Kim loại
|
ICP-AESa
µg/l
|
AA ngọn lửab
µg/l
|
AA cuvet
graphitc
µg/l
|
AA hóa hơia
lạnh
µg/l
|
Antimoan/Stibi (Sb)
|
40 e
|
200 e
|
3 e
|
|
Asen (As)
|
60
|
2 f
|
1
|
|
Bari (Ba)
|
2
|
100
|
|
|
Beri (Be)
|
0,3
|
5
|
0,2
|
|
Cadmi (Cd)
|
4
|
5
|
0,1
|
|
Crom (Cr) tổng
|
7
|
50
|
1
|
|
Coban (Co)
|
7
|
50
|
1
|
|
Đồng (Cu)
|
6
|
20
|
|
|
Chì (Pb)
|
50
|
100
|
1
|
|
Mangan (Mn)
|
2
|
10
|
|
|
Thủy ngân (Hg)
|
|
|
|
0,2
|
Niken (Ni)
|
20
|
40
|
|
|
Phospho (P)
|
60
|
|
|
|
Selen (Se)
|
80
|
2f
|
|
|
Bạc (Ag)
|
7
|
10
|
|
|
Tali (TI)
|
40
|
100
|
1
|
|
Kẽm (Zn)
|
2
|
5
|
|
|
CHÚ THÍCH:
a Giới hạn phát hiện bằng quang phổ phát xạ
nguyên tử (ICP-AES).
b Giới hạn phát hiện bằng quang phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa (F-AAS).
c Giới hạn phát hiện bằng quang phổ hấp thụ
nguyên tử không ngọn lửa (cuvet graphit) (GF-AAS).
d Giới hạn phát hiện bằng quang phổ hấp thụ
nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV-AAS).
e Giới hạn phát hiện với Sb có thể cao hơn
phụ thuộc vào cách phá mẫu.
f Giới hạn phát hiện As bằng quang phổ hấp
thụ nguyên tử kỹ thuật hydrua hóa.
|
1.2 Phương pháp này cũng có thể dùng để xác định
sự phát thải bụi theo quy trình trình bày ở 7.1.5.2.
1.3 Phương pháp phân tích được nêu trong Bảng 1
và các phép phân tích tương tự thì phép phân tích phổ phát xạ nguyên tử plasma
(ICP-AES) có khoảng tuyến tính rộng hơn cả. Những mẫu chứa kim loại có nồng độ
từ hàng µg/l đến hàng mg/l đều có thể phân tích được bằng kỹ thuật này. Mẫu
chứa crôm, chì hoặc asen cao hơn 50 mg/l cần được pha loãng đến khoảng trên
hoặc thấp hơn để phân tích. Mẫu chứa cadmi lớn hơn 20 mg/l cần pha loãng trước
khi phân tích.
1.4 Giới hạn phát hiện của phương pháp phụ thuộc
vào mẫu và có thể thay đổi theo thành phần mẫu. Giới hạn phát hiện đối với
antimoan/stibi cũng phụ thuộc vào cách phá mẫu được dùng và có thể cao hơn số
liệu nêu trong Bảng 1. Giới hạn phát hiện cho các kim loại có thể khác biệt với
số liệu nêu trong bảng khi phá mẫu bằng HF.
1.5 Sự phức tạp của phương pháp này là nhằm thu
được những kết quả tin cậy. Các nhà phân tích cần có kinh nghiệm ở tất cả các
bước từ khi lấy mẫu, xử lý, chuẩn bị thuốc thử đến tuân thủ đầy đủ các biện
pháp an toàn và sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì
áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì
áp dụng phiên bản mới nhất.
TCVN 4851 : 1989 (ISO 3696). Nước dùng để
phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 5977, Sự phát thải của nguồn tĩnh - Xác
định nồng độ và lưu lượng bụi trong các ống dẫn khí - Phương pháp khối lượng
thủ công.
TCVN 7557 - 2 : 2005, Lò đốt chất thải rắn y
tế - Xác định kim loại nặng trong khí thải - Phần 2: Phương pháp xác định nồng
độ thủy ngân bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1 Mẫu được lấy đẳng tốc từ nguồn. Đối với mẫu
bụi thì lấy bằng đầu lấy mẫu chứa cái lọc được làm nóng, đối với mẫu khí thì
lấy mẫu trong dãy bình được làm lạnh được mô tả trong Hình 1 và 4.1.6, hai bình
để trống, hai bình chứa dung dịch axit nitric loãng và hydro peroxyt, hai bình
khác chứa dung dịch KMnO4 và axit sunfuric, bình cuối cùng chứa chất
làm khô.
3.2 Các thành phần trong hệ thống lấy mẫu được
thu hồi và phá mẫu riêng theo nửa trước và nửa sau của hệ thống lấy mẫu. Kim
loại thu được trong hệ thống lấy mẫu được hòa tan trong axit để các chất vô cơ tan
hết còn các chất hữu cơ có thể cản trở việc phân tích bị loại đi.
3.3 Dung dịch axit nitric và hydro peroxyt, dung
dịch HCl dùng để tráng, dung dịch KMnO4 trong môi trường axit và
dung dịch tráng đầu lấy mẫu và dung dịch phá mẫu trên cái lọc cũng được dùng để
phân tích thủy ngân bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh. Toàn
bộ bẫy trong hệ thống lấy mẫu, trừ dung dịch kali permanganat, dung dịch tráng
HCl và nước để thu thủy ngân, có thể dùng để phân tích các kim loại cho trong
Bảng 1 bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa, quang phổ hấp thụ nguyên tử
với cuvet graphit.
3.4 Để thuận tiện, phần hút của phần 1A như trình
bày ở 7.2.3.2 và phần 2A như trình bày ở 7.2.4 có thể kết hợp lại để phân tích.
Phần 1A thường được pha loãng đến 300 ml trước khi phân tích và thêm vào phần
2A được pha loãng đến 150 ml trước khi phân tích. Việc kết hợp cần tuân theo tỷ
lệ giữa phần 1A và 2A.
3.5 Hiệu quả của phương pháp phân tích được đánh
giá qua mẫu kiểm tra hoặc đo chất lượng như trình bày ở điều 9 của phương pháp
này gồm cả kiểm tra hiệu ứng nền.
4 Thiết bị, dụng cụ
Dụng cụ thông thường ở phòng thử nghiệm và
các thiết bị sau:
4.1 Hệ thống lấy mẫu
Sơ đồ hệ thống lấy mẫu được mô tả trong Hình
1. Hệ thống lấy mẫu gồm những bộ phận sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2 Ống dẫn và thiết bị đo áp lực
4.1.3 Cái lọc: làm sạch bằng thạch anh hoặc thủy
tinh borosilicat không có chất kết dính. Tạp chất trong cái lọc phải ít hơn
0,186 µg/cm2 cho mỗi kim loại cần đo. Cái lọc cần có hiệu quả lọc
99,95 % (< 0,05 % thấm qua) với khói dioctyl phtalat 0,3 µg. Để xác định bụi
trong nguồn chứa SO2 hoặc SO3, chất liệu làm cái lọc phải
không được phản ứng với SO2 hoặc SO3 như TCVN 7557 - 2 :
2005. Nên dùng sợi thạch anh.
4.1.4 Giá đỡ cái lọc: bằng thủy tinh như TCVN
7557-2 : 2005, trừ trường hợp giá đỡ bằng teflon hoặc không bằng kim loại,
không bị nhiễm bẩn.
