Tên
|
Phương pháp
|
Phương pháp chiết mẫu
|
Diện tích/ đường kính danh định
|
Chi tiết, tiết diện đất, mm
|
Thích hợp cho loại đất
|
Thích hợp dưới mực nước
|
Loại mẫu có thể lấy
|
Độ sâu lấy mẫu, mm
|
Chú thích
|
Không thích hợp cho loại đất
|
Thích hợp cho loại đất
|
Phương pháp thủ công
|
Khoan tay
|
Quay
|
Bằng khoan
|
50 mm đến 100 mm
|
50
|
Sỏi, đá, đá vụn, các vật liệu
không dính kết
|
Sét, bùn, cát dính kết và các nền
tương tự
|
Không
|
Xáo trộn
|
0 đến 2,0
|
Có thể lấy mẫu đến 5,0 m trên nền
cát dính kết
|
Đào bằng tay
|
Đào
|
Bằng dụng cụ lấy mẫu
|
1 m x 1 m
|
10
|
Bê tông hoặc vật cản tương tự
|
Các loại
|
Không
|
Xáo trộn và nguyên
|
0 đến 1,5
|
Cần chống đỡ nếu nền đất không
bền
|
Dùng máy
|
Khoan máy
|
Quay
|
Bằng khoan
|
50 mm
|
50
|
Sỏi, đá, hộc hoặc các vật liệu
không dính kết
|
Sét, bùn, cát dính kết và các nền
tương tự
|
Không
|
Xào trộn và nguyên
|
0,05 đến 2,0
|
Có thể lấy mẫu đến 5,0 m trên nền
cát dính kết
|
Khoan xung/đầu dò động
|
Dùng búa
|
Bằng dụng cụ trên máy khoan
|
50 mm
|
25
|
Sỏi, đá, hộc, các vật liệu
|
Sét, bùn, cát dính kết và các nền
tương tự
|
Có
|
Xáo trộn và nguyên
|
0,5 đến 10
|
|
Khoan đa chức năng
|
Thủy lực Quay Áp lực
|
Nhiều cách
|
>30 mm
|
150 đến 2500
|
Không có cản trở tự nhiên
|
Mọi loại kể cả sét tảng lăn và đá
|
Có
|
Xáo trộn và nguyên
|
0 đến 100
|
Đặc biệt thích hợp cho đất đóng
băng
|
Cáp nhẹ
|
Thủy lực
|
Bằng dụng cụ khoan
|
150 mm đến 250 mm
|
100
|
Vật cản ví dụ lốp xe, gỗ, bê tông
|
Sét, bùn, cát dính kết và các nền
tương tự
|
Có
|
Xáo trộn và nguyên
|
0,5 đến 30
|
|
Khoan quay (lỗ hở)
|
Quay
|
Không thể, chở để tạo lỗ
|
150 mm đến 500 mm
|
300 đến 500
|
Vật cản rắn
|
Các loại đất
|
Không
|
Không
|
1,0 đến 40
|
Thích hợp để xuyên qua những lớp
không quan tâm
|
Khoan quay (mũi khoan lõi)
|
Quay
|
Không thể
|
150 mm đến 500 mm
|
300 đến 500
|
Vật cản rắn
|
Các loại đất
|
Không
|
Không
|
1,0 đến 20
|
|
Khoan liên tục
|
Quay
|
Không thể
|
150 mm đến 500 mm
|
300 đến 500
|
Vật cản rắn
|
Các loại đất
|
Không
|
Không
|
1,0 đến 20
|
Thích hợp để xuyên qua những lớp nghiên
cứu
|
Mũi khoan lõm
|
Quay
|
Dùng thiết bị lấy mẫu
|
150 mm đến 500 mm
|
50
|
Vật cản rắn
|
Các loại đất
|
Có
|
Xáo trộn và nguyên
|
1,0 đến 20
|
Lấy mẫu dưới mũi khoan ngay tại
chỗ
|
Đầu dò
|
Áp lực
|
Lấy lõi
|
30 mm đến 150 mm
|
10
|
Vật cản rắn
|
Các loại đất
|
Có
|
Xáo trộn và nguyên
|
0 đến 30
|
Thu lấy lõi ngay tại chỗ trong
một số trường hợp
|
Đào bằng máy
|
Lỗ thử
|
Đào
|
Bằng dụng cụ lấy mẫu
|
3 m đến 4 m x 1 m
|
10
|
Vật cản rắn
|
Các loại đất và vật liệu
|
Không
|
Xáo trộn và nguyên
|
0 đến 6
|
|
8. Lưu giữ mẫu
8.1. Khái quát
Phương pháp lấy và lưu giữ mẫu để
kiểm tra đặc tính lý hóa, hóa học, sinh học (gồm cả vi sinh vật) có thể có
nhiều biến đổi, do đó việc lưu giữ mẫu gồm phương pháp và tốc độ vận chuyển mẫu
đến phòng thử nghiệm cần phải tuân thủ các yêu cầu mục đích điều tra nghiên cứu
và độ đúng mong muốn của các kết quả phân tích. Phòng thí nghiệm cần tham khảo
trước để đảm bảo quy trình phân tích là phù hợp.
