|
Điều
|
a) Tiêu chí chấp nhận hoặc loại bỏ (xem Điều
A.7 của Phụ lục A)
|
2
|
b) Phương pháp thử nghiệm/chuyển động của
sàn (xem Điều A.3 của Phụ lục A)
|
4.2.1 và 4.2.2
|
c) Thử nghiệm trong trường hợp có hoặc
không có hộp đựng
|
4.2.1 và 4.2.2
|
d) Kích thước của cơ cấu thử nghiệm
|
4.2.2
|
e) Mức khắc nghiệt (xem Điều A.4 của Phụ
lục A)
|
5
|
f) Ổn định trước
|
6
|
g) Các phép đo ban đầu (xem Điều A.7 của
Phụ lục A)
|
7
|
h) Vị trí và hướng của mẫu (xem Điều
A.5 của Phụ lục A)
|
8
|
i) Yêu cầu xếp chồng (xem Điều A.6 của
Phụ lục A)
|
8
|
j) Các phép đo kết thúc (xem Điều
A.7 của Phụ lục A)
|
9
|
Kích thước: 600 mm ≤ A ≤ 1 700 mm
B ≥ 250 mm
C = 0,25 A ± 5%
D = 0,08 A ± 5%
Trong đó A là khoảng cách giữa các điểm
chuyển động
Hình 1 - Chuyển
động cơ bản
Hình 2 - Kiểu sắp xếp
của các tấm chắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Phân
bổ gia tốc đối với mẫu dùng trong vận chuyển bằng xe chở hàng và
trong thử nghiệm nẩy
Phụ lục A
(quy định)
Hướng dẫn
A.1 Tổng quát
Các mẫu được vận chuyển dưới dạng hàng
hóa rời bằng việc vận chuyển đường bộ có thể chịu tác động xốc mạnh và lặp đi lặp
lại, việc nẩy lại và đập lên trên sàn phương tiện vận chuyển hoặc việc va chạm
với các vách của phương tiện vận
chuyển hoặc các hàng hóa khác. Thậm chí khi được buộc chặt với sàn của phương
tiện vận chuyển chúng có thể vẫn bị tác động xóc tương tự nếu việc buộc này vẫn
cho phép chuyển động tự do.
Mức độ xóc phụ thuộc vào vị trí trên
phương tiện chuyên chở, loại bề mặt
đang đi qua (ví dụ, đường ổ
gà, địa hình ngoài đường đi),
khoảng thời gian chồng chất của quá trình vận chuyển, và nói riêng, các đặc
tính biến động của mẫu. Một mẫu có mức nẩy cao sẽ nẩy trên tác động mặt nền
phương tiện vận chuyển và nó có khả năng va đập nhiều hơn với các vách bên và
các hàng hóa khác.
Một mẫu không có tính nẩy sẽ có xu hướng duy trì tiếp xúc chặt với nền và thường
sẽ không bị ảnh hưởng bởi tác động mạnh như vậy.
Thử nghiệm nẩy thỏa mãn chức năng
tương tự với thử nghiệm va chạm (xem Phụ lục B) nhưng do mẫu không được buộc chặt
vào sàn thử nghiệm nên nó mô phỏng gần hơn áp lực do tác động và xóc mà mẫu sẽ
phải chịu khi chúng được vận chuyển nới lỏng (xem A.7.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tấm chắn cần được buộc trên sàn thử
nghiệm nẩy sao cho tác động của mẫu với các mặt bên phương tiện có thể được mô
phỏng. Các tấm chắn này nên được dựng với các khoảng hở xác định và bằng chất
liệu gỗ, các ống thép bọc gỗ hay tấm gỗ vuông. Việc sắp xếp tấm chắn điển hình
được chỉ ra ở Hình 2.