4.1.5 Hệ thống sấy nóng cái lọc: theo TCVN 7557-2
: 2005.
4.1.6 Bình ngưng
4.1.6.1 Hệ thống ngưng tụ sau đây phải được
dùng để ngưng tụ và thu hơi kim loại và xác định độ ẩm trong khí ống khói. Hệ
thống ngưng tụ gồm ba đến bảy bình nối liên tiếp với nhau bằng thủy tinh nhám
hoặc thứ khác không dò, không gây nhiễm bẩn. Bình teflon phải có cùng hình dạng
và kích thước với bình lấy mẫu (impinger) bằng thủy tinh có cái nối không dò
rỉ, không gây nhiễm bẩn mẫu. Ngoài ra khoảng cách từ đáy ống dẫn khí của bình
teflon tới chỗ nối với bình chứa dung dịch axit phải bằng với khoảng cách đó
của bình thủy tinh. Bình đầu tiên là tùy chọn và bình này đóng vai trò một bẫy
ẩm trong quá trình thử nghiệm.
Bình đầu tiên để trống. Bình thứ hai và thứ
ba chứa lượng đã biết dung dịch axit nitric và hydro peroxyt. Bình thứ tư
trống. Bình thứ năm và sáu chứa lượng đã biết dung dịch kali permanganat và
bình cuối cùng chứa một lượng đã biết silicagen hoặc chất làm khô khác. Ở lối
ra của bình cuối cùng đặt một nhiệt kế đo được đến 1 0C (2 0F).
4.1.6.2 Bình đầu tiên dùng làm bẫy ẩm như TCVN
7557-2 : 2005. Bình thứ hai (hoặc bình thứ nhất chứa HNO3/H2O2)
giống bình thứ nhất như TCVN 7557-2 : 2005. Bình thứ ba (bình HNO3/H2O2
thứ hai) giống bình Greenburg - Smith thứ hai như TCVN 7557-2 : 2005. Tất cả
các bình trong hệ thống lấy mẫu kim loại đều giống bình thứ nhất HNO3/H2O2.
4.1.6.3 Tùy theo điều kiện lấy mẫu, bình đầu
tiên có thể bỏ qua nếu hơi ẩm ngưng tụ ít hơn khoảng 100 ml. Khi không cần bình
bẫy ẩm thì bỏ nó ra khỏi hệ thống, còn các bình khác giữ nguyên. Nếu không phân
tích thủy ngân thì bình chứa KMnO4 và bình để trống sau đó có thể bỏ
đi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.8 Băng teflon: dùng trong các mối nối của hệ
thống.
4.1.9 Bơm lấy mẫu có tốc độ hút từ 1 l/min đến 5
l/min với ống nối mềm.
4.1.10 Thùng vận chuyển: được làm lạnh bằng đá khô
(đá CO2).
4.2 Thiết bị thu mẫu
Giống như TCVN 7557-2 : 2005 nhưng có những
ngoại lệ sau:
4.2.1 Ống dẫn mẫu không kim loại, bàn chải và khăn lau
đầu lấy mẫu: nhằm định lượng các chất ở nửa trước của hệ thống. Vật liệu của
bàn chải và khăn lau bằng teflon.
4.2.2 Bình chứa mẫu: bình thủy tinh 1000 ml đến 500
ml, có nắp teflon không phản ứng với các dung dịch oxy hóa, được dùng cho mẫu
và mẫu trắng chứa KMnO4. Bình polyetylen có thể dùng cho các loại
mẫu khác.
4.2.3 Kẹp polyetylen và găng tay plastic: dùng để
lấy cái lọc từ giá đỡ trong hệ thống.
4.3 Chuẩn bị mẫu và thiết bị phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Thuốc thử
Trong phân tích, trừ khi có những quy định
khác, chỉ sử dụng thuốc thử có độ tinh khiết được thừa nhận.
CHÚ THÍCH: Vì nồng độ axit ảnh hưởng tới việc
đo độ hấp thụ của các kim loại nên các dung dịch đó, kể cả dung dịch tiêu chuẩn
và dung dịch trắng đều phải có cùng nồng độ axit.
5.1 Nước cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc
nước có độ tinh khiết tương đương
Theo TCVN 4851 : 1989 (ISO 3696).
5.2 Axit clohydric đặc (HCl) p = 1,16 g/ml (37%)
5.3 Axit nitric đặc (HNO3) p = 1,42 g/ml
Hình 1 - Sơ đồ hệ
thống lấy mẫu các kim loại nặng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Axit nitric 10 % (thể tích): Vừa thêm vừa khuấy
500 ml HNO3 đặc vào bình chứa khoảng 4000 ml nước. Pha loãng đến
5000 ml bằng nước. Trộn đều. Dung dịch phải ít hơn 2 µg/l đối với mỗi kim loại.
5.6 Axit nitric 5 % (thể tích): Vừa thêm vừa khuấy 50
ml HNO3 đặc vào 800 ml nước. Pha loãng đến 1000 ml bằng nước. Dung
dịch phải ít hơn 2 µg/l đối với mỗi kim loại.
5.7 Axit nitric 50 % (thể tích): Vừa thêm vừa khuấy
125 ml HNO3 đặc vào bình chứa khoảng 100 ml nước. Pha loãng đến 250
ml bằng nước. Trộn đều. Dung dịch phải ít hơn 2 µg/l đối với mỗi kim loại.
5.8 Dung dịch hấp thụ HNO3 5 %
(thể tích)/ H2O2 10 % (thể tích): Vừa thêm cẩn thận vừa
khuấy 50 ml HNO3 đặc vào bình định mức 1000 ml có chứa 500 ml nước. Thêm
cẩn thận 333 ml H2O2 30 % vào bình. Thêm nước đến vạch.
Dung dịch phải ít hơn 2 µg/l đối với mỗi kim loại.
5.9 Axit HCl 8 M: Thêm cẩn thận, vừa
thêm vừa khuấy 690 ml HCl đặc vào bình chứa 250 ml nước. Pha loãng đến 1000 ml
bằng nước. Trộn đều. Dung dịch phải ít hơn 2 µg/l Hg.
5.10 Hydro peroxyt đặc 30 % (thể tích).
5.11 Kali permanganat 5 % (khối lượng trên
thể tích).
5.12 Dung dịch hấp thu KMnO4 4 %
(khối lượng trên thể tích) + H2SO4 10 % (thể tích)
Trộn cẩn thận 100 ml H2SO4
đặc vào 800 ml nước. Vừa thêm nước đến 1000 ml vừa khuấy. Dung dịch này là H2SO4
10 % (thể tích). Hòa tan khi khuấy 40 g KMnO4 vào dung dịch H2SO4
10 %. Thêm nước đến 1 lít. Pha và giữ trong bình thủy tinh để tránh phân hủy.
Dung dịch phải ít hơn 2 µg Hg/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Để giảm sự tự phân hủy của dung
dịch permanganat, lọc dung dịch qua giấy lọc What - man 541. Do phản ứng của
KMnO4 với axit sinh khí trong bình chứa nên các bình này
không được đổ đầy và cần thông hơi để tránh nổ. Thông hơi là cần nhưng tránh để
dung dịch bị nhiễm bẩn. Nên dùng nắp có khoan lỗ 70 - 72 và ống dẫn bằng
teflon.
