lý nhiệt theo yêu cầu của đoạn 341.4.1 (c) và 341.4.3 (d), và
mục 346 của ASME B31.3 phải được đơn vị vận hành nhà máy duy trì trong suốt thời
gian vận hành dự kiến của hệ thống.
10.9 Làm sạch
hệ thống đường ống
Phải lắp đặt các kết nối để thực hiện việc
xả đáy và thông hơi tất cả các đường ống công nghệ và đường ống dẫn khí dễ
cháy.
Nếu van chặn của đường ống được đóng
trong quá trình thông hơi làm sạch thì phải lắp đặt các kết nối để đuổi hơi ở cả
hai phía của van để có thể đuổi hơi ở các góc chết trước và sau van.
10.10 Van an toàn
và van xả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống giảm áp an toàn (đường ống và
van) phải được thiết kế, lắp đặt và thử nghiệm phù hợp với điều 322.6 của ASME
B31.3.
Phương tiện để điều chỉnh áp suất đặt
van xả áp phải được niêm phong.
Phải lắp đặt van xả áp giãn nở nhiệt để
ngăn ngừa quá áp trong bất kỳ đoạn nào của đường ống dẫn chất lỏng hoặc hơi lạnh
có thể được cách ly bằng van.
Một van xả áp giãn nở nhiệt phải được
cài đặt để xả khi áp suất bằng hoặc thấp hơn áp suất thiết kế của đường ống mà nó bảo vệ.
Luồng khí thoát ra từ van xả áp giãn nở nhiệt phải được điều
hướng để giảm thiểu nguy hiểm cho người và thiết bị khác.
10.11 Đuốc và ống
thông khí
Đuốc và ống thông khí phải được thiết kế
phù hợp với các tiêu chuẩn đã được công nhận và phải giữ nồng độ của hơi dễ
cháy bằng hoặc cao hơn LFL. Mức độ bức xạ nhiệt gây ra cho các khu vực xung
quanh hoặc hoặc các tòa nhà có người ở không được lớn hơn 5 kW/m2
10.12 Kiểm soát
ăn mòn
Đường ống ngầm dưới đất và dưới nước
phải được bảo vệ và bảo dưỡng theo các quy định trong NACE SP0169.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được sử dụng băng dính hoặc các vật
liệu đóng gói khác có tính chất ăn mòn đối với đường ống hoặc các bộ phận của
đường ống.
Khi vật liệu cách nhiệt có thể gây ăn
mòn nhôm hoặc thép không gỉ, phải sử dụng chất ức chế hoặc lớp chống thấm.
10.13 Hệ thống
ống lồng lạnh sâu
10.13.1 Yêu cầu chung
Việc thiết kế đường ống lồng lạnh sâu phải
xem xét đến các vấn đề sau:
- Tải trọng động đất, các điều kiện địa
kỹ thuật, cách lắp đặt và các điều kiện liên quan sao cho ống được thiết kế để
thực hiện chức năng của nó mà không bị hư hỏng;
- Điều kiện tải động và tải tĩnh của cả
đường ống bên trong và bên ngoài;
- Chuyển vị tương đối lớn nhất giữa ống
bên trong và bên ngoài.
10.13.2 Ống bên trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống ống
là phải có khả năng vận hành với chất lỏng thông thường, trừ khi có quy định
khác trong thiết kế kỹ thuật.
Chất lỏng độc hại phải là loại M.
10.13.3 Ống ngoài
Cụm ống bên ngoài phải được thiết kế, chế
tạo, kiểm tra và thử nghiệm phù hợp với các yêu cầu của ASME B31.3. Các phương
pháp thay thế để kiểm tra rò rỉ đường ống bên ngoài và kiểm tra bằng mắt thường đường ống
bên trong khi thử nghiệm rò rỉ phải được phê duyệt.
Yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống ống
là phải có khả năng vận hành với chất lỏng thông thường, trừ khi có quy định
khác trong thiết kế kỹ thuật.
Nếu đường ống bên ngoài cũng hoạt động
như hệ thống ngăn tràn thứ cấp, thì phải áp dụng các điều sau:
- Đường ống bên ngoài phải được thiết kế
để chứa sản phẩm đường ống bên trong khi có bất kỳ sự rò rỉ nào từ đường ống bên trong;
- Đường ống bên ngoài phải được thiết kế,
chế tạo, kiểm tra và thử nghiệm phù hợp với các yêu cầu của ASME B31.3;
- Phải tiến hành phân tích ứng suất do
các tác động cơ học và sốc nhiệt
gây ra nếu ống bên trong bị rò rỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.13.4 Chức năng của lớp
chân không
Phải chứng minh rằng sự hư hỏng của lớp
chân không sẽ không ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của đường ống bên trong.
Nếu lớp chân không bên ngoài có chức
năng như hệ thống ngăn tràn thứ cấp, thì nó phải được thiết kế để chịu được tất cả
mọi rò rỉ từ ống bên
trong và phải được thiết kế, chế tạo, kiểm tra và thử nghiệm phù hợp với các
yêu cầu của ASME B31.3.
10.13.5 Không gian hình
khuyên
Không gian hình khuyên và hệ thống đỡ ống
bên trong phải được thiết kế để giảm thiểu sự dẫn nhiệt và thất thoát nhiệt.
Tất cả các bộ phận trong không gian hình
khuyên phải được lựa chọn để giảm thiểu sự xuống cấp lâu dài của hệ thống cách
nhiệt.
Nếu có thể, phải quy định mức chân không
trong không gian hình khuyên.
10.13.6 Yêu cầu vận
hành
Nếu khoảng không gian giữa ống trong và ống
ngoài được hút chân không thì phải có các biện pháp để xác định mức chân không
và phương pháp tái tạo chân không. Nếu không sử dụng chân không giữa ống trong
và ống ngoài thì phải có biện pháp để lưu thông khí trơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu khoảng không gian giữa ống trong
và ống ngoài được hút chân không thì thì phải tiến hành theo dõi nhiệt độ của mặt
ngoài của ống ngoài;
- Nếu không sử dụng chân không giữa ống
trong và ống ngoài thì phải theo dõi nhiệt độ trong không gian nằm giữa ống
trong và ống ngoài;
- Chấp nhận việc kiểm tra bằng mắt thường
đối với công tác lắp đặt bên trên mặt đất.
10.13.7 Kết nối
Các đầu nối cơ khí phải được thiết kế để
duy trì các đặc tính về nhiệt, cấu trúc và cấu hình lắp đặt hiện có trên
các đoạn ống mà chúng kết nối.
10.13.8 Bảo vệ chống ăn
mòn
Đường ống bên trong và không gian giữa ống
trong và ống ngoài phải được coi là không bị ăn mòn trong các điều kiện vận
hành bình thường.
Đường ống bên ngoài phải được thiết kế
hoặc bảo vệ phù hợp với các tiêu chuẩn được công nhận để giảm thiểu khả năng ăn
mòn.
10.14 Lắp đặt
ngầm dưới đất hoặc dưới biển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường ống ngầm dưới nước phải được lắp đặt
với lớp phủ tối thiểu là 1,2 m và đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan.
Độ sâu của lớp phủ là độ sâu tính đến đỉnh
của ống ngoài hoặc vỏ ngoài.
Phải tiến hành đánh giá và nếu cần thiết
thì phải tăng chiều
dày lớp phủ trong thiết kế
kỹ thuật của đường ống chôn trong vùng nước có tàu bè qua lại để giảm thiểu khả
năng hư hỏng do bị neo thả trúng hoặc bị neo kéo đi hoặc sự cố do tàu mắc cạn
gây ra.
Khi đường ống được lắp đặt bên trong ống
bảo vệ, lớp ống bảo vệ này phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Ống bảo vệ phải được thiết kế để chịu được toàn bộ
tải trọng tĩnh và động;
- Nếu có khả năng nước xâm nhập vào bên
trong ống bảo vệ, các đầu ống phải được bịt kín;
- Nếu lắp các lỗ thông hơi trên ống bảo
vệ thì phải có biện pháp bảo vệ các lỗ thông hơi này khỏi các tác động thời tiết
để ngăn nước xâm nhập vào trong ống;
- Nếu ống bảo vệ không có lỗ thông hơi
và các đầu ống được bịt kín, thì chỗ bịt phải đủ mạnh để chịu được áp suất làm việc tối đa
cho phép của đường ống;
- Đường ống phải được cách điện với ống
bảo vệ bằng kim loại đồng thời là một phần của hệ thống ngầm. Nếu không thể thực
hiện việc cách điện thì phải thực hiện các biện pháp khác để giảm thiểu sự ăn
mòn đường ống bên trong ống vỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1 Phạm vi
áp dụng
Điều này quy định các yêu cầu về thiết bị
đo lường, điều khiển và hệ thống điện cho các cụm thiết bị LNG.
11.2 Yêu cầu
chung
Phải lắp đặt các thiết bị đo lường điều
khiển để giám sát và điều khiển quá trình công nghệ trong phạm vi hoạt động an
toàn và đưa ra các cảnh báo hoặc dừng công trình/thiết bị trong trường hợp các
điều kiện/thông số vận hành vượt ra ngoài phạm vi hoạt động an toàn. Các thiết
bị đo lường điều khiển được cung cấp và lắp đặt phải có các đặc tính kỹ thuật
phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan.
11.3 Đo mức chất
lỏng
11.3.1 Bồn chứa LNG
Các bồn chứa LNG phải được trang bị các
thiết bị đo mức chất lỏng như sau:
- Các bồn chứa nhỏ hơn 3,8 m3
phải được trang bị ống thủy đo mức gắn cố định hoặc các thiết bị đo mức khác.
- Các bồn chứa từ 3,8 m3 đến
113,5 m3 phải có tối thiểu một thiết bị đo mức chất lỏng hiển thị số
đo liên tục và có phạm vi đo từ đầy đến rỗng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị đo trên bồn chứa có dung
tích 3,8 m3 hoặc lớn hơn phải được thiết kế và lắp đặt để có thể
thay thế mà không cần phải ngừng hoạt động của bồn chứa.
Đối với các bồn chứa có dung tích lớn
hơn 113,5 m3, phải lắp đặt hai thiết bị báo động mức cao độc lập cho
mỗi bồn. Hai thiết bị báo động này có thể là một phần của thiết bị đo mức chất lỏng.
Giá trị cảnh báo phải được cài đặt sao
cho người vận hành có thể ngắt dòng sản phẩm nhập liệu vào bồn chứa, không làm
cho mức chất lỏng trong bồn chứa vượt mức cao nhất cho phép. Thiết bị báo động
phải được lắp đặt ở nơi mà các
Nhân sự thực hiện điều khiển việc nhập hàng có thể phát hiện (nghe và nhìn thấy)
một cách dễ dàng.
Thiết bị ngắt dòng khẩn cấp khi chất lỏng
dâng cao không được coi là thiết bị thay
thế cho thiết bị báo động.
Bồn chứa LNG phải được trang bị thiết bị
ngắt dòng khẩn cấp khi mức chất lỏng dâng cao, thiết bị này phải tách biệt với
tất cả các đồng hồ đo.
11.3.2 Bồn chứa chất
làm lạnh hoặc lưu chất dễ cháy
Mỗi bồn chứa phải được trang bị hai thiết
bị đo mức chất lỏng độc lập.
Nếu xảy ra khả năng bồn chứa bị bơm quá
đầy thì phải lắp thiết bị báo động phù hợp.
Các yêu cầu của 11.3.1 phải áp dụng cho việc
lắp đặt chất làm lạnh hoặc lưu chất công nghệ dễ cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỗi bồn chứa LNG phải được trang bị tối
thiểu hai thiết bị đo áp suất độc lập được lắp đặt vào bồn chứa tại điểm cao
hơn mức chất lỏng tối đa dự kiến để giám sát liên tục áp suất trong bồn và đưa
ra các cảnh báo áp suất cao hoặc áp suất thấp.
Mỗi bồn chứa lưu chất nguy hại không phải
LNG phải được trang bị một thiết bị đo áp suất được lắp đặt vào bồn chứa tại điểm
cao hơn mức chất lỏng tối đa dự kiến để giám sát liên tục áp suất trong bồn và
đưa ra các cảnh báo áp suất cao hoặc áp suất thấp.
11.5 Đo áp suất
chân không
Các bộ phận được bọc chân không phải được
trang bị các dụng cụ hoặc kết nối để kiểm tra áp suất tuyệt đối trong không
gian hình khuyên.
11.6 Đo nhiệt
độ
Phải lắp đặt các thiết bị giám sát nhiệt
độ cho các bồn chứa được dựng tại hiện trường để hỗ trợ cho việc kiểm soát nhiệt
độ khi bồn chứa được đưa vào hoạt động hoặc được xem như là một phương pháp
dùng để kiểm tra và hiệu chỉnh các đồng hồ đo mức chất lỏng.
Khi hệ thống ống và các bộ phận phía sau
bộ trao đổi nhiệt có nguy cơ bị hư hỏng do giới hạn nhiệt độ thì phải lắp thiết
bị theo dõi nhiệt độ ở đầu ra của bộ
trao đổi nhiệt.
Nếu móng của bồn chứa chất lạnh sâu và
các thiết bị làm lạnh sâu có thể chịu tác động bất lợi do hiện tượng đóng băng
hoặc đông nở của nền đất
thì phải lắp đặt hệ thống theo dõi nhiệt độ và báo động.
Nếu hệ thống đường ống ngầm dẫn chất lỏng
lạnh sâu có thể chịu tác động bất lợi do hiện tượng đóng băng hoặc đông nở của
nền đất thì phải lắp đặt hệ thống theo dõi nhiệt độ và báo động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung tâm điều khiển theo yêu cầu trong
18.6.1, hệ thống điều khiển quá trình và hệ thống điều khiển an toàn phải được
thiết kế, chế tạo, lắp đặt và được lưu trữ thành các tài liệu phù hợp với các
tiêu chuẩn liên quan.
Đánh giá các khiếm khuyết về an ninh mạng
của hệ thống điều khiển quá trình và hệ thống điều khiển an toàn phải được tiến
hành và xem xét 2 năm một lần, không quá 27 tháng hoặc theo khoảng thời gian do
cơ quan có thẩm quyền xác định và được sửa đổi nếu cần.
11.8 Thiết kế
theo nguyên lý ngắt an toàn
Các thiết bị đo lường điều khiển và thiết
bị/hệ thống điều khiển phải được thiết kế sao cho trong trường hợp xảy ra sự cố mất điện hoặc sự
cố mất khí điều khiển,
hệ thống phải chuyển sang trạng thái ngắt an toàn (tự an toàn) và được duy trì
cho đến khi người vận hành có thể kích hoạt lại hệ thống hoặc có hành động để bảo
vệ hệ thống.
11.9 Thiết bị
điện
11.9.1 Thiết bị điện và hệ thống
dây điện phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
11.9.2 Thiết bị điện và hệ thống
dây điện cố định được lắp đặt trong các khu vực được phân loại theo quy định
trong các tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
Bảng 7 - Phân
loại khu vực điện
Phần
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhóm D,
Divisiona
Phạm vi của
khu vực được phân loại
A
Bồn chứa LNG có bộ ngắt
chân không
Bên trong bồn
2
Toàn bộ không gian bên trong bồn trừ
các không gian tuân theo quy định trong 11.9.5
B
Khu vực lắp đặt bồn
chứa LNG
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Toàn bộ phòng
Các bồn chứa ngoài trời trên mặt đất
(các bồn chứa nhỏ khác) b
1
Khu vực nằm giữa đê ngăn tràn loại cao
và thành bồn chứa mà chiều cao của đê lớn hơn khoảng cách giữa đê và thành bồn
chứa [xem Hình 1 (b)]
2
Trong phạm vi 4,5 m theo mọi hướng tính từ thành và
mái bồn chứa cộng với khu vực nằm giữa bồn chứa và đê loại thấp, tính đến độ
cao bằng với độ cao của đê [xem Hình 1 (a)]
Bồn chứa ngầm ngoài trời
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Trong phạm vi 4,5 m theo mọi hướng từ
mái và các bên [xem Hình 1 (c)]
C
Xe bồn và khu vực nhập
hàng và xuất hàng của bồn chứa
Trong nhà với hệ thống
thông gió đầy
đủc
1
Trong vòng 1,5 m theo mọi hướng tính từ
các họng kết nối được đóng mở thường xuyên để giao nhận sản phẩm
2
Ngoài phạm vi 1,5 m và toàn bộ phòng.
Ngoài phạm vi 4,5 m theo mọi hướng tính từ lỗ thông hơi trên mái hoặc trên tường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Trong vòng 1,5 m theo mọi hướng tính từ
các họng kết nối được đóng mở thường xuyên để giao nhận sản phẩm
2
Ngoài phạm vi 1,5 m nhưng trong phạm
vi 4,5 m theo mọi hướng tính từ các họng kết nối được đóng mở thường xuyên để
giao nhận sản phẩm và trong phạm vi hình trụ giới hạn bởi đường xích đạo
ngang của bồn hình cầu và mặt đất
D
Gioăng và lỗ thông
hơi quy định trong 10.7
2
Trong vòng 4,5 m theo mọi hướng tính từ
thiết bị và trong phạm vi hình trụ giới hạn bởi đường xích đạo ngang của bồn
hình cầu và mặt đất
E
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Trong vòng 4,5 m theo mọi hướng trên
boong, từ bồn chứa nước mở
a Xem điều 500
trong NFPA 70 để biết các định nghĩa về lớp, nhóm và bộ phận. Điều 505 có thể
được sử dụng thay thế
cho Điều 500 để phân loại các khu vực nguy hiểm bằng cách sử dụng phân loại
khu vực tương đương với các phân loại phân chia quy định trong Bảng 7. Hầu hết
hơi và khí cháy được trong nhà máy LNG được phân loại vào Nhóm D. Ethylene được
phân loại là Nhóm C. Phần lớn các thiết bị điện có sẵn cho các vị trí nguy hiểm
phù hợp cho cả hai nhóm.
b Các bồn chứa nhỏ lá loại bồn
có thể di chuyển được và có dung tích dưới 760 L.
c Thông gió được
coi là đầy đủ nếu được cung cấp phù hợp với các quy định của tiêu chuẩn này

(a) - Chiều cao đê nhỏ
hơn khoảng cách từ bồn chứa đến đê (H < x)

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(c) - Bồn chứa có mức
chất lỏng dưới lớp phân loại bên dưới đỉnh đê

(d) - Hệ thống
bồn chứa hỗn hợp và bồn chứa màng
Hình 1 - Phân
loại khu vực xung quanh bồn chứa

CHÚ DẪN:
(1) "Nguồn hơi" là đường bao phạm vi vận
hành và vị trí nghỉ của mặt bích ngoài cùng của cần xuất hàng (hoặc ống mềm).
(2) Khu vực bến tiếp giáp với tàu hàng
hoặc xà lan chở bồn sẽ thuộc
Khu 2 trong phạm vi sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b) Từ mực nước đến độ cao nằm cao hơn
chỗ cao nhất của tàu 7,6 m.
(3) Các vị trí bổ sung có thể được phân loại theo
yêu cầu nếu có các nguồn lưu chất dễ cháy khác trên bến, hoặc theo quy định của
pháp luật.
Hình 2 - Phân
loại khu vực tại cảng biển xuất nhập LNG
11.9.3 Các khu vực phải được
phân loại về điện như quy định trong Bảng 7 và các phương pháp được công nhận
và phải xét đến các đặc tính của chất lỏng có khả năng thoát ra như chất lỏng dễ
bay hơi (HVL) và các điều kiện của chất lỏng như áp suất vận hành, tỷ trọng,
nhiệt độ và thể tích.
11.9.3.1 Phải tiến hành đánh
giá, nếu xét thấy khu vực có áp
suất cao, tiềm ẩn lượng rò rỉ lớn và xuất hiện HVL thì phải sử dụng kích thước lớn hơn
cho việc phân vùng so với quy định trong Bảng 7.
11.9.3.2 Phạm vi của khu vực được
phân loại về điện không vượt ra ngoài một bức tường, mái nhà hoặc vách ngăn
thoát hơi kiên cố.
11.9.4 Khi thiết bị điện được
lắp đặt với vỏ bảo vệ trong các khu vực được phân loại điện theo các tiêu chuẩn
liên quan, thì lớp vỏ bảo vệ này phải là loại phù hợp với khu vực đã được phân
loại theo IEC 60079.
11.9.5 Không gian bên trong bồn
chứa LNG không được phân loại khu vực về điện khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Thiết bị điện được cắt nguồn và được
khóa cho đến khi không khí bên trong bồn chứa được đuổi sạch hoàn toàn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống/thiết bị điện được thiết kế
và vận hành có thể tự động cắt nguồn khi áp suất trong bình chứa giảm xuống tới
áp suất khí quyển.
11.9.6 Bề mặt tiếp xúc giữa
các bộ phận sau đây của hệ thống điện với lưu chất dễ cháy phải được bịt kín để lưu chất dễ cháy không thể lọt
vào trong hệ thống: ống bảo vệ dây điện hoặc hệ thống dây điện, các điểm kết nối
các thiết bị đo lường điều khiển công nghệ, van tích hợp thiết các bộ điều khiển,
cuộn dây gia nhiệt cho móng bồn, bơm và máy thổi khí. Việc lắp đặt phải phù hợp
với các yêu cầu trong tiêu chuẩn IEC 60079 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
11.9.6.1 Tất cả đệm kín, tấm chắn
hoặc các phương tiện khác phải được thiết kế để có khả năng ngăn chặn lưu chất
dễ cháy chạy qua ống bảo vệ cáp, cáp điện nhiều lõi và cáp điện thường.
11.9.6.2 Phải lắp một gioăng sơ
cấp giữa hệ thống lưu chất dễ cháy và hệ thống ống bảo vệ cáp.
11.9.6.2.1 Nếu gioăng sơ cấp hư hỏng
làm cho lưu chất dễ cháy lọt vào khu vực khác của thiết bị hoặc hệ thống điện
thì phải lắp thêm một miếng đệm kín, lớp cách ly hoặc phương tiện khác được phê
duyệt.
11.9.6.2.2 Tất cả gioăng sơ cấp phải
được thiết kế để chịu được các điều kiện làm việc mà nó có thể tiếp xúc.
11.9.6.2.3 Lớp gioăng hoặc tấm chắn bổ sung
và hộp đấu điện phải được thiết kế để chịu được áp suất và nhiệt độ mà nó
có thể tiếp xúc trong trường hợp gioăng sơ cấp bị hỏng, trừ khi đã có giải pháp
khác đã được phê duyệt để phục vụ cho mục đích này.
11.9.6.3 Gioăng thứ cấp
11.9.6.3.1 Khi sử dụng các gioăng
thứ cấp, khoảng trống giữa gioăng sơ cấp và thứ cấp phải được thông khí liên tục
với môi trường.
Yêu
cầu này cũng phải được áp dụng với hệ gioăng sơ cấp kép sử dụng trong máy bơm
chìm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.9.7 Khi lắp đặt gioăng sơ cấp,
phải lắp đặt hệ thống xả lỏng, thông hơi hoặc các thiết bị khác để phát hiện
lưu chất dễ cháy và sự cố rò rỉ.
11.9.8 Việc thông hơi của hệ
thống ống dẫn có tác dụng là giảm thiểu khả năng gây thiệt hại cho người và thiết
bị nếu hỗn hợp không khí và khí cháy bị kích nổ.
11.10 Nối đất
và nối đẳng thế vỏ kim loại
Phải tiến hành lắp đặt hệ thống nối đất
và nối đẳng thế vỏ kim loại.
Không yêu cầu nối đẳng thế tại các khu vực
giao nhận, khi mà hai nửa của một khớp nối ống mềm bằng kim loại hoặc của cần
xuất hàng bằng kim loại đã được kết nối vào nhau.
Nếu có dòng tạp tán hoặc nếu có dòng được
đưa vào vào hệ thống cần xuất/nhập hàng (chẳng hạn như bảo vệ catốt), thì phải thực hiện
các biện pháp bảo vệ để ngăn chặn hiện tượng đánh lửa.
Phải lắp đặt hệ thống chống sét cho các
bồn chứa được đặt trên nền móng không dẫn điện.
12 Thiết kế các cụm
thiết bị nhà máy LNG
12.1 Phân loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết cấu loại A: Hệ thống bồn chứa LNG,
tòa nhà, cấu trúc và hệ thống, bao gồm thiết bị và đường ống;
- Kết cấu loại B: Các tòa nhà, kết cấu kín
và cấu trúc, bao gồm phòng điều khiển chính, các bồn chứa phụ không phải là hệ
thống bồn chứa LNG, thiết bị và đường ống, có chứa lưu chất nguy hại, cũng như
các bồn chứa không phải là hệ thống bồn chứa LNG, thiết bị và đường ống chứa
lưu chất nguy hại không đặt trong nhà;
- Kết cấu loại C: Tất cả các tòa nhà,
thiết bị, đường ống và cấu trúc khác.
12.2 Thiết kế
các cụm thiết bị trong nhà máy
Các tòa nhà, thiết bị, đường ống và cấu
trúc phải được thiết kế cho hoạt động động đất bao gồm sóng thần, gió, băng,
lũ lụt kể cả nước dâng do bão tố và tuyết theo quy định sau đây.
12.2.1 Kết cấu loại A
Thiết kế động đất phải sử dụng số liệu
chuyển vị mặt đất của OBE, SSE
và ALE. Kết cấu, thiết bị và đường ống phải
được thiết kế cho OBE mà không giảm phản ứng đối với phản xạ không đàn hồi. Kết cấu, thiết
bị và đường ống cũng phải được thiết kế cho SSE và ALE và được phép thiết kế
cho SSE và ALE với khả năng giảm phản ứng đối với phản xạ không đàn hồi miễn là
những giảm thiểu đó là hợp lý và phản xạ không đàn hồi đó không làm giảm chức
năng an toàn của hạng mục.
Sóng thần, gió, băng, lũ lụt bao gồm triều
cường do bão và tuyết ở cấp nguy hiểm, tải trọng thiết kế và các tiêu chí liên
quan phải được xác định theo ASCE 7 dựa trên loại rủi ro cấp IV theo ASCE 7 và
các yêu cầu bổ sung của tiêu chuẩn này.
12.2.2 Kết cấu loại B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.3 Phân loại C
Địa chấn, sóng thần, gió, băng, lũ lụt
bao gồm triều cường do bão và tuyết ở cấp nguy hiểm, tải trọng thiết kế và các
tiêu chí liên quan phải được xác định theo ASCE 7 dựa trên loại rủi ro cấp II trên ASCE
7.
12.3 Thiết kế
động đất
Các yêu cầu thiết kế động đất bổ sung đối
với đường ống phải phù hợp với Điều 10.
12.4 Bồn chứa
LNG
Các yêu cầu thiết kế đối với bồn chứa
LNG phải phù hợp với Điều 8.
12.5 Tòa nhà
hoặc kết cấu kín
Các tòa nhà hoặc kết cấu bao che trong
đó xử lý LNG, chất làm lạnh dễ
cháy và khí dễ cháy phải là kết cấu nhẹ, không cháy, có tường không chịu lực.
12.6 Kiểm soát
cháy nổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hệ thống thông hơi chống cháy phải được
lắp đặt theo tiêu chuẩn quốc gia liên quan;
- Các bức tường chung không được có cửa
hoặc các lỗ thông nhau khác;
- Tường chung phải có chỉ số chịu lửa ít
nhất là 1 h.
12.7 Thông gió
Các tòa nhà hoặc kết cấu kín trong đó LNG,
chất làm lạnh dễ cháy và khí dễ cháy được xử lý phải được thông gió để giảm thiểu
khả năng tích tụ nguy hiểm của khí hoặc hơi dễ cháy.
Một trong những phương pháp dưới đây được
chấp thuận để thực hiện việc thông gió
- Hệ thống thông gió cơ học hoạt động
liên tục;
- Một hệ thống thông gió trọng lực kết hợp
và hệ thống thông gió cơ học không hoạt động trong điều kiện bình thường: hệ thống
thông gió cơ học chỉ được kích hoạt bởi các thiết bị dò khí cháy trong trường hợp phát
hiện thấy khí cháy;
- Một hệ thống thông gió cơ học hai tốc
độ, trong đó tốc độ cao được kích hoạt bởi máy dò khí cháy trong trường hợp khí
phát hiện thấy khí cháy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các hệ thống thông gió đã được phê duyệt
khác
Nếu có các tầng hầm hoặc các tầng bán hầm
thì phải lắp đặt hệ
thống thông gió cơ khí bổ
sung.
Tốc độ thông gió ít nhất phải là 5 L
không khí một giây trên mỗi mét vuông diện tích sàn.
Nếu có thể có chất khí nặng hơn không
khí thì một phần của hệ thống thông gió phải ở tầng thấp nhất tiếp xúc với
hơi đó.
12.8 Kiểm soát
khí hoặc hơi dễ cháy
Các tòa nhà hoặc kết cấu che chắn không
được đề cập trong 12.5 đến 12.7 phải được bố trí hoặc thực hiện các biện pháp
khác để giảm thiểu khả năng xâm nhập của khí hoặc hơi dễ cháy.
12.9 Bảo vệ cư
dân
Các tòa nhà hoặc kết cấu che chắn không
được đề cập trong 12.5 đến 12.7 phải được thiết kế, xây dựng và lắp đặt để bảo
vệ cư dân trước hậu quả do cháy, nổ và vật liệu độc hại rò rỉ.
13 Thiết kế và công suất
của khu vực ngăn tràn và hệ thống thoát nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu vực ngăn tràn phục vụ một bồn chứa
LNG phải có dung tích chứa thể tích tối thiểu, V, thỏa mãn một trong các
điều kiện sau:
- V = 110 % sức chứa chất lỏng tối
đa của bồn chứa;
- V = 100 % khi khu vực ngăn tràn
được thiết kế để chịu được tác động của sóng động trong trường hợp bồn chứa bị
phá hủy nghiêm trọng;
- V = 100 % khi chiều cao của tường
ngăn tràn bằng hoặc lớn hơn mức chất lỏng tối đa của bồn chứa.
13.2 Khu vực
ngăn tràn của nhiều bồn chứa
Khu vực ngăn tràn phục vụ nhiều bồn chứa
LNG phải có dung tích chứa thể tích tối thiểu, V, thỏa mãn một trong các
điều sau:
- V = 100 % tổng sức chứa tối đa của tất cả các bồn
chứa trong khu vực ngăn tràn;
- V = 110 % sức chứa tối đa của bồn
chứa lớn nhất trong khu vực
ngăn tràn, đồng thời có phương án để ngăn chặn sự rò rỉ từ bất kỳ bồn chứa nào
do tiếp xúc với lửa, nhiệt độ thấp hoặc cả hai do rò rỉ hoặc hỏa hoạn trên bất kỳ bồn chứa
nào khác trong khu vực ngăn tràn chung.
Khi tính toán thể tích chứa của khu vực
ngăn tràn thì phải tính đến những thiết bị bên trong khu vực bị ảnh hưởng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các khu vực phục vụ bồn chứa LNG,
các khu vực ngăn tràn phải có sức chứa tối thiểu bằng thể tích chất lỏng có thể
tích tụ trên mặt đất do sự cố rò rỉ, tính theo giá trị lớn hơn trong hai trường hợp
sau đây:
- Thể tích của bồn chứa lớn nhất hoặc
bình chịu áp lực lớn nhất trong khu vực ngăn tràn;
- Lưu lượng lớn nhất của một đường ống
trong khu vực ngăn tràn trong thời gian 10 min rò rỉ, hoặc có thể ngắn hơn
10 min dựa trên hệ thống giám sát và ngắt khẩn cấp do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, hoặc toàn bộ lưu chất trong hệ thống phải thoát hết trong thời gian nhỏ
hơn 10 min.
13.4 Các kênh
dẫn kín
Không được phép sử dụng các kênh dẫn kín
cho LNG hoặc các lưu chất dễ cháy và dễ bắt lửa khác, trừ trường hợp chúng đáp ứng
một trong các yêu cầu sau:
- Các kênh dẫn kín được chấp thuận sử dụng
để thoát nhanh LNG tràn hoặc các lưu chất dễ cháy và dễ bắt lửa khác ra khỏi
khu vực nguy hiểm và chúng có kích thước phù hợp với lưu lượng chất lỏng và tốc
độ bay hơi dự kiến;
- Các kênh dẫn kín được thông hơi và đuổi
khí hoặc được làm trơ và được theo dõi liên tục để phát hiện rò rỉ lưu chất dễ
cháy hoặc khí dễ cháy, đồng thời có các thiết bị đo và điều khiển để duy trì áp suất ở mức an toàn trong kênh
dẫn;
- Các kênh dẫn có hệ thống thông hơi phù
hợp với NFPA 68;
- Hệ thống ống lồng được lắp đặt phù hợp
với 10.3 đồng thời có các thiết bị đo lường và điều khiển để duy trì áp suất ở mức
an toàn trong kênh dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được phép sử dụng các hệ thống
ngăn tràn kín cho đường ống trừ trường hợp chúng đáp ứng một trong các điều kiện
sau:
- Hệ thống được bịt kín, tách biệt khỏi
bầu khí quyển, chứa đầy khí trơ đồng thời có các thiết bị đo lường và điều
khiển để duy trì áp suất ở mức an toàn và
theo dõi nồng độ khí;
- Hệ thống ống lồng được lắp đặt theo
10.3;
Không được sử dụng tấm chắn bằng vật liệu
dễ cháy trong hệ thống kín.
Hệ thống ngăn tràn kín phải có cường độ kết cấu đủ
để chịu được tải trọng bên ngoài có thể gây ra hư hỏng cho hệ thống.
13.6 Đê ngăn
tràn và tường ngăn tràn
Đê và tường ngăn tràn phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Đê, tường ngăn, hệ thống thoát lỏng và
tất cả đường ống dẫn chạy vào các kết cấu này phải được thiết kế để chống chịu
các tác nhân sau đây: cột áp thủy tĩnh lớn nhất của LNG và các lưu chất nguy hại
khác bị giữ trong khu ngăn tràn, hiệu ứng khi nhiệt độ giảm nhanh đến nhiệt độ
của chất lỏng bị giữ lại, đám cháy có nguy cơ xảy ra, và các lực tự nhiên, chẳng
hạn như động đất, gió và mưa;
- Trường hợp bồn chứa bên ngoài của hệ
thống bồn chứa phù hợp với các yêu cầu của Điều 5 thì đê ngăn chính là bồn chứa
bên ngoài hoặc theo quy định trong Điều 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống bể chứa kép phải được thiết kế
và chế tạo sao cho trong trường hợp xảy ra tràn và cháy bồn chứa ngoài, thì
thành bồn chứa ngoài vẫn phải chứa được LNG trong suốt thời gian cháy.
13.8 Vị trí đường
ống đi vào thân bồn
Đối với hệ thống bể chứa kép, bể chứa tổ
hợp và bể chứa màng thì vị trí đường ống
đi vào thân bồn chứa chính không được nằm dưới mức chất lỏng.
13.9 Đê, tường
ngăn tràn và kênh dẫn lỏng
Đê, tường ngăn tràn và kênh dẫn lòng để
ngăn chất lỏng dễ cháy hoặc dễ bắt lửa phải tuân theo NFPA 30 hoặc các tiêu chuẩn
tương đương.
Đê, tường ngăn và kênh thoát nước để chứa
khí hóa lỏng phải tuân theo NFPA 58, NFPA 59, và API Std 2510 hoặc các tiêu chuẩn
tương đương.
13.10 Hệ thống
cách nhiệt
Sau khi lắp đặt, hệ thống cách nhiệt cho
bề mặt của khu vực ngăn tràn phải không cháy được và thích hợp cho chức năng vận
hành dự kiến, có tính đến ứng suất cơ, nhiệt và tác động của tải trọng dự kiến.
Nếu vật liệu cách nhiệt bị nổi trên lớp chất lỏng và ảnh hưởng đến chức năng dự
kiến thì phải có các biện
pháp khắc phục thích hợp.
13.11 Chiều
cao tường ngăn tràn và khoảng cách đến các bồn chứa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN
• X là khoảng cách từ thành trong
của bồn chứa đến mặt gần nhất của đê hoặc tường ngăn.
• Y là khoảng cách từ mức
chất lỏng lớn nhất trong bồn chứa đến đỉnh đê hoặc
tường ngăn.
• X bằng hoặc lớn
hơn tổng của Y cộng với giá trị cột áp của LNG tương đương với áp suất hơi phía
trên chất lỏng.
Ngoại lệ: Khi chiều cao của đê hoặc tường
ngăn bằng hoặc lớn hơn mức chất lỏng tối đa thì X có giá trị bất kỳ.
Hình 3 - Đê hoặc
tường ngăn gần với bồn
chứa
13.12 Thoát nước
Khu vực ngăn tràn phải được lắp đặt hệ
thống thoát nước với công suất nhỏ nhất bằng 25 % lưu lượng của một cơn bão có
tần suất 10 năm và kéo dài trong thời gian 1 h, ngoại trừ trường hợp thiết kế của
khu vực ngăn tràn không cho phép nước mưa xâm nhập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vận hành khi cần thiết để giữ cho khu
vực ngăn tràn trong điều kiện khô ráo nhất có thể;
- Nếu được thiết kế để vận hành tự động,
phải lắp đặt thiết bị ngắt khẩn cấp dự phòng để tránh vận hành khi LNG hoặc các
lưu chất nguy hại khác hiện hữu trong khu vực ngăn tràn;
- Nếu được thiết kế để vận
hành thủ công, phải có phương tiện hoặc quy trình để ngăn lưu chất nguy hại
thoát ra ngoài qua đường ống hoặc van.
14 Thiết bị LNG di động
và tạm thời
14.1 Vận hành
tạm thời
Trong trường hợp thiết bị LNG di động và
tạm thời được sử dụng để cấp LNG tạm thời, bảo dưỡng trong quá trình sửa chữa
hoặc thay đổi hệ thống khí hoặc cho các ứng dụng ngắn hạn khác, các yêu cầu sau
phải được đáp ứng:
(1) Thiết bị LNG di động và tạm thời phải
không được vận hành quá 180 ngày tại nơi lắp đặt trừ khi được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận thời gian quá 180 d.
(2) Phải sử dụng các phương tiện vận
chuyển LNG tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia làm bồn chứa cung cấp.
(3) Tất cả các thiết bị LNG di động và tạm
thời phải được vận hành bởi ít nhất
một người có đủ kinh nghiệm
và được đào tạo về vận hành an toàn của các hệ thống này, phù hợp với các yêu cầu
và dựa trên các yêu cầu về kế hoạch đào tạo bằng văn bản trong Điều 18.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5) Tất cả nhân viên yêu cầu được đào tạo phải được
đào tạo lại phù hợp với các yêu cầu trong Điều 18.
(6) Tất cả việc đào tạo nhân sự phải được
lập thành văn bản phù hợp với các yêu cầu về hồ sơ trong Điều 18.
(7) Mỗi người vận hành phải cung cấp và
thực hiện một kế hoạch bằng văn bản về đào tạo ban đầu phù hợp với các yêu cầu
trong 18.11 để hướng dẫn tất cả nhân viên điều hành và giám sát được chỉ định.
(8) Phải có biện pháp để giảm thiểu khả
năng xảy ra sự cố tràn LNG có thể gây nguy hiểm cho tài sản liền kề hoặc
các thiết bị và kết cấu công nghệ quan trọng
hoặc LNG tràn đến hệ thống thoát nước bề mặt.
(9) Được phép sử dụng các phương tiện
ngăn tràn di động và tạm thời.
(10) Thiết bị hóa khí và bộ điều khiển
phải tuân theo Điều 9.
(11) Mỗi thiết bị hóa khí được gia nhiệt
phải có một phương tiện thích hợp để ngắt nguồn nhiên liệu từ xa và tại vị trí
đã lắp đặt.
(12) Thiết kế thiết bị và công nghệ, bao
gồm đường ống, các bộ phận của đường ống, hệ thống thiết bị đo lường và điện,
và hệ thống chuyển tải, phải tuân
theo các yêu cầu liên quan trong tiêu chuẩn này.
(13) Khoảng cách từ thiết bị tạm thời đến
các công trình lân cận tuân theo quy định trong trong Bảng 1. Trong trường hợp
phải cung cấp dịch vụ cho đường giao thông công cộng hoặc được lắp đặt tại nơi
mà quy định tại 6.3.1 không thể áp dụng được thì phải thỏa mãn các điều
kiện bổ sung sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Thiết bị phải có người giám sát và
theo dõi liên tục, bất cứ khi nào có LNG trong thiết bị.
c. Nếu thiết bị hoặc việc vận hành gây
ra bất kỳ hạn chế nào đối với luồng giao thông bình thường của các phương tiện,
ngoài những nhân viên giám sát được yêu cầu, phải bố trí các nhân viên làm việc
liên tục để điều phối giao thông.
(14) Phải có phương án để giảm thiểu khả năng xảy ra
cháy không mong muốn trong trường hợp rò rỉ.
(15) Hệ thống phòng cháy chữa cháy phải
tuân theo Điều 16.
(16) Các bình chữa cháy xách tay hoặc có
bánh xe được nhà sản xuất Khuyến nghị dùng cho đám cháy khí phải có sẵn tại các
địa điểm quan trọng và phải được cung cấp và bảo trì theo các tiêu chuẩn liên
quan.
(17) Các hoạt động vận hành và bảo trì
phải tuân theo các yêu cầu liên quan trong tiêu chuẩn này.
(18) Phải luôn có nhân viên trông coi và
bất cứ khi nào có LNG tại cụm thiết bị thì không được phép tiếp cận trái phép.
14.2 Thiết bị
tạo mùi
Nếu tạo mùi là bắt buộc đối với thiết bị
LNG tạm thời, không cần áp dụng các quy định của 6.3.1 cho thiết bị tạo mùi có chứa
tối đa 76 L chất tạo mùi dễ cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.1 Phạm vi
áp dụng
Điều này quy định các yêu cầu về thiết kế,
xây dựng và lắp đặt các hệ thống liên quan đến việc giao nhận LNG và các lưu chất
nguy hại khác. Các hệ thống được nêu bao gồm hệ thống giao nhận giữa các bồn chứa,
các điểm giao nhận bằng đường ống, bồn chứa ISO, xe bồn, hoặc tàu biển.
15.2 Yêu cầu
chung
Các khu vực giao nhận (xuất và nhập hàng)
phải có biển báo "CẤM LỬA".
Trường hợp nhiều sản phẩm được giao nhận
tại cùng một vị trí, mỗi cần xuất hàng, ống mềm hoặc họng xuất phải được gắn
nhãn hoặc đánh dấu để chỉ ra sản
phẩm hoặc các sản phẩm được vận chuyển qua.
Công tác làm sạch của các hệ thống được
mô tả trong 15.1, khi cần thiết cho vận hành hoặc bảo dưỡng, phải tuân thủ các
yêu cầu trong 18.6.5.
15.3 Hệ thống
đường ống
Các van cô lập phải được lắp đặt ở điểm cuối của mỗi hệ
thống vận chuyển sản phẩm.
Khi lắp đặt van cô lập hoạt động bằng điện,
phải phân tích để xác định rằng thời gian đóng phải không tạo ra xung thủy lực
có khả năng gây ra hỏng hóc đường ống hoặc thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.4 Điều khiển
máy bơm và máy nén
Ngoài một thiết bị được lắp tại chỗ để tắt
máy bơm hoặc điều khiển máy nén đã có sẵn, phải lắp thêm một thiết bị nữa cách
thiết bị ít nhất là 7,6 m để tắt máy bơm hoặc máy nén từ xa trong trường hợp khẩn
cấp.
Máy bơm và máy nén được bố trí từ xa được
sử dụng để nhập hoặc xuất hàng từ xe bồn, bồn chứa ISO hoặc tàu biển phải có bộ
điều khiển để có thể tắt máy tại khu vực giao nhận hàng hoặc có thể tắt máy
ngay tại địa điểm đặt máy bơm hoặc máy nén. Bộ điều khiển đặt trên tàu biển cũng phải
tuân thủ quy định này.
Phải có đèn tín hiệu tại nơi giao nhận
hàng để thể hiện máy bơm hoặc máy nén từ xa đang hoạt động hay đang ở trong chế độ dừng.
15.5 Vận chuyển
và nhận hàng bằng đường biển
15.5.1 Yêu cầu thiết kế
bến
Việc thiết kế cầu tàu, bến tàu, bến cảng
và cầu cảng phải tính đến các yếu tố sau:
- Đặc tính sóng:
- Đặc điểm gió;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ cao thủy triều;
- Độ sâu nước tại bến và luồng ra vào bến;
- Năng lượng hấp thụ tối đa cho phép
trong quá trình cập bến và áp lực mặt tối đa lên đệm chống va đập;
- Cách bố trí bích neo mạn tàu;
- Vận tốc cập bến;
- Góc cập bến;
- Các yêu cầu tối thiểu về tàu lai dắt,
bao gồm cả công suất;
- Phạm vi làm việc an toàn của các cần
xuất/nhập hàng;
- Cách bố trí bích neo mũi tàu và đuôi
tàu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khả năng chống gió bão, triều cường và
sóng.
15.5.2 Hệ thống đường ống
15.5.2.1 Cần xuất/nhập hàng, ống
mềm và đường ống phải được đặt trên ụ tàu hoặc bến tàu để chúng không bị hư hại
do phương tiện lưu thông hoặc các nguyên nhân có thể gây ra thiệt hại vật chất
khác.
15.5.2.2 Các đường ống dưới nước
phải được định vị hoặc bảo vệ để chúng không bị hư hại do giao thông hàng hải, phải cắm
cọc tiêu hoặc có biển báo để báo hiệu vị trí của đường ống và phải tuân theo các tiêu
chuẩn liên quan.
15.5.2.3 Phải lắp đặt
van cô lập và đường xả lỏng cả đường ống lỏng và đường hồi hơi trên cần xuất/nhập hoặc ống mềm để có
thể cách ly cần xuất/nhập và ống mềm,
xả hoặc bơm hết sản phẩm bên trong (lỏng/hơi) và giảm áp trước khi ngắt kết nối.
15.5.2.3.1 Ngoài cách vận hành bằng
tay, phải lắp đặt hệ thống đóng mở bằng điện để vận hành các van cô lập của tất
cả đường ống lỏng và van chặn của đường ống hơi kích thước 200 mm (8 in.) trở
lên.
15.5.2.3.2 Các van vận hành bằng
điện được lắp đặt sao cho có thể đóng van ở ngay tại chỗ hoặc từ một trạm điều khiển từ xa
cách họng xuất hàng ít nhất
là 15 m.
15.5.2.3.3 Trừ khi van tự động
đóng lại khi mất điện, thiết bị
truyền động van và dây dẫn điện trong phạm vi 15 m của van phải được bảo vệ khỏi
sự cố vận hành do tiếp xúc với lửa trong thời gian ít nhất là 10 min.
15.5.2.3.4 Các van phải được đặt ở điểm kết nối giữa cần
xuất/nhập hàng hoặc ống
mềm với họng xuất/nhập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.5.2.4 Ngoài các van cô lập ở
họng xuất/nhập, mỗi đường hồi hơi và đường xuất/nhập sản phẩm lỏng phải có một van cô lập, dễ tiếp
cận, được đặt trên bờ gần với lối ra cầu cảng hoặc bến tàu.
15.5.2.4.1 Khi có nhiều đường ống
được lắp đặt cạnh nhau, các van phải được nhóm lại ở một khu vực.
15.5.2.4.2 Phải có biển báo để chỉ
rõ nhiệm vụ/chức năng của mỗi van.
15.5.2.4.3 Phải trang bị bộ đóng mở bằng điện cho các van
200 mm (8 in.) trở lên.
15.5.2.4.4 Phải cung cấp các
phương tiện để vận hành van bằng tay.
15.5.2.5 Các đường ống chỉ được
sử dụng để xuất hàng phải có van một chiều đặt ngay cạnh van cô lập của họng xuất
hàng.
15.5.2.6 Các kho chứa ở gần cảng
được sử dụng để bơm hàng xuống tàu hoặc sà lan phải được trang bị đường hồi hơi
được thiết kế để kết nối với các đầu nối hồi hơi của tàu.
15.5.3 Hệ thống dừng
khẩn cấp
Mỗi hệ thống giao nhận LNG trên tàu biển
phải có một hệ thống dừng khẩn cấp (ESD) đảm bảo các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Được cài đặt liên động để dừng an toàn
tất cả các bộ phận giao nhận LNG liên quan trên tàu, tại bến và trong nhà máy
LNG;
- Được kích hoạt tự động khi đầu dò khí
cố định đo được nồng độ khí cháy vượt quá 50 % giới hạn cháy dưới (LEL).
15.6 Phương tiện
xe bồn và các thiết bị xuất nhập hàng cho bồn chứa ISO
15.6.1 Việc giao nhận chỉ được
thực hiện bằng các xe bồn đã được cấp phép.
15.6.2 Các phương tiện
xe bồn
chuyên chở LNG phải tuân
theo các tiêu chuẩn liên quan.
15.6.3 Kết cấu giá đỡ, nếu được
lắp đặt, phải được làm bằng vật liệu không cháy.
15.6.4 Khu vực xuất nhập hàng
xe bồn phải có kích thước đủ lớn để xe không phải tiến lùi quá nhiều hoặc phải
quay đầu.
15.6.5 Phải lắp đặt rào chắn để
bảo vệ đường ống bơm hàng, máy
bơm và máy nén trước tác động của phương tiện giao thông.
15.6.6 Phải lắp đặt van cô lập
và đường xả lỏng cho cả đường ống lỏng và đường hồi hơi trên đường xuất/nhập hoặc ống mềm
để có thể cô lập cần xuất/nhập và ống mềm,
xả hết lỏng và giảm áp trước khi ngắt kết nối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.6.8 Ngoài van chặn được lắp
ở họng xuất hàng, phải lắp thêm một van khẩn cấp trên đường ống sản phẩm lỏng
và ống hồi hơi cách khu xuất nhập hàng ít nhất là 7,6 m nhưng không xa quá 30
m.
15.6.8.1 Các van khẩn cấp hoặc
thiết bị khẩn cấp điều khiển từ xa phải được lắp đặt tại nơi có thể nhìn thấy và dễ
dàng tiếp cận để sử dụng trong trường hợp khẩn cấp, và phải có biển báo tại vị
trí của các thiết bị này.
15.6.8.2 Trong trường hợp chỉ có
một đường ống chung phục vụ nhiều khu vực xuất nhập hàng thì chỉ cần một van khẩn
cấp trên đường ống chung.
15.6.8.3 Trong trường hợp khoảng
cách từ khu vực xuất hoặc nhập hàng đến bồn nhỏ hơn 7,6 m thì phải lắp đặt một
van có thể điều khiển từ xa trong phạm vi 7,6 m đến 30 m tính từ khu vực xuất
nhập hàng.
15.6.9 Các đường ống chỉ được
sử dụng để xuất hàng phải có van một chiều đặt ngay cạnh van cô lập của họng xuất
hàng.
15.7 Vận chuyển
và nhận hàng qua đường ống
Các van cô lập phải được lắp đặt tại tất cả các điểm mà
hệ thống giao nhận kết nối với hệ thống đường ống.
Việc thiết kế hệ thống đường ống phải
kèm với việc bảo vệ quá áp suất và quá nhiệt độ, tránh không để đường ống vượt
quá giới hạn chịu đựng về nhiệt độ và áp suất.
Trường hợp nhiều sản phẩm được giao
nhận tại cùng một vị trí, mỗi cần xuất hàng, ống mềm hoặc họng xuất phải được gắn
nhãn hoặc đánh dấu để chỉ ra sản phẩm hoặc
các sản phẩm được vận chuyển qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu được thông hơi đến một vị trí an
toàn, khí hoặc chất lỏng phải được phép thông ra khí quyển khi chuyển sản phẩm từ bồn chứa
này sang bồn chứa khác.
15.8 Ống mềm
và cần xuất/nhập hàng
Các ống mềm hoặc cần xuất/nhập hàng dùng
để giao nhận phải được thiết kế phù hợp với các điều kiện nhiệt độ và áp suất của hệ thống
giao nhận hàng.
Các ống mềm phải được phê duyệt và phải
được thiết kế để có áp suất nổ ít nhất gấp 5 lần áp suất làm việc.
Phải sử dụng ống mềm bằng kim loại hoặc ống
kim loại và khớp xoay ở những nơi nhiệt độ làm việc có thể dưới -51 °C.
Phải lắp đặt hệ thống báo hiệu cho các cần
bơm hàng sử dụng để xuất nhập hàng. Hệ thống phải ra tín hiệu cảnh báo khi cần
xuất hàng vận hành đến vị trí giới hạn.
Phải lựa chọn đối trọng phù hợp để có thể
hoạt động trong điều kiện có băng bám trên phần không được cách nhiệt của cần
xuất hàng hoặc ống mềm.
Các ống mềm phải được kiểm tra ít nhất mỗi
năm 1 lần ở mức áp suất
bơm lớn nhất hoặc đến giá trị áp suất đã cài đặt cho van xả áp và phải được kiểm
tra bằng mắt trước mỗi lần sử dụng để phát hiện hư hỏng hoặc khuyết tật.
Các hoạt động xuất nhập hàng hải phải được
kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải có hệ thống thông tin liên lạc tại
các vị trí xuất nhập hàng để cho phép nhân viên vận hành có thể liên lạc với
các nhân viên khác liên quan đến hoạt động xuất nhập hàng.
Các cơ sở phải có hệ thống chiếu sáng tại
khu vực giao nhận, cung cấp độ rọi không dưới 54 lux tại điểm kết nối giao nhận
và 11 lux tại tất cả các khu vực làm việc khác.
Khu vực giao nhận LNG từ tàu phải có hệ
thống thông tin liên lạc tàu-bờ và một hệ thống liên lạc khẩn cấp khác giữa
tàu-bờ cho phép liên lạc bằng giọng nói giữa người phụ trách hoạt động giao nhận
trên tàu với người phụ trách hoạt động giao nhận trên bờ, và nhân viên trong
phòng điều khiển.
Hệ thống thông tin liên lạc phải được
giám sát liên tục cà trên tàu và tại trạm xuất nhập.
16 Phòng cháy chữa
cháy, an toàn và an ninh
16.1 Phạm vi
áp dụng
Điều này quy định các yêu cầu về thiết bị
và quy trình được thiết kế để giảm thiểu hậu quả do LNG và các lưu chất nguy hại
khác bị rò rỉ trong nhà máy LNG.
Các điều khoản trong điều 16 bổ sung cho
các điều khoản chống rò rỉ và tràn trong các điều khác.
Điều này cũng bao gồm các yêu cầu cơ bản
về an ninh nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống phòng cháy chữa cháy phải được
cung cấp cho tất cả các cụm thiết bị LNG.
Quy mô của công tác phòng cháy chữa cháy
phải được xác định bằng kết quả đánh giá dựa trên các nguyên tắc kỹ thuật phòng
cháy chữa cháy, phân tích các điều kiện thực địa, các mối nguy có trong nhà
máy, sự ảnh hưởng đến hoặc ảnh hưởng từ các cơ sở bên cạnh.
Mỗi nhà máy LNG phải tiến hành đánh giá
phòng cháy chữa cháy.
Công tác đánh giá phòng cháy chữa cháy
và lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy phải được tiến hành trước khi nhập lưu
chất nguy hại vào các nhà máy được xây mới hoặc các cơ sở đã có những thay đổi
đáng kể.
Việc đánh giá phòng cháy chữa cháy cho
các nhà máy hiện có phải được xem xét, đánh giá, kiểm tra và cập nhật theo quy
định của pháp luật.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy được lắp đặt
sau khi có kết quả đánh giá phải được thiết kế, chế tạo, lắp đặt và thử nghiệm dựa
trên các quy định về thiết bị phòng cháy chữa cháy được nêu trong các tiêu chuẩn quốc
gia liên quan.
Việc đánh giá phải xác định những điều
sau:
- Chủng loại, số lượng và vị trí của thiết
bị cần thiết để phát hiện và kiểm soát hỏa hoạn, rò rỉ và tràn ra ngoài của LNG
và các lưu chất nguy hại khác;
- Chủng loại, số lượng và vị trí của thiết
bị cần thiết để phát hiện và kiểm soát các đám cháy tiềm ẩn xảy ra ngoài quá
trình công nghệ và cháy do chập điện;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Yêu cầu đối với hệ thống nước phòng
cháy chữa cháy;
- Yêu cầu đối với thiết bị dập tắt đám
cháy và chữa cháy khác;
- Thiết bị và các quy trình tích hợp trong
ESD, bao gồm sự phân tích của các hệ thống phụ, nếu có, và sự cần thiết phải giảm
áp cho bồn chứa và các thiết bị cụ thể trong trường hợp hỏa hoạn hoặc rò rỉ
nguy hiểm;
- Chủng loại và vị trí của các cảm biến
cần thiết để tự động kích hoạt hệ thống ESD hoặc các hệ thống phụ;
- Sự có mặt và nhiệm vụ của từng nhân
viên nhà máy và sự có mặt của lực lượng ứng phó bên ngoài (bao gồm cả lực lượng
ứng cứu của địa phương) trong trường hợp khẩn cấp;
- Trang thiết bị bảo hộ cá nhân, đào tạo
đặc biệt và trình độ chuyên môn cần thiết của từng nhân viên nhà máy cho các
nhiệm vụ khẩn cấp tương ứng của họ theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu đối với các thiết bị và hệ thống
bảo vệ nguy hiểm khác.
16.3 Hệ thống
dừng khẩn cấp (ESD)
Mỗi cụm thiết bị LNG phải có một hoặc
nhiều hệ thống ESD để cách ly hoặc ngắt khẩn cấp nguồn LNG và các lưu chất nguy hại khác,
đồng thời tắt các thiết bị mà việc tiếp tục hoạt động của các thiết bị này có
thể gây thêm hoặc duy trì trường hợp khẩn cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu việc tắt một thiết bị sẽ gây ra nguy
hiểm hoặc dẫn đến hư hỏng cơ khí, thì hệ thống ESD phải bỏ qua việc tắt thiết bị
này hoặc các thiết bị phụ trợ của nó khi đã kiểm soát được tác động của việc tiếp
tục giải phóng lưu chất dễ cháy hoặc bắt lửa.
Hệ thống ESD phải được thiết kế theo kiểu
ngắt an toàn và phải được cài đặt, thiết kế hoặc bảo vệ sao cho giảm thiểu tối
đa khả năng hệ thống bị vô hiệu hoá trong trường hợp khẩn cấp hoặc khi hệ thống điều
khiển bị lỗi.
Trong trường hợp van vận hành bằng điện
là một phần của hệ thống ESD không phải là van ngắt an toàn, chúng phải có tất cả các bộ phận
nằm trong phạm vi 15 m của thiết bị được bảo vệ theo một trong các cách sau:
- Được lắp đặt hoặc đặt ở nơi chúng
không thể tiếp xúc với đám cháy;
- Được bảo vệ chống hư hỏng do tiếp xúc
với đám cháy trong thời gian ít nhất 10 min.
Phải lắp đặt các bảng hướng dẫn chỉ rõ vị
trí và hoạt động của hệ thống điều khiển khẩn cấp trong khu vực nhà máy.
Các thiết bị được đóng mở bằng tay phải được đặt
trong khu vực có thể tiếp cận được trong trường hợp khẩn cấp, phải cách thiết bị
mà chúng phục vụ ít nhất 15 m và phải có bảng ghi chức năng vận hành của chúng.
Khi kết quả đánh giá chỉ ra rằng hệ thống
giảm áp khẩn cấp là một bộ phận rất cần thiết để thực thi công tác phòng chữa
cháy, thì phải lắp đặt hệ thống này. Hệ thống giảm áp có thể là hệ thống thủ
công hoặc tự động và phải được thiết kế và xác định công suất dựa trên các yêu
cầu của các tiêu chuẩn liên quan.
Hệ thống ESD phải được thử nghiệm dựa
trên các tiêu chuẩn liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.4.1 Yêu cầu chung
Các khu vực, bao gồm cả các tòa nhà kín
và các kênh dẫn kín, có thể có LNG hoặc các lưu chất nguy hại khác phải được
giám sát theo yêu cầu của đánh giá trong 16.2.
Việc phát hiện rò rỉ phải kích hoạt một
cảnh báo bằng âm thanh và hình
ảnh tại khu vực nhà máy và tại nơi có người trực thường xuyên
trong trường hợp nhà máy không
có người trực liên tục.
Hệ thống phát hiện mối nguy và phòng
cháy chữa cháy phải được thiết kế, lắp đặt và bảo dưỡng theo các tiêu chuẩn
liên quan.
16.4.2 Phát hiện khí
Hệ thống phát hiện khí cháy, khí độc và
nồng độ oxy phải được theo dõi liên tục và phát ra âm thanh báo động tại khu vực
nhà máy và tại một địa điểm thường xuyên có người nếu tại nhà máy không có người
trực liên tục.
Hệ thống phát hiện khí cháy phải kích hoạt cảnh báo
bằng âm thanh và bằng hình ảnh ở mức không quá 25 % LFL của khí hoặc hơi đang được theo
dõi.
Hệ thống phát hiện khí cháy phải kích hoạt
cảnh báo âm thanh và hình ảnh lần thứ hai ở mức không quá 50 % LFL của khí hoặc hơi được
theo dõi.
Nếu được xác định theo các yêu cầu trong
16.2, các máy dò khí phải được phép kích hoạt nhiều phần của hệ thống ESD.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải lắp đặt các thiết bị phát hiện khí
độc ở những nơi có
thể rò rỉ lưu chất nguy hại và phải kích hoạt cảnh báo bằng âm thanh và hình ảnh
ở mức không quá 25
% của mức AEGL-3 hoặc ERPG-3 hoặc nồng độ chất độc đã được phê duyệt khác.
Phải lắp đặt các thiết bị phát hiện suy
giảm nồng độ oxy ở các khu vực mà chất khí gây ngạt có thể thoát ra và di chuyển
vào các tòa nhà có người ở. Thiết bị này phải kích hoạt cảnh báo bằng âm thanh
và hình ảnh ở mức oxy không
dưới 19,5 % hoặc mức khác được phê duyệt.
16.4.3 Phát hiện cháy
Thiết bị phát hiện cháy phải kích hoạt
báo động cảnh báo bằng âm thanh và bằng hình ảnh tại khu vực nhà máy và tại nơi
có người trực thường xuyên trong trường hợp nhà máy không có người trực liên tục.
Nếu được xác định theo các yêu cầu trong
16.2, các máy dò khí phải được phép kích hoạt nhiều phần của hệ thống ESD.
16.5 Hệ thống
nước chữa cháy
Phải lắp đặt hệ thống cung cấp nước và một
hệ thống phân phối và cấp nước để che phủ; để làm mát bồn chứa, thiết bị và đường
ống; và để tránh chất lỏng rò rỉ và tràn không bị bắt lửa, trừ khi bản đánh giá theo 16.2
xác định rằng việc sử dụng nước là không cần thiết hoặc không thực tế.
Hệ thống cấp và phân phối nước chữa
cháy, nếu được lắp đặt, phải đồng thời cung cấp nước cho các hệ thống chữa cháy
cố định, bao gồm các súng phun nước.
Hệ thống nước chữa cháy phải được thiết
kế, lắp đặt các tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình chữa cháy xách tay hoặc có bánh xe
được khuyến cáo sử dụng cho đám cháy khí.
Các bình chữa cháy xách tay hoặc có bánh
xe phải có sẵn tại các vị trí quan trọng bên trong phạm vi nhà máy LNG và trên
các phương tiện vận tải.
Bình chữa cháy xách tay và có bánh xe phải
phù hợp với các yêu cầu của các tiêu chuẩn liên quan.
Xe cứu hỏa phải phù hợp với yêu cầu của
tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
16.7 An toàn
nhân viên
Quần áo bảo hộ giúp bảo vệ chống lại các
tác động của việc tiếp xúc với LNG phải có sẵn và dễ dàng tiếp cận tại nhà máy
LNG.
Nhân viên tham gia vào các hoạt động ứng
phó khẩn cấp ngoài giai đoạn ban đầu phải được trang bị quần áo và thiết bị bảo
hộ và được đào tạo phù hợp với các tiêu chuẩn liên quan.
Phải xây dựng các quy trình và thủ tục bằng
văn bản để bảo vệ nhân viên trước các mối nguy khi đi vào những khu vực chật hẹp
hoặc nguy hiểm.
Phải có ít nhất ba thiết bị
báo khí cháy di động luôn trong trạng thái làm việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.8.1 Đánh giá an
ninh
Phải tiến hành đánh giá an ninh cho nhà
máy LNG, bao gồm các nguy cơ, mối đe dọa, lỗ hổng và hậu quả.
Bản đánh giá an ninh phải có sẵn và được
cung cấp cho cơ quan có
thẩm quyền khi cần thiết.
16.8.2 Đơn vị vận hành nhà máy
LNG phải cung cấp một hệ thống an ninh với quyền truy cập có kiểm soát được thiết
kế để ngăn chặn sự xâm nhập của những người không có thẩm quyền.
16.8.3 Tại các nhà máy LNG, phải
có một khu vực bao quanh bảo vệ, bao gồm hàng rào ngoại vi, tường rào, tường
nhà hoặc hàng rào tự nhiên đã được phê duyệt bao quanh các thành phần chính của
nhà máy, bao gồm, nhưng không giới hạn ở những điều sau, trừ trường hợp toàn bộ công
trình trên bờ đã được bao kín:
- Bồn chứa LNG;
- Hệ thống ngăn tràn;
- Bồn chứa chất làm lạnh dễ cháy;
- Bồn chứa vật liệu nguy hiểm, kể cả những
bồn chứa hóa chất nguy hại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các khu vực lưu trữ vật liệu nguy hiểm
khác;
- Khu vực thiết bị công nghệ ngoài trời;
- Nhà chứa các thiết bị công nghệ hoặc
thiết bị điều khiển;
- Phương tiện bốc xếp trên bờ;
- Các phòng và trạm điều khiển;
- Hệ thống điều khiển;
- Thiết bị kiểm soát cháy;
- Hệ thống liên lạc an ninh;
- Nguồn điện thay thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mỗi tường rào bảo vệ phải có đủ độ bền
và cấu hình để cản trở việc xâm nhập
trái phép vào các thiết bị phía trong;
- Các lỗ hở trong hoặc dưới tường rào bảo vệ phải
được cố định bằng lưới, cửa hoặc nắp kết cấu và được buộc chặt có đủ độ bền sao cho tính
toàn vẹn của tường rào không bị giảm do hở;
- Phải san phẳng những chỗ đất nhô cao
phía ngoài hàng rào để không ảnh hưởng đến hiệu quả của tường rào;
- Ở gần phía ngoài tường rào không nên có các vật
như cây cối, cột điện hoặc các tòa nhà vì những vật này có thể bị sử dụng để
làm lối xâm nhập;
- Phải có ít nhất hai cửa ra vào cho mỗi
tường rào và được bố trí để giảm thiểu khoảng cách thoát hiểm trong trường hợp
khẩn cấp;
- Cửa ra vào phải được khóa trừ khi nó được
bảo vệ liên tục và với các điều kiện sau:
o Trong các hoạt động bình thường, cửa
ra vào chỉ được phép mở bởi những người được đơn vị vận hành nhà máy chỉ định bằng
văn bản;
o Trong trường hợp khẩn cấp, phải có sẵn
phương tiện cho tất cả nhân viên của
nhà máy bên trong tường rào có thể mở cửa ra vào.
16.8.4 An ninh thông
tin liên lạc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Liên lạc nhanh chóng giữa nhân viên có
nhiệm vụ giám sát an ninh và các quan chức thực thi pháp luật;
- Liên lạc trực tiếp giữa tất cả nhân viên trực có nhiệm
vụ an ninh và tất cả các phòng điều khiển và trạm điều khiển.
16.8.5 Giám sát an
ninh
Mỗi tường rào bảo vệ và khu vực xung
quanh mỗi nhà máy phải được giám sát sự hiện diện của những người không được
phép.
Việc giám sát phải được thực hiện qua
quan sát bằng mắt tuân theo lịch trình trong các thủ tục an ninh hoặc bởi các hệ
thống cảnh báo an ninh liên tục truyền dữ liệu đến một vị trí có người trực.
Tại nhà máy LNG có dung tích lưu trữ dưới
40 000 m3, chỉ cần giám sát tường rào bảo vệ.
16.8.6 Biển cảnh báo
Các biển cảnh báo phải được đặt ở vị trí
dễ thấy dọc theo mỗi tường rào bảo vệ với khoảng cách hợp lý sao cho có thể nhận
ra ít nhất một biển cảnh báo vào ban đêm từ khoảng cách 30 m từ bất kỳ hướng
nào có thể tiếp cận tường rào.
Các biển cảnh báo phải được đánh dấu bằng
chữ “KHÔNG VƯỢT QUA” hoặc các từ có nghĩa tương đương, trên nền có màu sắc
tương phản rõ rệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17 Kho LNG cố định quy
mô nhỏ
Kho LNG cố định có sức chứa đến 200 t phải phù hợp với TCVN
11278.
18 Vận hành, bảo dưỡng,
và đào tạo nhân sự
18.1 Phạm vi
áp dụng
Điều này đề cập đến các yêu cầu cơ bản
và các tiêu chuẩn tối thiểu về quá trình vận hành an toàn và bảo dưỡng nhà máy
LNG.
18.2 Yêu cầu
chung
Mỗi đơn vị vận hành phải xây dựng các
văn bản về quy trình vận hành, bảo dưỡng, và đào tạo, dựa trên kinh nghiệm và
điều kiện vận hành của các nhà máy LNG.
Đơn vị vận hành phải đáp ứng tất cả các
quy trình sau:
- Tài liệu các quy trình và kế hoạch bao
gồm vận hành, bảo dưỡng, đào tạo và an ninh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sửa đổi các kế hoạch và quy trình khi
các điều kiện vận hành hoặc thiết bị của nhà máy được sửa đổi;
- Đảm bảo quá trình làm lạnh các bộ phận
theo đúng quy trình được phê duyệt;
- Thiết lập tài liệu kế hoạch đối phó
trong trường hợp khẩn cấp;
- Thiết lập các cách thức liên lạc phù hợp
với chính quyền địa phương như cảnh sát, cứu hỏa, hoặc các cơ quan chức năng địa
phương để điều phối các kế hoạch khẩn cấp và và vai trò của họ trong các tình
huống khẩn cấp;
- Phân tích và lập hồ sơ tất cả các sự cố
liên quan tới an toàn để xác định nguyên nhân của chúng và ngăn ngừa khả năng tái
phát.
18.3 Sổ tay
quy trình vận hành
Tất cả các khu vực của nhà máy LNG phải
được vận hành tuân theo sổ tay quy trình vận hành.
Sổ tay quy trình vận hành phải phổ biến
đến tất cả các nhân viên trong nhà máy, và bản hướng dẫn này phải luôn được lưu
tại trung tâm điều khiển vận hành.
Sổ tay vận hành phải được cập nhật khi
thiết bị hoặc quy trình có sự thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sổ tay vận hành phải bao gồm các quy
trình làm sạch, làm trơ và làm lạnh các bộ phận tuân theo quy trình làm lạnh.
Các quy trình phải đảm bảo việc làm lạnh
mỗi hệ thống của thiết bị nằm trong tầm kiểm soát của đơn vị vận hành và chịu
được nhiệt độ lạnh, được giới hạn ở tốc độ và chế độ phân bố ứng suất nhiệt
trong giới hạn thiết kế của hệ thống trong giai đoạn làm lạnh liên quan đến đặc
tính co giãn nhiệt của các thiết bị.
Sổ tay vận hành phải bao gồm các quy
trình để đảm bảo mỗi hệ thống điều khiển được điều chỉnh để vận hành quá trình
công nghệ trong giới hạn thiết kế của nó.
Sổ tay vận hành của kho chứa LNG phải bao gồm
các quy trình để duy trì nhiệt độ, mức lưu chất, áp suất, chênh lệch áp
suất và tốc độ dòng trong giới hạn thiết kế của chúng đối với thiết bị đã lắp đặt,
bao gồm:
- Lò đốt và nồi hơi;
- Tuabin và các động cơ chính khác;
- Bơm, máy nén và thiết bị giãn nở;
- Thiết bị tinh chế, xử lý và tái sinh;
- Thiết bị hóa khí, thiết bị trao đổi
nhiệt và hộp lạnh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết bị giao nhận;
- Thiết bị liên quan đến an toàn.
Sổ tay vận hành phải bao gồm các quy
trình sau:
- Duy trì tốc độ hóa khí, nhiệt độ, và
áp suất để khí thu được trong quá trình hóa khí và trong đường ống hạ nguồn nằm trong giới
hạn thiết kế của nhà máy;
- Xác định sự tồn tại của bất kỳ điều kiện
bất thường nào và phản ứng với những điều kiện đó trong nhà máy LNG;
- Quá trình giao nhận LNG an toàn và các
lưu chất nguy hại, bao gồm cả việc đề phòng việc nạp quá đầy các bồn chứa;
- An ninh.
Sổ tay vận hành phải bao gồm các quy
trình giám sát vận hành.
Các quy trình bằng văn bản phải được cập
nhật và phổ biến cho tất cả các nhân viên tham gia hoạt động giao nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.4 Quy trình
khẩn cấp
Mỗi sổ tay vận hành đều phải có các quy
trình khẩn cấp.
Các quy trình khẩn cấp phải bao gồm
tối thiểu các trường hợp khẩn cấp được dự đoán từ sự cố vận hành, cong vênh kết cấu trong nhà
máy LNG, sai sót của nhân viên, các tác động của thiên nhiên và các hoạt động
diễn ra ngay sát cạnh nhà máy.
Các quy trình khẩn cấp phải bao gồm
nhưng không giới hạn các quy trình ứng phó với các trường hợp khẩn cấp có thể
kiểm soát được, bao gồm:
- Thông báo về nhân sự;
- Sử dụng thiết bị thích hợp để xử lý
tình huống khẩn cấp:
- Tắt hoặc cô lập các bộ phận khác nhau của
thiết bị;
- Các bước khác để đảm bảo dừng việc
thoát khí hoặc lưu chất hoặc giảm thiểu càng nhiều càng tốt.
Các quy trình khẩn cấp phải bao gồm các
quy trình để nhận biết trường hợp khẩn cấp không thể kiểm soát được và thực hiện
các thao tác để đạt được những điều sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thông báo ngay tình trạng khẩn cấp
cho các cơ quan chức năng tại địa phương, bao gồm cả tình huống có thể
phải sơ tán mọi người ra khỏi khu vực lân cận nhà máy LNG.
