Nhiệt
độ, oC
|
Độ
ẩm tương đối, %
|
Áp
suất không khí 1)
|
Giá
trị danh nghĩa
|
Dung
sai hẹp
|
Dung
sai mở rộng
|
Dải
hẹp
|
Dải
rộng
|
kPa
|
mbar
|
20
|
± 1
|
± 2
|
63
đến 67
|
60
đến 70
|
86
đến 106
|
860
đến 1060
|
23
|
± 1
|
± 2
|
48
đến 52
|
45
đến 55
|
86
đến 106
|
860
đến 1060
|
25
|
± 1
|
± 2
|
48
đến 52
|
45
đến 55
|
86
đến 106
|
860
đến 1060
|
27
|
± 1
|
± 2
|
63
đến 67
|
60
đến 70
|
86
đến 106
|
860
đến 1060
|
1) Kể cả giá trị hai
đầu cực
|
CHÚ THÍCH 1: Giá trị 25 oC
được quan tâm chủ yếu là cho thử nghiệm các thiết bị bán dẫn và mạch tích hợp.
CHÚ THÍCH 2: Các dung sai hẹp có thể
sử dụng cho phép đo trọng tài. Chỉ cho phép sử dụng dung sai mở rộng khi yêu
cầu kỹ thuật liên quan cho phép.
CHÚ THÍCH 3: Cho phép không xét đến
độ ẩm tương đối khi chúng không làm ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.
5.3. Điều kiện khí quyển tiêu
chuẩn dùng cho phép đo và thử nghiệm
5.3.1. Dải tiêu chuẩn của
điều kiện khí quyển để tiến hành các phép đo và thử nghiệm như dưới đây:
Nhiệt
độ 1)
Độ
ẩm tương đối 1) 2)
Áp
suất không khí 1)
15
oC đến 35 oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
86
kPa đến 106 kPa
(860
mbar đến 1 060 mbar)
1) Kể cả giá trị cực
biên
2)
Độ ẩm tuyệt đối ≤ 22 g/m3
CHÚ THÍCH 1: Cần giảm thiểu sự thay
đổi nhiệt độ và độ ẩm trong chuỗi các phép đo được tiến hành như một phần của
một thử nghiệm trên một mẫu.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các mẫu lớn
hoặc trong các tủ thử nghiệm khó duy trì được nhiệt độ trong giới hạn quy định
trong bảng trên thì cho phép mở rộng phạm vi các giới hạn này hoặc là giảm
xuống còn 10 oC hoặc là tăng lên đến 40 oC nếu yêu cầu kỹ
thuật liên quan cho phép.
5.3.2. Trong trường hợp yêu
cầu kỹ thuật liên quan thừa nhận rằng không thể thực hiện các phép đo trong
điều kiện khí quyển tiêu chuẩn này thì trong hồ sơ thử nghiệm phải nêu bổ sung
các điều kiện thực tế này.
CHÚ THÍCH: Cho phép không xét đến
độ ẩm tương đối khi chúng không làm ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.
5.4. Điều kiện phục hồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu các tham số điện cần đo bị ảnh
hưởng bởi độ ẩm hấp thụ hoặc điều kiện bề mặt của mẫu và có các thay đổi đột
ngột, ví dụ nếu điện trở cách điện tăng đáng kể trong xấp xỉ 2 h sau khi lấy
mẫu khỏi tủ ẩm thì phải áp dụng “điều kiện phục hồi có khống chế” (xem 5.4.1).
Nếu các tham số điện của mẫu, bị
ảnh hưởng bởi độ ẩm hấp thụ hoặc điều kiện bề mặt nhưng không có thay đổi đột
ngột thì có thể thực hiện quá trình phục hồi trong các điều kiện của 5.3.
Nếu quá trình phục hồi và quá trình
đo được thực hiện trong các tủ riêng rẽ thì kết hợp các điều kiện về nhiệt độ
và độ ẩm phải sao cho không có ngưng tụ nước trên bề mặt mẫu khi chuyển mẫu
sang tủ đo.
Hầu hết các quy trình thử nghiệm
trong IEC 60068-2 đều đưa ra các điều kiện và khoảng thời gian phục hồi thích
hợp. Áp dụng các điều kiện này nêu yêu cầu kỹ thuật liên quan không quy định.
5.4.1. Điều kiện phục hồi có
khống chế
Các điều kiện phục hồi có khống chế
được quy định như sau:
Nhiệt độ:
nhiệt độ thực của phòng thử
nghiệm ± 1 oC, với điều
kiện là nhiệt độ thực này nằm trong giới hạn được quy định trong 5.3, từ + 15
oC đến + 35 oC.