5.13 Axit sunfuric (H2SO4)
đặc p
= 1,84 g/ml (98%)
5.14 Silicagen và nước đá: theo TCVN 7557-2 :
2005.
5.15 Axit flohydric HF đặc
6 Lấy mẫu, lưu giữ và
xử lý mẫu
6.1 Lấy mẫu
6.1.1 Chuẩn bị trước khi thử nghiệm: Theo phương pháp
chung cho ở TCVN 7557-2 : 2005 nhưng cái lọc không cần làm khô và cân, trừ
trường hợp cần phân tích bạc. Dụng cụ thủy tinh của hệ thống đầu tiên được
tráng bằng vòi nước nóng, sau đó rửa bằng nước xà phòng nóng. Rồi tráng ba lần
bằng nước rồi ba lần bằng nước cất. Dụng cụ thủy tinh đem ngâm vào dung dịch
HNO3 10 % (thể tích) ít nhất 4 h, tráng ba lần bằng nước cất, lần
cuối cùng bằng axeton rồi để khô trong không khí. Cần đậy kín để tránh nhiễm
bẩn.
6.1.2 Chuẩn hóa hệ thống: Chuẩn hóa hệ
thống theo TCVN 7557-2 : 2005 : đầu lấy mẫu; ống dẫn; hệ thống đo; bộ phận đốt
nóng đầu lấy mẫu; nhiệt kế; kiểm tra độ kín của hệ thống đo; áp kế.
6.1.3 Xác định sơ bộ: Theo TCVN 7557-2 :
2005.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4.1 Theo phương pháp chung cho ở TCVN
7557-2 : 2005. Thêm 100 ml HNO3/H2O2 (điều
5.8) vào mỗi bình chứa HNO3/ H2O2 (là bình thứ
hai và thứ ba) như mô tả trên Hình 1. Thêm 100 ml dung dịch hấp thụ kali
permanganat trong môi trường axit (điều 5.12) vào mỗi bình chứa kali pecmanganat
trong môi trường axit (hai bình). Lấy 200 g đến 300 g silicagen cho vào bình
cuối. Có thể cân silicagen trực tiếp trong bình chứa trước khi lắp thiết bị.
6.1.4.2 Có nhiều cách lựa chọn dựa trên điều
kiện lấy mẫu. Không cần bình rỗng đầu tiên nếu lượng ẩm trong bình theo tính toán
hoặc được xác định là nhỏ hơn 100 ml.
6.1.4.3 Giữ dung dịch HNO3/H2O2
và 100 ml kali pecmanganat trong môi trường axit làm dung dịch trắng. Những
dung dịch trắng này cần ghi nhãn và phân tích theo điều 7. Lắp hệ thống lấy mẫu
như Hình 1, chú ý không để dò rỉ ở những chỗ nối, nên dùng băng teflon thay cho
mỡ silicon để tránh gây nhiễm bẩn.
CHÚ THÍCH: Cần hết sức cẩn thận để tránh
nhiễm bẩn trong hệ thống lấy mẫu. Thuốc thử để hấp thụ Hg (kali pecmanganat
trong môi trường axit) có thể gây nhiễm bẩn khi phân tích mangan. Cần tránh
trộn lẫn giữa H2O2 và kali pecmanganat trong môi trường
axit.
6.1.4.4 Có thể phân tích riêng Hg bằng một hệ
thống lấy mẫu riêng theo TCVN 7557-2.
6.1.5 Kiểm tra độ kín: Theo TCVN 7557-2 :
2005: kiểm tra trước, kiểm tra trong khi lấy mẫu, kiểm tra sau khi lấy mẫu.
6.1.6 Vận hành hệ thống lấy mẫu: Theo TCVN
7557-2 : 2005. Ghi chép theo TCVN 7557-2 : 2005. Khi lấy mẫu thủy ngân, sử dụng
phương pháp tương tự như Phụ lục B TCVN 7557-2 : 2005, nếu cần, duy trì màu
hồng của pemanganat ở bình cuối.
6.1.7 Tính phần trăm tốc độ lấy mẫu đẳng tốc: Theo TCVN 7557-2 :
2005.
7 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lấy mẫu xong, rút ngay đầu lấy mẫu ra
khỏi ống khói và thu mẫu.
7.1.1 Cần để nguội đầu lấy mẫu trước khi thu hồi.
Quét sạch bụi ở ngoài đầu lấy mẫu và đậy mũi lấy mẫu bằng nắp sạch để tránh mất
hoặc lẫn thêm bụi vào mẫu. Không đậy mũi lấy mẫu quá kín khi để nguội, điều đó
có thể gây ra sự hút dung dịch từ bình lên cái lọc.
7.1.2 Trước khi chuyển hệ thống lấy mẫu tới nơi làm
sạch, tháo dây khỏi bình cuối và đậy bình bằng nắp sạch làm bằng thủy tinh
nhám, nắp plastic hoặc bằng teflon. Đậy nắp đường ra và đường vào của bình.
7.1.3 Có thể tháo hệ thống lấy mẫu trước khi giá
lọc/lò hoàn toàn nguội.
Cách làm như sau: trước tiên tháo giá đỡ cái
lọc ra/bình impinger nới lỏng nắp ở đầu phía cuối. Sau đó tháo đầu lấy mẫu khỏi
giá lọc vào và nới lỏng nắp đầu ở phía cuối. Đậy nắp đầu lấy mẫu và dây dẫn như
đã trình bày ở trên.
7.1.4 Chuyển đầu lấy mẫu chứa cái lọc và bình hấp
thụ đến nơi làm sạch, ở đó sẽ tiến hành làm sạch và cần tránh gió để tránh mất
mẫu cũng như nhiễm bẩn mẫu. Kiểm tra hệ thống lấy mẫu trước và trong khi tháo,
ghi lại những điều bất thường.
7.1.5 Thu mẫu và xử lý theo sơ đồ trên Hình 2.
Không để những dụng cụ dùng để thu mẫu gây
nhiễm bẩn mẫu.
7.1.5.1 Bình chứa N0 1 (cái lọc).
Lấy cẩn thận cái lọc khỏi giá đỡ và đặt vào đĩa petri. Dùng kẹp bọc
polypropylen hoặc teflon đã được rửa bằng axit hoặc găng tay sạch để làm việc
với cái lọc. Nếu cần gấp cái lọc phải đảm bảo bụi nằm trong cái lọc. Chuyển cẩn
thận cái lọc và bụi hoặc sợi lọc vào đĩa petri bằng bàn chải nylông khô, cứng.
