Thang Mohs
|
Vật liệu điển hình
|
1. Bột tan
|
Than chì
Thạch cao tuyết hoa, đất có tảo cát
|
2. Thạch cao
|
Cao lanh
Galen, mi ca, (dạng vảy)
|
3. Canxit
|
Cẩm thạch, xecpentin
Aragonit, đolomit
|
4. Fluorit
|
|
5. Apatit
|
Amiăng, opan
Kính cửa sổ
|
6. Ortocla
|
Manhetit, fenspat
Đá mã não, purite (đá mài dao kéo)
|
7. Thạch anh
|
Viên đá lửa, silic điôxít nóng chảy, olivin
Andaluzit, tuamalin
|
8. Topaz
|
Bột mài
|
9. Corundum
|
Saphia, silic cacbua
Vonfram cacbua
|
10. Kim cương
|
|
4.2.4. Nồng độ
Nồng độ có thể được đo dựa trên khối lượng,
tức là khối lượng các hạt trên một đơn vị thể tích không khí.
Nồng độ bụi và cát trong khí quyển thay đổi
nhiều theo vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, kiểu và mức độ hoạt động. Trong
các điều kiện nhất định, đa số bụi và cát có thể thoát
ra khỏi bề mặt một cách cục bộ và tạm thời trong khi đó bụi lơ lửng bị gió cuộn
đi.
Bảng 2 chỉ ra các nồng độ điển hình trong các
vùng khác nhau trong khu vực có khí hậu ôn hòa.
Bảng 2 - Nồng độ điển
hình của bụi và cát
Vùng
Mật độ bụi và cát
mg/m³
Nông thôn và ngoại ô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu công nghiệp
40 đến 110
100 đến 450
500 đến 2 000
Nồng độ bụi và cát cao hơn có thể thấy trong
các điều kiện gây ra, ví dụ do máy bay lên thẳng và các phương tiện có bánh
xích, số liệu cụ thể về dải nồng độ được cho trong Phụ lục A.
Nồng độ bụi và cát điển hình ở những độ cao khác
nhau bên trên sa mạc được thể hiện trong Bảng 3.
Bảng 3 - Nồng độ bụi
và cát ở các độ cao khác nhau trên sa mạc
Điều kiện về tầm
nhìn
Độ cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ bụi và cát
mg/m³
Trời quang mây, tầm nhìn xa 130 km
Bão bụi và cát, tầm nhìn xa 300 m, vận tốc
không khí (10 - 15) m/s
150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
600
1 200
1 800
150
300
600
900
1 200
210
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
170
140
55
2 000
17 400
7 000
1 800
640
Nồng độ bụi và cát và sự có mặt của các hạt
kích cỡ lớn tăng lên theo tốc độ tăng của gió. Hình 2 minh họa khái quát mối
quan hệ này, nhưng mối quan hệ này còn thay đổi theo một số yếu tố khác như
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ các hạt, v.v… Các hạt lớn hơn 150 m nhìn chung bị giữ
ở lớp không khí trong phạm vi 1 m phía trên mặt đất. Trong lớp không khí này,
khoảng một nửa lượng cát (tính theo khối lượng) chuyển động cách mặt đất 10 mm,
còn hầu hết số còn lại nằm trong phạm vi 100 mm đầu tiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường bụi và cát bị ảnh hưởng hoặc bị
khống chế bởi các yếu tố như địa hình, gió, nhiệt độ, độ ẩm và giáng thủy.
Trong số các yếu tố này không có yếu tố nào mà bản thân nó có thể khẳng định
được một vùng có vấn đề về bụi hay không; mà đòi hỏi phải có sự kết hợp của hai
hoặc nhiều yếu tố. Trong các trường hợp khắc nghiệt nhất xuất hiện trong tự
nhiên, ví dụ như vùng sa mạc, tất cả các yếu tố này nhìn chung là có mức khắc
nghiệt trong phạm vi các giá trị dẫn đến nồng độ dày đặc bụi và cát. Đặc trưng
vật lý của địa hình có thể thúc đẩy việc hình thành gió mạnh với tốc độ đủ để
gây ra bão bụi và cát. Đặc trưng về địa hình như khe núi làm tăng tốc độ gió về
căn bản khi không khí đi qua khu vực bị hẹp lại.
Cát được phân bố rộng rãi trên khắp bề mặt
trái đất. Các sa mạc chính được liệt kê trong Bảng 4 là những nguồn chủ yếu
trong tự nhiên sinh ra bụi và cát cuốn theo gió. Các sa mạc chính tạo thành khoảng
một phần năm tổng diện tích đất đai. Tất cả các lục địa đều có những bãi biển
đầy cát với độ rộng khác nhau, và có nhiều vùng lắng đọng cát rộng lớn tại hoặc
gần những bề mặt trong nhiều vùng đất liền trước đây được bao phủ bởi nước.
Bảng 4 - Các sa mạc
chính
Tên
Địa phương
Diện tích ước tính
106 km2
Sahara
Ôxtrâylia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thổ Nhĩ Kỳ
Bắc Mỹ
Patagonia
Thar
Kalaaharl
Iran
Atacama-Peruvian
Taklamakan
Bắc Phi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bán đảo ả rập
Tây Nam Liên Bang Xô Viết (cũ)
Mỹ và Mexico
Ác hen ti na
Ấn độ và Pakistan
Nam Phi
Iran
Chi lê và Pê ru
Trung Quốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,4
2,6
1,9
1,3
0,7
0,6
0,6
0,4
0,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trái ngược với cát, các hạt bụi, do vận tốc
thấp, có thể duy trì ở trạng thái lơ lửng không xác định trong không khí và có
thể rơi trên các bề mặt bất kỳ ở mọi nơi. Trong điều kiện khô, vùng đất có trên
9 % khối lượng là các hạt bụi có thể trở thành vùng bụi vừa và có trên 14 % thì
có khả năng là vùng rất bụi. Theo cách đó, nếu có trên 40 % bề mặt là đất của trái
đất, không kể Nam cực, được phân loại là vùng thiếu ẩm và 40 % nữa là vùng khô
thì có thể cho rằng bụi có mặt trên hầu khắp các bề mặt là đất của trái đất
trong các mùa của năm.
Ngay trong các khu vực có mưa nhiều, bụi vẫn
tiếp tục trở thành vấn đề khi lớp bảo vệ bề mặt bị phá vỡ. Đa số các vùng đất
ẩm thoát nước nhanh dẫn đến sói mòn đất
và trở thành bụi trong thời gian ngắn đáng kể sau khi mưa to.
Sự xuất hiện gió ở những khu vực trong nội
địa có gió vừa được thể hiện trên Hình 3.
Tốc độ lắng của các hạt có kích cỡ khác nhau được
thể hiện trên Hình 4. Từ biểu đồ này có thể đánh giá thời gian lắng. ảnh hưởng
của các luồng không khí (nhiệt và các yếu tố khác) đến thời gian lắng phải được
xem xét đối với các hạt có kích cỡ nhỏ.
5. Bụi và cát trong
các vị trí có mái che và vị trí được che kín
5.1. Đặc tính của bụi và cát
5.1.1. Các loại bụi
Trong các vị trí có mái che hoặc được che kín
đều có thể tìm thấy các loại bụi như thạch anh, bột gắn, bột mỳ, sợi hữu cơ,
v.v…
5.1.2. Phân bố kích cỡ hạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.3. Tốc độ tích tụ bụi
Giá trị điển hình của tốc độ tích tụ bụi
trong các khu vực khác nhau được thể hiện trong Bảng 5. Giá trị tích tụ bụi và
cát đại diện cho bụi và cát trong không gian ngoài trời. Giá trị này không tính
đến bụi cục bộ trong các vị trí được che kín, ví dụ như nhà máy, nhà máy xi
măng, nhà máy cưa và một số nơi tương tự mà ở đó sự tích tụ tăng theo quá trình
sản xuất.
Bảng 5 - Tốc độ tích
tụ bụi và cát điển hình
Khu vực
Tốc độ tích tụ bụi và
cát
mg/(m² × h)
Nông thôn và ngoại ô
Thành phố
Khu công nghiệp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15 đến 40
40 đến 80
5.2. Yếu tố ảnh hưởng đến môi trường bụi và
cát
5.2.1. Quy
định chung
Ảnh hưởng của bụi và cát trong các vị trí có
mái che hoặc được che kín khác nhau đáng kể ở những vị trí ngoài trời khác
nhau, ví dụ bão bụi có thể tăng lên ở những vị trí sa mạc, môi trường cục bộ xung
quanh xe cộ đang chuyển động trên những con đường đầy bụi, v.v…
Bụi và cát xuất hiện trong các vị trí có mái che
hoặc được che kín được sinh ra từ một số nguồn. Bụi và cát có thể là các tinh
thể thạch anh, muối để chống đóng băng, phân bón, v.v…thâm nhập vào các vị trí
này, ví dụ thông qua các ống thông gió hoặc cửa sổ được lắp không khít.
Bụi cũng có thể là những sợi nhỏ bằng vật
liệu tự nhiên hoặc nhân tạo, sinh ra ví dụ từ quần áo hoặc thảm trong sử dụng bình
thường ở phòng khách hoặc văn phòng.
Các nguồn bụi khác được tìm thấy trong các
kho thóc, ví dụ hạt giống, và trong các nhà máy bột mỳ.
Vật liệu và phân bố kích cỡ hạt là khác nhau đối
với các loại bụi khác nhau. Điểm duy nhất giống nhau là kích cỡ hạt lớn nhất.
Xem 5.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các vị trí có mái che hoặc được che kín
có chuyển động của không khí không đáng kể, ghi nhận được các tác động dưới
đây:
a) Tích tụ
Tích tụ bụi và cát trên sản phẩm có thể xuất
hiện do bốn cơ chế khác nhau :
- tích tụ trong không khí tĩnh lặng;
- tích tụ trên các bề mặt có mái che;
- bị hút bởi các lực tĩnh điện;
- bị giữ lại trong các khe hở hẹp, ví dụ trong
các bộ lọc có cưỡng bức tuần hoàn không khí.
Chuyển động của không khí có khuynh hướng làm
chậm hoặc hạn chế sự tích tụ của bụi và cát.
b) Xâm nhập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- được mang vào bên trong bởi tuần hoàn không
khí cưỡng bức;
- được mang vào bên trong bởi chuyển động
nhiệt của không khí;
- được bơm vào bên trong bởi dãn nở nhiệt và
lực nén của không khí hoặc do thay đổi áp suất khí quyển.
6. Sương muối
6.1. Đặc tính của sương muối
6.1.1. Thành phần
Khí quyển trên biển và ở các vùng bờ biển
thường có độ mặn lớn, gồm muối ở dạng hạt rắn hoặc dưới dạng các giọt nhỏ dung dịch
muối nhưng cũng chứa nhiều thành phần khác. Các thành phần trong khí quyển có muối
xấp xỉ bằng các thành phần tìm thấy trong nước biển. Hàm lượng muối có trong nước
biển tự nhiên có thể lấy là 3,4 %, và thay đổi cao hơn hoặc thấp hơn giá trị
này tùy theo vị trí địa lý và yếu tố khí hậu. Ví dụ, ở Biển Đỏ giá trị này vào
khoảng 4 %.
Độ mặn được xác định là tổng lượng chất rắn,
tính bằng gam, chứa trong 1 kg nước biển, khi tất cả brom và iot được thay bằng
lượng clo tương đương, tất cả các cácbonat được chuyển thành oxit và các chất
hữu cơ được ôxy hóa hoàn toàn.
Thành phần cơ bản của nước biển được thể hiện
trong Bảng 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần
Số lượng
g/kg
Độ mặn tính bằng
phần trăm
Ion âm
Natri
Magie
Canxi
Kali
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ion dương
Clo
Sunphat
Bicacbonat
Brom
Borat
10,47
1,28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,38
0,013
18,97
2,65
0,14
0,065
0,027
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,7
1,2
1,1
0,05
55,2
7,7
0,4
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nước biển tự nhiên nhìn chung bị
nhiễm bẩn bởi các chất gây ô nhiễm được đưa vào do xả chất thải từ các nguồn
khác nhau như tàu biển và các nhà máy công nghiệp, và các chất nhiễm bẩn này
có thể làm tăng hoạt động của vi khuẩn.
6.1.2. Nồng độ và sự lắng đọng
Nồng độ của các chất dạng hạt cụ thể lơ lửng
có thể được xác định bằng cách lấy một mẫu không khí hoặc nước có thể tích đã
biết và đo khối lượng tạp chất có trong đó. Chia khối lượng này cho thể tích mẫu
và có thể được tính bằng gam, miligam hoặc microgam trên mét khối hoặc lít. Đối
với các hạt chỉ ở dạng lơ lửng trong khoảng thời gian tương đối ngắn thì khối
lượng được quy về sự lắng đọng trung bình trong một khoảng thời gian cho trước.
Đối với sương muối, một cách để thể hiện độ mặn là quy định giá trị lắng đọng, nếu phương pháp đo giá trị này đã được
tiêu chuẩn hóa (“phương pháp ngọn nến ướt” được mô tả trong ISO 9225).
Giá trị cực trị của độ mặn thường thấy trong
những khu vực cận nhiệt đới có tốc độ bay hơi lớn. Khi kết tủa, lượng muối trong
một năm lên đến 1 400 mg/(m²×ngày)
đã ghi lại được ở cảng Sherman thuộc khu vực kênh đào Panama. Các giá trị trung
bình theo ngày ghi lại được tại cùng một trạm vào tháng ba năm 1964 lớn hơn 5
200 mg/m². Từ dữ liệu ô nhiễm không khí trong cùng một vùng, ghi lại được nồng độ
lớn nhất theo ngày của clorua là 0,15 mg/m³.