Độ ẩm tương đối:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất không khí:
từ 86 kPa đến 106 kPa (từ 860 đến
1 060 mbar)
Thời gian phục hồi:
cần được quy định trong yêu cầu
kỹ thuật liên quan nếu khác với thời gian cho trong phương pháp thử nghiệm
tương ứng trong IEC 60068-2.
Đối với các trường đặc biệt, nếu
cần các điều kiện phục hồi khác thì chúng phải được quy định trong yêu cầu kỹ
thuật liên quan.
CHÚ THÍCH: Cũng có thể sử dụng các
điều kiện phục hồi có khống chế này cho ổn định trước.
5.4.2. Quy trình phục hồi
Mẫu phải được đặt trong tủ phục hồi
trong vòng 10 min sau khi kết thúc giai đoạn chịu thử. Khi yêu cầu liên quan
đòi hỏi các phép đo cần được thực hiện ngay sau giai đoạn phục hồi thì các phép
đo này phải được hoàn thành trong vòng 30 min sau khi lấy mẫu ra khỏi tủ phục
hồi. Các tính năng được cho là sẽ thay đổi nhanh sau khi lấy mẫu ra khỏi tủ
phục hồi phải được đo trước.
Để ngăn ngừa mẫu bị hấp thụ hoặc
mất hơi ẩm khi được lấy ra khỏi tủ phục hồi, nhiệt độ của tủ phục hồi phải không
được sai khác nhiệt độ của phòng thí nghiệm quá 1 oC. Yêu cầu này
đòi hỏi phải sử dụng tủ có độ dẫn nhiệt tốt và trong đó có thể khống chế chặt
chẽ độ ẩm tương đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1. Khi có yêu cầu làm
khô nhanh trước khi thực hiện một loạt các phép đo thì phải áp dụng các điều
kiện dưới đây trong 6 h, nếu không có quy định nào khác trong yêu cầu kỹ thuật
liên quan.
Nhiệt
độ
Độ
ẩm tương đối
Áp
suất không khí 1)
55
oC ± 2 oC
Không
vượt quá 20 %
86
kPa đến 106 kPa
(860
mbar đến 1 060 mbar)
1) Kể cả hai giá trị
giới hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.3. Khi có quy định nhiệt
độ cho thử nghiệm nhiệt khô là thấp hơn 55 oC thì làm khô nhanh phải
được thực hiện ở nhiệt độ thấp hơn này.
6. Sử dụng
phương pháp thử nghiệm
Như quy định trong yêu cầu kỹ thuật
liên quan, có thể sử dụng phương pháp thử nghiệm để chấp nhận kiểu, chứng nhận
chất lượng, đánh giá phù hợp chất lượng và các mục đích liên quan.
7. Trình tự khí
hậu
Để có sẵn khi có yêu cầu về trình
tự thử nghiệm khí hậu được thiết kế chủ yếu cho các linh kiện thì việc chịu thử
lạnh, nóng khô, áp suất không khí và chu kỳ nóng ẩm được coi là phụ thuộc lẫn
nhau và được gọi là “trình tự khí hậu”. Trình tự mà việc chịu thử này phải thực
hiện là:
- nóng khô;
- nóng ẩm, chu kỳ (chu kỳ đầu tiên
là thử nghiệm Db với nhiệt độ giới hạn trên là 55 oC);
- lạnh;
- áp suất không khí thấp (nếu có
yêu cầu);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho phép khoảng thời gian không quá
ba ngày giữa lần chịu thử bất kỳ trong số các lần chịu thử này ngoại trừ khoảng
thời gian giữa chu kỳ chịu thử nóng ẩm ban đầu và chịu thử lạnh khi khoảng thời
gian này không được vượt quá 2 h kể cả thời gian phục hồi. Phép đo thường được
thực hiện tại thời điểm bắt đầu và kết thúc trình tự khí hậu trừ khi được mô tả
trong quá trình chịu thử.
8. Cấp khí hậu
tổ hợp
Trong trường hợp thấy cần xây dựng
hệ thống phân loại khí hậu tổ hợp, phải dựa trên nguyên tắc chung đề cập trong
phụ lục A. Phần chung của toàn bộ hệ thống phải là các cấp khí hậu.
9. Ứng dụng thử
nghiệm
Hướng dẫn chung về thử nghiệm môi
trường được nêu trong phụ lục B.
9.1. Yêu cầu kỹ thuật liên
quan phải quy định rõ các thử nghiệm được thực hiện trên mẫu trong điều kiện
cấp điện hay không cấp điện. Yêu cầu kỹ thuật liên quan cũng có thể quy định,
nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải tiến hành thử nghiệm trên mẫu “còn bao gói”
nếu vỏ bọc khi vận chuyển được coi là một phần của mẫu.