Không được dùng vật liệu chứa kim loại khi thu mẫu. Dán nhãn cho hộp petri.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.5.2 Bình chứa N0 2 (tráng bằng
axeton)
7.1.5.2.1 Cẩn thận tránh để bụi ở ngoài đầu lấy
mẫu rơi vào mẫu. Thu để định lượng chất rắn và chất lỏng từ mũi lấy mẫu, đầu
lấy mẫu, vòng đệm (vòng đệm làm bằng plastic như teflon, polypropylen… để phòng
ngừa nhiễm bẩn từ vòng đệm kim loại, có thể dùng vòng đệm thủy tinh nhưng
phương pháp này không yêu cầu), ống dẫn, nửa trước của giá lọc bằng cách rửa
bằng 100 ml axeton và thu vào bình thủy tinh. Cần dùng chính xác 100 ml vì còn
hiệu chỉnh mẫu trắng. Có thể dùng nước cất thay cho axeton nếu được phép,
trường hợp này cần tiết kiệm phần nước làm mẫu trắng. Cách rửa bằng axeton như
sau: tháo cẩn thận mũi lấy mẫu và tráng mặt trong bằng axeton bằng bình rửa và
chải bằng bàn chải không kim loại. Chải đến khi axeton không vẩn bụi, sau đó
tráng mặt trong lần nữa bằng axeton. Tương tự, chải sạch và tráng vòng đệm
Swagelok bằng axeton.
7.1.5.2.2 Tráng ống dẫn của đầu lấy mẫu bằng
axeton bằng cách nghiêng và quay đầu lấy mẫu trong khi phun axeton vào phần trên
của nó sao cho toàn bộ mặt trong tiếp xúc với axeton. Thu axeton vào bình chứa.
Có thể dùng phễu để chuyển nước rửa vào bình chứa. Tiếp theo là cọ bằng bàn
chải. Giữ đầu lấy mẫu ở vị trí nghiêng, tia axeton từ phía bên trong khi chải
xoắn theo đầu lấy mẫu; giữ bình chứa bên dưới đầu lấy mẫu để thu hết axeton và
chất rắn. Tráng và chải ba lần hoặc nhiều hơn để không còn thấy cặn trong
axeton và ống dẫn của đầu lấy mẫu. Tráng bàn chải bằng axeton và gộp vào bình
chứa.
7.1.5.2.3 Nên có hai người rửa đầu lấy mẫu để
tránh mất mẫu. Giữa các lần lấy mẫu cần giữ cho bàn chải sạch và không bị nhiễm
bẩn.
7.1.5.2.4 Rửa sạch nửa trước của giá đỡ cái lọc
bằng axeton và bàn chải cứng. Tráng mỗi bề mặt ba lần hoặc nhiều hơn khi không
còn nhìn thấy các hạt bằng mắt thường. Tráng bàn chải và giá đỡ cái lọc lần
cuối. Sau khi thu axeton và chất rắn vào bình mẫu, nút kín bình để axeton không
thoát ra ngoài khi vận chuyển đến phòng thí nghiệm. Đánh dấu mức chất lỏng để
xem có bị dò rỉ trong khi vận chuyển hay không. Dán nhãn.
7.1.5.3 Bình chứa N0 3 (tráng đầu
lấy mẫu). Giữ đầu lấy mẫu theo 7.1.5.2 khi tráng bằng HNO3 0,1 M như
sau: tráng cẩn thận ống dẫn của đầu lấy mẫu, mũi lấy mẫu, cái lọc và phần trước
của giá đỡ cái lọc bằng 100 ml HNO3 0,1 M và thu vào bình chứa mẫu.
CHÚ THÍCH: cần thiết dùng chính xác 100 ml để
hiệu chỉnh tráng tiếp theo. Ghi tổng thể tích dung dịch tráng. Đánh dấu mức
chất lỏng ở ngoài bình chứa để xem có bị dò rỉ trong quá trình vận chuyển. Đậy
kín bình và dán nhãn rõ ràng. Cuối cùng tráng mũi lấy mẫu, ống dẫn của đầu lấy
mẫu, nửa trước của giá lọc bằng nước, axeton và loại bỏ các dịch tráng này.
7.1.5.4 Bình chứa N04 (Bình 1 đến
3, bình HNO3/H2O2 và bình đo độ ẩm nếu có, và
dung dịch tráng). Vì lượng chất lỏng lớn nên dung dịch ở các bình 1, 2 và 3 có
thể được chứa trong nhiều bình. Đo chất lỏng trong ba bình đầu tiên chính xác
đến 0,5 ml bằng ống đong hoặc cân chính xác đến 0,5 g. Ghi thể tích đó lại.
Thông tin này cần để tính độ ẩm của khí ống khói. Rửa ba bình, giá đỡ cái lọc,
nửa sau của giá đỡ cái lọc, các khớp nối thủy tinh cẩn thận bằng 100 ml HNO3.
CHÚ THÍCH: Dùng chính xác 100 ml HNO3
là cần thiết để hiệu chỉnh trắng. Dung dịch trong bình và dung dịch rửa được
gộp lại, đo và ghi thể tích. Đánh dấu mức chất lỏng để xác định sự dò rỉ khi
vận chuyển. Nút kín bình chứa và dán nhãn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.5.5.1 Đổ toàn bộ chất lỏng trong bình trống
(khi bắt đầu lấy mẫu) và tiếp theo là hai bình permanganat) vào ống đong và đo
thể tích chính xác đến 0,5 ml. Thông tin này cần để tính độ ẩm của khí ống
khói. Chuyển chất lỏng vào bình chứa 5A. Tráng bình số 4 bằng 100 ml HNO3
0,1 M và chuyển vào bình chứa N0 5A. Rót chất lỏng của hai bình chứa
kali pecmanganat trong môi trường axit vào bình chứa N0 5B. Dùng 100
ml dung dịch kali pecmanganat trong môi trường axit mới tráng các bình kali
pecmanganat trong môi trường axit và các chỗ nối thủy tinh ba lần. Thu vào bình
chứa N0 5B, chú ý không để mất kết tủa trong các bình permanganat.
Dùng 100 ml nước tráng các bình kali pecmanganat trong môi trường axit và các
khớp nối thủy tinh ba lần và thu vào bình chứa N0 5B, chú ý không để
mất kết tủa trong các bình permanganat. Đánh dấu mức chất lỏng để xác định sự
dò rỉ khi vận chuyển. Dán nhãn.
CHÚ THÍCH - Do phản ứng của KMnO4
với axit nên có thể sinh khí trong bình chứa. Bởi vậy các bình chứa này
không đổ đầy và cần thông hơi. Nên khoan lỗ 70 - 72 ở nắp bình và dùng ống dẫn
teflon.
7.1.5.5.2 Nếu không còn kết tủa sau khi tráng
bằng nước thì không cần tráng bằng HCl. Tráng bằng nước để làm sạch
permanganat, nhưng nếu có thể kết tủa thì cần làm sạch ở nơi thoáng hoặc trong
tủ hút để tránh khí clo. Nếu kết tủa còn lại sau khi tráng bằng nước thì rửa
thành bình bằng 25 ml HCl 8 M và thu vào bình chứa N0 5C đã có sẵn
200 ml nước. Rửa thành bình bằng cách quay để HCl tiếp xúc với toàn thể mặt
trong. Dùng 25 ml HCl 8 M để tráng cả hai bình permanganat. Tráng bình thứ
nhất, sau đó đổ dung dịch sang bình thứ hai. Cuối cùng gộp toàn bộ 25 ml HCl 8
M vào bình chứa 5C. Đánh dấu mức chất lỏng để xác định dò rỉ khi vận chuyển.