Tốt nhất là bảo quản ở điều kiện lạnh
(dưới 5 0C) trong suốt quá trình vận chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm
và tốt hơn là ngay sau khi lấy mẫu. Dùng thùng lạnh cho mục đích giải trí khi
vận chuyển mẫu có thể không bảo đảm đầy đủ điều kiện.
CHÚ
THÍCH: Xem ISO 10381-1 và ISO 10381-5.
8.2. Thùng chứa mẫu
8.2.1 Khái quát
Với mẫu đất không bị nhiễm bẩn, có
thể dùng thùng chứa làm bằng polyetylen (như xô, bình rộng miệng và các túi
chắc chắn) vì các thùng này trơ, tương đối rẻ và thuận tiện.
Khi vùng lấy mẫu nghi ngờ bị nhiễm
bẩn, thùng chứa mẫu cần được làm bằng vật liệu sao cho mẫu chứa trong đó còn
giữ nguyên tính đại diện. Thùng chứa không được gây nhiễm bẩn mẫu, cũng không
có khả năng hấp thụ các thành phần của mẫu, ví dụ thùng chứa bằng plastic có
thể không thích hợp để đựng các chất ô nhiễm hữu cơ như thuốc trừ sâu, dầu mỡ.
Túi polyetylen nói chung không thích hợp để đựng mẫu đất bị nhiễm bẩn (xem
8.2.3 về khả năng loại trừ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần dùng những thùng chứa riêng để
chứa mẫu có các hợp chất hữu cơ như dung môi. Dùng bình có nút vặn và đóng kín
có thể tránh mất chất ô nhiễm.
Với dung môi/chất lỏng khác nước,
ví dụ metanol cần giảm thiểu sự bay hơi các hợp chất hữu cơ.
Thùng chứa mẫu phải luôn được lấy
đầy và hàn kín để khoảng trống là ít nhất. Nếu dùng túi plastic cần hàn kín
miệng túi và chú ý rằng chỗ hàn là chỗ yếu, dễ bị rách.
Xem bảng 2
Bảng
2 - Tính thích hợp của thùng chứa mẫu
Vật liệu làm thùng chứa
Chất gây ô nhiễm
Yêu cầu phân tích
Ưu điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit
Kiềm
Dầu và hắc in
Dung môi
Khí
Vô cơ
Dầu và hắc in
Dung môi và hợp chất hữu cơ
Hợp chất dễ bay hơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
++
++
-
-
+
+a
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại bỏ không khí dư. Dễ hỏng
Xô plastic
++
++
-
-
-
++b
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Chi phí thấp
-
Bình rộng miệng c,d
(có nắp vặn)
++
-
++
++
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
++
-
-
Trơ
Dễ vỡ
Can nhôm (có nắp vặn)
-
-
++
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
++
++
+
+
-
Chi phí cao, bị ô nhiễm do nhôm.
Bị axit/kiềm ăn mòn
Bình polyme được flo hóa, ví dụ
PTFE
++
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
++
++
++
++
++
++
++
Trơ
Chi phí cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
++
++
-
++
++
+
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gỉ. bị axit ăn mòn
++ Rất thích hợp
+ Có thể thích hợp
- Không thích hợp
Phòng thí nghiệm cần xem xét các
bình chứa có thích hợp không
a) Không nên dùng cho đất ô nhiễm
và mẫu điều tra nghiên cứu;
b) Không nên dùng cho đất ô nhiễm
và mẫu điều tra nghiên cứu nếu cần phân tích chất gây ô nhiễm hữu cơ
c) Cho kết quả tối ưu khi có các
chất ô nhiễm hữu cơ, nên dùng mẫu nguyên có dung môi như metanol;
d) Dùng nút PTEF có thể thích
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lấy mẫu cho mục đích nông
nghiệp, thường mẫu tổ hợp được tạo nên từ nhiều điểm lấy mẫu đại diện trên hiện
tượng, thùng chứa mẫu cần đủ lớn để chứa hết các phần mẫu. Túi polyetylen hoặc
xô polyetylen hay polypropylen là thích hợp. Túi dùng cho lấy mẫu phải là túi
mới. Xô và thùng chứa tương tự có thể được dùng lại khi chúng được rửa cẩn
thận. Khi lấy mẫu xong cần đặt mẫu vào thùng chứa hoặc túi và buộc lại sao cho
còn ít khoảng trống nhất trong khi chở đến phòng thí nghiệm. Nếu dùng túi
polyetylen cần bảo về để tránh các ...
8.2.3 Thùng chứa mẫu cho đất ô
nhiễm
Nếu không có yêu cầu đặc biệt thì
những thùng chứa mẫu thông thường như xô plastic có nắp hoặc túi plastic chắc
đều có thể dùng cho mục đích này. Hầu hết công việc hàng ngày, nếu dùng xô
plastic (polyetylen, polypropylen) có nắp có thể chứa được khoảng 2 kg mẫu. Nếu
cần lượng mẫu lớn hơn, thì nên dùng túi polyetylen miễn là nó không tương tác
với mẫu hoặc không làm mất chất bay hơi. