TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 7921-2-2:2009
IEC
60721-2-2:1988
PHÂN
LOẠI ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG – PHẦN 2-2: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG XUẤT HIỆN TRONG TỰ
NHIÊN – GIÁNG THỦY VÀ GIÓ
Classification of
environmental conditions – Part 2-2: Environmental conditions appearing in
nature – Precipitation and wind
Lời nói đầu
TCVN 7921-2-2:2009 thay thế phần tương
ứng của TCVN 4306:1986;
TCVN 7921-2-2:2009 hoàn toàn tương ứng
với IEC 60721-2-2:1988;
TCVN 7921-2-2:2009 do Ban Kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7921-2-2:2009 là một phần của bộ Tiêu
chuẩn Quốc gia TCVN 7921.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 7921 (IEC 60721), Phân
loại điều kiện môi trường, gồm các phần sau:
1) TCVN 7921-1:2008 (IEC 60721-1:2002), Phần
1: Tham số môi trường và độ khắc nghiệt
2) TCVN 7921-2-1:2008 (IEC 60721-2-1:2002),
Phần 2-1: Điều kiện môi trường xuất hiện trong tự nhiên – Nhiệt độ và độ ẩm
3) TCVN 7921-2-2:2009 (IEC 60721-2-2:1988),
Phần 2-2: Điều kiện môi trường xuất hiện trong tự nhiên – Giáng thủy và gió
4) TCVN 7921-2-3:2009 (IEC 60721-2-3:1987),
Phần 2-1: Điều kiện môi trường xuất hiện trong tự nhiên – Áp suất không khí
5) TCVN 7921-2-4:2009 (IEC 60721-2-4:2002),
Phần 2-1: Điều kiện môi trường xuất hiện trong tự nhiên – Bức xạ mặt trời và
nhiệt độ
6) TCVN 7921-2-5:2009 (IEC 60721-2-5:1991,
Phần 2-1: Điều kiện môi trường xuất hiện trong tự nhiên – Bụi, cát và sương
muối
7) TCVN 7921-3-0:2008 (IEC 60721-3-0:2002),
Phần 3-0: Phân loại theo nhóm các tham số môi trường và độ khắc nghiệt – Giới
thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9) TCVN 7921-3-2:2008 (IEC 60721-3-2:1997),
Phần 3-2: Phân loại theo nhóm các tham số môi trường và độ khắc nghiệt – Vận
chuyển
PHÂN LOẠI ĐIỀU KIỆN
MÔI TRƯỜNG – PHẦN 2-2: ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG XUẤT HIỆN TRONG TỰ NHIÊN – GIÁNG
THỦY VÀ GIÓ
Classification of
environmental conditions – Part 2-2: Environmental conditions appearing in
nature – Precipitation and wind
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các đặc tính cơ bản,
các đại lượng đặc trưng và phân loại các điều kiện môi trường phụ thuộc vào
giáng thủy và gió liên quan đến các sản phẩm kỹ thuật điện.
Tiêu chuẩn này được sử dụng như một tài liệu
cơ sở khi chọn mức khắc nghiệt thích hợp của các tham số liên quan đến giáng
thủy và gió đối với các ứng dụng của sản phẩm.
Khi chọn mức khắc nghiệt của các tham số liên
quan đến giáng thủy và gió đối với các ứng dụng của sản phẩm, cần áp dụng các
giá trị cho trong TCVN 7921-1 (IEC 60721-1).
2. Mục đích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Qui định chung
Khí quyển của trái đất chuyển động không
ngừng. Khí quyển được gia nhiệt, làm mát và làm ẩm cục bộ. Sự chênh lệch về mật
độ gây ra các vùng áp suất cao và vùng áp suất thấp. Gió không thổi trực tiếp
từ vùng có áp suất cao đến vùng có áp suất thấp nhưng bị lệch hướng bởi lực
Coriolis do chuyển động quay của trái đất.
Chuyển động liên tục theo phương ngang còn có
thể gây ra chuyển động hướng lên trên chậm ở một vùng rộng lớn hoặc bề mặt nóng
lên có thể sinh ra các luồng hút lên cục bộ hơn về nhiệt. Không khí không thể
duy trì hàm lượng nước ở dạng hơi nếu áp suất và nhiệt độ giảm xuống giá trị
thích hợp, và có thể hình thành giáng thủy. Ví dụ, khối lượng không khí ở nhiệt
độ 20 oC có khả năng chứa lượng nước là 17,3 g/m3 ở thể
hơi. Nếu nhiệt độ giảm xuống 0 oC thì lượng nước chỉ còn 4,8 g/m3.
3.1. Giáng thủy
Loại giáng thủy cụ thể, mưa, mưa đá hoặc
tuyết là kết quả của quá trình phức tạp trong các đám mây. Nhiệt độ của mây
thay đổi theo chiều thẳng đứng. Độ cao mà ở đó xuất hiện nhiệt độ bằng 0 oC
được lấy làm mức đóng băng. Độ cao trên mức đóng băng, nhiệt độ thấp hơn 0 oC
còn thấp hơn mức đóng băng nhiệt độ cao hơn 0 oC.
Trong đám mây ở độ cao hơn mức đóng băng, các
giọt nước siêu lạnh thường tồn tại trong phạm vi nhiệt độ từ 0 oC
đến -13 oC, nhưng trong một số trường hợp ngoại lệ, nhiệt độ có thể
đạt đến -50 oC.
Sự hình thành các giọt nhỏ hoặc tinh thể băng
phụ thuộc vào nhiều điều kiện, ví dụ luồng không khí chuyển động thẳng, phân bố
nhiệt độ và quá trình diễn biến của các giọt nhỏ hoặc tinh thể băng trong mây.
Trên đường rơi xuống, nếu các giọt nhỏ hoặc
tinh thể băng đi qua các lớp mà ở đó nhiệt độ chuyển sang giá trị dương và duy
trì giá trị dương đó thì các giọt nhỏ hoặc tinh thể băng sẽ trở thành giọt và
rơi xuống đất ở dạng mưa. Tùy theo điều kiện, mưa có thể tiếp tục tăng lên trên
đường rơi xuống. Vận tốc rơi tăng lên theo đường kính của giọt (xem Hình 1).
Một giọt có kích thước từ 5 mm đến 6 mm và có vận tốc tương ứng là 9 m/s, các
giọt lớn này sẽ vỡ ra thành các giọt nhỏ hơn và các giọt này có thể to lên trên
đường rơi xuống. Kết quả là phân bố kích cỡ của giọt có giới hạn trên là 5 mm
đến 6 mm.
Các giọt mưa này có thể đi qua các lớp có
nhiệt độ đảo ngược trong quá trình không khí ở đó nhiệt độ lại giảm xuống dưới
không. Điều này làm cho các giọt đóng băng thành cục mưa và đá rơi xuống đất ở
dạng này. Một cách khác, các giọt này có thể vẫn duy trì ở dạng giọt nhỏ siêu
lạnh cho đến khi chúng chạm vào bề mặt và đóng băng bởi vì các giọt này đóng
băng ngay lập tức khi chạm vào bề mặt đó. Quá trình có thể xảy ra khác nữa là
các dòng không khí đi lên có thể nâng các giọt này lên đến các vùng cao hơn có
nhiệt độ dưới không, do đó gây ra đóng băng. Các cục nước đá này có thể lớn lên
nữa do sự hình thành sương muối trên bề mặt của chúng. Quá trình đóng băng và
tan băng liên tiếp có thể xảy ra và các cục nước đá có thể có một kích cỡ đáng
kể. Kích cỡ lớn nhất ghi lại được là 140 mm (làng Convey, Kansas, 3/9/1970).
Tuy nhiên, đường kính cục nước đá có độ lớn này rất hiếm gặp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Gió
Hệ thống gió toàn cầu của khí quyển là hàm
của các giá trị nhiệt độ cao trong vùng xích đạo và nhiệt độ thấp trong các
vùng cực, kết hợp với ảnh hưởng quay của trái đất. Gió gần mặt đất liên quan
đến các sản phẩm trong quá trình vận chuyển, bảo quản và sử dụng, trong khi đó
đối với một số ứng dụng nhất định cao hơn mặt đất thì phải xem xét đến các điều
kiện gió ở các độ cao này. Gió trong các phần thấp hơn của khí quyển phụ thuộc
vào sự gia nhiệt do bức xạ mặt trời và vào hình dạng của bề mặt mặt đất kể cả
các công trình xây dựng và các chướng ngại vật có thể có.
Ảnh hưởng của các điều kiện cục bộ này là sự
xuất hiện của các xoáy nhiệt và xoáy cơ do ma sát và sự chuyển động của gió.
Vào ban ngày, luồng không khí gần bề mặt của trái đất là sự kết hợp của cả hai
xoáy này, còn vào ban đêm chủ yếu chỉ tồn tại các xoáy cơ.
Ảnh hưởng của các xoáy này lên gió bề mặt làm
xuất hiện gió mạnh. Tần suất của gió mạnh là ngẫu nhiên, nhưng nhìn chung tương
ứng với khoảng thời gian cỡ vài giây.
Tốc độ gió có thể rất cao trong các trận bão
khí quyển, ví dụ gió xoáy hoặc lốc xoáy. Tốc độ gió mạnh ở mức mặt đất lớn hơn
80 m/s đã được ghi lại trong vùng gió xoáy của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới,
và tốc độ 125 m/s có thể xuất hiện trong các lốc xoáy mặc dù khả năng xuất hiện
các tốc độ này là rất nhỏ.
4. Đặc trưng
4.1. Mưa
Mưa được đặc trưng bởi các tham số vật lý
sau:
- cường độ mưa đo được, tính bằng mm/h (là
chiều cao cột nước trên một bề mặt nằm ngang mà không bị thất thoát),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phân bố vận tốc rơi,
- nhiệt độ giọt mưa.
Các tham số khác như độ không tinh khiết do ô
nhiễm không khí, muối biển, v.v… sẽ không được xem xét ở đây, mặc dù chúng có
thể có các ảnh hưởng quan trọng lên sản phẩm.
Khảo sát các tham số đặc trưng của các kiểu
mưa khác nhau được cho trong Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1 – Đặc trưng của mưa (lấy trung bình
trong thời gian dài) 1
Kiểu mưa
Giới hạn trên của
cường độ mưa
Đường kính giọt
điển hình
Vận tốc rơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm/h
mm
m/s
Mưa rất nhỏ
Vệt 2
0,01 – 0,1
< 0,25
Mưa nhẹ
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25 – 1
Mưa vừa
4,0
0,5 – 1,0
1 – 2
Mưa to
15
1,0 – 2,0
2 – 4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
40
2,0 – 5,0
4 – 7
Mưa giông
> 100
> 3,0
> 6
1 Cường độ mưa trong IEC 60721-3 có các giá
trị cường độ đỉnh trong thời gian ngắn
2 “Vệt” là thuật ngữ đo lường đối với cường
độ mưa nhỏ hơn 1 mm/h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Mưa đá
Mưa đá được đặc trưng bởi các tham số vật lý
của hạt mưa đá như sau:
- đường kính,
- mật độ,
- vận tốc rơi,
- năng lượng va đập.
Ở đây chỉ xét các hạt mưa đá có đường kính
lớn do ảnh hưởng có hại của chúng nhưng các hạt mưa đá có đường kính nhỏ lại có
tần suất phổ biến hơn. Mật độ của hạt mưa đá xấp xỉ 900 kg/m3. Vận tốc rơi được
xác định bằng công thức:

trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d là đường kính hạt mưa đá, tính bằng
milimét.
Từ đó, năng lượng va đập được tính từ khối
lượng (đường kính, mật độ) và vận tốc rơi. Bảng 2 đưa ra các đặc trưng của hạt
mưa đá có đường kính từ 20 mm trở lên.
Bảng 2 – Đặc trưng
của mưa đá
Đường kính
mm
Khối lượng
g
Vận tốc rơi
m/s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
J
20
50
60
70
80
90
100
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
102
162
241
344
471
23
36
40
43
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49
52
1
39
81
151
257
411
627
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Tuyết
Tuyết được sinh ra dưới dạng các bông tuyết
có đường kính vài milimet và mật độ thấp. Tuy nhiên, nếu bị thổi trong luồng
gió mạnh thì các tinh thể tuyết bị vỡ ra thành các hạt nhỏ có đường kính chỉ
còn 20 mm và trung bình là 80
mm. Mật độ tuyết rơi
khi trên mặt đất khác nhau rất nhiều. Tuyết vừa rơi xuống có mật độ trong phạm
vi từ 70 kg/m2 đến 150 kg/m3 trong khi đó mật độ tuyết đã
rơi từ lâu là 200 kg/m3 đến 400kg/m3.
4.4. Gió
Tốc độ gió bị ảnh hưởng đáng kể bởi các đặc
điểm của phong cảnh địa phương và độ cao so với mặt đất. Mặt đất càng gồ ghề
thì tốc độ gió gần mặt đất càng giảm; do đó có thể có sự khác nhau đáng kể giữa
tốc độ gió gần mặt đất và tốc độ gió ở các độ cao trên mặt đất. Bảng 3 dưới đây
là minh họa của ảnh hưởng này.
Bảng 3 - Ảnh hưởng
của độ cao và bề mặt đến tốc độ gió
Độ cao so với mặt
đất
mm
Tốc độ gió tương
đối trên các bề mặt khác nhau tính bằng phần trăm của tốc độ gió ở độ cao 500
m, %
Trung tâm thành
phố, các tòa nhà cao tầng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng đất bằng
phẳng, biển
500
300
100
30
10
3
100
82
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
21
13
100
92
68
48
36
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
86
71
60
49
5. Phân loại
Mưa, mưa đá, tuyết và gió có ảnh hưởng khác
nhau đến sản phẩm, có ảnh hưởng riêng của từng loại, có ảnh hưởng kết hợp lẫn
nhau hoặc ảnh hưởng do kết hợp với các tham số môi trường khác.
Một số ví dụ về các tham số đơn lẻ và tham số
kết hợp được cho dưới đây.
5.1. Mưa bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cường độ mưa được ghi lại trên thế giới vào
khoảng 300 mm trong 1 min. Các trận mưa này thường ngắn, ví dụ mưa trong cơn
bão nhiệt đới hiếm khi kéo dài quá 30 min.
Mưa bình thường gồm các giọt có kích cỡ và
vận tốc khác nhau. Các đặc trưng của các giọt này phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt
độ và hàm lượng ẩm trong khí quyển. Các tính chất này của khí quyển sẽ tạo ra
sự bay hơi từng phần hoặc hoàn toàn các giọt nước rơi xuống. Nhìn chung, nhiệt
độ mặt đất càng cao và độ ẩm trung bình càng cao thì kích cỡ hạt trung bình
càng lớn. Do đó, mưa ở vùng nhiệt đới thường gồm các giọt lớn hơn các giọt mưa,
ví dụ, ở vùng Bắc Âu (xem Hình 2).
5.2. Mưa tạt
Mưa tạt là sự kết hợp của mưa và gió. Gió bổ
sung thành phần vận tốc theo phương nằm ngang vào vận tốc rơi, và có thể tạo
thêm áp suất dưới mức trong tổng thể. Bản thân mưa cũng có thể tạo ra áp suất
dưới nước như vậy vì bị làm lạnh do nhiệt độ mưa thấp. Trong vùng nhiệt đới,
cường độ mưa 130 mm/h kết hợp với tốc độ gió 30 m/s là giá trị lớn nhất lấy
trung bình trong một giờ. Các giá trị đỉnh một phút của cường độ mưa có thể cao
hơn đáng kể so với giá trị lớn nhất trong 1 h đề cập ở trên đạt đến 20 mm ở
vùng nhiệt đới và đến 10 mm đối với các vùng còn lại trên trái đất.
5.3. Hình thành băng
Việc hình thành băng xuất hiện khi có sự kết
hợp của mưa rơi trên mặt phẳng lạnh dưới 0 oC (ví dụ do bức xạ đối
với bầu trời đêm), hoặc do các hạt mưa siêu lạnh đóng băng ngay khi va đập.
Chiều dày của lớp băng đến 75 mm có thể xuất hiện trên tháp anten và những kết
cấu cao tương tự.
5.3.1. Hơi sương
Hơi sương được hình thành khi không khí ẩm
tiếp xúc với bề mặt lạnh dưới 0 oC và bay lên. Hơi sương thường được
hình thành khi có gió nhẹ. Nó là các tinh thể hình kim và tính bám dính vào các
bề mặt kém.
5.3.2. Sương muối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3. Băng trong
Băng trong được hình thành khi các giọt nước
siêu lạnh đóng băng trên một bề mặt. Băng cứng và trong suốt hoặc mờ đục. Băng
trong có thể hình thành kết cấu dạng lớp của các lớp trong suốt hoặc mờ đục với
các bọt không khí nhỏ bên trong kết cấu đó. Băng trong không có kết cấu đặc
biệt. Nó rắn chắc, khối lượng riêng lớn và lực bám dính lớn. Băng trong được
hình thành khi nhiệt độ thấp và vận tốc gió cao.