Các mức lớn nhất ghi được từ năm 1959 đến năm
1962 tại các bờ biển ở nước Anh là 136 mg/(m²×ngày) trong khi đó các mức ở ấn độ, cụ thể là Bombay và
Cochin tương ứng là 20 mg/(m²×ngày)
và 65 mg/(m²×ngày).
Hình 5 minh họa phân bố muối biển ở các địa
dư trên thế giới. Giá trị lắng đọng muối đưa ra đối với các vùng khác nhau dưới
dạng con số dựa trên các kết quả khảo sát cục bộ và khảo sát có hệ thống trên
toàn cầu.
6.2. Yếu tố ảnh hưởng đến môi trường sương
muối
Các mức nồng độ khí quyển có muối bị ảnh hưởng
bởi độ bay hơi vào khí quyển của nước biển và phụ thuộc vào các yếu tố phân tán
chúng ví dụ như gió. Các vùng bờ biển và các bến cảng có thủy triều lên xuống thường
có giá trị độ mặn trong không khí thấp hơn ở ngoài khơi.
Các hạt mặn được tung lên do sóng rồi dừng lại
ở khoảng cách bị chi phối bởi kích cỡ hạt cũng như hướng và vận tốc gió, càng vào
sâu trong đất liền tính từ bờ biển thì độ mặn càng giảm. Tuy nhiên, trong các
khu vực nhiệt đới khô, nơi mà hiếm khi có mưa, muối hạt nhỏ có thể được trộn với
cát và bụi và có thể được mang đi vài trăm kilomét vào đất liền thậm chí chỉ
bởi những cơn gió vừa. Lắng đọng natri clorua thay đổi theo khoảng cách tính từ
bờ biển được cho trên Hình 6.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham
khảo)
Nồng độ cát và bụi - Ví dụ về nồng độ cao
Phụ lục này đưa ra thông tin về các giá trị
xấp xỉ các dải nồng độ bụi và cát tìm thấy trong các điều kiện nhân tạo, ví dụ
bởi máy bay lên thẳng và phương tiện có bánh xích.
Các nồng độ này được coi là cao và cực cao. Chúng
được cho trong Bảng A.1 dưới đây :
Bảng A.1 - Ví dụ về
nồng độ bụi và cát
Kiểu nhân tạo
Nồng độ bụi và cát
gần đúng
g/m³
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cất cánh và hạ cánh
Nồng độ bụi lớn nhất trong không khí xung
quanh
- một máy bay
- đội hình máy bay
Nồng độ lớn nhất tại nơi lấy không khí vào
Chiều cao bay so với mặt đất, tính bằng mét
0,3
3
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngăn tài xế
- mở cửa
- đóng cửa
Ngăn máy
1,5
2,5
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4 đến 0,7
0,6 đến 0,7
0,1 đến 0,3
0,2 đến 0,3
0,6
3,0 đến 6,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(tham
khảo)
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 7699-2-68 : 2007 (IEC 60068-2-68 :
1994), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-68: Các thử nghiệm - Thử nghiệm L: Bụi và
cát
[2] ISO 9225, Corrosion of metals and alloys -
Corrosivity of atmospheres - Method of measurement of pollution (Ăn mòn kim
loại và hợp kim - Tính ăn mòn của khí quyển - Phương pháp đo độ nhiễm bẩn)
[3] DEF STAN 00-35, Chương 8-01: Khí
quyển ăn mòn
Chương 8-02: ảnh
hưởng của ăn mòn và chất nhiễm bẩn
Chương 9-01: Bụi và
cát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Vận tốc lắng
đọng của các hạt trong môi trường không khí tĩnh
lặng
Hình 5 - Phân bố muối
biển trên các địa dư (giá trị lắng đọng trung bình trong năm)
Hình 6 - Sự lắng đọng
natri clorua thay đổi theo khoảng cách đến bờ biển (được đo ở Châu Phi)
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Quy định
chung
4. Môi trường bụi và cát trong tự nhiên
4.1. Phân loại bụi và cát
4.2. Đặc tính của môi trường bụi và cát
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường bụi
và cát
5. Bụi và cát trong các vị trí có mái che và
vị trí được che kín
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2. Yếu tố ảnh hưởng đến môi trường bụi và
cát
6. Sương muối
6.1. Đặc tính của sương muối
6.2. Yếu tố ảnh hưởng đến môi trường sương
muối
Phụ lục A (tham khảo) - Nồng độ cát và bụi -
Ví dụ về nồng độ cao
Phụ lục B (tham khảo) - Thư mục tài liệu tham
khảo