9.2. Khi mẫu có kích cỡ
và/hoặc khối lượng không cho phép thực hiện thử nghiệm mẫu hoàn chỉnh thì có
thể đạt được các thông tin cần thiết bằng cách thử nghiệm các cụm thiết bị
chính riêng rẽ. Nội dung chi tiết về quy trình này phải được nêu trong yêu cầu
kỹ thuật liên quan.
CHÚ THÍCH: Quy trình này chỉ áp
dụng được cho các trường hợp các cụm thiết bị không phải chịu (các) ảnh hưởng
lẫn nhau trừ khi các ảnh hưởng này đã được tính đến.
10. Ý nghĩa
các giá trị bằng số của các đại lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có hai cách thể hiện thường sử dụng:
a) đại lượng được thể hiện bằng giá
trị danh nghĩa và dung sai;
b) đại lượng được thể hiện bằng dải
giá trị.
Đối với hai trường hợp này, ý nghĩa
của các giá trị bằng số được đề cập như dưới đây.
10.1. Đại lượng được biểu thị
dưới dạng giá trị danh nghĩa và dung sai
Ví dụ cho hai dạng thể hiện này:
a) (40 ± 2) oC
(2 ± 0,5) s
b)
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) khó khăn khi điều chỉnh một số
cơ cấu điều chỉnh và sự trôi của chúng (thay đổi chậm không mong muốn) trong
quá trình thử nghiệm;
b) sai số của thiết bị đo;
c) sự không đồng nhất của tham số
môi trường, trong đó không cho trước dung sai riêng theo không gian thử nghiệm
mà trong đó đặt mẫu thử nghiệm.
Các dung sai này là không thích hợp
để điều chỉnh các giá trị tham số trên phạm vi rộng trong không gian thử
nghiệm. Do đó, khi giá trị đại lượng được biểu diễn dưới dạng giá trị danh
nghĩa cùng với dung sai thì thiết bị thử nghiệm phải được điều chỉnh để đạt được
giá trị danh nghĩa này có bù lại sai số của thiết bị đo.
Về nguyên tắc, thiết bị thử nghiệm
không được điều chỉnh để duy trì giá trị giới hạn của vùng dung sai, ngay cả
khi độ không chính xác nhỏ đến mức không quy định giá trị giới hạn này.
Ví dụ: Nếu đại lượng được biểu diễn
bằng số là 100 ± 5 thì thiết bị thử
nghiệm phải được điều chỉnh để duy trì giá trị mục tiêu là 100 có tính đến sai
số của thiết bị đo và trong mọi trường hợp không được điều chỉnh để duy trì giá
trị mục tiêu là 95 hoặc 105 (xem các chú thích dưới đây).
CHÚ THÍCH 1: Để tránh vượt quá giá
trị giới hạn áp dụng cho mẫu trong quá trình thực hiện thử nghiệm, trong một số
trường hợp có thể cần đặt thiết bị thử nghiệm gắn một giá trị dung sai.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp cụ
thể khi đại lượng được biểu diễn bằng giá trị danh nghĩa có dung sai một phía
(thường không khuyến cáo trừ khi có các điều kiện đặc biệt, ví dụ đáp tuyến
không tuyến tính), thiết bị thử nghiệm cần được đặt càng gần với giá trị danh
nghĩa càng tốt (đây cũng là một giá trị dung sai) có tính đến độ không chính
xác của phép đo, phụ thuộc vào thiết bị sử dụng cho thử nghiệm (kể cả thiết bị
dùng để đo giá trị của các tham số).
Ví dụ: Nếu đại lượng được thể hiện
bằng số dưới dạng
và thiết bị thử nghiệm có
khả năng khống chế không chính xác tổng của các tham số trong phạm vi ± 1 thì thiết bị thử nghiệm cần được điều
chỉnh để duy trì giá trị mục tiêu là 99. Mặt khác, nếu độ không chính xác tổng
là ± 2,5 thì điều chỉnh để duy trì giá
trị mục tiêu là 97,5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ:
- từ 15 oC đến 35 oC;
- độ ẩm tương đối từ 80 % đến 100
%.
- từ 1 h đến 2 h.
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng các từ để
diễn tả dải giá trị có thể gây hiểu nhầm, ví dụ “từ 80 % đến 100 %” có thể hiểu
là không kể các giá trị 80 và 100 nhưng trong thực tế là kể cả các giá trị này.
Sử dụng ký hiệu, ví dụ “> 80”
hoặc “≥ 80” thường ít bị hiểu nhầm hơn và do đó hay được sử dụng hơn.
Việc biểu diễn đại lượng dưới dạng
một dải các giá trị cho thấy giá trị mà thiết bị thử nghiệm được điều chỉnh đến
chỉ có ảnh hưởng nhỏ đến kết quả thử nghiệm.