A.3 Thiết bị thử nghiệm (Điều 4)
Hai phương pháp thực hiện thử nghiệm nẩy
được đưa ra trong tiêu chuẩn này và quy định kỹ thuật liên quan phải nêu rõ phương pháp
được áp dụng. Phương pháp A đưa ra một chuyển động vòng tròn của biên độ và tốc
độ đủ để sản sinh ra một gia tốc vượt quá 1 gn trong mặt thẳng
đứng. Chuyển động thẳng đứng gây nẩy và chuyển động nằm ngang thỉnh thoảng gây
ra các tác động với các rào chắn. Phương pháp B dựa trên chuyển động không đồng
bộ của mặt nền trong đó hai điểm dẫn động được truyền động ở các tốc độ khác
nhau. Việc này tạo ra một chuyển động tăng dần các thay đổi từ chiều thẳng tuyến
tính tới chuyển động liệng; chuyển động thẳng đứng gồm nẩy, chuyển động liệng
tác động vào thanh chắn. Một cơ cấu mà sản sinh ra chuyển động cần thiết cho cả
hai phương pháp được chỉ ra trên Hình 1. Ở tình trạng hiện tại của kỹ thuật, dựa
trên kinh nghiệm người dùng, cả hai phương pháp được xem xét
là hiệu quả ngang nhau trong việc mô phỏng môi trường vận chuyển. Tuy nhiên, để
tạo ra cùng các tác động trên mẫu trong khi thử, mức độ khắc nghiệt sẽ cần được
lựa chọn có tính tới phương pháp được sử dụng (xem Điều A4). Cũng vậy, cần thiết
xác định các khoảng trống khác nhau giữa mẫu và các tấm chắn đối với cả hai
phương pháp.
Chuyển động trải nghiệm bởi mẫu khi sử
dụng phương pháp B hầu như có thể so sánh mức độ khắc nghiệt của môi trường
trong quá trình vận chuyển trên một phương tiện bốn bánh chở hàng nhẹ ở tốc
độ giữa 10 km/h và 15 km/h với mẫu được phân bố trên trục xe phía sau.
A.4 Các mức khắc nghiệt (Điều 5)
Mức khắc nghiệt của thử nghiệm nẩy được
xác định bởi khoảng thời gian: có bốn mức khắc nghiệt được quy định. Các khoảng
thời gian dài hơn 60 min và 180 min phải áp dụng cho các mẫu mà chịu tác động
xóc mạnh từ sự chuyên chở ngoài đường hoặc các chuyến đi dài qua các con đường
hoặc đường mòn nhiều ổ gà, và khi
không còn ở dưới các điều kiện đó nữa, hoặc có thể tích lũy, một thời gian dài.
Các khoảng thời gian ngắn hơn 5 min và
15 min sẽ đại diện sự sống sót trong chuyến đi ngắn hàng hóa rời lỏng trong
phương tiện qua các bề mặt từ đường cao tốc bình thường tới các đường ổ gà, vỉa hè,
hoặc các đường mòn gồ ghề.
Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng các môi
trường trải nghiệm bởi các mẫu trong khi vận chuyển trên các phương tiện đường
bộ trên các con đường không lát đá là tương đương với mức khắc nghiệt trong thử
nghiệm nẩy. Thử nghiệm nẩy mặc dù tạo
rút ngắn thời gian, mỗi khoảng thời gian 2 ½ min đối với phương pháp A hoặc mỗi
khoảng thời gian 1 min đối với phương pháp B xấp xỉ 5 min chuyên chở bởi phương
tiện đường bộ qua một con đường không lát đá và có ổ gà. Hình 3, biểu diễn một
việc đếm gia tốc đỉnh được đo trên một mẫu khi bị tác động chuyên chở bởi
phương tiện đường bộ qua một đường ổ gà và các kết quả thu được sử dụng hai
phương pháp mà được đưa ra trong tiêu chuẩn này.
Các khoảng thời gian này thường áp dụng
cho các đối tượng được vận chuyển trong một tư thế nhất định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ trục và các hướng nẩy được chọn cho
điều kiện thử mẫu cần đại diện các tư thế của mẫu trong khi chuyên chở. Các mẫu
luôn được vận chuyển trên một nền dành riêng chỉ cần bị tác động của thử nghiệm
nẩy khi được đặt ở trên nền đó. Đối với một mẫu mà có thể được đặt ở trạng thái
nghỉ trên hơn một
mặt của nó, việc ổn định trước phải được thực hiện trên mỗi mặt đã mô tả sẵn bởi
quy định kỹ thuật liên quan. Để mô phỏng tác động với các tường mặt nền phương
tiện hoặc với hàng hóa khác, mẫu được đặt ở trạng thái không hoạt động trên mỗi
mặt có liên quan cần được chuyển qua góc 90o trong mặt nằm ngang sao
cho tác động với các tấm chắn của máy thử nghiệm được áp dụng tới mỗi mặt thẳng
đứng.