7.1.5.6 Bình chứa N0 6
(silicagen). Ghi màu của chỉ thị silicagen để xác định nó đã được dùng hết chưa,
chuyển silicagen vào bình ban đầu và gắn kín lại. Có thể dùng phễu và găng tay
để chuyển silicagen. Không cần loại đi một ít silicagen vụn có thể bám lại ở
thành bình. Không dùng nước hoặc chất lỏng khác để chuyển silicagen vì khối
lượng của silicagen được dùng cho tính độ ẩm. Có thể cân ngay silicagen cùng
với bình bằng cân có độ chính xác đến 0,5 g ở hiện trường.
7.1.5.7 Bình chứa N0 7 (axeton
trắng). Nếu cần xác định bụi, điều đó cần làm ít nhất 1 lần, lấy 100 ml axeton
dùng trong quá trình thu mẫu vào bình chứa có nhãn sẵn để làm mẫu trắng. Đậy
kín bình.
7.1.5.8 Bình chứa N0 8A (HNO3
0,1 trắng). Làm ít nhất một lần trong khi thử, lấy 300 ml HNO3 0,1 M
dùng trong quá trình thu mẫu vào bình có nhãn sẵn để làm dung dịch trắng. Đậy
kín bình.
7.1.5.9 Bình chứa N0 8B (nước
trắng). Làm ít nhất một lần trong khi thử, lấy 100 ml nước dùng trong quá trình
thu mẫu vào bình N0 8B. Đóng kín bình.
7.1.5.10 Bình chứa N0 9 (HNO3
5 %/H2O2 10 % trắng). Làm ít nhất một lần trong khi thử,
lấy 200 ml dung dịch HNO3 5 % và H2O2 10 % vào
bình N0 9. Đậy kín bình.
7.1.5.11 Bình chứa N0 10 (KMnO4/H2SO4
trắng). Làm ít nhất một lần trong khi thử, lấy 100 ml dung dịch KMnO4/H2SO4
dùng cho quá trình thu mẫu vào bình N0 10 để làm mẫu trắng cho phân
tích Hg. Chuẩn bị bình chứa như chú thích ở 7.2.5.5.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.5.13 Bình chứa N0 12 (cái lọc
trắng). Làm ít nhất một lần trong quá trình thử, lấy một cái lọc cùng loại với
cái lọc đã dùng đặt vào đĩa petri. Đậy đĩa petri. Đó là cái lọc trắng.
7.2 Chuẩn bị mẫu
Ghi mức chất lỏng ở mỗi bình chứa vào sổ phân
tích, xác định sự dò rỉ khi vận chuyển. Nếu có dò rỉ thì có thể bỏ mẫu đó hoặc
phải hiệu chỉnh kết quả. Hình 3 mô tả biểu đồ về sự chuẩn bị mẫu và phương pháp
phân tích cho mỗi thành phần mẫu. Nếu hệ thống lấy mẫu dùng là dạng cyclon thì
bộ phận thu bụi phải được chuẩn bị và xử lý bằng phương pháp tương tự như với
cái lọc và được gộp chung vào mẫu đã phá của cái lọc. Phá mẫu bằng axit.
7.2.1 Bình chứa N0 1 (cái
lọc). Nếu cần xác định phát thải bụi thì làm khô cái lọc và cái bẫy lọc đến
khối lượng không đổi. Để phân tích kim loại thì chia cái lọc và bẫy lọc thành
nhiều phần, mỗi phần khoảng 0,5 g đặt vào bình chịu áp lực hoặc bình phá mẫu
chịu áp lực. Thêm vào mỗi bình 6 ml HNO3 đặc và 4 ml HF đặc. Phá
mẫu bằng vi sóng, hoặc đặt vào bình phá mẫu chịu áp lực ở 140 0C
(285 0F) trong 6 h. Để nguội mẫu đến nhiệt độ phòng và trộn với phần
tráng đầu lấy mẫu đã phá theo 7.2.3.
Cảnh báo: HF rất độc. Cần cẩn thận khi làm
việc với HF.
7.2.2 Bình chứa N0 2 (axeton trắng). Đo
chất lỏng trong bình chứa này theo thể tích chính xác đến ± 1 ml hoặc khối
lượng đến ± 0,5 g. Chuyển sang cốc 250 ml đã tráng axit và cân trước rồi cho
bay hơi đến khô ở nhiệt độ và áp suất thường. Nếu cần phân tích bụi thì làm khô
bằng chất làm khô trong 24 h (không dùng nhiệt) đến khối lượng không đổi theo
phương pháp xác định thủy ngân và công bố kết quả chính xác đến 0,1 mg. Hòa tan
cặn bằng 10 ml HNO3 đặc và nhập toàn bộ chất lỏng và rắn vào bình
chứa N0 3 vừa làm vừa khuấy và bắt đầu làm theo điều 7.2.3
7.2.3 Bình chứa N0 3 (tráng đầu lấy
mẫu). pH của mẫu phải là 2 hoặc thấp hơn. Nếu pH lớn hơn 2 phải thêm HNO3
một cách cẩn thận, khi khuấy, đến pH 2. Mẫu được chuyển vào cốc chứa nước và
được đậy bằng nắp kính đồng hồ. Thể tích mẫu được cô trên bếp ở nhiệt độ thấp
hơn nhiệt độ sôi đến khi còn 20 ml và phá mẫu bằng một trong cách sau:
7.2.3.1 Phá mẫu theo phương pháp thích hợp (vi
sóng, bình phá mẫu chịu áp lực ở 140 0C), dùng HF và sau đó làm theo
điều 7.2.1.
7.2.3.2 Trộn mẫu này với mẫu đã phá ở 7.2.1.
Mẫu kết hợp là Phần 1 - Lọc dung dịch kết hợp giữa dung dịch phá mẫu cái lọc và
dung dịch tráng đầu lấy mẫu qua giấy lọc Whatman 541. Pha loãng đến 300 ml
(hoặc thể tích thích hợp tùy theo nồng độ kim loại) bằng nước. Dung dịch sau
khi pha loãng là Phần 1. Đo và ghi thể tích của Phần 1 chính xác đến 0,1 ml.
Lấy chính xác 50 ml và gọi là Phần 1B. Đánh dấu 250 ml còn lại là Phần 1A. Phần
1A được dùng cho phân tích phổ phát xạ nguyên tử plasma, khối phổ plasma hoặc
quang phổ hấp thụ nguyên tử cho tất cả các kim loại, trừ Hg. Phần 1B dùng để
xác định Hg ở nửa trước của hệ thống lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.5 Bình chứa N0 5A, 5B và 5C (bình 4,
5 và 6). Để riêng các mẫu này.
7.2.5.1 Đo và ghi thể tích 5A và 5B chính xác
đến 0,5 ml. Pha loãng 5C đến 500 ml bằng nước. Như vậy được Phần 3A, 3B và 3C.
Phân tích các phần này theo 7.4.
7.2.5.2 Vì dung dịch tráng kali pecmanganat
trong môi trường axit và nước chứa lượng lớn Hg từ bình permanganat, lượng Hg
trong dung dịch tráng HCl (Phần 3C) có thể rất nhỏ. Tuy nhiên, như đã nói ở
phần đầu của phương pháp này, cộng phần Hg ở Phần 3C vào Phần 1B, 2B, 3A và 3B
để tính Hg tổng số.
7.2.6 Bình chứa N0 6 (Silicagen). Cân
silicagen đã dùng (hoặc silicagen cùng với bình) chính xác đến 0,5 g bằng cân.
(Giai đoạn này có thể làm tại hiện trường).