Trong trường hợp cho phép có độ
không chính xác của cơ cấu điều khiển tham số (kể cả sai số của thiết bị đo),
có thể chọn giá trị bất kỳ trong dải. Ví dụ: nếu nêu rằng nhiệt độ phải từ 15 oC
đến 35 oC thì có thể sử dụng giá trị bất kỳ trong dải này (nhưng
không có nghĩa là nhiệt độ phải được lập trình để thay đổi trên suốt dải này).
Trong thực tế, nội dung này nhằm quy định rằng thử nghiệm cần được thực hiện ở
nhiệt độ môi trường chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy
định)
Cấp khí hậu tổ hợp
Một số lượng rất lớn các tổ hợp thử
nghiệm và mức khắc nghiệt có thể được giảm xuống bằng cách chọn một số nhóm
chuẩn theo yêu cầu kỹ thuật liên quan.
Để tạo ra mã cơ bản hợp lý thể hiện
chung các điều kiện khí hậu mà các linh kiện phải đáp ứng, nên sử dụng như dưới
đây.
Cấp khí hậu được thể hiện bằng một
dãy ba nhóm con số được phân cách bởi dấu gạch chéo tương ứng với nhiệt độ của
thử nghiệm lạnh và nhiệt độ của thử nghiệm nóng khô và số ngày thử nghiệm nóng
ẩm (không đổi) mà linh kiện sẽ phải chịu, như dưới đây:
- Bộ số đầu tiên:
hai con số thể hiện nhiệt độ môi
trường làm việc thấp nhất (thử nghiệm lạnh). Nếu nhiệt độ chỉ yêu cầu sử dụng
một con số thì phải thêm vào trước đó số “0” đối với nhiệt độ âm hoặc ấu “+”
đối với nhiệt độ dương để làm thành nhóm hai chữ số.
- Bộ số thứ hai:
ba con số thể hiện nhiệt độ môi
trường làm việc cao nhất (thử nghiệm nóng khô). Nếu nhiệt độ chỉ yêu cầu sử
dụng hai con số thì phải thêm vào trước đó số “0” để làm thành nhóm ba chữ
số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hai con số thể hiện số ngày của
thử nghiệm nóng ẩm, không đổi (Ca). Nếu thời gian chỉ yêu cầu sử dụng một con
số thì phải thêm vào trước đó số “0” để làm thành nhóm hai chữ số. Hai số
“00” để chỉ ra rằng linh kiện không phải chịu thử nghiệm nóng ẩm (không đổi).
Để thuộc về cấp nào thì linh kiện
phải phù hợp với tất cả các yêu cầu của quy định kỹ thuật liên quan khi chịu
tất cả các thử nghiệm quy định cho cấp đó.
Nếu thuộc cấp 55/100/56 thì linh
kiện phải thỏa mãn các yêu cầu ít nhất là a), b) và c):
a) Lạnh: - 55 oC
b) Nóng khô: + 100 oC
c) Nóng ẩm (không đổi): 56 ngày
Nếu thuộc cấp 25/085/04 thì linh
kiện phải thỏa mãn các yêu cầu ít nhất là d), e) và f):
d) Lạnh: - 25 oC
e) Nóng khô: + 85 oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thuộc cấp 10/070/21 thì linh
kiện phải thỏa mãn các yêu cầu ít nhất là g), h) và i):
g) Lạnh: - 10 oC
h) Nóng khô: + 70 oC
i) Nóng ẩm (không đổi): 21 ngày
Nếu thuộc cấp +5/055/00 thì linh
kiện phải thỏa mãn các yêu cầu ít nhất là j), k) và l):
j) Lạnh: + 5 oC
k) Nóng khô: + 55 oC
l) Nóng ẩm (không đổi) : không yêu
cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy
định)
Hướng dẫn chung
B.1. Quy định chung
Thử nghiệm môi trường nhằm chứng
tỏ, với độ đảm bảo nhất định, rằng mẫu sẽ tồn tại và làm việc trong các điều
kiện môi trường quy định bằng cách mô phỏng các điều kiện môi trường thực hoặc
tái lập các ảnh hưởng của chúng.
Các phương pháp thử nghiệm trong
các phần 2 có mục đích sau:
- xác định độ thích hợp của mẫu khi
được bảo quản, vận chuyển và làm việc trong các điều kiện môi trường cụ thể, có
tính đến tuổi thọ dự kiến;
- cung cấp thông tin về chất lượng
mẫu thiết kế hoặc mẫu chế tạo.