A.6 Các mẫu được xếp chồng (Điều 8)
Khi các đối tượng được xếp chồng trên
phương tiện, có thể có các khác biệt đáng kể giữa các môi trường trải nghiệm bởi
các lớp trên đỉnh và đáy. Một
thùng vận chuyển của một mẫu
là phần dễ bị hỏng nhất khi nó ở lớp dưới cùng trong khi lớp trên cùng là phần
hàng hóa. Trong những trường hợp này có thể cần thay đổi các vị trí mẫu
trong chồng hàng.
A.7 Kiểm tra chức năng (Điều 7 và Điều
9)
A.7.1 Linh kiện và thiết bị
Hư hỏng mẫu, mặc dù có thể được phát
hiện như là sự thay đổi tính năng, thường là có bản chất cơ học như lỏng đinh ốc
và hỏng các bộ phận cơ học và/hoặc các kết nối. Khi hoàn thành việc thử nghiệm,
đặc biệt chú ý phải được đưa ra đối với kiểu hư hỏng này và ảnh hưởng có thể xảy
ra của nó đối với tính năng.
A.7.2 Mẫu bao gồm
thùng vận chuyển
Trong việc đánh giá tính năng các mẫu
mà gồm có thùng vận chuyển, chú ý việc lỏng hoặc chặt của các đinh ốc, hư hỏng thùng và các mối nối,
cường độ và vị trí của các phần dãn tải và bệ máy dưới của bất cứ vật liệu lót
hay độn giảm xóc nào. Thử nghiệm cũng có thể gây ra suy thoái bất cứ việc bảo vệ
khí hậu nào, ví dụ qua việc cọ xước và làm hỏng lớp phủ bảo vệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
So sánh giữa các thử nghiệm va đập
Thử nghiệm Ea: Xóc (TCVN 7699-2-27
(IEC 60068-2-27))
Nhằm tái tạo các ảnh hưởng của các xóc không lặp
lại thường xuất hiện do các linh kiện và thiết bị đang vận hành hoặc trong quá trình
vận chuyển.
Thử nghiệm Eb: Va đập (TCVN 7699-2-29 (IEC 60068-2-29))
Nhằm tái tạo các ảnh hưởng của các xóc
không lặp lại thường xuất hiện do các linh kiện và thiết bị trong quá trình vận
chuyển hoặc khi được lắp đặt trong các loại phương tiện giao thông khác nhau
Thử nghiệm Ec: Rơi và đổ (TCVN
7699-2-31
(IEC
60068-2-31))
Là một thử nghiệm đơn giản nhằm đánh
giá các ảnh hưởng của va đập hoặc lắc mà mẫu dạng thiết bị thường gặp
phải trong quá trình sửa chữa vận hành thiếu cẩn thận trên bàn hoặc ghế.
Thử nghiệm Ed: Rơi tự do (TCVN
7699-2-32, (IEC
60068-2-32) Quy trình 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm Ed: Rơi tự do (TCVN
7699-2-32
(IEC
60068-2-32), Quy trình 2)
Nhằm tái tạo các ảnh hưởng của xóc lặp đi lặp lại
thường xảy ra trên mẫu dạng linh kiện, ví dụ các bộ nối khi vận hành.
Thử nghiệm Ee: Nẩy (TCVN
7699-2-55
(IEC
60068-2-55))
Nhằm tái tạo các ảnh hưởng của các điều
kiện xóc ngẫu nhiên trên mẫu có thể được chuyên chở như hàng hóa không
được giữ chặt trong các phương tiện giao thông có bánh trên mặt phẳng không đều.
Thử nghiệm xóc và va đập được thực hiện
trên các mẫu cố định với máy thử nghiệm xóc. Các thử nghiệm rơi, đổ, rơi tự do,
rơi tự do lặp lại và thử nghiệm nẩy lên được thực hiện với các mẫu để tự do.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
0. Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Mô tả chung
3. Định nghĩa
4. Mô tả thiết bị thử nghiệm
5. Mức khắc nghiệt
6. Ổn định trước
7. Phép đo ban đầu
8. Chịu thử
9. Phép đo kết thúc
10. Thông tin cần nêu trong quy định kỹ
thuật liên quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B - So sánh giữa các thử nghiệm
va đập