7.3 Chuẩn hóa
7.4 Phân tích mẫu
7.4.1 Với mỗi hệ thống lấy mẫu cần phân tích bảy
bình riêng. Một sơ đồ nhận mẫu, chuẩn bị và phân tích được mô tả ở Hình 3. Hai
mẫu đầu, gọi là Phần 1A và 1B, gồm các mẫu hòa tan nửa trước hệ thống. Phần 1A
dùng để phân tích quang phổ phát xạ nguyên tử plasma và quang phổ hấp thụ
nguyên tử như 7.4.5. Phần 1B dùng để phân tích Hg ở nửa trước như 7.4.5. Phần
1B dùng để phân tích Hg ở nửa trước như 7.4.7.
7.4.2 Nửa sau của hệ thống dùng bình thứ bảy để
chuẩn bị mẫu thứ ba. Mẫu thứ ba và bốn, dán nhãn 2A và 2B, chứa mẫu nước do độ
ẩm và HNO3/H2O2 từ bình 1 đến bình 3. Phần 2A
dùng cho phân tích quang phổ phát xạ nguyên tử plasma và quang phổ hấp thụ
nguyên tử. Phần 2B dùng để phân tích Hg.
7.4.3 Mẫu 5A, 5B và 5C được dán nhãn Phần 3A, 3B và
3C. Chúng chứa chất và dung dịch tráng của bình trống 4 và kali pecmanganat
trong môi trường axit ở bình 5 và 6. Các mẫu này dùng để phân tích Hg như
7.4.7. Thủy ngân tổng số ở nửa sau của hệ thống là tổng số từ các phần 2B, Phần
3A, 3B và 3C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi phân tích mẫu trong HF cần
dùng đến Al. Các mẫu ở nửa trước hệ thống đều chứa HF cần dùng đến Al.
7.4.5 ICP - AES (quang phổ phát xạ nguyên tử
plasma). Phần 1A và 2A được phân tích bằng ICP - AES. Dùng phương pháp 6010.
7.4.6 AA (quang phổ hấp thụ nguyên tử) hút trực
tiếp hoặc dùng cuvet graphit. Nếu phân tích Phần 1A và 2A dùng cuvet graphit
hoặc hút trực tiếp thì cần xem bảng A-2 để biết những cản trở có thể có và kỹ
thuật để giảm thiểu.
7.4.7 AA phân tích Hg bằng nguyên tử hóa hơi lạnh.
Phần 1B, 2B, 3A, 3B và 3C dùng để phân tích riêng rẽ Hg bằng quang phổ hấp thụ
nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh.
Nếu không biết trước khoảng nồng độ Hg thì
pha loãng 1 ml đến 10 ml mẫu đầu thành 100 ml. Ghi rõ số mililit đã dùng để pha
loãng thành 100 ml.
Để xác định Hg trong phát thải, lượng mẫu cần
lấy để pha loãng phụ thuộc nồng độ Hg: lượng mẫu cần lấy để pha loãng và phân
tích phải dưới 1 µg Hg và nằm trong đường chuẩn (từ 0 ng đến 1000 ng).
7.5 Tính kết quả
7.5.1 Thể tích khí khô. Dùng số liệu từ phép thử
này để tính Vm(std), thể tích mẫu khí khô ở điều kiện tiêu chuẩn như
cho ở 6.3 phương pháp xác định thủy ngân.
7.5.2 Thể tích hơi nước và độ ẩm. Dùng các dữ liệu
thu được ở phép thử này để tính thể tích hơi nước Vw(std) và độ ẩm Bws
của ống khói. Dùng phương trình 5-2 và 5-3 phương pháp xác định thủy ngân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.4 Kim loại (trừ Hg) trong mẫu
7.5.4.1 Phần 1A, nửa trước, kim loại (trừ Hg).
Tính toán lượng từng kim loại trong Phần 1 của hệ thống lấy mẫu theo phương
trình:
Mfh = Ca1 x Fd
x Vsoln 1 (1)1)
trong đó:
Mfh là khối lượng tổng
của mỗi kim loại (trừ Hg) thu được ở nửa trước của hệ thống (Phần 1), tính bằng
microgram;
CM là nồng độ của kim loại trong
Phần 1A, tra từ đường chuẩn, tính bằng microgram trên mililit;
Fd là hệ số pha loãng (Fd
= nghịch đảo của phân số dung dịch đặc và dung dịch thực dùng khi đọc được nồng
độ Ca1, thí dụ, khi pha loãng 2 ml dung dịch phần 1A thành 10 ml thì
Fd = 5).
Vsol.1 là thể tích tổng của dung
dịch mẫu được phá (Phần 1), tính bằng mililit.
7.5.4.2 Phần 2A, nửa sau, kim loại (trừ Hg).
Tính toán lượng mỗi kim loại trong phần 2 theo phương trình:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Mbh là khối lượng tổng từng kim
loại (trừ Hg) thu được ở nửa sau của hệ thống lấy mẫu (Phần 2), tính bằng
microgam;
Ca2 là nồng độ của kim loại ở mẫu
chưa pha loãng Phần 2A, tra từ đường chuẩn tính bằng microgram trên mililit;
Fa là hệ số phần hút, thể tích
Phần 2 chia cho thể tích phần hút Phần 2A. Xem 7.2.4;
Va là thể tích tổng số của dung
dịch mẫu được phá (Phần 2A đặc), tính bằng mililit. Xem 7.2.4.
7.5.4.3 Tổng số kim loại (trừ Hg). Tính tổng
lượng kim loại trong hệ thống lấy mẫu như sau:
Mt = (Mfh - Mfhb)
+ (Mbh - Mbnb) (3)1)
trong đó:
Mt là khối lượng tổng các kim loại
thu được trong hệ thống lấy mẫu, tính bằng microgam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mbhb là giá trị hiệu chỉnh trắng
của kim loại ở nửa sau, tính bằng microgam.
CHÚ THÍCH: Nếu giá trị trắng ở nửa trước (Mfhb)
trong khoảng từ 0,0 đến "A" µg ("A" µg bằng 0,2 µg/cm2
trên diện tích thực của cái lọc được dùng.
Mfhb có thể dùng để hiệu chỉnh giá
trị Mfh. Nếu Mfhb vượt quá "A" µg thì dùng số
lớn hơn trong 2 số sau đây: 1 µg hoặc giá trị nhỏ hơn của Mbhb hoặc
5 % của Mbh.
Nếu giá trị trắng cho nửa sau (Mbhb)
ở trong khoảng từ 0,0 đến 1 µg, Mbhb có thể dùng để hiệu chỉnh Mbh.
Nếu Mbhb vượt quá 1 µg thì dùng số lớn hơn trong 2 số sau: 1 µg hoặc ít hơn của Mbhb
hoặc 5 % của Mbh.
7.5.5 Thủy ngân trong mẫu
7.5.5.1 Phần 1B, nửa trước, Hg. Tính toán
lượng thủy ngân thu được ở nửa trước, Phần 1, của hệ thống lấy mẫu theo phương
trình:
Hgth = x Vso ln.1 (4)
trong đó:
Hggh là khối lượng tổng của Hg ở
nửa trước của hệ thống lấy mẫu (Phần 1), µg;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vsoln.1 là thể tích tổng của mẫu
được phá (Phần 1), tính bằng mililit;
Vf1B là thể tích Phần 1B đem phân
tích, tính bằng mililit. Xem chú thích.
CHÚ THÍCH: Vf1B là thể tích Phần
1B được phân tích. Nếu 1 ml của phần 1B được pha loãng đến 100 ml để phù hợp
với khoảng đo thì Vf1B sẽ là 1/100 = 0,01.
7.5.5.2 Các phần 2B, 3A, 3B và 3C, nửa sau,
Hg. Tính toán lượng Hg ở Phần 2 bằng phương trình 5 và ở Phần 3A, 3B và 3C bằng
phương trình 6. Tính lượng Hg tổng số ở nửa sau của hệ thống lấy mẫu bằng
phương trình 7.
Hgbh2 = x Vso ln.2
(5)
trong đó:
Hgbh2 là tổng lượng Hg thu được ở
Phần 2, tính bằng microgam;
Qbh2 là lượng Hg trong mẫu phân
tích, tính bằng microgam;
Vsoln.2 là thể tích tổng của Phần
2, tính bằng mililit;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Vf2b là lượng thực tế
của phần 2B được phân tích. Thí dụ, nếu 1 ml của Phần 2B được pha loãng thành
10 ml để đảm bảo nằm trong khoảng phân tích và lấy 5 ml để phân tích, Vf2b
sẽ là 0,5. Dùng phương trình 6 để tính lượng Hg ở nửa sau của Phần 3A, 3B và
3C.
Hgbh3(A,B,C) = x Vso ln,3(A, B,
C) (6)
trong đó:
Hgbh3 (A, B, C) là tổng lượng Hg
thu được ở từng Phần 3A, 3B hoặc 3C, tính bằng microgam;
Qbh(A, B, C) là lượng
Hg phân tích được, tính bằng microgam;
Vf3(A, B, C) là thể tích Phần 3A,
3B, 3C đem phân tích, tính bằng mililit. (xem cách tính giống trên);
Vsoln,3(A, B, C) là thể tích tổng
Phần 3A, 3B, hoặc 3C, ml.
Hgbh = Hggh2 + Hgbh3A
+ Hgbh3B + Hbh3C (7)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.5.3 Tổng lượng Hg trong hệ thống lấy mẫu.
Tính lượng tổng số của Hg trong hệ thống lấy mẫu bằng phương trình 8.
Hgt = (Hgfh - Hgfhb)
+ (Hgbh - Hgbhb) (8)
trong đó:
Hgt là tổng lượng Hg thu được
trong hệ thống lấy mẫu, tính bằng microgam;
Hgfhb là giá trị hiệu chỉnh mẫu
trắng của Hg thu được ở nửa trước, tính bằng microgam;
Hgbhb là giá trị hiệu chỉnh mẫu
trắng của Hg thu được ở nửa sau, tính bằng microgam.
CHÚ THÍCH: Nếu tổng giá trị hiệu chỉnh (Hgfhb
+ Hgbhb) nằm trong khoảng từ 0 đến 6 µg thì tổng này có thể dùng để
hiệu chỉnh mẫu (Hgfh + Hgbh); nếu tổng vượt quá 6 µg thì
dùng số lớn hơn trong hai số: 6 µg hoặc 5 % của giá trị mẫu (Hgfg +
Hgbh).
7.5.6 Nồng độ kim loại trong khí ống khói. Tính
riêng nồng độ kim loại Cd, Cr, As, Ni, Mn, Be, Co, Cu, Pb, P, TI, Ag, Ba, Zn,
Se, Sb và Hg trong khí ống khói (không ở điều kiện chuẩn) như sau:
Cs = K4 (Mt
/ Vm (std))
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cs là nồng độ mỗi kim loại trong
khí ống khói, tính bằng miligam trên mét khối;
K4 là 10-3 tính bằng
miligam trên microgam;
Mt là tổng lượng mỗi kim loại thu
được trong hệ thống lấy mẫu, µg (dùng Hgt, tính toán thay cho Mt);
Vm(std) là thể tích khí khô chuyển
về điều kiện chuẩn, tính bằng mét khối.
7.5.7 Biến thiên đẳng tốc và kết quả chấp nhận
được. Cũng giống như TCVN 7557-2 : 2005, tính riêng theo điều 6.11 và 6.12.
8 Kiểm soát chất
lượng
8.1 Mẫu trắng. Khi phân tích, các
mẫu trắng N0 7 đến N0 12 được phá và phân tích như sau:
Phá mẫu cái lọc của bình chứa 12 theo 7.2.1, 100 ml của bình chứa N0
7 theo 7.2.2, 100 ml của bình chứa N0 8 theo 7.2.3. Điều đó sinh ra
phần mẫu trắng 1A và phần mẫu trắng 1B từ phần mẫu trắng 1. (Có thể phá hai cái
lọc riêng rẽ theo 7.2.1, pha loãng riêng đến 300 ml và phân tích riêng, sinh ra
hai giá trị trắng cho phần mẫu trắng 1A và phần mẫu trắng 1B. Ba giá trị phần
mẫu trắng 1A sẽ được tính như ba giá trị của Mfhb trong phương trình
3 điều 7.5.4.3, sau đó ba giá trị được cộng lại và chia 3 để được giá trị Mfhb
dùng để tính Mt theo phương trình 3. Tương tự, ba giá trị của Phần
mẫu trắng 1B được tính riêng rẽ, cộng lại, lấy trung bình và được dùng như giá
trị Hgfhb trong phương trình 8 điều 7.5.5.3. Phân tích hai cái lọc
khác là tùy chọn và phương pháp này không yêu cầu nhưng nếu phân tích thì kết
quả được xem như ở trên). Kết hợp 100 ml của bình chứa 8A với 200 ml của bình
chứa 9 rồi phá theo 7.2.4. Điều đó sinh ra phần mẫu trắng 2A và phần mẫu trắng
2B từ phần mẫu trắng 2. 100ml của bình chứa N0 8A là phần mẫu trắng
3A. Kết hợp 100ml của bình chứa N010 với 33ml của bình chứa 8B để
được phần mẫu trắng 3B. (Dùng 400 ml phần mẫu trắng 3B khi tính giá trị trắng.
Dùng thể tích hiện tại khi tính toán các giá trị trắng khác). Pha loãng 225 ml
của bình chứa 11 đến 500 ml bằng nước được phần mẫu trắng 3C. Phân tích phần
mẫu trắng 1A và phần mẫu trắng 2A theo 7.4.5 hoặc 7.4.6. Phân tích phần mẫu
trắng 1B, phần mẫu trắng 2B và phần mẫu trắng 3A, 3B, 3C theo 7.4.7. Phân tích
1A cho giá trị hiệu chỉnh trắng nửa trước của hệ thống, trừ Hg, phân tích phần
mẫu trắng 1B cho giá trị hiệu chỉnh trắng cho Hg ở nửa trước của hệ thống. Phân
tích phần mẫu trắng 2A cho giá trị hiệu chỉnh cho các kim loại từ Hg của nửa
sau hệ thống. Phân tích riêng phần mẫu trắng 2B và 3 cho ta giá trị hiệu chỉnh
cho Hg ở nửa sau của hệ thống.
8.2 Mẫu kiểm soát chất lượng. Các mẫu sau dùng để
phân tích kiểm soát chất lượng.