Việc lựa chọn mức khắc nghiệt của
phương pháp thử nghiệm hoặc chọn bản thân thử nghiệm từ các phần 2 để tương ứng
với ứng suất môi trường cho trước có thể là rất khó. Mặc dù không thể đưa ra
quy tắc có hiệu lực chung cho tất cả các mẫu, mối liên hệ giữa điều kiện thử
nghiệm và điều kiện môi trường thực, tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn có
thể thiết lập được mối quan hệ này.
Do đó, hướng dẫn này sẽ hạn chế
danh mục các điểm thiết yếu cần xem xét khi chọn thử nghiệm và mức khắc nghiệt
của thử nghiệm. Cần nhấn mạnh rằng trình tự thử nghiệm được tiến hành trên các
mẫu (xem định nghĩa "trình tự thử nghiệm" trong 4.12) có thể quan
trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Xem xét cơ bản
Khi có yêu cầu về thử nghiệm môi
trường, phương pháp thử nghiệm của phần 2 luôn được sử dụng trừ khi ở đó không
đề cập các thử nghiệm thích hợp. Có một số nguyên nhân sau:
a) Sự phù hợp hoàn toàn với phương
pháp thử nghiệm của phần 2 là cần thiết để đạt được khả năng lặp lại và khả
năng tái lập dự kiến (định nghĩa trong IEC 60050 (301 và 303)).
b) Thử nghiệm của phần 2 có khả
năng áp dụng cho rất nhiều loại mẫu. Do đó chúng được thiết kế để không phụ
thuộc, đến mức có thể, vào loại mẫu cần thử nghiệm. Mẫu không nhiết thiết là
các sản phẩm kỹ thuật điện.
c) Có thể so sánh các kết quả đạt
được từ các phòng thử nghiệm khác nhau.
d) Có thể tránh được việc tăng các
thiết bị và phương pháp thử nghiệm chỉ khác nhau một chút.
e) Việc tiếp tục sử dụng cùng một
thử nghiệm làm cho các kết quả có thể liên hệ với các kết quả của thử nghiệm
trước đó trên các mẫu mà đã có sẵn các thông tin về tính năng vận hành.
Ngay khi có thể, các thử nghiệm
được quy định bằng các tham số thử nghiệm mà không quy định bằng bản mô tả các
thiết bị thử nghiệm. Tuy nhiên, đối với một số thử nghiệm cần quy định thiết bị
thử nghiệm.
Khi chọn phương pháp thử nghiệm cần
áp dụng, yêu cầu kỹ thuật phải luôn tính đến khía cạnh kinh tế, đặc biệt trong
trường hợp tồn tại hai phương pháp thử nghiệm khác nhau đều có khả năng cung
cấp các thông tin như nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số trường hợp, cho phép
chọn các tổ hợp tham số môi trường khác với điều kiện là cung cấp thông tin tốt
hơn hẳn các thông tin có được khi áp dụng trình tự thử nghiệm. Khi đó cần tính
đến các khó khăn sau:
- mô tả và thực hiện thử nghiệm;
- giải thích các kết quả.
B.3. Mối quan hệ giữa điều kiện
thử nghiệm và điều kiện môi trường thực
Để mô tả thử nghiệm, trước tiên cần
xác định bản chất chính xác của điều kiện môi trường mà mẫu phải chịu. Tuy
nhiên, một mặt không thể tái lập được điều kiện môi trường thực hiện theo các
quy luật diễn ra không rõ ràng, mặt khác thử nghiệm phải tiến hành trong chừng
mực tuổi thọ triển vọng của mẫu.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn IEC 60721 đưa
ra các thông tin có thể là các giá trị xác định điều kiện môi trường có thể xảy
ra trong thực tế. "Hướng dẫn" cho một số thử nghiệm cụ thể trong IEC
60068-2 sẽ đưa ra khuyến cáo về cách lựa chọn mức khắc nghiệt thích hợp.
Ngoài ra, điều kiện làm việc không
phải luôn xác định được. Chính vì thế trong hầu hết các trường hợp, các thử
nghiệm môi trường thường là thử nghiệm gia tốc với ứng suất thực được tăng lên
để có kết quả nhanh hơn.
Hệ số gia tốc dùng cho thử nghiệm
thường phụ thuộc vào mẫu chịu thử nghiệm. Vì nguyên nhân này, và vì thường chưa
biết mối quan hệ giữa việc giảm thời gian thử nghiệm yêu cầu với tăng ứng suất
thích hợp, nên khó đưa ra được giá trị chính xác cho hệ số gia tốc.
Chọn hệ số gia tốc sao cho tránh
đưa vào các cơ chế hỏng hóc không xảy ra trong thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ảnh hưởng chính lên mẫu của các
tham số môi trường bao gồm: ăn mòn, nứt, gãy, hấp thụ ẩm hoặc hấp phụ ẩm, oxy
hóa. Các ảnh hưởng này làm thay đổi tính chất vật lý và/hoặc tính chất hóa học
của vật liệu.