Các quy trình khẩn cấp phải bao gồm các
quy trình phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương trong việc chuẩn bị một
kế hoạch sơ tán khẩn cấp để đưa ra các
bước cần thiết để bảo vệ người dân trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm các bước
sau:
- Số lượng và vị trí của toàn bộ thiết bị
chữa cháy trong nhà máy LNG;
- Các mối nguy hiểm tiềm ẩn tại nhà máy
LNG;
- Khả năng liên lạc và điều khiển khẩn cấp
tại nhà máy LNG;
- Tình trạng của từng trường hợp khẩn cấp.
Các quy trình khẩn cấp phải bao gồm quy
trình phân tán khí không để xảy ra cháy.
Mỗi kho chứa LNG phải xây dựng một kế hoạch
dự phòng để xử lý các sự cố tiềm ẩn có thể xảy ra trong hoặc gần khu vực giao
nhận, bao gồm những điều sau:
- Mô tả các thiết bị và hệ thống chữa
cháy và quy trình vận hành của chúng, bao gồm cả sơ đồ chỉ dẫn vị trí của tất cả
các thiết bị khẩn cấp:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các quy trình khẩn cấp để dỡ neo
tàu, bao gồm việc sử dụng các dây kéo khẩn cấp;
- Các yêu cầu về tàu kéo cho các tình huống
khẩn cấp và các sự cố có thể dự đoán
- Số điện thoại của các cơ quan có thẩm
quyền, bệnh viện, sở cứu hỏa và sơ đồ thông tin liên lạc khẩn cấp.
Các thủ tục khẩn cấp và kế hoạch dự
phòng phải được xem xét hàng năm và sửa đổi nếu cần.
18.5 Quy trình
an ninh
Dựa trên đánh giá an ninh được thực hiện
theo Điều 16 và các yêu cầu an ninh bổ sung trong tiêu chuẩn này, mỗi người vận
hành phải chuẩn bị và tuân theo một hoặc nhiều hướng dẫn sử dụng các quy trình
bằng văn bản để đảm bảo an ninh cho mỗi nhà máy LNG.
Các quy trình phải có sẵn tại kho và bất kỳ vị trí giám sát từ
xa nào và bao gồm tối thiểu những nội dung sau:
- Mô tả và lịch trình kiểm tra an ninh
và tuần tra được thực hiện;
- Danh sách các vị trí hoặc trách nhiệm
của nhân viên an ninh tại kho chứa LNG;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hướng dẫn các hành động cần thực hiện,
bao gồm thông báo cho các nhân viên kho thích hợp khác và các cán bộ thực thi
pháp luật tại địa phương, khi có bất kỳ dấu hiệu nào về việc vi phạm an ninh hoặc
có ý định;
- Phương pháp xác định những cá nhân nào
được phép tiếp cận kho chứa LNG;
- Nhận dạng chủ động tất cả những cá
nhân ra vào kho và làm việc trong kho, bao gồm các phương pháp hiệu quả tối thiểu
như phù hiệu hình ảnh;
- Liên hệ với các cán bộ thực thi pháp
luật tại địa phương để thông báo cho họ về các thủ tục an ninh hiện tại.
Các quy trình phải được xem xét hai năm
một lần, không quá 27 tháng hoặc theo các khoảng thời gian do cơ quan quản lý có thẩm quyền
quyết định, và được sửa đổi khi cần thiết. Trong trường hợp các điều kiện an
ninh thay đổi, các thủ tục phải được cập nhật thường xuyên hơn.
18.6 Theo dõi,
giám sát vận hành
18.6.1 Trung tâm điều
khiển
Việc giám sát vận hành phải được tiến
hành liên tục.
Tại các nhà máy LNG có trung tâm điều
khiển tại chỗ, nhân viên vận hành phải được phép mới rời phòng điều khiển để thực
hiện kiểm tra hiện trường theo lịch trình hoặc giải quyết các hoạt động trong
lĩnh vực liên quan đến vận hành của nhà máy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.6.2 Nền móng hệ thống
bể chứa LNG
Hệ thống sưởi ấm nền móng phải được theo
dõi hàng ngày để đảm bảo đường đẳng nhiệt 0 °C (32 °F) không đi vào trong đất.
Khảo sát độ cao nền móng của hệ thống bể
chứa LNG phải được thực hiện 3 năm một lần.
Bất kỳ độ lún nào vượt quá dự đoán trong
thiết kế phải được điều tra và thực hiện các biện pháp khắc phục theo yêu cầu.
18.6.3 Làm lạnh
Quy trình làm lạnh phải hạn chế tốc độ
và đặc tính tản nhiệt của môi chất làm mát sao cho ứng suất sinh ra do thay đổi
nhiệt độ trong thời gian làm lạnh phải nằm trong giới hạn thiết kế.
Phải kiểm tra hệ thống đường ống trong
quá trình làm lạnh và sau khi nhiệt độ đã hạ đến mức ổn định để phát hiện các
chuyển vị vượt quá giới hạn thiết kế hoặc để phát hiện rò rỉ ở những vị trí
như mặt bích, van và vòng đệm.
18.6.4 Giảm áp suất
Phải xây dựng các quy trình giảm áp để
phục vụ bảo dưỡng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.6.5 Làm sạch
Phải xây dựng quy trình làm sạch bằng
văn bản chi tiết và cụ thể trước khi đưa đường ống và thiết bị vào vận hành
ban đầu, đưa vào hoạt động sản xuất và dừng hoạt động.
Quy trình làm sạch tối thiểu phải gồm những
điểm sau:
- Điểm cô lập;
- Đầu vào khí trơ và các điểm thông hơi
phù hợp với các yêu cầu về đường ống;
- Môi chất làm sạch;
- Kết quả làm sạch;
- Trình tự bắt đầu và kết thúc quá trình
làm sạch;
- Dụng cụ đo được sử dụng để đánh giá
quá trình làm sạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm làm sạch, tháo khô, nạp hơi
và độ kín phải được thực hiện bằng cách sử dụng môi chất là khí trơ hoặc chất
không cháy, không độc hay các phương pháp được phê duyệt khác.
Nhiệt độ của chất làm sạch, tháo khô, nạp
hơi và độ kín phải nằm trong giới hạn nhiệt độ thiết kế của bồn chứa hoặc thiết
bị khác.
Áp suất của bồn chứa hoặc các thiết bị
khác trong quá trình làm sạch, tháo khô, nạp hơi và kiểm tra độ kín phải nằm
trong giới hạn áp suất thiết kế của bồn chứa.
Việc dừng hoạt động của một bồn chứa LNG
không được coi là hoạt động vận hành bình thường.
Chỉ những nhân viên đã được đào tạo, có
kinh nghiệm mới được tháo khô, nạp hơi hoặc làm lạnh các bồn chứa LNG.
Trước khi một bồn chứa LNG được đưa vào
sử dụng, không khí phải được thay thế bằng khí trơ, theo quy trình làm sạch đã
được lập bằng văn bản.
Trước khi một bồn chứa dừng hoạt động,
khí thiên nhiên
trong bồn chứa phải được tháo sạch khỏi bồn chứa bằng khí trơ, theo quy trình
làm sạch đã được lập bằng văn bản.
Điểm cuối của quá trình làm sạch quy định
trong quy trình phải được kiểm tra xác nhận sau khi tiến hành làm sạch bằng
cách sử dụng thiết bị phân tích khí cháy đã được hiệu chuẩn và tiến hành đo tại
tất cả các lỗ thông
khí đã xác định.
Khi quy định điểm cuối của quá trình làm
sạch thì phải xét đến nồng độ còn lại của khí trơ và oxy, áp suất và nhiệt độ của
hệ thống cũng như khả năng tự đốt cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.7 Vận hành
thử
Trước khi khởi động các thiết bị, phải
có kế hoạch chạy thử để kiểm tra và xác minh tất cả các bộ phận đều hoạt động
theo đúng thiết kế.
Đường ống phải được vận hành theo các
quy định trong ASME B31.1, B31.3, B31.4, B31.5 hoặc B31.8. Nồi hơi và bình chịu
áp phải được vận hành thử theo ASME BPVC.
Hệ thống điều khiển và thiết bị đo đạc
liên quan phải được vận hành thử theo các tiêu chuẩn liên quan.
18.8 Giao nhận
LNG và các chất dễ cháy
18.8.1 Yêu cầu chung
Trường hợp thực hiện giao nhận khối lượng
lớn LNG vào bồn chứa cố định, LNG được nhập phải tương thích với thành phần hoặc
nhiệt độ và khối lượng riêng của LNG đã có sẵn trong bồn chứa.
Trong trường hợp thành phần, hoặc nhiệt
độ và khối lượng riêng không tương thích, cần phải thực hiện các biện pháp ngăn
ngừa sự phân tầng và hóa hơi có thể gây ra hiện tượng cuộn xoáy (rollover).
Trường hợp sử dụng vòi phun trộn hoặc hệ
thống khuấy trộn, chúng phải được thiết kế để ngăn chặn hiện tượng rollover.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được phép sử dụng các nguồn gây
cháy trong các khu vực xuất nhập hàng khi đang tiến hành giao nhận.
18.8.2 Xuất nhập hàng
cho bồn trên toa xe, xe bồn và bồn chứa ISO
Không được phép sử dụng các nguồn gây
cháy trong khu vực xuất nhập hàng khi đang tiến hành công tác giao nhận.
Tại khu vực xuất nhập phải có biển báo “CẤM
LỬA”.
Trường hợp nhiều sản phẩm được xuất nhập
tại cùng một vị trí, mỗi cần xuất hàng, ống mềm hoặc họng xuất phải được gắn
nhãn hoặc đánh dấu để chỉ ra sản phẩm hoặc
các sản phẩm được vận chuyển qua.
Trước khi giao nhận, phải đọc đồng hồ đo
mức lỏng hoặc mức tồn trong bồn để đảm bảo rằng bồn tiếp nhận không bị nạp quá
đầy và trong quá trình nhập hàng phải luôn kiểm tra mức chất lỏng trong quá
trình giao nhận.
Trước khi tiến hành giao nhận hàng, phải
tiến hành kiểm tra toàn bộ hệ thống giao nhận để đảm bảo rằng các van ở đúng vị
trí.
Hoạt động giao nhận phải được bắt đầu với
tốc độ chậm và nếu xảy ra bất kỳ sự chênh lệch bất thường nào về áp suất hoặc nhiệt
độ, thì việc giao nhận phải được dừng lại cho đến khi xác định được nguyên nhân
và khắc phục.
Điều kiện áp suất và nhiệt độ phải được
theo dõi liên tục trong quá trình giao nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trước khi kết nối, xe bồn phải được kiểm
tra và đặt phanh, bộ phận chuyển ray hay bẻ ghi đã ở đúng vị trí, và đặt các biển
cảnh báo hoặc đèn báo theo yêu cầu.
- Không được gỡ bỏ hoặc sắp đặt lại các
biển cảnh báo hoặc đèn chiếu sáng cho đến khi việc xuất nhập được hoàn tất và
xe được ngắt kết nối.
- Động cơ xe tải phải tắt nếu không cần
thiết cho hoạt động xuất nhập.
- Phải cài phanh và hãm bánh xe trước
khi kết nối để xuất nhập hàng.
- Động cơ xe không được khởi động cho đến khi xe
đã ngắt kết nối và hơi thoát ra đã tan hết.
Trước khi nạp LNG hoặc lưu chất dễ cháy
hoặc dễ bắt lửa vào bồn trên toa xe, xe bồn hoặc bồn chứa ISO không chuyên dụng
cho LNG, cần tiến hành kiểm tra hàm lượng oxy trong bồn chứa. Nếu hàm lượng oxy
vượt quá 2 % thể tích, không được nạp vào bồn chứa cho đến khi đã làm sạch hàm
lượng oxy xuống dưới mức 2 % thể tích. Nếu các bồn trên toa xe, xe bồn hoặc bồn
chứa ISO chỉ dùng vào việc chờ LNG mà không có áp suất dương thì phải kiểm tra
nồng độ oxy.
Trước khi tiến hành xuất nhập, cần định
vị xe bồn sao cho nó có thể đi ra khỏi khu vực xuất nhập một cách dễ dàng khi
hoạt động xuất nhập hoàn tất.
Xe bồn được nạp sản phẩm thông qua một nắp
mở phía trên phải được nối điện với đường ống hoặc được nối đất trước khi mở nắp.
Hệ thống thông tin liên lạc phải được lắp
đặt tại địa điểm xuất nhập để người điều hành có thể liên lạc với nhân viên ở xa
liên quan đến hoạt động xuất nhập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.8.3.1 Tàu đến
Các quy định trong 18.4 phải được thông
báo cho người điều khiển tàu để tạo điều kiện cho tàu cập bến và rời bến an
toàn.
Phải sử dụng các biển cảnh báo hoặc chướng
ngại vật để chỉ dẫn các hoạt động giao nhận đang được tiến hành.
Phải có kế hoạch cụ thể việc neo đậu tàu
dựa trên các tiêu chí cho mỗi tàu cập cảng được quy định trong tiêu chuẩn này.
Tàu phải được neo theo cách an toàn và
hiệu quả.
Người điều hành bến phải xác nhận bằng văn
bản rằng các quy định trong 18.11 được đáp ứng.
Chứng nhận này phải có sẵn để kiểm tra
thiết bị vận chuyển LNG trên bờ.
18.8.3.2 Trước khi giao
nhận
Trước khi giao nhận LNG, các phương tiện
phải thực hiện những yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ghi nhận áp suất, nhiệt độ và thể tích
của từng bồn chứa trên tàu để đảm bảo hàng trên các bồn này phải được bơm ra một
cách an toàn;
- Xem xét và thống nhất với người vận
hành tàu về trình tự hoạt động giao nhận;
- Xem xét và thống nhất với người vận
hành tàu về tốc độ bơm hàng;
- Xem xét và thống nhất với người vận
hành tàu về nhiệm vụ, vị trí và phạm vi giám sát của từng người được giao cho các hoạt
động giao nhận;
- Xem lại các quy trình khẩn cấp từ sổ
tay khẩn cấp;
- Xem xét và thống nhất với người vận
hành tàu về các phương thức liên lạc (kênh chuyên dụng,...) để duy trì liên lạc
trực tiếp giữa các nhân viên giám sát trên tàu với nhắn viên giám sát trên bờ
trong suốt quá trình giao nhận hàng hóa;
- Đảm bảo rằng các kết nối giao nhận cho
phép tàu di chuyển trong giới hạn của dây neo mà không vượt quá phạm vi hoạt động
bình thường của các cần xuất nhập hàng;
- Đảm bảo rằng từng bộ phận của hệ thống
giao nhận đã được đặt đúng vị trí để cho phép dòng LNG đến vị trí mong muốn;
- Phải đảm bảo rằng các đường dẫn chất lỏng
và đường hơi trên tàu, trong cần xuất nhập hàng và hệ thống đường ống trên bờ
đã được làm sạch oxy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác minh rằng không có nguồn gây cháy
nào tồn tại trong khu vực giao nhận LNG giữa tàu và bồn bờ;
- Đảm bảo rằng nhân viên làm việc theo
đúng quy trình vận hành;
- Kiểm tra các hệ thống cảm biến và báo
động, hệ thống tắt khẩn cấp và hệ thống thông tin liên lạc để xác định rằng
chúng có thể hoạt động được.
Trước khi giao nhận, cán bộ phụ trách
giao nhận của tàu và người phụ trách kho trên bờ phải kiểm tra các trang thiết
bị tương ứng của họ để đảm bảo rằng thiết bị giao nhận ở tình trạng hoạt động.
Sau khi kiểm tra các hạng mục nêu trên,
cán bộ phụ trách giao nhận háng của tàu và người phụ trách kho trên bờ phải gặp
nhau và xác nhận thủ tục giao nhận, xác minh thông tin giao nhận vẫn duy trì và
xem xét các quy trình khẩn cấp.
Sau khi hoàn thành kiểm tra trước giao
nhận, không được tiến hành giao nhận LNG cho đến khi lập biên bản về kết quả kiểm
tra có chữ ký của các bên xác nhận đã thực hiện đúng yêu cầu.
Một bản sao biên bản về kết quả kiểm tra
có chữ ký của các bên phải được trao cho cán bộ phụ trách hoạt động
giao nhận trên tàu và một bản phải được lưu giữ tại thiết bị vận chuyển LNG
trên bờ trong vòng 30 ngày sau khi hoàn thành việc giao nhận.
Mỗi biên bản kiểm tra phải gồm những nội
dung sau:
- Tên của tàu và thiết bị vận chuyển LNG
trên bờ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chữ ký của người phụ trách hoạt động
giao nhận trên bờ và ngày giờ ký, cho thấy người đó đã sẵn sàng để bắt đầu hoạt
động giao nhận;
- Chữ ký của từng người trực và ngày giờ
của mỗi đợt trực;
- Chữ ký của người phụ trách hoạt động
giao nhận trên bờ và ngày giờ ký, cho thấy việc giao nhận giữa đã hoàn thành.
Hệ thống thông tin phải được giám sát
liên tục cả trên tàu và tại bến.
18.8.3.3 Kết nối với tàu
Khi các cần xuất nhập hàng được kết nối
cho các hoạt động xuất nhập, tất cả các lỗ bu lông trên mặt bích phải được sử dụng
cho kết nối.
Phải sử dụng các mặt bích mù trên cần xuất
nhập hàng không tham gia vào các hoạt động xuất nhập.
Tất cả các kết nối phải được kiểm tra đảm
bảo không rò rỉ trước khi vận hành.
Các cần xuất nhập trên tàu phải được làm
sạch trước khi tiến hành hoạt động giao nhận và phải được làm sạch và tháo khô
sau khi hoàn thành giao nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.8.3.4 Hoạt động giao
nhận
Cấm phương tiện lưu thông trên bến tàu
hoặc ụ tàu trong phạm vi 30 m tính từ họng xuất nhập hàng trong khi hoạt động
giao nhận đang diễn ra.
Phải có các biển cảnh báo hoặc rào chắn
để báo hiệu đang tiến hành các hoạt động giao nhận.
Phải có hai lối thoát hiểm độc lập, kể cả
lối thoát khẩn cấp từ tàu.
Trong quá trình giao nhận nhu yếu phẩm,
bao gồm nitơ, thì nhân viên liên quan đến việc giao nhận nhu yếu phẩm phải
không có trách nhiệm đồng thời liên quan đến việc giao nhận LNG.
Không được phép sử dụng các nguồn gây
cháy trong khu vực giao nhận khi việc giao nhận đang diễn ra.
Hàng hóa tổng hợp không phải là nhu yếu
phẩm, không được vận chuyển qua bến tàu hoặc ụ tàu trong phạm vi 30 m tính từ
điểm kết nối để giao nhận LNG và lưu chất dễ cháy trong khi LNG hoặc lưu chất dễ
cháy đang được chuyển qua hệ thống đường ống.
18.8.3.5 Tiếp nhiên liệu
Các hoạt động tiếp nhiên liệu phải tuân
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đối với tàu hoặc kho cảng. Trong quá trình tiếp
nhiên liệu, phải áp dụng các quy định sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không tàu nào được neo đậu dọc theo
tàu LNG khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
18.9 Sổ tay bảo
dưỡng
Đơn vị vận hành phải có một kế hoạch được
lập thành văn bản đưa ra các yêu cầu về chương trình kiểm tra và bảo dưỡng cho
từng bộ phận trong nhà máy LNG được xác định là cần kiểm tra và bảo dưỡng, bao
gồm cả hệ thống chống cháy và phát hiện mối nguy.
Phải thực hiện chương trình bảo dưỡng
theo kế hoạch đã được lập thành văn bản đối với các bộ phận của nhà máy LNG được
xác định trong kế hoạch là cần kiểm tra và bảo dưỡng.
Đơn vị vận hành phải thực hiện kiểm tra,
thử nghiệm định kỳ hoặc cả hai theo lịch trình trong kế hoạch bảo dưỡng đối với
các bộ phận và hệ thống hỗ trợ đang trong trạng thái hoạt động và được xác định
là cần kiểm tra và bảo dưỡng.
Sổ tay bảo dưỡng phải đề cập đến các quy
trình bảo dưỡng,
bao gồm các quy trình đảm bảo an toàn cho con người và tài sản trong khi tiến
hành sửa chữa, bát kể thiết bị đang hoạt động hay không.
Sổ tay bảo dưỡng phải bao gồm các nội dung sau đối
với các bộ phận của nhà máy LNG:
- Cách thức thực hiện và tần suất thanh
tra, kiểm tra;
- Mô tả bất kỳ hoạt động nào khác, ngoài
những hoạt động được đề cập trong 18.9.5, cần thiết để duy trì nhà máy LNG phù
hợp với tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình kiểm tra tất cả các bộ phận của
ống lồng, bao gồm cả mức chân không, phải được quy định và chứng minh là phù hợp
với điều kiện lắp đặt.
Các quy trình sửa chữa và bảo dưỡng tất
cả các bộ phận của ống lồng, bao gồm cả các mức chân không, phải được quy định
và chứng minh là phù hợp với điều kiện lắp đặt.
18.10 Bảo dưỡng
18.10.1 Mỗi đơn vị vận hành phải
đảm bảo rằng các bộ phận trong nhà máy LNG có thể bị tích tụ các hỗn hợp dễ
cháy phải được làm sạch theo 18.6.5 sau khi ngừng hoạt động và trước khi hoạt động
trở lại.
18.10.2 Khi một bộ phận không
hoạt động có thể gây ra tình trạng nguy hiểm, phải gắn biển chữ “KHÔNG VẬN HÀNH”
hoặc tương đương vào các bộ điều khiển của bộ phận đó hoặc phải khóa bộ phận đó
lại.
18.10.3 Nền móng
Hệ thống bệ đỡ hoặc nền móng của từng bộ
phận phải được kiểm tra
tối thiểu hàng năm.
Nếu nền móng được phát hiện không có khả
năng nâng đỡ bộ phận đó, nó phải được sửa chữa.
18.10.4 Nguồn điện dự
phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.10.5 Hệ thống cách
nhiệt cho các bề mặt của khu ngăn tràn phải được kiểm tra hàng năm.
18.10.6 Các ống mềm
dùng giao nhận LNG và chất làm lạnh phải được kiểm tra tối thiểu hàng năm đến mức
áp suất bơm tối đa hoặc bằng với áp suất đã cài đặt cho van giảm áp và phải được
kiểm tra bằng mắt thường trước mỗi lần sử dụng để phát hiện hư hỏng hoặc khuyết
tật.
18.10.7 Các hoạt động
xuất nhập phải được kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
18.10.8 Sửa chữa
Việc sửa chữa các bộ phận của nhà máy
LNG phải được thực hiện theo cách thức đảm bảo những điều sau đây:
- Bảo đảm tính toàn vẹn của các bộ phận
được bảo dưỡng, tuân theo quy định trong tiêu chuẩn này;
- Các bộ phận sau khi sửa chữa phải vận
hành an toàn;
- Đảm bảo duy trì sự an toàn của con người
và tài sản trong suốt quá trình sửa chữa.
18.10.9 Công tác vệ
sinh hiện trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giữ cho khuôn viên của trạm LNG không
có rác, mảnh vụn và các vật liệu khác có thể gây nguy cơ hỏa hoạn;
- Đảm bảo không xuất hiện hoặc kiểm soát
sự hiện diện của các vật thể lạ, tuyết hoặc băng đá để duy trì sự an toàn vận
hành của từng bộ phận trong trạm LNG;
- Duy trì diện tích thảm cỏ của trạm LNG
để hạn chế nguy cơ cháy;
- Đảm bảo rằng các tuyến đường tiếp cận
để kiểm soát hỏa hoạn trong trạm LNG không bị cản trở và được thông suốt trong
mọi điều kiện thời tiết.
18.10.10 Hệ thống điều
khiển, kiểm tra và thử nghiệm
18.10.10.1 Mỗi đơn vị vận
hành phải đảm bảo rằng hệ thống điều khiển đã ngừng hoạt động trong 30 ngày hoặc
lâu hơn phải được kiểm tra trước khi vận hành trở lại, để đảm bảo rằng hệ thống
này hoạt động bình thường.
18.10.10.2 Mỗi đơn vị vận
hành phải đảm bảo việc kiểm tra và thử nghiệm trong phần này được thực hiện
theo các khoảng thời gian quy định.
18.10.10.3 Hệ thống điều
khiển được sử dụng theo mùa phải được kiểm tra và thử nghiệm trước khi sử dụng
mỗi mùa.
18.10.10.4 Hệ thống điều
khiển được sử dụng như một phần của hệ thống phòng cháy chữa cháy và phát hiện
mối nguy tại trạm LNG phải được kiểm tra và thử nghiệm phù hợp với các tiêu chuẩn
phòng cháy chữa cháy của pháp luật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.10.10.6 Các van xả của
bồn chứa LNG cố định phải được kiểm tra và thử nghiệm áp suất cài đặt ít nhất 2
năm một lần, với khoảng thời gian không quá 30 tháng, để đảm bảo rằng tất cả
van xả đã được cài đặt đúng.