8.2.1 Phân tích AA hút trực tiếp hoặc dùng cuvet
graphit Sb, As, Ba, Be, Cd, Cr, Co, Cu, Pb, Ni, Mn, Hg, P, Se, Ag, Tl và Zn.
Tất cả các mẫu đều được phân tích kép. Phân tích lại một mẫu bất kỳ từ phá mẫu
của nửa trước và một của nửa sau. Nếu kết quả nằm ngoài khoảng 75 % và 125 %
thì cần phân tích từng mẫu bằng phương pháp thêm chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Hiệu quả của phương
pháp
9.1 Để đảm bảo độ nhạy các phép đo, nồng độ kim
loại nên để cao hơn ít nhất 10 lần giới hạn phát hiện. Trong một số trường hợp
và khi hết sức chú ý trong phương pháp phân tích nồng độ đó có thể khoảng ba
lần giới hạn phát hiện. Trong mọi trường hợp nên phân tích ít nhất một mẫu kép
cho các kim loại, dùng phương pháp thêm (MSA), pha loãng hàng loạt, hoặc thêm
chất nền để đảm bảo chất lượng các số liệu.
9.2 Phương pháp xác định giới hạn phát hiện dựa
trên các thông số nguồn mẫu và các kết quả phân tích. Nếu cần thì giới hạn phát
hiện có thể nhạy hơn là chỉ ra ở Bảng 2 bằng cách:
Lấy mẫu khí 1 h với thể tích khoảng 1,25 m3.
Nếu thời gian tăng và lấy đến 5 m3 thì giới hạn phát hiện sẽ là 1/4
giá trị của Bảng 2 (nghĩa là phương pháp nhạy hơn 4 lần so với lấy mẫu 1 h).
Giới hạn phát hiện được làm với giả thiết là
tất cả các mẫu đều được phá (trừ phần hút của Hg) và thể tích chất lỏng cuối
cùng là 300 ml đối với nửa trước (phần 1) và 150 ml với nửa sau (phần 2A). Nếu
thể tích của nửa trước được cô từ 300 ml xuống còn 30 ml, giới hạn phát hiện sẽ
là 1/10 của giá trị trên (nhạy hơn 10 lần). Nếu thể tích nửa sau cô từ 150 ml
xuống còn 25 ml, giới hạn phát hiện là 1/6 giá trị trên. Hiệu ứng nền rất quan
trọng nhất là khi mẫu được cô đặc hơn bình thường. Giảm thể tích xuống dưới 25
ml làm khô cho việc hòa tan cặn và tăng cản trở do các hợp chất khác.
Khi cả hai cải tiến trên được áp dụng đồng
thời cho một mẫu thì kết quả cải tiến được nhân lên. Thí dụ, khi thể tích mẫu
tăng 5 lần và thể tích phá mẫu của nửa trước và nửa sau giảm 6 lần thì giới hạn
phát hiện sẽ giảm 30 lần (phương pháp nhạy hơn 30 lần).
Ngược lại, giảm thể tích mẫu khí và tăng thể
tích chất lỏng sẽ làm tăng giới hạn phát hiện (nghĩa là phương pháp sẽ kém nhạy
hơn). Mẫu nửa trước và nửa sau (phần 1A và 2A) có thể kết hợp theo tỷ lệ trước
khi phân tích. Ghi thể tích chất lỏng tạo ra (trừ của Hg, nó cần được phân tích
riêng). Kết hợp mẫu như vậy không cho phép xác định (kể cả nửa trước và nửa
sau) mẫu được lấy ở đâu trong hệ thống.
Giới hạn phát hiện như vậy trở nên giá trị
đơn cho các kim loại trừ Hg, tuy vẫn phải chú ý tới phần đóng góp của Hg.
Những thảo luận trên không bàn đến hiệu chỉnh
trắng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kim loại
Nửa trước của hệ
thống lấy mẫu Phần 1
Đầu lấy mẫu &
cái lọc
Nửa sau của hệ
thống lấy mẫu Phần 2
Bình hấp thu
(impinger) 1 - 3
Nửa sau của hệ thống
lấy mẫu Phần 3
Bình hấp thu
(impinger) 4 - 5
Toàn bộ hệ thống
lấy mẫu
Antimoan/Stibi (Sb)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,8 (0,4) *
11,5 (1,1) *
Asen (As)
12,7 (0,3) *
6,4 (0,1) *
19,1 (0,4) *
Bari (Ba)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,3
0,8
Beri (Be)
0,07 (0,05) *
0,04 (0,03) *
0,11 (0,08) *
Cadmi (Cd)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5 (0,01) *
1,5 (0,03) *
Crom (Cr) tổng
1,7 (0,2) *
0,8 (0,1) *
2,5 (0,3) *
Coban (Co)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8 (0,1) *
2,5 (0,3) *
Đồng (Cu)
1,4
0,7
2,1
Chì (Pb)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,0 (0,1) *
15,1 (0,3) *
Mangan (Mn)
0,5 (0,2) *
0,2 (0,1) *
0,7 (0,3) *
Thủy ngân (Hg)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,0**
2,0**
5,6**
Niken (Ni)
3,6
1,8
5,4
Phospho (P)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,0
27,0
Selen (Se)
18,0 (0,5) *
9,0 (0,3) *
27 (0,8) *
Bạc (Ag)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,9
2,6
Tali (TI)
9,6 (0,2) *
4,8 (0,1) *
14,4 (0,3) *
Kẽm (Zn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,3
0,8
CHÚ THÍCH 1:
()*: Giới hạn phát hiện khi phân tích bằng
GF-AAS.
**: Giới hạn phát hiện khi phân tích bằng CV-
AAS, ước tính đối với nửa sau và toàn bộ hệ thống lấy mẫu.
CHÚ THÍCH 2:
Thông thường, giới hạn phát hiện được xác
định dựa vào các thông số thực tế và kết quả phân tích được mô tả ở điều bên
trên điều này.
9.3 Dùng (1) cách tiến hành của phương pháp, (2)
giới hạn phát hiện trình bày ở điều 1, (3) thể tích 300 ml với nửa trước và 150
ml với nửa sau và (4) mẫu khí 1,25 m3, giới hạn phát hiện như trên
Bảng 2, được tính như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
A là giới hạn phát hiện phân tích, tính bằng
microgam trên mililit;
B là thể tích mẫu dùng cho phân tích, tính
bằng mililit;
C là thể tích mẫu khí, dscm (dsm3);
D là giới hạn phát hiện trong ống khói, tính
bằng microgam trên mét khối.
Giá trị ở Bảng 2 được tính cho nửa trước, nửa
sau và toàn bộ hệ thống.
Hình 2 - Sơ đồ thu
mẫu và xử lý mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Sơ đồ chuẩn
bị mẫu và phân tích mẫu
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Thư
mục tài liệu tham khảo
1. Method 303F, Standard methods for the
examination of water and wastewater, available from American Public Health
Association, 1015 18 th Street, NW, Washington, D.C 20036.
2. EPA Method 200.7 Code of Federal
Regulation. Title 40, Part 136, Appendix C.
3. EPA Methods 1 though 5. 12, and 29 Code of
Federal Regulation. Title 40, Part 60, Appendix A.
4. ASTM Standard methods D2986 - 71,
available from American Sociaty for testing and Materianls, 1916 Race Street,
Philadelphia, PA 19103.