5.3.4. Lớp băng
Lớp băng được hình thành khi các hạt siêu
lạnh trên một bề mặt và hình thành màng nước trước khi đóng băng. Khối lượng
riêng và độ bám dính của lớp băng cao và không có bọt không khí bên trong.
5.3.5. Quá trình hình thành băng
Kiểu hình thành băng phụ thuộc vào:
- nhiệt độ không khí,
- vận tốc gió,
- đường kính giọt nước siêu lạnh,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 và Hình 4 thể hiện mối quan hệ giữa
các kiểu hình thành băng, và đường kính giọt nước, vận tốc gió và nhiệt độ
không khí.
- Dạng băng trên bề mặt trụ phụ thuộc vào:
- bán kính hình trụ,
- vận tốc gió,
- kích cỡ giọt nước.
Có thể tìm được bán kính giới hạn ứng với vận
tốc gió và kích cỡ giọt nước mà lớn hơn giá trị đó thì không có hoặc có rất ít
băng được hình thành (xem Hình 5).
5.4. Mưa đá
Ở hầu hết các phần trên trái đất, các cục mưa
đá có đường kính đến 20 mm đều có thể xảy ra, nhưng đường kính lớn hơn 50 mm có
xác suất xuất hiện thấp.
5.5. Trọng tải của tuyết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Tuyết rơi tạt
Tuyết rơi tạt là sự kết hợp của tuyết gió.
Trong các điều kiện này, tuyết có thể chứa các hạt rất nhỏ có thể lùa qua các
khe nhỏ và khớp nối trong sản phẩm. Khối lượng lùa theo chiều ngang giảm nhanh
theo khoảng cách so với mặt đất. Các giá trị lớn nhất dự kiến là các giá trị
cho trong Bảng 4 dưới đây.
Bảng 4 – Khối lượng
lùa lớn nhất theo chiều ngang của tuyết
Độ cao so với mặt
đất
m
Khối lượng lùa theo
chiều ngang
g/(m2s)
10
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
310
560
800
3 000
5.7. Lực của gió
Gió gây ra trên các kết cấu một lực là hàm
của tốc độ gió trung bình và kích cỡ và hình dạng của vật thể. Đối với một tấm
phẳng đặt vuông góc với hướng gió, lực lượng cho bởi công thức:
F = 0,65v2A
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
v là vận tốc trung bình của gió tính bằng mét
trên giây
A là diện tích tấm phẳng tính bằng mét vuông.
Các cơn gió mạnh có thể gây ra những xung lực
ngắn mà trong một số trường hợp có thể theo chu kỳ và tạo ra biên độ rung lớn
nếu cộng hưởng với tần số đáp ứng tự nhiên của kết cấu. Tần số của các cơn gió
mạnh này thường dưới 1 Hz.
Một hiện tượng đặc biệt là sự thoát ra của
hai luồng xoáy xuống từ một hình trụ nằm vuông góc với hướng gió. Sự thoát ra
này tác động trở lại một lực theo chu kỳ lên hình trụ vuông góc với hướng gió.
Tần số của lực này được cho bởi công thức

f là tần số tính bằng hec
v là vận tốc trung bình của gió tính bằng mét
trên giây


...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 – Sự biến
đổi kích cỡ giọt nước theo độ cao so với mực nước biển do bay hơi ở các giá
trị độ ẩm tương đối khác nhau (R.H)


Hình 3 – Ba kiểu
hình thành băng là hàm của nhiệt độ và đường kính giọt nhỏ
Hình 4 – Ba kiểu
hình thành băng là hàm của nhiệt độ và vận tốc gió

Hình 5 - Bán kính
giới hạn (RL) của hình trụ mà lớn hơn giá trị đó không hình
thành hoặc rất hiếm khi hình thành băng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Mục đích
3. Quy định chung
3.1. Giáng thủy
3.2. Gió
4. Đặc trưng
4.1. Mưa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Tuyết
4.4. Gió
5. Phân loại
5.1. Mưa bình thường
5.2. Mưa tạt
5.3. Hình thành băng
5.4. Mưa đá
5.5. Trọng tải của tuyết
5.6. Tuyết rơi tạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66