18.10.10.7 Tất cả các van xả khác
bảo vệ các thành phần chứa lưu chất nguy hại phải được kiểm tra ngẫu nhiên và
thử nghiệm áp suất cài đặt với tần suất quy định trong 18.10.10.7.1 và
18.10.10.7.2 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
18.10.10.7.1 Tần suất kiểm tra phải
phù hợp với một trong các điều sau:
- Đối với van đang hoạt động thì kiểm
tra hàng năm các bộ phận bên ngoài của van và cách lắp đặt như nêu tại Mục 2 của
ANSI/NB-23 về các yêu cầu kiểm tra đối với các thiết bị giảm áp, bao gồm các điều
kiện được liệt kê mà có thể quan sát được bên ngoài trên các van;
- Phù hợp với API 510: Kiểm tra trong thời
gian vận hành, đánh giá, sửa chữa và thay thế
18.10.10.7.2 Tần suất thử nghiệm áp
suất cài đặt phải tuân theo một trong các điều sau:
- Tần suất không quá năm năm, cộng thêm
ba tháng;
- Tần suất tuân theo tiêu chuẩn API RP
576.
18.10.10.8 Các van chặn để cách
ly áp suất hoặc van bảo vệ chân không phải được khóa hoặc niêm phong trong trạng
thái mở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.10.10.10 Một bồn chứa LNG không
được đóng nhiều hơn một van chặn tại một thời điểm.
18.10.10.11 Khi một bộ phận được chỉ
có một thiết bị an toàn duy nhất và thiết bị an toàn này dừng hoạt động để bảo
trì hoặc sửa chữa, thì bộ phận đó cũng phải dừng hoạt động, trừ khi đã có phương
án thay thế để đảm bảo an toàn.
18.10.11 Hệ thống bể chứa
LNG
18.10.11.1 Bề mặt bên
ngoài của hệ thống bể chứa LNG phải được kiểm tra và thử nghiệm như quy định
trong sổ tay bảo dưỡng như sau:
- Rò rỉ bên trong và bên ngoài bể chứa;
- Độ kín của lớp cách nhiệt;
- Hệ thống gia nhiệt của nền móng hệ thống
bể chứa, để đảm bảo tính toàn vẹn cấu trúc hoặc không ảnh hưởng đến độ an toàn của hệ
thống bể chứa;
- Thiết bị bể chứa bị xuống cấp do tiếp
xúc với môi trường.
18.10.11.2 Các bề mặt bên ngoài của
bể chứa ngoài của hệ thống bể chứa kép, bể tổ hợp và bể vách phải được kiểm tra
bên ngoài ít nhất 5 năm một lần hoặc bất cứ lúc nào nhìn thấy có vấn đề hoặc
nghi ngờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.10.11.2.2 Phải đặc biệt chú ý đến
tính toàn vẹn của các hốc neo của cốt thép dự ứng lực kéo sau ngang và dọc.
18.10.11.2.3 Vị trí và mức độ
hư hỏng phải được ghi lại để so sánh với lần kiểm tra tiếp theo.
18.10.11.2.4 Nếu việc kiểm tra cho
thấy cốt thép bị ăn mòn, nứt, hư hỏng bê tông, bằng chứng về bề mặt ẩm hoặc thấm nước thì những khu vực
này phải được xem xét bởi một kỹ sư được cấp phép có kinh nghiệm trong lĩnh vực
này và các biện pháp khắc phục thích hợp phải được thực hiện dựa trên các đánh
giá kỹ thuật.
18.10.11.2.5 Nếu đánh giá kỹ thuật cho thấy mức
độ hư hỏng làm giảm khả năng kết cấu của kết cấu bê tông, thì phải tiến hành
đánh giá rủi ro để thiết lập mốc thời gian sửa chữa.
18.10.11.2.6 Việc sửa chữa phải được
tiến hành ngay lập tức nếu bê tông bị hư hỏng làm tăng khả năng giải phóng sản
phẩm ra khỏi bể.
18.10.12 Các biến cố khí
tượng và địa vật lý
18.10.12.1 Các kho chứa LNG và đặc
biệt là các bồn chứa và nền móng của nó phải được kiểm tra bên ngoài sau mỗi đợt
nhiễu động khí tượng lớn để đảm bảo tính nguyên vẹn cấu trúc của kho chứa LNG.
18.10.12.2 Nếu xảy ra một biến cố
địa vật lý hoặc khí tượng có khả năng gây thiệt hại thì phải thực hiện các công việc
sau:
- Ngừng hoạt động của nhà máy ngay khi
có thể;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhà máy phải không được khởi động lại
cho đến khi an toàn vận hành đã được tái lập.
18.10.13 Chống ăn mòn
18.10.13.1 Thiết kế và lắp
đặt
18.10.13.1.1 Tất cả các bộ phận bằng
kim loại (ví dụ, bồn chứa, đường ống, van, thiết bị hóa khí, bộ trao đổi nhiệt,...)
có chứa LNG và lưu chất nguy hại (trạng thái lỏng hoặc hơi) có thể bị ăn mòn do
tác nhân bên trong, bên ngoài hoặc do khí quyển từ đó ảnh hưởng đến tính toàn vẹn hoặc độ tin
cậy trong thời gian vận hành dự kiến thì các bộ phận này phải được bảo vệ khỏi
ăn mòn.
18.10.13.1.2 Thiết kế và quy
trình lắp đặt của hệ thống bảo vệ catốt kiểm soát ăn mòn bên ngoài phải được lập
thành văn bản.
18.10.13.1.3 Các bộ phận mà tính
toàn vẹn hoặc độ tin cậy của chúng có thể bị ảnh hưởng bất lợi do bị ăn mòn phải
được xử lý như sau:
- Được bảo vệ tránh bị ăn mòn theo 18.10.13.1 đến
18.10.13.5, nếu có;
- Được kiểm tra theo chương trình bảo dưỡng
theo lịch trình phù hợp với 18.10.13.6 và 18.10.13.7.
18.10.13.2 Kiểm soát ăn
mòn khí quyển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sử dụng vật liệu đã được thiết kế để
chống lại ăn mòn khí quyển liên quan;
- Lớp phủ hoặc bọc phù hợp để ngăn ngừa
ăn mòn khí quyển.
18.10.13.2.2 Khi sử dụng lớp
phủ, bộ phận được phù phải được chuẩn bị để tương thích với lớp phủ và lớp phủ
phải được thi công theo yêu cầu của nhà sản xuất để đảm bảo tính năng của lớp
phù.
18.10.13.3 Kiểm soát ăn
mòn bên ngoài - Các bộ phận ngầm hoặc bán ngầm
18.10.13.3.1 Mỗi bộ phận đặt
ngầm hoặc bán ngầm dễ bị ăn mòn bên ngoài phải được bảo vệ khỏi ăn mòn bên
ngoài bằng một trong các cách sau:
- Vật liệu được thiết kế để chống lại
môi trường ăn mòn liên quan;
- Cả hai điều sau:
(a) Lớp phủ bảo vệ bên ngoài được thiết kế cho điều
kiện vận hành và điều kiện môi trường tại vị trí lắp đặt, và được lắp đặt để
ngăn ngừa khả năng bị ăn mòn của bộ phận được bảo vệ.
(b) Hệ thống bảo vệ catốt (loại dòng điện
ngoài hoặc hệ thống anốt điện hoá) được thiết kế để bảo vệ toàn bộ các bộ phận
của chúng phù hợp với những yếu tố sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ii) Mỗi bộ phận được bảo vệ bằng catốt
phải được lắp đặt cùng với các trạm thử nghiệm để xác định tính thích hợp của bảo vệ catốt.
(III) Mỗi trạm thử nghiệm phải được lắp đặt các dây
dẫn thử nghiệm vẫn đảm bảo an toàn về cơ và dẫn điện; được gắn vào một bộ phận
để giảm thiểu điều kiện ứng suất trên cấu kiện đó; và được phủ bằng vật liệu
cách điện tương thích với lớp phù trên bộ phận đó.
18.10.13.3.1.1 Trước khi lắp đặt, mỗi
bể chứa, chiều dài đường ống và các bộ phận khác phải được kiểm tra bằng mắt
thường tại vị trí lắp đặt để xác định hư hỏng.
- Các hư hỏng của bể chứa, đường ống hoặc
bộ phận có thể làm giảm khả năng sử dụng của chúng phải được sửa chữa theo quy
định của các quy chuẩn về bình chịu áp lực, đường ống và bộ phận;
- Mọi hư hỏng của lớp phủ phải được sửa
chữa bằng cách sử dụng các vật liệu tương thích với lớp phủ hiện có theo quy
trình của nhà sản xuất.
18.10.13.3.1.2 Các bộ phận phải
được bao quanh bởi đất hoặc cát, không có đá và chất mài mòn, và được đầm chặt
tại chỗ.
18.10.13.3.1.3 Đối với một bể
chứa ASME bán ngầm, phần nỗi không phủ đất thì phần nằm dưới mặt đất cộng với
phần nằm trên giáp mặt đất 3 in phải tuân theo 18.10.13.1; phần nổi trên mặt đất
của bể chứa phải được phủ chống ăn mòn do khí quyển.
18.10.13.3.1.4 Phải có phương
án để giảm thiểu ăn mòn cho phần của bồn chứa ASME nổi trên mặt đất và tiếp xúc
với gối đỡ hoặc nền móng
18.10.13.3.2 Khi sử dụng
phương pháp bảo vệ catốt, các bộ phận được nối điện với nhau và được bảo vệ như
một cụm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.10.13.3.3.1 Các yêu cầu của
18.10.13.3 sẽ không được áp dụng khi tài liệu kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt chỉ ra không tồn tại môi trường ăn mòn.
- Tài liệu kỹ thuật phải dựa trên thử
nghiệm, điều tra hoặc kinh nghiệm trong lĩnh vực ứng dụng;
- Tài liệu kỹ thuật tối thiểu phải bao gồm
các phép đo điện trở suất của đất và các thử nghiệm đối với vi khuẩn làm tăng tốc
độ ăn mòn.
18.10.13.3.3.2 Các thử nghiệm
phải được thực hiện sau sáu tháng chôn hệ thống được xác định trong
18.10.13.3.1, bao gồm các phép đo điện thế giữa bộ phận đó với đất đối với điện cực tham
chiếu hoặc điện cực sử dụng khoảng cách gần nhau, không vượt quá 6 m, và đo điện
trở suất của đất tại các vị trí đỉnh cấu hình điện thế để đánh giá mặt cắt điện
thế tại bộ phận hoặc dọc theo đường ống. Nếu các thử nghiệm cho thấy có tình trạng
ăn mòn, các bộ phận bị ảnh hưởng phải được bảo vệ catốt theo 18.10.13.
18.10.13.3.3.3 Sau các thử
nghiệm ban đầu trong 18.10.13.3.3.2, các thử nghiệm bổ sung phải được thực hiện
ba năm một lần và không quá 39 tháng để đánh giá lại tình trạng của các bộ phận
không được bảo vệ. Nếu các thử nghiệm chỉ ra rằng có hiện tượng ăn mòn hoạt động
do khảo sát điện của việc sửa chữa rò rỉ hoặc hồ sơ kiểm tra đường ống lộ
thiên, thì các bộ phận bị ảnh hưởng phải được bảo vệ catốt theo 18.10.13.3.
18.10.13.3.4 Khi lắp đặt các
thiết bị cách điện (ví dụ, mặt bích, khớp nối, mối-nối) để bảo vệ catốt, phải
có biện pháp phòng ngừa để ngăn ngừa phóng điện hồ quang ở những nơi có môi trường
dễ cháy.
18.10.13.3.5 Khi các bộ phận
được đặt gần chân cột điện, cáp ngầm, lưới chống sét không tiếp đát, ở những khu vực tiềm
ẩn dòng bất thường hoặc nguy cơ sét đánh bất thường, thì chúng phải được bảo vệ chống hư hỏng
do dòng bất thường hay sét đánh và các biện pháp bảo vệ phải được thực hiện tại
các thiết bị cách điện.
18.10.13.4 Kiểm soát ăn
mòn bên trong
Mỗi bộ phận có khả năng bị ăn mòn bên
trong phải được bảo vệ khỏi sự ăn mòn bên trong bằng một trong những cách sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lớp phủ, chất ức chế hoặc các phương
pháp khác.
18.10.13.5 Dòng điện gây
nhiễu
18.10.13.5.1 Mỗi bộ phận chịu
dòng điện gây nhiễu phải được bảo vệ bằng một chương trình liên tục để giảm thiểu
tác động có hại của dòng điện gây nhiễu.
18.10.13.5.2 Mỗi hệ thống bảo
vệ catốt phải được thiết kế và lắp đặt để giảm thiểu mọi tác động xấu mà nó có
thể gây ra cho các bộ phận kim loại lân cận.
18.10.13.5.3 Nguồn điện với
dòng điện ngoài phải được lắp đặt để ngăn chặn nhiễu bất lợi đối với hệ thống
điều khiển và thông tin liên lạc.
18.10.13.6 Giám sát kiểm
soát ăn mòn
Bảo vệ chống ăn mòn phải được giám sát đề
phát hiện sớm những vị trí chống ăn mòn không hiệu quả, phù hợp với
18.10.13.6.1 đến 18.10.13.6.3.
18.10.13.6.1 Bảo vệ catốt của
các bộ phận ngầm hoặc bán ngầm phải tuân theo những quy định sau:
- Hệ thống bảo vệ catốt được lắp đặt
theo 18.10.13.3 phải được kiểm tra giám sát bằng thử nghiệm và kết quả được lập
thành văn bản và được lưu lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mỗi bộ phận chôn ngầm hoặc bán ngầm được
bảo vệ bằng phương pháp catot phải được kiểm tra ít nhất mỗi năm 1 lần và khoảng
thời gian giữa 2 lần kiểm tra không quá 15 tháng bởi nhân viên có đủ năng lực để
xác định xem liệu hệ thống bảo vệ catot có hoạt động theo đúng thiết kế hay
không;
- Mỗi bộ chỉnh lưu bảo vệ catốt hoặc nguồn
điện ngoài khác phải được
kiểm tra bởi nhân viên có đủ năng lực để thực hiện giám sát kiểm soát ăn mòn ít
nhất sáu lần mỗi năm, với khoảng thời gian giữa 2 lần kiểm tra không quá hai
tháng rưỡi, để đảm bảo rằng nó đang hoạt động theo đúng thiết kế;
- Mỗi công tắc chống ngược pha, mỗi đi-ốt
và khu vực tiếp xúc của hệ thống với môi trường xung quanh nếu hỏng hóc sẽ làm
vô hiệu tác dụng bảo vệ phải được kiểm tra ít nhất sáu lần mỗi năm, với khoảng
thời gian giữa 2 lần kiểm tra không quá hai tháng rưỡi, bởi nhân viên đủ năng lực
thực hiện giám sát kiểm soát ăn mòn. Các khu vực tiếp xúc khác phải được kiểm
tra ít nhất một lần mỗi năm, với khoảng thời gian giữa 2 lần kiểm tra không quá
15 tháng.
- Bất cứ phần nào của ống chôn ngầm bị lộ
ra, phần lộ ra của ống phải được kiểm tra để tìm bằng chứng về ăn mòn bên ngoài
trong một trong các trường hợp sau:
(a) Nếu phát hiện thấy có hiện tượng ăn mòn
lỗ bên ngoài, thì phải tiến hành kiểm tra thêm ở khu vực lộ ra để xác định mức
độ ăn mòn;
(b) Nếu quan sát thấy có hư hỏng đối với
lớp phủ, lớp phủ đó phải được sửa chữa theo 18.10.13.3.1.1.
18.10.13.6.2 Mỗi bộ phận được
bảo vệ khỏi ăn mòn khí quyển phải được kiểm tra trong khoảng thời gian không
quá ba năm.
18.10.13.6.2.1 Phải kiểm tra các bộ
phận được đặt tại vị trí tiếp xúc đất với không khí, dưới lớp phủ đã bị phồng rộp,
ở giá đỡ đường ống, trong khu vực bị nước tóe lên và tại vị trí ống xuyên sàn.
18.10.13.6.2.2 Các bộ phận được phủ bởi vật liệu cách nhiệt
chịu ăn mòn khí quyển phải được giám sát định kỳ theo một chương trình dựa trên
các nguyên tắc của NACE SP0198 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.10.13.6.3.1 Các thiết bị
giám sát phải được đặt ở nơi dễ xảy ra ăn mòn nhất.
18.10.13.6.3.2 Các thiết bị giám sát
kiểm soát ăn mòn bên trong phải được kiểm tra ít nhất 2 lần/năm, với khoảng thời
gian giữa 2 lần kiểm tra không quá 7,5 tháng.
18.10.13.6.3.3 Không cần phải giám sát những bộ
phận được chế tạo từ vật liệu chịu ăn mòn nếu được chứng minh không bị ảnh hưởng
bởi ăn mòn trong suốt thời gian sử dụng.
18.10.13.6.3.4 Bất cứ khi nào đường ống
được mở ra, bề mặt bên trong phải được kiểm tra để tìm bằng chứng ăn mòn.
18.10.13.7 Các biện pháp
khắc phục
Hành động khắc phục phải được thực hiện
khi việc kiểm tra xác định rằng ăn mòn trong khí quyển, bên ngoài hoặc bên
trong không được kiểm soát theo 18.10.13.
18.10.13.7.1 Các bộ phận được
quan sát trong quá trình giám sát yêu cầu theo 18.10.13.6.1, 18.10.13.6.2 và
18.10.13.6.3 phải được thay thế nếu ăn mòn đều hoặc cục bộ, hoặc ăn mòn điểm cục
bộ dẫn đến chiều dày thành còn lại nhỏ hơn yêu cầu đối với áp suất vận hành lớn
nhất cho phép (MAOP) của đường ống, hoặc chiều dày thành còn lại nhỏ hơn 50 %
chiều dày danh nghĩa.
18.10.13.7.2 Trong trường hợp
các bộ phận quan sát thấy có sự ăn mòn trong khí quyển không vượt quá các giá
trị trong 18.10.13.7.1, lớp phủ phải được sửa chữa theo 18.10.13.3.1.1.
18.10.13.8 Tính hồi tố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.10.13.8.2 Tất cả các nhà máy mở rộng, sửa đổi đáng
kể hoặc các nhà máy thay thế các bộ phận có chứa LNG và lưu chất nguy hại (trạng
thái lỏng hoặc hơi) phải đáp ứng các yêu cầu về kiểm soát ăn mòn trong 18.10.13
đối với các hạng mục mở rộng, sửa đổi hoặc thay thế của nhà máy.
18.10.13.8.3 Các yêu cầu về kiểm
soát ăn mòn phải được áp dụng hồi tố cho các nhà máy hiện có phù hợp với
18.10.13.8.3.1 đến 18.10.13.8.3.3.
18.10.13.8.3.1 Các yêu cầu về kiểm
soát ăn mòn trong khí quyển phải được áp dụng cho các trang thiết bị hiện có
phù hợp với 18.10.13.8.3.1 và 18.10.13.8.3.1.
- Các quy trình kiểm soát ăn mòn trong
khí quyển sau đây phải
được đáp ứng trong vòng một năm kể từ khi ban hành tiêu chuẩn này:
(1) Lớp phủ các bộ phận tiếp xúc theo
18.10.13.2.1;
(2) Giám sát theo 18.10.13.6.2;
(3) Các biện pháp khắc phục phù hợp với
18.10.13.7;
(4) Lưu trữ hồ sơ.
- Các quy trình sau đây đối với các bộ
phận được bao phủ bởi vật liệu cách nhiệt hoặc chống cháy phải được đáp ứng
trong vòng ba năm kể từ khi ban hành tiêu chuẩn này:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Giám sát theo 18.10.13.6.2.2;
(3) Các biện pháp khắc phục phù hợp với
18.10.13.7;
(4) Lưu trữ hồ sơ.
18.10.13.8.3.2 Các quy trình
sau để kiểm soát ăn mòn bên trong phải được đáp ứng trong vòng một năm kể từ
khi ban hành tiêu chuẩn này:
(1) Giám sát các bộ phận phù hợp với
18.10.13.6.3;
(2) Các biện pháp khắc phục phù hợp với
18.10.13.7;
(3) Lưu trữ hồ sơ.
18.10.13.8.3.3 18.10.13.8.3.3 Các quy
trình sau đây để kiểm soát ăn mòn bên ngoài đối với các bộ phận bị chôn dưới đất
hoặc bị ngập trong nước phải được đáp ứng trong vòng năm năm kể từ khi ban hành
tiêu chuẩn này:
(1) Lắp đặt hệ thống bảo vệ catốt theo
18.10.13.1.2, 18.10.13.3.3, 18.10.13.3.4, 18.10.13.3.5 và 18.10.13.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Các biện pháp khắc phục phù hợp với
18.10.13.7
(4) Lưu trữ hồ sơ
18.11 Đào tạo
nhân sự
18.11.1 Mỗi nhà máy đi
vào vận hành phải có bản kế hoạch đào tạo bằng để phổ biến cho tất cả nhân viên
của nhà máy LNG.
18.11.2 Kế hoạch đào tạo phải
bao gồm chương trình đào tạo cho các nhân viên vận hành, bảo dưỡng và giám sát
thường xuyên với các chú ý sau:
- Vận hành cơ bản được thực hiện tại các
phân xưởng trong nhà máy LNG;
- Các nguy cơ đặc trưng và tiềm ẩn của
LNG và các lưu chất nguy hại khác liên quan đến vận hành và bảo dưỡng nhà máy
LNG, bao gồm nguy cơ có tính chất nghiêm trọng như bỏng lạnh do tiếp xúc trực
tiếp với LNG hoặc chất làm lạnh khác, chất gây ngạt, hỗn hợp dễ cháy, khí không
mùi, khí bố hơi và phản ứng với nước;
- Các phương pháp thực hiện vận hành và
bảo dưỡng kho chứa LNG như đã nêu trong quy trình hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng
đã được đề cập trong 18.3 và 18.9;
- Các phương pháp thực hiện các quy
trình khẩn cấp theo yêu cầu của 18.4 vì chúng liên quan đến chức năng theo quy
định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.11.2.1 Tất cả nhân viên vận hành và
giám sát phải được đào tạo về những kỹ năng sau:
- Hướng dẫn về vận hành nhà máy, bao gồm
các quy trình vận hành, kiểm soát;
- Quy trình giao nhận LNG;
- Các nguyên tắc và thực hành làm sạch
18.11.2.2 Tất cả các nhân
viên vận hành và bảo dưỡng kho, bao gồm cả những người giám sát trực tiếp phải
tuân thủ các quy định sau của diễn tập phòng cháy chữa cháy:
- Nguyên nhân tiềm ẩn và khu vực cháy;
- Loại, quy mô và hậu quả có thể dự đoán
được của hỏa hoạn;
- Các nhiệm vụ kiểm soát chữa cháy được
giao tuân theo các quy trình khẩn cấp trong 18.4, bao gồm việc sử dụng hiệu quả
các thiết bị phòng cháy chữa cháy và ứng phó khẩn cấp;
- Kinh nghiệm thực hành trong việc thực
hiện các nhiệm vụ được liệt kê trong quy trình khẩn cấp tại 18.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh;
- Thực hiện các thủ tục an ninh vì nó
liên quan đến các chức năng được giao;
- Làm quen với các thao tác vận hành cơ
bản của kho và các quy trình khẩn cấp khi cần thiết để thực hiện các công việc
được giao;
- Xác định các tình huống cần hỗ trợ để
duy trì an ninh của kho LNG.
18.11.3 Tất cả nhân
viên làm việc trong nhà máy LNG phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải được đào tạo nêu trong Mục
18.11.2;
- Phải có kinh nghiệm liên quan đến nhiệm
vụ được giao.
18.11.4 Bất kỳ nhân viên nào
chưa hoàn thành khóa đào tạo hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu đã nêu trong quy định
của 18.11.2 phải chịu sự kiểm soát của nhân viên đã được đào tạo.
18.11.5 Huấn luyện
giao nhận trên biển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.11.5.1 Đào tạo cho
nhân viên liên quan đến việc giao nhận LNG trên biển phải bao gồm những nội
dung sau:
- Quy trình giao nhận LNG, bao gồm đào tạo
thực tế dưới sự giám sát của nhân viên có kinh nghiệm được kiểm tra bởi người
điều hành bến;
- Các quy định của kế hoạch dự phòng được
yêu cầu trong 18.4.7.
18.11.5.2 Thời gian dành
để hỗ trợ giao nhận phải đáp ứng yêu cầu đào tạo thực tế này.
18.11.5.3 Mỗi cá nhân
tham gia vào các hoạt động giao nhận ven bờ phải được đào tạo theo các yêu cầu
quy định trong 18.11.2 và phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Có ít nhất 48 h kinh nghiệm giao nhận
LNG;
- Có kiến thức về các mối nguy hiểm của
LNG;
- Hiểu biết về các quy định trong điều
15;
- Có kiến thức về các quy trình trong sổ
tay vận hành bến cảng và sổ tay quy trình khẩn cấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.11.6.1 Nhân viên được đào tạo
theo yêu cầu nêu trong 18.11.2 hoặc 18.11.5 phải được đào tạo tối thiểu 2 năm một
lần.
18.11.6.2 Thực hiện các hoạt động
xếp hoặc dỡ hàng thực tế, dưới sự quan sát của một nhân viên đủ điều kiện, phải
đáp ứng yêu cầu về đào tạo thực hành lại quy định như trong 18.11.5.