Ảnh hưởng chính của một số tham số
môi trường đơn lẻ và hỏng hóc điển hình do nó gây ra được liệt kê trong bảng 1.
Bức xạ hạt nhân và nấm mốc là các ví dụ về các tham số môi trường, không được
liệt kê ở đây.
B.5. Sự khác nhau giữa các thử
nghiệm dùng cho linh kiện và các thử nghiệm dùng cho các mẫu khác
B.5.1. Thử nghiệm linh kiện
Nhìn chung, môi trường mà thiết bị
phải làm việc thường chưa biết chính xác vào thời điểm thiết kế linh kiện. Thêm
vào đó, linh kiện cũng có thể được sử dụng trong các sản phẩm khác nhau trong
đó điều kiện môi trường khác với điều kiện môi trường mà bản thân sản phẩm phải
chịu.
Các linh kiện cũng thường có sẵn
với số lượng lớn, đủ để cho phép thực hiện các thử nghiệm khác nhau lên một số
mẫu từ các lô khác nhau. Số lượng mẫu được thử nghiệm có thể cho phép phân tích
thống kê kết quả. Và thường có khả năng thực hiện các thử nghiệm phá hủy.
B.5.2. Thử nghiệm các mẫu khác
Mẫu dùng cho thử nghiệm thường chỉ
có sẵn với số lượng nhỏ vì giá thành của mẫu. Đối với các thiết bị phức hợp
hoặc các sản phẩm phức hợp khác, thông thường chỉ có một mẫu hoàn chỉnh hoặc
một phần của cụm lắp ráp là có sẵn cho thử nghiệm. Do đó, thường không thể thực
hiện được thử nghiệm phá hủy và trình tự thử nghiệm có tầm quan trọng đặc biệt.
Trong một số trường hợp nhất định, thông tin từ các thử nghiệm trên linh kiện,
cụm linh kiện và cụm lắp ráp có thể cho phép giảm số lượng thử nghiệm yêu cầu.
B.6. Trình tự thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi ảnh hưởng của một tham số môi
trường lên mẫu phụ thuộc vào các điều kiện phơi nhiễm trước đó thì mẫu cần phải
chịu các thử nghiệm khác nhau theo trình tự quy định.
Theo trình tự thử nghiệm (được định
nghĩa trong 4.12), khoảng thời gian giữa các lần phơi nhiễm với các tham số môi
trường khác nhau cho chúng không có ảnh hưởng đáng kể lên mẫu. Nếu khoảng thời
gian này vẫn có ảnh hưởng thì phải thực hiện thử nghiệm liên hợp (định nghĩa
trong 4.11) mà ở thử nghiệm này khoảng thời gian giữa các lần đặt tham số môi
trường khác nhau được xác định chính xác bởi vì chúng có ảnh hưởng đáng kể lên
mẫu.
CHÚ THÍCH: Ví dụ
a) Thử nghiệm liên hợp
Thử nghiệm Z/AD (TCVN 7699-2-38
(IEC 60068-2-38))
b) Trình tự thử nghiệm:
Thử nghiệm T (IEC 60068-2-20)
sau đó là thử nghiệm Na (TCVN
7699-2-14 (IEC 60068-2-14))
sau đó là thử nghiệm Ea (TCVN
7699-2-27 (IEC 60068-2-27))
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chọn trình tự thử nghiệm theo
mục tiêu dự kiến, phụ thuộc vào việc xem xét mà đôi khi có thể trái ngược nhau.
Mục tiêu và các ứng dụng thích hợp được đề cập dưới đây.
Mục
tiêu
Ứng
dụng chính
a) Để có thông tin về xu hướng
hỏng hóc từ các phần đầu của trình tự thử nghiệm, chuỗi thử nghiệm được bắt
đầu với các thử nghiệm khắc nghiệt nhất. Tuy nhiên, các thử nghiệm làm cho
mẫu không có khả năng chịu thử nghiệm tiếp thì được đặt ở cuối trình tự thử
nghiệm.
Hoàn thiện thử nghiệm. Thường sử
dụng như một phần của việc nghiên cứu các khả năng của mẫu chế thử.
b) Để có được càng nhiều thông
tin càng tốt trước khi mẫu bị hỏng, chuỗi thử nghiệm cần bắt đầu với các thử
nghiệm ít khắc nghiệt nhất, ví dụ các thử nghiệm không phá hủy.
Hoàn thiện thử nghiệm. Được sử
dụng chung như một phần của việc nghiên cứu khả năng của mẫu chế thử, đặc
biệt khi chỉ có sẵn một số lượng mẫu nhất định.
c) Để sử dụng trình tự đưa ra
được các ảnh hưởng có ý nghĩa nhất; cụ thể, một số thử nghiệm nhất định có
thể phát hiện hỏng hóc do các thử nghiệm trước đó gây ra.
Thử nghiệm chấp nhận kiểu được
tiêu chuẩn hóa của linh kiện và thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm chấp nhận kiểu của
thiết bị và hệ thống hoàn chỉnh mà đã biết điều kiện sử dụng.
B.6.3. Trình tự thử nghiệm đối
với linh kiện
Do có khó khăn trong việc tiêu
chuẩn hóa trình tự thử nghiệm chung áp dụng cho tất cả các loại linh kiện nên
trình tự thử nghiệm thích hợp cần được nêu trong yêu cầu kỹ thuật liên quan.
Tuy nhiên, khi chọn trình tự thử nghiệm, cần quan tâm đến những vấn đề dưới
đây:
- Thử nghiệm có sự thay đổi nhanh
về nhiệt độ cần được đặt ở đầu trình tự thử nghiệm.
- Thử nghiệm về độ bền vững của đầu
nối và mối hàn (kể cả khả năng chịu nhiệt của mối hàn) cần được đặt ở đoạn đầu
của trình tự thử nghiệm.
- Sau đó, cần thực hiện tất cả hoặc
một phần các thử nghiệm cơ để nhấn mạnh các hỏng hóc có thể sinh ra do sự thay
đổi nhanh về nhiệt độ và gây ra các hỏng hóc mới, ví dụ như nứt hoặc rò. Các
hỏng hóc này dễ dàng được phát hiện bằng các thử nghiệm khí hậu được thực hiện
vào cuối trình tự thử nghiệm. Nếu không có quy định nào khác, các thử nghiệm
khí hậu này là các thử nghiệm được quy định cho “trình tự khí hậu” trong điều
7.
- Giai đoạn lạnh và giai đoạn nóng
khô cần được đặt vào đầu các trình tự thử nghiệm khí hậu để có thể nhận biết
các ảnh hưởng ngắn hạn của nhiệt độ. Giai đoạn nóng ẩm chu kỳ đưa hơi ẩm vào
các vết nứt bất kỳ và ảnh hưởng của chúng sẽ được làm sáng tỏ bằng giai đoạn
lạnh, và có khả năng được làm sáng tỏ bằng giai đoạn áp suất không khí thấp.
Đặt thêm giai đoạn nóng ẩm chu kỳ sẽ đưa thêm hơi ẩm vào các vết nứt hiện tại
và, sau khi phục hồi, ảnh hưởng này sẽ được minh họa bằng sự thay đổi các tham
số điện đo được.
- Trong một số trường hợp, thử
nghiệm độ gắn kín có thể được sử dụng để phát hiện nhanh các vết nứt và rò.
- Thử nghiệm nóng ẩm không đổi
thường được đặt ở cuối toàn bộ trình tự thử nghiệm hoặc, khi không nằm trong
trình tự thử nghiệm, thì được đặt riêng lên mẫu để xác định tác động dài hạn
của khí quyển ẩm lên linh kiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6.4. Trình tự thử nghiệm đối
với các mẫu khác
B.6.4.1. Chọn trình tự thử
nghiệm
Trình tự thử nghiệm cần được xác
định ngay khi có thể dựa trên các thông tin về điều kiện vận hành.
Khi chưa có sẵn các thông tin này,
nên sử dụng trình tự thử nghiệm cho ảnh hưởng có ý nghĩa nhất. Trình tự thích
hợp cho hầu hết các loại mẫu được mô tả trong B.6.4.2. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh
rằng chỉ áp dụng các thử nghiệm có ý nghĩa liên quan đến sử dụng dự kiến.
B.6.4.2. Trình tự thử nghiệm
chung tạo ra các ảnh hưởng có ý nghĩa nhất (xem điểm c) của B.6.2)
Ví dụ về trình tự thử nghiệm chung,
được đề cập trong B.6.4.1, thích hợp cho hầu hết các loại thiết bị như dưới
đây.
Thử
nghiệm
Giải
thích
A Lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N Thay đổi nhiệt độ nhanh
Có thể gây ra ứng suất cơ làm cho
mẫu trở lên nhạy hơn với các thử nghiệm tiếp sau
E [1])
Va đập
F 1) Rung
Gây ra ứng suất cơ làm cho mẫu
không thỏa mãn hoặc nhạy hơn với các thử nghiệm tiếp sau.
M Áp suất không khí
Db Nóng ẩm (12 + 12 h chu kỳ)
Thực hiện các thử nghiệm này sẽ
phát hiện ra ảnh hưởng của các thử nghiệm ứng suất cơ và nhiệt độ trước đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K Ăn mòn
L Bụi và cát
Thực hiện các thử nghiệm này có
thể làm tăng thêm các ảnh hưởng của các thử nghiệm ứng suất cơ và nhiệt trước
đó.