18.12 Hồ sơ
Mỗi đơn vị vận hành phải lưu giữ trong
thời gian không ít hơn 5 năm những hồ sơ về thời gian loại hình hoạt động bảo
dưỡng trên mỗi kết cấu của trang thiết bị LNG, bao gồm hồ sơ về ngày bộ phận đó
được dừng hoạt động hoặc bắt đầu hoạt động.
Hồ sơ phải được lưu lại trong suốt thời
gian làm việc với thông tin hợp lý.
Đơn vị vận hành trang thiết bị LNG phải
lưu giữ hồ sơ của mỗi lần thử nghiệm, khảo sát hoặc kiểm tra theo yêu cầu của
tiêu chuẩn này một cách chi tiết đầy đủ để chứng minh là đã áp dụng các biện
pháp kiểm soát ăn mòn phù hợp. Hồ sơ được lưu trữ trong toàn bộ thời gian vận
hành của nhà máy.
Hồ sơ đào tạo phải được lưu giữ cho mỗi
nhân viên của nhà máy LNG, và những bộ hồ sơ này phải được lưu giữ ít nhất 2
năm sau ngày nhân viên đó ngừng làm việc tại nhà máy LNG.
19 Lựa chọn vị trí đặt
nhà máy LNG sử dụng phương pháp phân tích định lượng rủi ro
19.1 Phạm vi
áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu được phê duyệt, các quy định trong
điều này phải được phép thay thế các quy định trong Điều 5 của tiêu chuẩn này.
Các quy định trong Điều 5 và Điều 19 không được phép kết hợp với nhau.
Các quy định trong điều này phải được áp
dụng cho các trang thiết bị mới được lắp đặt và các trang thiết bị hiện có, khi
các sửa đổi và cải tiến đáng kể được đề xuất. Các quy định trong điều này phải
được áp dụng cho toàn bộ nhà máy.
Các rủi ro do tai nạn giao thông bên
ngoài ranh giới nhà máy có thể ảnh hưởng đến nhà máy phải được đánh giá.
Các rủi ro do tai nạn giao thông trong
ranh giới nhà máy có thể ảnh hưởng đến an toàn của nhà máy phải được đánh giá.
19.2 Yêu cầu
chung
Tất cả các số liệu đầu vào, giả thiết,
phương pháp tiếp cận và đánh giá rủi ro được sử dụng trong QRA phải được trình
bày đầy đủ và phải được phê duyệt trước khi tiến hành.
Các quy định trong điều này phải được sử
dụng tại thời điểm chọn vị trí nhà máy để định lượng mức độ rủi ro đối với cá
nhân và cộng đồng nhằm đảm bảo rằng chúng đáp ứng các tiêu chí cho phép theo
19.9.
Rủi ro liên quan đến một nhà máy đang vận
hành phải được đánh giá lại khi các điệu kiện của nhà máy bị thay đổi ảnh hưởng
trực tiếp tới hậu quả sự cố và những sửa chữa đáng kể được tiến hành.
QRA phải được đánh giá lại 5 năm một lần
hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để điều phối các quy trình ứng phó
khẩn cấp phù hợp với 18.4.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các định nghĩa sau đây chỉ áp dụng cho
Điều 19.
19.3.1 Thấp nhất
trong mức hợp lý có thể chấp nhận được (As low as reasonably practicable
(ALARP))
Mức độ rủi ro mà tại đó nếu tiếp tục muốn
giảm mức rủi ro thì độ tốn kém về thời gian, độ khó khăn và chi phí sẽ trở
nên bất hợp lý.
19.3.2 Sự kiện
Sự kết hợp liên tục của việc xả LNG hoặc
hóa chất nguy hại và nguy cơ tương ứng của chúng đối với những người tiếp xúc.
19.3.3 Rủi ro cá nhân
Tần suất một cá nhân tiếp xúc thường
xuyên có thể bị tử vong hoặc tổn thương không thể phục hồi. Tần suất được tính
bằng số lần một năm.
19.3.4 Rủi ro cộng đồng
Mức độ rủi ro tích lũy của tất cả những
người bị tử vong hoặc tổn thương không thể phục hồi do một sự cố trong nhà máy
LNG.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các rủi ro cá nhân phải được trình bày
dưới dạng các đường bao có cùng mức giá trị rủi ro.
Rủi ro cộng đồng phải được trình bày dưới
dạng biểu đồ về tần suất tích lũy hàng năm và số người bị ảnh hưởng.
Các rủi ro được tính toán phải được so
sánh với các giá trị rủi ro mà dân cư trong vùng lân cận chung của nhà máy dự
kiến/ hiện hữu có thể phải chịu do các nguyên nhân tự nhiên hoặc do các hoạt động
khác của con người.
19.5 Các kịch
bản rò rỉ LNG và các vật liệu nguy hại khác
19.5.1 Lựa chọn kịch bản
Phải xây dựng một tập hợp toàn diện về
các kịch bản rò rỉ LNG và các vật liệu nguy hiểm khác từ các bồn chứa, hệ thống
xử lý và khu vực giao nhận.
Danh mục các kịch bản nguy hiểm phải được
thông báo thông qua việc sử dụng phân tích mối nguy công nghệ (PHA).
19.5.2 Thông số của kịch
bản giải phóng sản phẩm
Các thông số sau đây phải được xác định
cho từng kịch bản giải phóng LNG và hóa chất nguy hại, nếu có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Áp suất và nhiệt độ dòng danh định;
- Trạng thái vật lý của lưu chất;
- Lượng sản phẩm trong vùng ảnh hưởng;
- Kích thước lỗ rò rỉ;
- Vị trí rò rỉ và hướng khuếch tán;
- Thời lượng rò rỉ đối với các trường hợp
khống chế thành công và không thành công.
Tốc độ dòng giải phóng cho mỗi kịch bản
phải tính đến công suất của bơm, các pha của dòng lưu chất và các hiện tượng
khác.
Xác suất xảy ra hàng năm phải được quy định
cho từng kịch bản, phù hợp với các yêu cầu trong 19.6.
Các đặc tính vật lý và nhiệt của nền đất
tiếp xúc với chất lỏng giải phóng phải được xem xét và tính đến trong mô hình
phân tích hậu quả cho kịch bản đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.6 Xác suất
giải phóng sản phẩm và xác suất có điều kiện
Xác suất hàng năm của LNG và các vật liệu
nguy hiểm khác rò rỉ ra từ các thiết bị khác nhau cho từng kịch bản được xác định
trong 19.5 phải dựa trên Bảng 8 hoặc theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Xác suất có điều kiện áp dụng cho phân
tích phải được chứng minh và báo cáo.
Bảng 8 - Cơ sở
dữ liệu về tỷ lệ hư hỏng
Loại hư hỏng/
sự cố
Tỷ lệ hư hỏng
trên năm vận hành
Hệ thống bể chứa khí
quyển loại bể đơn
Sự cố thảm khốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 × 10-6 mỗi hệ thống
bể*
1 × 10-4
mỗi hệ thống bể
Hệ thống bể chứa khí
quyển loại bể kép
Sự cố thảm khốc
Sự cố thảm khốc của mái hệ thống bể chứa
(chỉ với mái thép)
1,25 × 10-8 mỗi hệ thống
bể*
1 × 10-4 mỗi hệ thống
bể
Hệ thống bể chứa khí
quyển loại bể tổ hợp và bể vách (bồn chứa ngoài bằng bê tông)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự cố thảm khốc
Sự cố thảm khốc của mái hệ thống bồn
chứa (chỉ mái thép)
1 × 10-8 mỗi hệ thống
bể*
4 x 10-5 mỗi hệ thống
bể
Hệ thống bể chứa khí
quyển loại tổ hợp có màng (bồn chứa ngoài bằng bê tông)
Sự cố thảm khốc
Sự cố thảm khốc của mái hệ thống bồn
chứa (chỉ mái thép)
1 × 10-8 mỗi hệ thống
bể*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bể chứa khí quyển
khác
Sự cố thảm khốc
Xả sản phẩm qua lỗ có đường kính trung
bình 12 in (300 mm)
Xả sản phẩm qua lỗ có đường kính trung bình 36
in (1 000 mm)
Sự cố thảm khốc của mái hệ thống bồn
chứa (chỉ với mái thép)
3 × 10-6
mỗi bể
2,5 × 10-3 mỗi bể
1 x 10-4 mỗi bể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bình chứa khí nén
Sự cố thảm khốc (Ví dụ bị vỡ)
Sự cố thảm khốc của bình chế tạo theo
8.5.1.5
Xả sản phẩm từ lỗ có đường kính có hiệu
0,4 in (10 mm)
5 × 10-7 mỗi bình
1 × 10-8* mỗi bình
1 × 10-5 mỗi bình
Bình công nghệ, tháp
chưng cất, thiết bị trao đổi nhiệt và tháp ngưng tụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự cố thảm khốc (Ví dụ bị vỡ)
Xả sản phẩm qua lỗ có đường kính trung
bình 0,4 in (10 mm)
5 × 10-6 mỗi bình
1 × 10-4 mỗi bình
Giao nhận bằng xe tải
Vỡ cần xuất nhập hàng
3 × 10-4
mỗi cần
Xả qua một lỗ trên cần xuất nhập hàng
có đường kính trung bình là 10 % đường
kính cần xuất nhập hàng với tối đa là 2 in (50 mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vỡ ống giao nhận
4 × 10-2 mỗi ống
Xả qua một lỗ trên ống giao nhận có đường
kính trung bình là 10 % của đường kính ống giao nhận với tối đa là 2 in (50
mm)
4 × 10-1 mỗi ống
Giao nhận bằng tàu
Vỡ cần xuất nhập hàng
2 × 10-5 mỗi cần
Xả qua một lỗ trên cần xuất nhập có đường
kính trung bình là 10 % đường kính cần xuất nhập hàng với tối đa là 2 in (50
mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường ống (chung)†
Vỡ ở van
Vỡ ở khe co giãn
Hỏng miếng đệm
9 × 10-6 mỗi van
4 × 10-3 mỗi khe co
giãn
3 × 10-2 mỗi miếng đệm
Đường ống: d < 2
in (50 mm)
Vỡ thảm khốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 × 10-6 mỗi mét đường
ống
5 × 10-6 mỗi mét đường
ống
Đường ống: 2 in (50
mm) ≤ d < 6 in (150 mm)
Vỡ thảm khốc
Giải phóng từ một lỗ có đường kính
trung bình 1 in (25 mm)
5 × 10-7 mỗi mét đường
ống
2 x 10-6 mỗi mét đường
ống
Đường ống: 6 in (150
mm) ≤ d < 12 in (300 mm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xả qua một lỗ tương đương với 1/3 đường
kính ống
Xả qua một lỗ có đường kính có hiệu là
1 in (25 mm)
2 x 10-7
mỗi mét đường ống
4 x 10-7 mỗi mét đường
ống
7 x 10-7 mỗi mét đường
ống
Đường ống: 12 in (300
mm) ≤ d < 20 in (500 mm)
Vỡ thảm khốc
Xả qua một lỗ tương đương với 1/3 đường
kính ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xả qua một lỗ có đường kính hiệu dụng
là 1 in (25 mm)
7 × 10-8
mỗi mét đường ống
2 × 10-7 mỗi mét đường
ống
4 × 10-7 mỗi mét đường
ống
5 × 10-7 mỗi mét đường
ống
Đường ống: 20 in (500
mm) ≤ d < 40 in (1 000 mm)
Vỡ thảm khốc
Xả qua một lỗ tương đương với 1/3 đường
kính ống
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xả qua một lỗ có đường kính có hiệu là
1 in (25 mm)
2 × 10-8 mỗi mét đường
ống
1 × 10-7 mỗi mét đường
ống
2 × 10-7 mỗi mét đường
ống
4 × 10-7 mỗi mét đường
ống
* Xem xét các ảnh hưởng do các mối
nguy bên ngoài khi xác định tần suất hư hỏng.
† Xem xét phân bố kích thước lỗ bằng
cách sử dụng tổng tần suất hư hỏng trong bảng.
19.7 Các điều
kiện mô hình hóa và xác suất xảy ra
Dữ liệu thời tiết cụ thể tại địa điểm phải
được thu thập bằng các phép đo trực tiếp tại địa điểm trong khoảng thời gian nhất
định để thu được dữ liệu thống kê tin cậy hoặc từ trạm khí tượng gần nhất. Khoảng
thời gian thu thập dữ liệu và mức độ chi tiết của dữ liệu phải được phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hướng gió;
- Tốc độ gió;
- Nhiệt độ môi trường;
- Độ ẩm tương đối.
Nếu không có dữ liệu thời tiết đại diện
cho địa điểm, cho phép sử dụng các chuỗi số liệu kinh nghiệm tương tự đã được
chấp thuận.
Xác suất có điều kiện đối với các điều
kiện môi trường phải được thu thập từ dữ liệu thời tiết như đã quy định.
Các đặc điểm địa hình và đặc điểm kết cấu
bên trong hoặc gần khu vực nhà máy có thể làm tăng hậu quả của các kịch bản rò rỉ
phải được đưa vào đánh giá mối nguy.
Đối với các vụ nổ đám mây hơi, những
không gian chật hẹp tạo ra do đặt quá nhiều đường ống hoặc thiết bị, và thảm thực
vật phải được xem xét.
Vị trí và đặc điểm của các nguồn đánh lửa
trong và xung quanh nhà máy phải được đánh giá và báo cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.8 Đánh giá
mối nguy và hậu quả
Phải tính toán các dấu vết nguy hiểm của
các kịch bản rò rỉ được xác định theo các yêu cầu trong 19.5.
Dấu vết nguy hiểm phải được định lượng
cho từng sự kết hợp của kịch bản giải phóng, loại nguy hiểm và điều kiện vận
hành của nhà máy và môi trường, được xác định theo các yêu cầu của 19.5, 19.6
và 19.7.
Các loại dấu vết nguy hiểm sau đây phải
được đánh giá để xác định các tác động có thể gây tử vong hoặc các tổn thương
không thể phục hồi:
- Nồng độ giới hạn phát sinh từ sự phân
tán khí hoặc hơi dễ cháy:
- Nồng độ giới hạn phát sinh từ sự phân
tán khí hoặc hơi độc hại hoặc gây oxy hóa;
- Áp suất giới hạn phát sinh từ các vụ nổ
đám mây hơi, nổ bình áp lực và BLEVE;
- Thông lượng nhiệt giới hạn phát sinh từ
đám cháy tràn, ngọn lửa cháy phụt và quả cầu lửa.
Phải đánh giá các thiệt hại dây chuyền
tiềm ẩn từ các kịch bản rò rỉ ban đầu được xác định trong 19.5 trong ranh giới
nhà máy. Nếu đánh giá xác định mức độ trầm trọng của các mối nguy ban đầu, thì
việc tính toán rủi ro phải bao gồm các tác động dây chuyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị ngưỡng nguy hiểm đối với sự
phân tán đám mây hơi được quy định trong Bảng 9.
Các dấu vết nguy hiểm đối với thông lượng
nhiệt bức xạ phải được tính toán với các mô hình đáp ứng các tiêu chí quy định
trong 5.3.2.8 hoặc bất kỳ mô hình nào khác được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.
Giá trị ngưỡng nguy hiểm đối với thông lượng
nhiệt bức xạ được quy định trong Bảng 10.
Đối với quả cầu lửa, phạm vi phơi nhiễm
phải được tính bằng thông lượng nhiệt tương đương với 10 kW/m2 và thời
gian phơi nhiễm là 30 s.
Dấu vết nguy hiểm do áp suất tăng cao phải được
tính toán với các mô hình đáp ứng các tiêu chí quy định trong 5.3.2.8 hoặc bất kỳ mô
hình nào khác được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.
Bảng 9 - Hậu quả
của sự phân tán hơi
Mật độ sản phẩm
đã giải phóng trong không khí
Khoảng thời
gian
Hậu quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không áp dụng
Tổn thương không thể phục hồi và tử vong của con
người trong đám mây khí hoặc hơi dễ bắt lửa
AEGL-3
Dựa trên thời gian tiếp xúc, nhưng
không quá 1 h
Tử vong của những người trong đám mây
khí độc
AEGL-2
Dựa trên thời gian tiếp xúc, nhưng
không quá 1 h
Tổn thương không thể phục hồi đối với
những người trong đám mây khí độc
40 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tử vong của những người trong một đám
mây khí chuyển thành không
khí ít hơn 12,5 % oxy
23%
Không áp dụng
Tổn thương không thể phục hồi đối với
những người trong đám mây khí chuyển
thành không khí ít hơn 16 % oxy
Bảng 10 - Hậu
quả của dòng nhiệt bức xạ
Mức dòng nhiệt
lớn nhất
Hậu quả
Btu/(h · ft2)
kW/m2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
Tử vong của những người ở ngoài trời
không có thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE)
1 600
5
Tổn thương không thể phục hồi đối với
con người ngoài trời không có PPE
8 000
25
Tổn thương không thể phục hồi và tử
vong của những người bên trong một tòa nhà có ngoại thất dễ cháy*
10 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổn thương không thể phục hồi và tử
vong của những người bên trong một tòa nhà với một bên ngoài không bắt lửa
*) Ví dụ về ngoại thất dễ cháy bao gồm
cấu trúc khung gỗ, ván lợp bằng nhựa đường, thảm thực vật,...
Bảng 11 - Hậu
quả của quá áp
Áp suất tăng
cao
Hậu quả
3,0
Tử vong của những người ở ngoài trời
1,0
Tổn thương không thể phục hồi của những
người ở ngoài trời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổn thương không thể phục hồi và tử
vong của con người bên trong một tòa nhà không có khả năng chống nổ
Các ngưỡng nguy hiểm đối với áp suất
tăng cao (quá áp) phải được quy định trong Bảng 11.
Đối với BLEVE hoặc vụ nổ bình áp lực, việc tiếp
xúc với tác động của đường văng mảnh vỡ phải được xem xét khi sử dụng ngưỡng động
năng 14,9 N·m đối với người ở ngoài trời và 14,9 N·m hoặc giá trị được chấp thuận
cao hơn đối với người ở trong nhà.
Đối với mỗi kịch bản giải phóng và loại
nguy cơ được xác định trong 19.5 và các tác động nguy hiểm được đánh giá trong
19.8, tổng số người nằm trong mỗi vùng nguy hiểm phải được thống kê bằng cách sử
dụng dữ liệu nhân khẩu học hoặc điều tra dân số công khai hoặc phương pháp luận
khác đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
19.9 Trình bày
kết quả rủi ro
19.9.1 Rủi ro cá nhân
theo vị trí cụ thể
Dấu vết nguy hiểm của mỗi sự kiện phải
được kết hợp với xác suất xảy ra của nó và các xác suất có điều kiện liên quan
để tính toán rủi ro đối với một cá nhân từ sự kiện riêng lẻ đó.
Rủi ro từ mỗi sự kiện trong QRA phải được
kết hợp để định lượng rủi ro tổng thể đối với một cá nhân.
Rủi ro cá nhân phải được hiển thị bằng đồ
thị bằng cách sử dụng những đường đồng mức có cùng giá trị rủi ro.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.9.2 Rủi ro cộng đồng
Số lượng người có nguy cơ bị ảnh hưởng
phải được xác định bằng cách sử dụng dữ liệu nhân khẩu học địa phương đã được
phê duyệt và dấu vết nguy hiểm được tính toán.
Các giá trị rủi ro cộng đồng phải được trình bày dưới
dạng tần suất vượt mức tích lũy hàng năm (F) so với số người bị ảnh hưởng
(N). Đường cong F-N phải được xây dựng với tất cả các sự kiện đơn
nhất được đánh giá trong QRA và tần suất xuất hiện tương ứng của chúng.
Bất định và các giả thiết trong việc
tính toán rủi ro cộng đồng phải được thảo luận.
19.10 Tiêu chí
về rủi ro chấp nhận được
Các tiêu chí về khả năng chấp nhận rủi
ro cá nhân được quy định trong Bảng 12 và Bảng 13 phải được sử dụng.
Các tiêu chí về khả năng chấp nhận rủi
ro cộng đồng được nêu trong Hình 4 và Hình 5 phải được sử dụng.
Tiêu chí rủi ro chấp nhận được sử dụng
trong điều này chỉ được phép sửa đổi khi có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền.
19.11 Phương
pháp giảm thiểu rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các rủi ro cộng đồng được tính toán
trong khu vực không thể chấp nhận được phải được giảm xuống mức có thể chấp nhận
được hoặc ALARP bằng cách thực hiện các biện pháp giảm thiểu rủi ro đã được phê
duyệt.
Trong trường hợp rủi ro cộng đồng được
tính toán nằm trong vùng ALARP, việc giảm thiểu rủi ro phải được xem xét bằng
cách thực hiện các biện pháp giảm thiểu bổ sung đã được phê duyệt.
Bảng 12 - Rủi
ro chấp nhận được của cá nhân (IR)
Tiêu chí tần
suất hàng năm
Phạm vi cho
phép
Vùng 1: IR > 5 × 10-5
Tất cả việc sử dụng đất dưới sự kiểm
soát của nhà điều hành nhà máy hoặc chủ thể một thỏa thuận
pháp lý đã được phê duyệt
Vùng 2: 3 × 10-7 ≤ lR ≤ 5 × 10-5
Các khu vực chung không bao gồm các
công trình dễ bị tổn thương*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có hạn chế
*) Các công trình dễ bị tổn thương là
những cơ sở có thể khó sơ tán. Ví dụ bao gồm, nhưng không giới hạn, trường học,
nhà trẻ, bệnh viện, viện dưỡng lão, nơi giam giữ và nhà tù.
Bảng 13 - Rủi
ro cá nhân (IR) chấp nhận được cho về các ảnh hưởng không thể phục hồi
Tiêu chí tần
suất hàng năm
Phạm vi cho
phép
Vùng 1: IR > 5 X 10-4
Tất cả việc sử dụng đất dưới sự kiểm
soát của nhà điều hành nhà máy hoặc chủ thể một thỏa thuận
pháp lý đã được phê duyệt
Vùng 2: 3 x 10-6 ≤ IR < 5 x 10-4
Các khu vực chung không bao gồm các công trình dễ bị
tổn thương*
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có hạn chế
*) Các công trình dễ bị tổn thương là
những cơ sở có thể khó sơ tán. Ví dụ bao gồm, nhưng không giới hạn, trường học,
nhà trẻ, bệnh viện, viện dưỡng lão, nơi giam giữ và nhà tù.

Hình 4-Vùng chấp
nhận được của rủi ro tử vong cộng đồng trong biểu đồ F-N

Hình 5 - Vùng
chấp nhận được của rủi ro tổn thương không phục hồi cộng đồng trong biểu đồ F-N
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nội dung giải thích của phụ lục này
được đánh số tương ứng với các điều trong tiêu chuẩn.
A.4.2.1 Xem thêm Phụ lục C của
API Std 620 để biết
thêm thông tin. Khả năng tiếp cận nhà máy có thể bị hạn chế trong điều kiện ngập
lụt. Tải trọng lũ được nêu trong ASCE 7.
Các kết cấu, bao gồm cả bể và bồn chứa,
phải được thiết kế và xây dựng để chống lại khả năng bị phá hủy và mất mát sản phẩm tồn chứa
trong bồn trong điều kiện lũ lụt.
A.4.3 Chuyển động của đất do
nước đóng băng có hai dạng tổng quát như sau:
(1) Sự đóng băng của nước tại chỗ gây ra
sự giãn nở thể tích của đất ẩm;
(2) Băng giá hình thành do nước di chuyển
đến vùng đóng băng và sự phát triển liên tục của các tinh thể băng.
A.4.5.4 Ví dụ về các tấm lát
thi công nhanh là các tấm được sử dụng để bảo vệ mái dốc, lát khu vực ngăn
tràn, các dải bê tông dưới các khu vực đường ống và khu vực giao nhận, các sàn
công tác để giao nhận hàng cho xe tải nhẹ và phương tiện, các tấm làm chân đế
cho thiết bị cơ khí hoặc điện ngoài trời, các tấm làm chân đế cho các bồn chứa
kim loại được chế tạo tại xưởng không phải là các bồn chứa LNG, các tấm sàn tầng
trệt không chịu tải trọng cho các phòng cơ / điện kín, tấm sàn tầng trệt không chịu
tải trọng cho các phòng điều khiển và tòa nhà văn phòng, khu để xe lát gạch bê
tông, sàn nhà để xe, tầng trệt nhà kho chứa vật tư thiết bị nhẹ, lối đi, vỉa
hè.
A.4.10 Ví dụ về các vật liệu nảy
bao gồm thép, bê tông, gạch xây và thủy tinh.
A.5.2 Các yếu tố sau đây cần được xem xét khi
lựa chọn vị trí đặt nhà máy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Có sẵn cơ sở hạ tầng để xây dựng và
vận hành nhà máy, bao gồm cả đường ống; chất làm lạnh, công nghệ và các dịch vụ
giá trị gia tăng khác, bao gồm cấp nước, thoát nước và điện; vận tải đường bộ,
đường biển và đường sắt; và hệ thống viễn thông;
(3) Sự sẵn có của nhân sự và các dịch vụ
hỗ trợ để xây dựng, vận hành và bảo trì nhà máy, bao gồm các công ty kỹ thuật và
nhà thầu có trình độ, công nhân lành nghề và cơ sở vật chất bao gồm nhà ở, kho chứa
và khu vực tập kết trang thiết bị, máy móc phục vụ thi công;
…………………
A.6.6 Các nguồn đánh lửa
không được kiểm soát không bao gồm các phương tiện liên quan đến vận hành hoặc
hoạt động bảo trì.
Thép kết cấu cacbon (ví dụ theo các tiêu
chuẩn ASTM A36, ASTM A53 và ASTM A106) bắt đầu mất cường độ đáng kể ở dải
nhiệt độ từ 300 °C đến 350 °C, mất khoảng một phần ba cường độ ở dải từ 450 °C đến
480 °C, và mất khoảng một nửa cường độ ở dải từ 540 °C đến 590 °C. Nhiệt độ
liên quan đến sự mất một nửa và một phần ba cường độ tương ứng với khi thép kết
cấu bắt đầu vượt quá ứng suất cho phép và ứng suất chảy và chịu các hư hỏng về
kết cấu dựa trên thiết kế ứng suất/ cường độ cho phép trong các quy chuẩn thiết
kế kết cấu và cơ khí.
Nhiệt độ liên quan đến sự mất cường độ sẽ
tương ứng với nhiệt bức xạ của vật đen (tức là phơi nhiễm vô thời hạn mà không
có tổn thất nhiệt) là khoảng 6,3 kW/m2, 15,5 kW/m2, và
24,5 kw/m2, tương ứng. Ngoài ra, các báo cáo của ABS (2006) chỉ ra rằng
thép ở mức khoảng 25,2 kw/m2 có thể bị biến dạng đáng kể và lệch vị
trí nghiêm trọng. Sandia (2004) chỉ ra rằng việc tiếp xúc với 37 kW/m2
trong 10 min sẽ khiến nhiệt độ tăng lên 527 °C và dẫn đến mất từ 25 % đến 40 %
cường độ của thép và gây hư hại cho tàu biển chở LNG và kết cấu thép lân cận khác.
Các hệ thống giảm thiểu chủ động và thụ
động có thể giảm thiểu nhiệt bức xạ hoặc thời lượng của tàu biển chở LNG. Các
ví dụ phổ biến để giảm thiểu tác động bao gồm cách xa các nguồn lửa để hạn chế
bức xạ nhiệt, lắp đặt hệ thống chắn để giảm tác động nhiệt và trình diễn các hoạt
động khẩn cấp để di chuyển tàu biển chở LNG của thủy thủ đoàn
hoặc bằng tàu kéo để hạn chế thời lượng tiếp xúc. Việc phụ thuộc vào các thuyền
viên hoặc tàu kéo để thực hiện các hành động khẩn cấp để di chuyển con tàu nên
xem xét nhiệt bức xạ và thời lượng họ phải tiếp xúc. Các quy chuẩn khác thường
giới hạn những người được trang bị thiết bị bảo vệ cá nhân thực hiện các hành động
khẩn cấp kéo dài vài đến nhiều phút ở mức phơi nhiễm dưới 1 600 Btu/(h · ft2)
vì những người không được bảo vệ có thể bị bỏng cấp độ hai trong vòng 30 s và
những người không được bảo vệ sẽ bị ảnh hưởng tử vong từ mức phơi nhiễm đến 10 000
Btu/(h · ft2) trong 30 s. Các đầu kéo có dây kéo ở phía đối diện của
một tàu biển chở LNG có thể được bảo vệ khỏi sự phơi nhiễm nhiệt bức xạ.
A.7.5.5 Việc kéo dãn nguội các
bình chịu áp lực hoàn chỉnh đã được ASME công nhận lần đầu tiên trong Phần
VIII, Phần 1, Phụ lục Bắt buộc 44, của ấn bản 2013 của ASME BPVC.
A.7.5.7 Nên xem xét các thực
hành được khuyến nghị trong NFPA 850 cho công tác phòng cháy chữa cháy đối với
các trạm phát điện và trạm biến đổi dòng điện một chiều điện áp cao, phần nói về
động cơ đốt trong hoặc tuabin khí có công suất lớn hơn 7 500 hp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.3.7 Để biết thông tin về bảo
vệ chống ăn mòn, xem NACE SP0169.
A.8.4.1 Hình 11.2 trong API Std
625, cung cấp thông tin và định dạng được chấp nhận cho tài liệu chứng nhận. Biểu
mẫu này có thể được sử dụng để làm bằng chứng về sự phù hợp.
A.8.4.3 Các yêu cầu vận hành để
ngăn ngừa sự phân tầng được nêu trong điều 18.8.
Hiện tượng cuộn xoáy tồn tại khi tỷ trọng
của lớp trên tăng lên và/hoặc tỷ trọng của lớp dưới giâm xuống đề lớp trên nặng
hơn chìm xuống và/hoặc lớp dưới nhẹ hơn nổi lên, khiến hai lớp nhanh chóng trộn
lẫn hoặc cuộn xoáy. Điều này trở thành vấn đề khi tồn tại sự chênh lệch nhiệt độ
đáng kể giữa hai lớp vì hiện tượng cuộn xoáy sẽ dẫn đến sự truyền nhiệt và hóa hơi nhanh
chóng, có thể kích hoạt van xả áp. Sự phân tầng tỷ trọng này có thể xảy ra theo
một vài cách.
Một cơ chế là khi lớp chất lỏng nằm dưới
cùng hấp phụ nhiệt từ đáy bồn và móng bồn nên có nhiệt độ cao hơn, dẫn đến lớp
này có nhiệt độ ấm hơn và tỷ trọng thấp hơn so với lớp trên nhưng không thể bay
hơi do chịu cột áp thủy tĩnh của lớp trên.
Trong trường hợp này, lực đẩy nổi làm
cho chất lỏng ấm hơn và có tỷ trọng nhỏ hơn ở dưới nổi lên, làm nóng và làm bốc
hơi lớp LNG lạnh phía trên và các phân tử LNG quá nhiệt còn lại trong quá trình
nổi lên sẽ hóa hơi tức thời khi cột áp thủy tĩnh được giải phóng. Nếu phải lưu
trữ LNG có nhiệt độ và khối lượng riêng khác nhau thì có thể giảm thiểu sự
chênh lệch nhiệt độ tương đối của các lớp và quá trình truyền nhiệt gây ra do chênh lệch
nhiệt độ bằng cách bơm LNG có tỷ trọng lớn hơn xuống đáy bồn và bơm LNG có tỷ
trọng nhỏ lên trên vì lý do sau: Sản phẩm có tỷ trọng lớn hơn cần nhiều nhiệt
hơn để làm cho tỷ trọng của nó đủ nhỏ để có thể nổi lên.
Một cơ chế khác nữa là khi lớp chất lỏng
nhẹ trên cùng (chẳng hạn nitơ lỏng) hóa hơi và lớp chất lỏng phía trên ấm hơn
nhưng có tỷ trọng cao hơn lớp dưới, đến khi chênh lệch về tỷ trọng đủ lớn thì lớp
chất lỏng phía trên chìm xuống do tác dụng của trọng lực, lớp này làm nóng lớp
phía dưới và làm cho lớp dưới hóa hơi.
Cả hai hiện tượng này đều cần thời gian
để phát triển và phụ thuộc vào một số yếu tố. Rò rỉ nhiệt ở đáy bồn sẽ làm tăng
sự chênh lệch về nhiệt tiềm ẩn khả năng xảy ra hiện tượng cuộn xoáy. Thời gian
lưu trữ tăng và chu kỳ lưu trữ giảm cũng sẽ làm tăng mức độ suy giảm chất lượng
của lớp chất lỏng phía trên và làm tăng nhiệt độ của lớp phía dưới, từ đó cũng
làm tăng khả năng xảy ra cuộn xoáy. Khối lượng lưu trữ tăng sẽ làm tăng sự bốc
hơi của các lớp bị phân tầng từ đó làm tăng hậu quả do sự bốc hơi gây ra. Bồn
chứa đáy phẳng với hệ thống sưởi ít đồng đều hơn và cột áp cao hơn thường phải
lắp đặt các đồng hồ đo mức chất lỏng trong bồn / nhiệt độ / tỷ trọng và có các
đường ống nạp LNG ở trên, ở dưới và ở giữa bồn nhằm mục đích theo dõi và trộn
chất lỏng có trong bồn và ngăn chặn hiện tượng phân tầng. Các bình chịu áp lực
thường không bị bắt buộc phải lắp đặt đồng hồ đo hoặc bố trí các đường nạp như
bồn đáy phẳng vỉ bình chịu áp lực có lớp cách nhiệt đồng đều hơn xung quanh
toàn bộ bình, chu kỳ lưu trữ ngắn hơn, cột áp thấp hơn và thể tích nhỏ hơn, từ
đó làm giảm khả năng xảy ra phân tầng do khác biệt về nhiệt độ và tỷ trọng và
do vậy cũng làm giảm sự hóa hơi do hiện tượng cuộn xoáy sinh ra.
A.8.4.6 Phụ lục Q của API
Std 620 cũng như API Std 625 và ACI 376 đề cập đến các yêu cầu thiết kế để cho
phép hệ thống bồn chứa được làm sạch trước khi đưa vào hoạt động hoặc trước khi
ngừng hoạt động. Phải xét đến hoạt động bơm khí làm sạch liên tục trong quy
trình dừng hoạt động của bồn chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.8.4.10.7.3 Người sử dụng
có trách nhiệm xác định xem liệu lớp cách nhiệt có bị xô lệch bởi các thiết bị
chữa cháy hiện có hay không và xác định tốc độ truyền nhiệt qua lớp cách nhiệt
khi tiếp xúc với lửa.
A.8.4.11.1 Có thể không khả
thi nếu lắp đặt thêm hệ thống bảo vệ catốt vào đáy bồn chứa bên ngoài của bồn
chứa do đang có hệ thống dẫn điện đáy với bồn, hệ thống nối đất hoặc chống sét.
Hệ thống nối đất có thể làm cho hệ thống bảo vệ catốt hoạt động không hiệu quả.
A.8.4.11.2.4 Sự tích tụ hơi ẩm
trong ống dẫn có thể dẫn đến ăn mòn điện hóa hoặc các dạng hư hỏng khác trong ống
dẫn hoặc bộ phận gia nhiệt.
A.8.4.12.2 API Std 620 định
nghĩa việc kiểm tra là kiểm tra bằng tia phóng xạ hoặc siêu âm.
A.8.4.14.4 Chuyển động mặt
đất của OBE không được vượt quá chuyển động được biểu thị bằng phổ phản ứng gia
tốc giảm 5 % có xác suất vượt quá 10 % trong khoảng thời gian 50 năm.
A.8.4.15 Bảng 1 trong EN
14620-5 yêu cầu bể bê tông bên ngoài phải được thử thủy tĩnh trước khi lắp đặt
lớp cách nhiệt và màng. Màng được kiểm tra rò rỉ sau khi hoàn tất quá trình
hàn. Cần phải kiểm
tra lại sau khi sửa chữa để bịt kín rò rỉ. Yêu cầu có hệ thống giám sát không
gian cách nhiệt theo đoạn 7.2.1.8 của TCVN 8615-1 nhằm xác định bất kỳ sự rò rỉ
nào của khí hoặc hơi LNG vào không gian giữa màng và thành bồn.
A.9.1 Trong tiêu chuẩn
này, một cuộn ống tạo áp lực gắn liền với bồn chứa LNG không được coi là thiết
bị hóa khí.
A.9.3 Vì các thiết bị
hóa khí này hoạt động trong phạm vi nhiệt độ từ -162 °C đến 100 °C, các quy tắc
của Phần I, Phần PVG của ASME BPVC không được áp dụng.
A.10.2.1 Đường ống là “một
phần của hoặc bên trong bồn chứa LNG” là tất cả các đường ống bên trong hệ thống
bể chứa hoặc bồn chứa và bao gồm đường ống gắn với bể chứa hoặc bồn chứa ra mặt
bích đầu tiên, đường ống từ bồn chứa ra đầu nối đầu tiên nếu có ren, và đường ống
ra mối hàn ngang đầu tiên, nơi không có mặt bích. Hệ thống ống lồng được coi là
nằm trong hệ thống bồn chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.10.3.1 Tổ hợp cách nhiệt đường
ống được thử nghiệm trong hộp chứa mẫu thử theo NFPA 274 trong thời gian 10 min
được coi là chấp nhận được nếu thỏa mãn tất cả các yêu cầu sau đây:
- Tốc độ giải phóng nhiệt đỉnh tối đa
300 kW/h;
- Tổng tỏa nhiệt tối đa 83 MJ;
- Tổng lượng khói thải ra tối đa là 500
m2;
- Bất kỳ ngọn lửa nào sinh ra không vượt
quá đỉnh của phần thẳng đứng của hộp chứa mẫu thử từ 0,3 m trở lên tại bất kỳ
thời điểm nào;
- Nhiệt độ của bất kỳ cặp nhiệt điện nào
trong số ba cặp nhiệt điện được chỉ định không vượt quá 538 °C.
A.10.3.3 PFI ES-24 có thể được
sử dụng làm hướng dẫn cho tất cả các cách uốn ống.
A.10.4.2 Bảng 1 cung cấp kích
thước của thiết kế tràn, cần được xem xét khi quy định thời gian đóng của van vận
hành bằng điện.
Nếu có chỉ định ứng suất quá mức, có thể
tăng thời gian đóng van hoặc sử dụng các phương pháp khác để giảm ứng suất đến
mức an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.10.5 Cần xem xét sự cần thiết
phải lắp đặt đường ống cho hệ thống thông gió/thoát nước tới khu vực không có
nguồn đánh lửa và nơi không có người.
A.10.8.3 Tất cả các đầu nối
nhánh phải được hàn vào đường ống chính bằng các mối hàn giáp mép điền đầy toàn
bộ chiều dày ống. Xem đoạn 328.5.4 (d) trong ASME B31.3.
A.10.13.8 Cần xem xét việc lắp đặt
các miếng vật liệu “đối chứng” để theo dõi tình trạng lắp đặt của vật liệu liên
kết với đường ống ngầm cần bảo vệ.
A.11.3.1 Việc cài đặt cảnh báo
phải tính đến lượng LNG được bơm bổ sung sau khi nhận được cảnh báo và người vận
hành có thời gian để hành động để đảm bảo rằng bồn chứa không bị tràn.
A.11.3.2 Chất lỏng công nghệ dễ
cháy bao gồm khí thiên nhiên hóa lỏng và khí ngưng tụ (condensate).
A.11.9.2 NFPA 497; API RP 500 và
tài liệu AGA Phân loại Vị trí Lắp đặt Điện trong Khu vực của cơ sở Khí,
cung cấp tài liệu hướng dẫn bổ sung liên quan đến phân loại khu vực nguy hiểm.
Trong việc phân loại khu vực nguy hiểm, cần xét đến sự thay đổi về vị trí có thể
xảy ra khi đậu các toa xe có gắn bồn hoặc khi đậu xe tải bồn tại vị trí giao nhận,
và ảnh hưởng có thể có đối với điểm kết nối.
A.11.9.3 Các phương pháp xác định
khu vực được phân loại điện và phạm vi phân loại được cung cấp trong NFPA 70,
NFPA 497 và API RP 500.
A.11.9.6 Ví dụ về các giải pháp
kỹ thuật khác để ngăn chặn sự truyền chất lỏng dễ cháy sang phần khác của ống dẫn
hoặc hệ thống dây có thể bao gồm giải pháp tạo ra sự gián đoạn của đường ống dẫn
và cấp điện thông qua việc sử dụng hộp nối có lỗ thông hơi thích hợp có kết nối
dải đầu cuối hoặc thanh cái; phần đầu dùng để kết nối với thanh cái của cấp
cách điện khoáng (MI) sử dụng phụ kiện phù hợp; hoặc giải pháp dùng một đoạn
dây dẫn đơn lộ ra ngoài không có khả năng truyền khí hoặc hơi. Xem NFPA70,
501.15(e) (2).
A.11.10 Để biết thông tin về nối
đất và liên kết, hãy xem 5.4 và 6.1.3 của NFPA 77 và NFPA 70.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để biết thông tin về bảo vệ chống sét,
hãy xem NFPA 780 và API RP 2003.
A.12.1 Ví dụ về các tòa nhà và
công trình nằm trong Phân loại kết cấu loại A là nền móng của hệ thống bồn chứa,
kết cấu được hỗ trợ bởi bồn chứa, kết cấu hỗ trợ đường ống trên bồn chứa và các
kết cấu hỗ trợ đường ống dẫn đến van cách ly của bồn chửa.
A.12.2.1 Thuật ngữ động đất cho
phép vận hành nhà máy (OBE) trong tiêu chuẩn này tương đương với thuật ngữ động
đất cấp vận hành (OLE) trong API Std 620 và API Std 625. Thuật
ngữ Động đất bắt buộc dừng vận hành nhà máy (SSE) trong tiêu chuẩn này tương
đương với thuật ngữ động đất mức khẩn cấp (CLE) trong API Std 620 và
API Std 625. Thuật ngữ động đất cấp dư chấn (ALE) trong tiêu chuẩn này tương đương
với thuật ngữ mức dư chấn tắt máy an toàn (SSEaft) trong ACI 376.
A.12.9 Khi xem xét khoảng
cách và biện pháp xây dựng liên quan đến các tòa nhà cố định và di động có người
ở tại nhà máy LNG, mỗi tòa nhà được đề xuất cần được phân tích độc lập. Tham khảo
API RP 752 và API RP 753 để có thêm thông tin.
A.13.2 Sức chứa của các khu vực
ngăn tràn không cần tính đến sự tích tụ băng, tuyết hoặc nước. Tiêu chuẩn này
quy định về loại bỏ nước trong 13.12. Không cần xét đến ảnh hưởng của tuyết đối
với sức chứa của khu vực ngăn tràn vì tỷ khối của tuyết so với LNG là không
đáng kể. Nền móng của hệ thống bồn chứa LNG hoặc các bồn chứa liền kề trong khu
vực ngăn tràn chung là những ví dụ về các kết cấu có thể ảnh hưởng đáng kể đến
khả năng làm việc của khu vực này.
A.15.5.3 ESD theo yêu cầu của
15.5.3 có thể là một phần của hệ thống ESD cơ sở, hoặc nó có thể là một hệ thống
ESD riêng dành cho các hoạt động giao nhận.
A.16.2 Một cụm thiết bị được
coi là bị “thay đổi đáng kể” nếu có bất kỳ hoạt động tái thiết nào vượt ra
ngoài sự thay thế đơn thuần của một cụm thiết bị hiện có trong phạm vi công suất
được tăng lên khiến cụm đó trở thành một cụm thiết bị LNG mới.
Ví dụ về hoạt động có thể được coi là “thay
đổi đáng kể” như sau:
- Thay thế thiết bị công nghệ hiện có
(máy bơm, máy nén làm tăng lưu lượng, áp suất, nhiệt độ vượt quá thông số thiết
kế ban đầu của công nghệ);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thay thế các công nghệ hóa lỏng/tái
hoá khí bằng một quy trình có công suất lớn hơn;
- Lắp đặt thêm các bồn chứa LNG.
Các ví dụ về hoạt động có thể không được
coi là “thay đổi đáng kể” là:
- Thay thế thiết bị hóa khí LNG bằng loại
khác và không tăng công suất vượt quá các thông số thiết kế ban đầu;
- Thay thế thiết bị nén (đun sôi, hóa lỏng,
làm lạnh) bằng một loại khác và không làm tăng các thông số thiết kế của hệ thống
ban đầu);
- Tăng tốc độ dòng chảy của hệ thống hiện
có (giao nhận, hóa lỏng, hóa khí) nhưng thay đổi vận hành nằm trong các thông số
thiết kế ban đầu của công nghệ.
A.16.3 Phạm vi rộng về
quy mô, thiết kế và vị trí của các cụm thiết bị LNG được đề cập trong tiêu chuẩn
này không bao gồm việc đưa vào các điều khoản chi tiết về hệ thống dừng khẩn cấp
áp dụng cho tất cả các cụm thiết bị. Phạm vi và cấu hình của các hệ thống và
thành phần ESD nên được phát triển trong quá trình thiết kế cơ sở bằng cách sử
dụng các phương pháp đánh giá mối nguy được công nhận.
Van ngắt có thể được coi là được bảo vệ
khỏi hỏa hoạn nếu chúng được đặt bên ngoài vùng nhiệt bức xạ có thể làm hỏng
van hoặc nếu chúng được xếp hạng an toàn về cháy theo các tiêu chuẩn liên quan.
API Std 521 cung cấp thông tin về các hệ
thống xả áp và giảm áp suất. Mục đích của việc hạ áp một cụm thiết bị hoặc hệ
thống cụ thể hoặc cả hai, trong trường hợp khẩn cấp, đặc biệt là sự cố liên
quan đến hỏa hoạn, là để giảm áp suất trong các bình chịu áp lực và đường ống bị
ảnh hưởng trong một khoảng thời gian hợp lý để giảm thiểu sự căng thẳng lên các
bộ phận này trở thành yếu hơn do chúng tiếp xúc với nhiệt bức xạ hoặc tác động
từ ngọn lửa. Nếu để áp suất ở áp suất thiết kế bình thường, nhiệt độ cao hơn từ
ngọn lửa theo thời gian (từ 15 min đến 30 min) có thể làm tăng áp suất và làm
suy yếu các vật liệu dưới điểm chảy của chúng dẫn đến hậu quả là bộ phận bị phá
hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.16.4.3 Sau khi được xác định bởi
đánh giá yêu cầu trong 16.2, các thành phần hệ thống phát hiện sau đây phải được
thiết kế, lắp đặt, ghi chép, thử nghiệm và bảo trì theo NFPA 72 hoặc theo phê
duyệt của cơ quan có thẩm quyền:
- Các thiết bị báo động ban đầu (ví dụ,
máy dò - khói, lửa, nhiệt, v.v.);
- Bộ điều khiển hệ thống chữa cháy và bảng
theo dõi;
- Thiết bị thông báo (ví dụ: đèn nhấp
nháy, còi báo động, v.v.);
- Các thiết bị kích hoạt hệ thống chữa
cháy trên các hệ thống dập lửa / dập tắt đã được lắp đặt (ví dụ: hệ thống phun
nước, hệ thống hóa chất khô cố định,
v.v.);
- Hệ thống dây nối giữa các thành phần
báo động ban đầu, thông báo, hệ thống kích hoạt / dập tắt, bộ điều khiển và bảng
theo dõi;
- Nguồn cung cấp và thiết bị nguồn dự
phòng cho hệ thống báo cháy;
- Bất kỳ thiết bị bổ sung nào thuộc phạm
vi điều chỉnh của NFPA 72 được xác định là cần thiết trong quá trình đánh giá
theo yêu cầu của 16.2.
A.16.6 Các bình chữa cháy thuộc
loại hóa chất khô thường được ưu tiên. Nếu sử dụng loại hóa chất khô, thì nên sử
dụng hóa chất khô kali bicacbonat do hiệu quả của hoạt chất đối với đám cháy
khí tự nhiên. Hệ thống chữa cháy cố định và các hệ thống kiểm soát chữa cháy
khác có thể thích hợp để bảo vệ các mối nguy hiểm cụ thể như được xác định theo
16.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giai đoạn mới bắt đầu là giai đoạn đầu của
đám cháy, trong đó đám cháy chưa phát triển vượt quá mức có thể được dập tắt bằng
bình chữa cháy xách tay hoặc ống dẫn hóa chất cầm tay có lưu lượng tới 473
L/min.
Cần xem xét các khu vực ngăn tràn, bồn
chứa và hố có khả năng tạo ra không gian chật hẹp. Thông tin liên quan đến các
thủ tục và thực hành khi vào những nơi chật hẹp phải tuân thủ quy định của nhà
máy.
Khí thiên nhiên, LNG và hydrocacbon lạnh
trong thiết bị công nghệ thường không được tạo mùi và không thể dựa vào khứu
giác để phát hiện sự hiện diện của chúng. Hai máy dò di động nên có sẵn để theo
dõi khi cần thiết, với một máy dò thứ ba để dự phòng. Điều này cung cấp một máy
dò dự phòng trong trường hợp một trong các máy dò chính bị hỏng và cũng cho
phép xác minh nếu hai máy dò chính cung cấp các số đọc khác nhau.
A.16.8.1 Đánh giá an ninh phải bao gồm các mối đe dọa
và lỗ hổng an ninh vật lý và an ninh mạng.
A.18.1 Do có nhiều biển số,
nên việc mô tả trong tiêu chuẩn quốc gia một tập hợp các quy trình vận hành và
bảo trì trên quan điểm an toàn có thể phù hợp với mọi trường hợp sẽ làm cho
tiêu chuẩn trở nên quá nặng hoặc trong một số trường hợp là không thực hiện được.
A.18.2 Quy trình nên bao gồm
các chi tiết về những điều sau, nếu có:
(1) Xác định các cá nhân và trình độ cần
thiết để thực hiện nhiệm vụ;
(2) Liệt kê các điều kiện tiên quyết để
hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm các thiết bị và nguồn lực cần thiết;
(3) Xác định các mối nguy liên quan đến
nhiệm vụ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5) Liệt kê các bước theo thứ tự để hoàn
thành nhiệm vụ và bao gồm những điều sau:
(a) Xác định xem nhiệm vụ là một hành động
độc lập hay phụ thuộc;
(b) Xác định xem có cần phê duyệt hay
không trước khi bắt đầu bước tiếp theo;
(c) Nếu cần phê duyệt, hãy mô tả các bước
phê duyệt và cách thức trao đổi thông tin;
(6) Mô tả những hành động cần được thực
hiện nếu xảy ra thiếu sót;
(7) Mô tả những hành động cần được thực
hiện nếu tình trạng bất thường xảy ra;
(8) Liệt kê các dữ liệu cần thu thập và
phân tích sẽ được thực hiện khi xảy ra tình trạng bất thường;
(9) Mô tả việc thu thập và phân tích dữ
liệu áp dụng sẽ được thực hiện;
(10) Mô tả quy trình phổ biến kết quả
phân tích dữ liệu và các hành động khắc phục cho các cá nhân thích hợp trong
trường hợp có tình trạng bất thường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thủ tục và hồ sơ cần có các biện
pháp kiểm soát thể hiện những điều sau:
(1) Nhân viên được đào tạo để tuân theo
các thủ tục và ghi lại các nhiệm vụ liên quan và kết quả của hoạt động;
(2) Nhân viên được đào tạo để có thể xác
định các nguy cơ tiềm ẩn;
(3) Nhân sự đang tuân thủ các quy trình;
(4) Hồ sơ được hoàn thành đúng cách;
(5) Các thủ tục phải mô tả khung thời
gian tiến hành giám sát;
(6) Nếu tình trạng bất thường xảy ra
trong khi thực hiện quy trình, thì nhân viên phải được đào tạo để ứng phó phù hợp
theo quy trình của người vận hành. Nếu sự kiện và / hoặc nguy cơ không lường
trước được là kết quả của quy trình, thì quy trình này phải được cập nhật ngay lập
tức và tuân theo chương trình quản lý thay đổi;
(7) Nếu dữ liệu được thu thập và phân
tích, thì kết quả cần được phổ biến cho các nhóm công việc thích hợp.
Các trục trặc liên quan đến an toàn có
thể bao gồm bất kỳ trường hợp nào sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Vụ nổ;
(3) Thiệt hại tài sản ước tính từ 50 000
USD trở lên;
(4) Tử vong hoặc thương tật cá nhân cần
nhập viện nội trú;
(5) Rò rỉ hoặc giải phóng lưu chất nguy
hại;
(6) Di chuyển ngoài ý muốn hoặc tải trọng
bất thường do các nguyên nhân môi trường, chẳng hạn như động đất, lở đất hoặc lũ lụt, làm
suy giảm khả năng sử dụng, tính toàn vẹn của cấu trúc hoặc độ tin cậy của cụm
thiết bị LNG có chứa, kiểm soát hoặc xử lý các lưu chất nguy hại;
(7) Bất kỳ vết nứt hoặc khuyết tật vật
liệu nào khác làm suy giảm tính toàn vẹn về cấu trúc hoặc độ tin cậy của cụm
thiết bị LNG có chứa, kiểm soát hoặc xử lý lưu chất nguy hại;
(8) Bất kỳ sự cố hoặc lỗi vận hành nào
khiến áp suất của đường ống hoặc thiết bị có chứa hoặc xử lý lưu chất nguy hại
vượt quá áp suất vận hành tối đa cho phép của nó (hoặc áp suất làm việc đối với
các cụm thiết bị LNG) cộng với mức áp suất dư trong giới hạn cho phép khi vận
hành hoặc của các thiết bị điều khiển;
(9) Rò rỉ bên trong bồn chứa, lớp cách
nhiệt không hiệu quả hoặc lớp tuyết làm suy giảm tính toàn vẹn cấu trúc của
bồn chứa LNG;
(10) Bất kỳ điều kiện nào liên quan đến
an toàn có thể dẫn đến nguy cơ và nguyên nhân sắp xảy ra (trực tiếp hoặc gián
tiếp do hành động khắc phục của người vận hành), vì các mục đích khác ngoài việc
loại bỏ, giảm 20 % áp suất vận hành hoặc ngừng hoạt động của một đường ống hoặc
một cụm thiết bị có chứa hoặc xử lý lưu chất nguy hại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(12) Một sự kiện có ý nghĩa quan trọng
trong đánh giá của người điều hành và / hoặc ban quản lý mặc dù sự kiện đó
không đáp ứng các tiêu chí nêu trên hoặc các hướng dẫn được nêu trong kế hoạch
quản lý sự cố của cụm thiết bị LNG.
A.18.6.1 Nếu một cụm thiết bị
LNG được thiết kế để hoạt động không cần người giám sát, thì nên cung cấp các
cách thức cảnh báo có thể truyền tín hiệu cảnh báo đến trạm giám sát gần nhất để
chỉ thị áp suất, nhiệt độ bất thường hoặc các triệu chứng sự cố khác.
A.18.6.5 Nhiều vật liệu cách nhiệt
tiếp xúc lâu với khí thiên nhiên hoặc khí mêtan giữ lại lượng khí đáng kể trong
các lỗ rỗng hoặc kẽ hở của chúng và có thể yêu cầu thời gian làm sạch kéo dài
hoặc sử dụng các hoạt động tẩy rửa kiểu khuếch tán. Tham khảo các tài liệu hướng
dẫn của AGA.
Khi lập kế hoạch làm sạch, đặc biệt là
trong các cụm thiết bị có thiết bị gia nhiệt hoặc nén khí cháy, nhiệt độ tự bốc
cháy của hỗn hợp khí/không khí tồn tại trong và sau các hoạt động làm sạch phải
được xem xét. Có thể sử dụng số liệu có sẵn về độ tự bốc cháy. Điểm tự bốc cháy
giảm khi áp suất tăng và cần được xem xét khi xác định thông số làm sạch thích
hợp cho những tình huống này.
A.18.9 NFPA 70B
đưa ra một số khuyến cáo về việc bảo trì các hệ thống điện chưa được tiêu chuẩn
này đề cập đến.
A.18.10.10.3 Các thời gian cao điểm/thấp
điểm trong năm là ví dụ về sự hoạt động theo mùa của nhà máy cân bằng nhu cầu
LNG.
A.18.10.10.4 Thông thường, các bình
chữa cháy dạng hóa chất khô được khuyên dùng cho các đám cháy khí.
A.18.10.10.9 Cần quản lý hoạt động của
van chặn bên dưới van xả áp để giảm thiểu nguy cơ van chặn không quay trở lại vị
trí thích hợp sau khi van được quay vòng để bảo dưỡng van xả áp hoặc bất kỳ mục
đích nào khác.
A.18.10.11.1 Việc kiểm tra bên ngoài
thường xuyên có thể phát hiện ra các vấn đề với bồn chứa LNG và thiết bị bồn chứa
khi đang hoạt động, để có thể thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp trước
khi những vấn đề này diễn
biến đến mức không thể chấp nhận được, cần đặc biệt chú ý đến các dấu hiệu đóng băng hoặc
ngưng tụ quá mức trên bề mặt bồn chứa bên ngoài, đó có thể là dấu hiệu của sự cố
rò rỉ hoặc cách nhiệt của bồn chứa bên trong hoặc bên ngoài. Sự suy giảm bề mặt
tiếp xúc do ăn mòn môi trường có thể dẫn đến các lỗ thùng xuyên qua chiều dày
thành bồn và rò rỉ hơi từ bồn chứa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.18.10.13.3 NACE SP0169 và NACE
SP0285 cung cấp hướng dẫn cho hệ thống kiểm soát ăn mòn cho các kết cấu ngầm và
dưới nước.
A.18.10.13.6.2.2 API RP 583 cung
cấp hướng dẫn về chương trình giám sát kiểm soát ăn mòn có thể được thiết lập.
A.18.10.13.7.1 Đường ống bị ăn
mòn có thể được sửa chữa bằng phương pháp mà các phép thử và phân tích kỹ thuật
đáng tin cậy cho thấy có thể khôi
phục hoàn toàn khả năng hoạt động của đường ống.
A.19.5.1 Tầm ảnh hưởng của các sự
cố giải phóng sản phẩm phải bao gồm cả việc tràn chất lỏng theo thiết kế trong
5.3.2.3. Các kịch bản thất thoát lớn dự kiến có thể gây ra ảnh hưởng tới bên
ngoài đường biên nhà máy cũng nên được đưa vào cùng với xác suất xảy ra của
chúng.
A.19.6 Xác suất có điều kiện
bao gồm một trong nhiều xác suất khả dĩ có thể được đưa vào tính toán rủi ro,
bao gồm, nhưng không giới hạn, như sau:
- Xác suất của hướng phát thải;
- Xác suất của các điều kiện môi trường;
- Xác suất bắt lửa theo thời gian và sự
phân tán đám mây hơi;
- Xác suất và khả năng sẵn sàng đối với
các trường hợp hư hỏng theo yêu cầu của thiết bị an toàn (SIS, PRV, FGS, v.v.);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khả năng xảy ra các hành động / sai
sót của con người.
Có một số phương pháp để tính toán xác
suất của từng điều kiện và sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng. Ví dụ: lịch sử sự cố
cho thấy nhiều sự cố lớn nhất xảy ra vào ban đêm do xác suất xảy ra một số lỗi
của con người tăng lên do mệt mỏi, số nhân viên / giám sát thấp hơn và khả năng hiển
thị ít hơn. Điều này có thể gợi ý sự gia tăng xác suất phát thải vào ban đêm
khi điều kiện môi trường kém thuận lợi hơn và dẫn đến sự phân bố không đồng đều ảnh
hưởng đến kết quả QRA.
A.19.7 Dữ liệu thời tiết
phải được thu thập tối thiểu với chu kỳ hàng giờ hoặc tương đương.
Tính ổn định của khí quyển phải được
tính từ tốc độ gió và các dữ liệu hỗ trợ khác.
Các đặc điểm địa hình và cấu trúc bao gồm,
nhưng không giới hạn, mặt cắt đê ngăn, độ gồ ghề khí động học của hiện trường
và khu vực xung quanh của hơi LNG phân tán.
Việc đánh giá phải bao gồm các xác suất
có điều kiện về sự xuất hiện của các điều kiện có thể ảnh hưởng đến các nguồn
gây cháy và sự can thiệp của các biện pháp giảm thiểu tích cực.
Xác suất nguồn đánh lửa có thể bao gồm
xác suất thiết bị có thể không hoạt động liên tục, chẳng hạn như máy bơm, máy
nén và thiết bị bị cháy. Các khu vực mà nguồn đánh lửa có thể xuất hiện không
liên tục có thể thay đổi mức độ xác suất, chẳng hạn như đường ô tô hoặc khu vực
giao nhận. Các điều kiện khác, chẳng hạn như sai khác giữa ngày và đêm, cũng có
thể được đưa vào phân tích một cách xác suất. Nếu các biện pháp giảm thiểu tích
cực được đưa vào phân tích, phải tính đến xác suất các biện pháp này không hoạt
động hiệu quả (và dẫn đến hỏa hoạn).
A.19.8 Các điều kiện vận
hành của nhà máy bao gồm hoạt động trước khi phát hiện sự cố ngẫu nhiên (ví dụ:
hoạt động bình thường / bất
thường, khởi động / tắt máy, ca ngày / đêm, số lượng nhân viên, có người điều
khiển / không có người điều khiển,...) và vận hành sau khi phát hiện (ví dụ: tắt
khẩn cấp một phần hoặc hoàn toàn, giảm áp suất, loại bỏ các nguồn đánh lửa, nơi
trú ẩn, sơ tán,...). Ngoài ra, các thông số ảnh hưởng đến khả năng thành công
và thời lượng từ các hoạt động trước khi xảy ra sự cố chuyển sang điều kiện vận
hành khẩn cấp bao gồm: số lượng và mức độ ưu tiên của cảnh báo, thời gian báo
cáo sự kiện, thời gian phản ứng của người vận hành và độ tin cậy / đào tạo, SIS
tự động và thời gian đóng van, nguyên tắc ESD / EBD và nguyên nhân/hậu quả.
Quá áp do vụ nổ đám mây hơi thường không
cần tính đến tác động của các quỹ đạo văng ra; tuy nhiên, BLEVE và PVBs nên bao
gồm việc đánh giá quỹ đạo này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với những người trong đám mây khí hoặc
hơi dễ cháy, giả định điển hình là không có sự khác biệt giữa hậu quả không thể
khắc phục và tử vong.
Nếu một tòa nhà sụp đổ, giả định điển hình là
không có sự khác biệt giữa hậu quả không thể khắc phục và gây tử vong.
A.19.10 Tiêu chí về khả năng chấp
nhận rủi ro cộng đồng được chấp nhận bởi các cơ quan chức năng ở các khu vực
khác nhau trên thế giới được chỉ ra dưới dạng biểu đồ F-N trong Hình A1.

Hình A1 - Tiêu
chí về khả năng rủi ro cộng đồng được các cơ quan có thẩm quyền khác nhau sử dụng
A.19.11 Khi các biện pháp giảm
thiểu được lựa chọn, việc áp dụng các nguyên tắc an toàn vốn có đã được chứng
minh là phương tiện hiệu quả nhất để giảm rủi ro cho những người bên ngoài ranh
giới của nhà máy LNG. An toàn vốn có là việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu để
tránh nguy cơ thay vì cố gắng kiểm soát sự cố hoặc quá trình nguy hiểm. Các
nguyên tắc cơ bản về an toàn vốn có sau đây dựa trên hệ thống phân cấp bắt đầu
bằng việc tăng cường và kết thúc bằng các thủ tục và kiểm soát hành chính:
(1) Tăng cường. Dự trữ một lượng
nhỏ các chất độc hại sẽ làm giảm hậu quả của các sự kiện nguy hiểm liên quan đến
các chất đó.
(2) Thay thế. Sử dụng vật liệu an
toàn hơn thay cho vật liệu nguy hiểm sẽ giảm nhu cầu về thiết bị bảo vệ bổ
sung.
(3) Suy giảm. Thực hiện các phản ứng
hoặc quy trình công nghệ nguy hiểm trong điều kiện ít nguy hiểm hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5) Đơn giản hóa. Sự phức tạp làm
tăng khả năng xảy ra sai sót; đơn giản hóa thiết kế thiết bị LNG làm giảm nguy
cơ hư hỏng.
(6) Thay đổi sớm. Việc xác định sớm
các mối nguy và các kịch bản nguy hiểm trong quá trình thiết kế giúp giảm thiểu
việc thay đổi sau khi thiết kế hoàn thành và giảm thiểu khả năng thực hiện các
thay đổi vào cuối đời thiết bị.
(7) Tránh các hiệu ứng kích hoạt. Cần cẩn thận để đảm bảo rằng,
trong chừng mực thực tế hợp lý, việc hư hỏng không nên tạo ra các tình huống
nguy hiểm bổ sung và ảnh hưởng gia tăng sau đó.
(8) Làm rõ tình trạng. Thiết bị
trong phân xưởng hoặc cụm thiết bị cần được bố trí sao cho việc quan sát thiết
bị được dễ dàng và thuận tiện; Ngoài ra, thiết kế của thiết bị phải cho phép dễ
dàng quan sát trạng thái của thiết bị (ví dụ, van mở hoặc đóng, máy bơm đang chạy
hoặc dừng).
(9) Không thể lắp ráp sai. Trong
chừng mực có thể, các thành phần nên được lựa chọn để không thể xảy ra lắp đặt
hoặc xây dựng không đúng cách.
(10) Dung sai. Thiết kế của quy
trình phải sao cho nó có thể chịu được một số hoạt động như lắp đặt hoặc vận
hành không đúng, một số thông số vận hành thay đổi đột ngột.
(11) Tính dễ kiểm soát. Cần tránh sử dụng các
thiết bị bảo vệ bổ sung để quản lý rủi ro.
(12) Kiểm soát / thủ tục hành chính.
Sai sót của con người là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các sự
kiện nguy hiểm; theo đó, việc sử dụng các biện pháp kiểm soát thủ tục để quản
lý rủi ro nên là lựa chọn cuối cùng và chỉ khi các lựa chọn khác không thể thực
hiện được.
Liên quan đến việc giảm thiểu rủi ro cho
những người bên ngoài ranh giới của nhà máy LNG, các nguyên tắc cơ bản được
liệt kê ở trên có thể được đơn giản hóa thành hệ thống phân cấp ba cấp như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Bậc 2: Giảm lượng chất độc hại/ngăn
chặn sự phát tán. Cũng nên xem xét giảm lượng LNG hoặc khí có thể thoát ra
trong một sự kiện. Việc giảm kích thước tồn chứa sẽ giảm kích thước của ..................
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Thiết kế động đất của các nhà máy LNG
B.1 Giới thiệu
Mục đích của Phụ lục B là cung cấp thông
tin về việc lựa chọn và sử dụng các cấp độ động đất cho phép vận hành nhà máy
(OBE), động đất bắt buộc dừng vận hành nhà máy (SSE) và động đất dư chán (ALE).
Ba cấp độ này là một phần của các yêu cầu của tiêu chuẩn này đối với việc thiết
kế các bồn chứa LNG, các thành phần hệ thống cần thiết để cách ly bồn chứa và
duy trì nó trong điều kiện dừng an toàn, và bất kỳ kết cấu hoặc hệ thống nào bị
hư hỏng có thể ảnh hưởng đến tinh toàn vẹn đã nói ở trên.
B.2 Động đất cho
phép vận hành nhà máy (OBE)
OBE là một trận động đất có thể xảy ra
mà một cụm thiết bị có thể phải hứng chịu trong tuổi thọ thiết kế của nó. Tất cả
các yếu tố của cụm thiết bị được xác định trong điều 8.4 được thiết kế để chịu
được sự kiện này theo các quy trình và tiêu chí kỹ thuật thông thường, và do
đó, cụm thiết bị vẫn hoạt động được bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3 Động đất bắt buộc
dừng vận hành nhà máy (SSE)
B.3.1 Chuyển động mặt đất
SSE là “chuyển động trên mặt đất được coi là tối đa được điều chỉnh theo rủi ro
(MCER),” theo định nghĩa trong ASCE 7. Đối với hầu hết
các vị trí, ngoại trừ có thể là những vị trí gần các đứt gẫy đang hoạt động, MCER
được xác định bằng cách điều chỉnh từ chuyển động mặt đất có xác suất vượt mức
2 % trong khoảng chu kỳ 50 năm đến chuyển động mặt đất đạt được các yêu cầu rủi
ro mục tiêu. ASCE 7 điều chỉnh thiết lập tiêu chí xác suất hư hỏng thống nhất
(1 % khả năng đổ sập trong 50 năm) cho các cấu trúc được thiết kế phù hợp với
các điều khoản động đất của ASCE 7. Trong tiêu chuẩn này, nhà máy LNG được thiết
kế để chứa LNG và ngăn ngừa hư hỏng của các cụm thiết bị quan trọng trong một sự
kiện SSE. Tiêu chí tính năng khó khăn hơn này đạt được thông qua các yêu cầu thiết
kế của API Std 625, Phụ lục L của API Std 620 và ACI 376 có chứa các yếu tố giảm
phản ứng được thiết lập để ngăn chặn sự sụp đổ ở mức chuyển động mặt đất theo
thiết kế.
ASCE 7 yêu cầu động đất cấp thiết kế cơ sở
phải bằng hai phần ba MCER. Đặt hệ số quan trọng, l, bằng 1,5
(tương ứng với các kết cấu có chứa thêm vật liệu nguy hiểm) dẫn đến mức thiết kế
bằng MCER.
Do đó, SSE = MCER,
theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, phù hợp với các điều khoản của ASCE 7 đối với
chuyển động mặt đất mức thiết kế. Thiết kế các cơ sở quan trọng theo tiêu chuẩn
này vượt quá các yêu cầu về tính năng thiết kế của ASCE 7. Cơ sở LNG không bắt
buộc phải duy trì hoạt động sau sự kiện SSE.
B.3.2 Mục tiêu của việc lựa
chọn và sử dụng SSE là cung cấp mức độ an toàn cộng đồng tối thiểu trong trường
hợp xảy ra sự kiện động đất có xác suất rất thấp. Người ta thừa nhận rằng mức xác suất
cần thiết để đạt được an toàn cộng đồng chấp nhận được là khác nhau giữa các dự
án, tùy thuộc vào các yếu tố như vị trí và mật độ dân số. Nó tạo điều kiện cho
phép chủ sở hữu nhà máy linh hoạt trong việc đạt được mức độ an toàn cộng đồng
cần thiết.
B.3.3 Mức SSE của tải trọng động
đất phải được sử dụng để kiểm tra trạng thái giới hạn trên các thành phần được
chỉ định. SSE được chỉ định là mức chuyển động mặt đất tối thiểu phải được sử dụng
để phân tích. Mức thực tế phải do chủ sở hữu quy định và khi được sử dụng cùng
với các cân nhắc khác, chẳng hạn như vị trí, địa điểm, loại hệ thống ngăn cách,
kiểm soát nguy hiểm, điều kiện khí hậu địa phương và các đặc điểm vật lý, mức
này phải đủ để đảm bảo an toàn cộng đồng theo quy định của pháp luật. Nên thực
hiện một nghiên cứu phân tích rủi ro. Ở cấp độ SSE của tải trọng động đất, các
thành phần chính của bồn chứa LNG được phép đạt đến giới hạn ứng suất được quy
định trong API Std 620 và ACI 376. Một bồn chứa LNG chịu mức tải trọng này phải
có khả năng tiếp tục chứa đầy LNG.
B.3.4 Hệ thống ngăn cách tối
thiểu phải được thiết kế để chịu được mức SSE khi tải khi rỗng (và khi đầy với
hệ thống bồn chứa màng) và mức ALE của tải trọng khi giữ thể tích, V, như quy định
trong 8.4. Cơ sở lý luận là nếu bồn chứa LNG bị hư hỏng sau một SSE, hệ thống
ngăn cách phải vẫn còn nguyên vẹn và có thể chứa sản phẩm của bồn chứa LNG khi
bị dư chấn.
B.3.5 Các hệ thống hoặc bộ
phận, nếu hư hỏng có thể ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của bồn chứa LNG, hệ thống
ngăn cách hoặc các thành phần hệ thống cần thiết để cách ly bồn chứa LNG và duy
trì nó trong tình trạng dừng an toàn, phải được thiết kế để chịu được SSE.
B.3.6 Người vận hành phải lắp
đặt thiết bị đo đạc có khả năng đo chuyển động mặt đất tại khu vực nhà máy. Sau
một trận động đất tạo ra chuyển động mặt đất bằng hoặc lớn hơn chuyển động mặt
đất OBE thiết kế, người vận hành cụm thiết bị nên dừng và cô lập bồn chứa LNG
khỏi hoạt động chung của nhà máy và kiểm tra hoặc chứng minh rằng các thành phần
của bồn chứa LNG không bị chịu tải vượt quá mức ứng suất OBE và các tiêu chí
thiết kế của bồn. Ví dụ, nếu bồn chứa LNG đang đầy một phần trong sự kiện động
đất, các tính toán có thể chứng minh rằng mức ứng suất bồn phải chịu không vượt
quá mức ứng suất OBE của bồn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển động mặt đất ALE được định nghĩa
là 50 % của chuyển động mặt đát SSE.
B.5 Phổ đáp ứng thiết
kế
Sử dụng chuyển động mặt đất OBE và SSE
như được định nghĩa tương ứng trong B.2 và B.3.1, phổ phản ứng thiết kế theo
phương thẳng đứng và phương ngang phải được xây dựng bao phủ toàn bộ phạm vi tỷ
lệ giảm chấn dự kiến và các chu kỳ dao động tự nhiên, bao gồm cả chu kỳ cơ bản
và tỷ lệ giảm chấn đối với chế độ rung lắc (đối lưu) của dao động của khối lượng
LNG tồn chứa bên trong.
B.6 Các tải trọng động
đất khác
B.6.1 Các nhà máy LNG nhỏ bao
gồm các bồn chứa LNG đóng tại xưởng và thiết bị công nghệ hạn chế phải được thiết
kế để chịu tải động đất sử dụng chuyển động mặt đất được quy định bởi ASCE 7.
Phải thực hiện phân tích phản ứng kết cấu hoặc áp dụng hệ số khuếch đại 0,60
cho gia tốc phổ thiết kế lớn nhất (SDS), như được định nghĩa trong 8.5.2.1, để
xác định tải trọng tác dụng lên bình hoặc đường ống.
B.6.2 Tất cả các cấu trúc,
tòa nhà và thiết bị công nghệ khác phải được thiết kế để chịu tải trọng động đất
như đã xác định theo phân loại và loại rủi ro phù hợp với điều 12.1 và 12.2 và
ASCE 7.