Sự thâm nhập của vật rắn
Sự thâm nhập của nước, ví dụ mưa
Cần sử dụng các thử nghiệm trong
TCVN 4255 (IEC 60529) cho tới khi hoàn tất công việc của thử nghiệm L và R
của IEC 60068-2.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm nóng ẩm không
đổi và thử nghiệm ăn mòn cần được thực hiện trên các mẫu khác nhau bất cứ khi
nào có thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thử nghiệm dưới đây chỉ được
quy định cho các ứng dụng đặc biệt khi sản phẩm thường bị ảnh hưởng bởi các
tham số môi trường như vậy trong vận hành:
G Gia tốc, không đổi
J Nấm mốc
S Bức xạ mặt trời
Ozon[2])
Băng 2)
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm nấm mốc cần
được thực hiện trên các mẫu khác bất cứ khi nào có thể.
Bảng
1 – Ảnh hưởng chính của các tham số môi trường đơn lẻ
Tham
số môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỏng
hóc điển hình
Nhiệt độ cao
Lão hóa nhiệt:
oxy hóa
phản ứng hóa học
Làm mềm, làm chảy, thăng hoa
Giảm độ nhớt, bay hơi
Dãn nở
Hỏng cách điện, hỏng về cơ, tăng
ứng suất cơ, tăng độ mài mòn trên các bộ phận chuyển động do dãn nở hoặc giảm
đặc tính bôi trơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hóa giòn
Hình thành băng
Tăng độ nhớt, đông đặc
Giảm độ bền cơ
Co ngót
Hỏng cách điện, nứt, hỏng về cơ,
tăng độ mài mòn trên các bộ phận chuyển động và giảm các đặc tính bôi trơn,
hỏng chất gắn hoặc miếng đệm
Độ ẩm tương đối cao
Hấp thụ hoặc hấp phụ ẩm
Phồng lên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phản ứng hóa học
ăn mòn
điện phân
Tăng độ dẫn điện của cách điện
Phóng điện đánh thủng, hỏng cách
điện, hỏng về cơ
Độ ẩm tương đối thấp
Làm khô
Hóa giòn
Giảm độ bền cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tăng sự mài mòn giữa các tiếp
điểm chuyển động
Hỏng về cơ, nứt
Áp suất cao
Nén, biến dạng
Hỏng về cơ, rò (hỏng chất gắn)
Áp suất thấp
Dãn nở
Giảm độ bền điện của không khí
Hình thành vầng quang và ozon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hỏng về cơ, rò (hỏng chất gắn),
phóng điện bề mặt, quá nhiệt
Bức xạ mặt trời
Phản ứng hóa, lý và quang hóa
Biến dạng bề mặt
Hóa giòn
Mất màu, hình thành ozon
Đốt nóng
Ứng suất cơ và nhiệt khác nhau
Hỏng cách điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bụi và cát
Mài mòn và ăn mòn
Kẹt
Cản trở
Giảm độ dẫn nhiệt
Các ảnh hưởng tĩnh điện
Tăng mài mòn, hỏng về điện, hỏng
về cơ, quá nhiệt
Khí quyển ăn mòn
Phản ứng hóa học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
điện phân
Biến dạng bề mặt
Tăng độ dẫn điện
Tăng điện trở tiếp xúc
Tăng mài mòn, hỏng về cơ, hỏng về
điện
Gió
Chịu lực
Tăng độ mỏi
Lắng đọng vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xói mòn
Rung động
Phá hủy kết cấu, hỏng về cơ
Xem thêm “bụi và cát” và “khí
quyển ăn mòn”
Mưa
Hấp thụ nước
Sốc nhiệt
Xói mòn
Ăn mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mưa đá
Xói mòn
Sốc nhiệt
Biến dạng cơ
Phá hủy kết cấu, hỏng về mặt
Tuyết và băng
Nạp tải dạng cơ
Hấp thu nước
Sốc nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem thêm “Mưa”
Thay đổi nhiệt độ đột ngột
Sốc nhiệt
Gia nhiệt khác nhau
Hỏng về cơ, nứt, hỏng chất gắn,
rò
Ozon
Oxy hóa nhanh
Hóa giòn (đặc biệt đối với cao
su)
Giảm độ bền điện của không khí)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gia tốc (không đổi)
Rung
Va chạm hoặc xóc
Ứng suất cơ
Tăng độ mỏi
Cộng hưởng
Hỏng về cơ, tăng độ mài mòn của
các bộ phận chuyển động, phá hủy kết cấu.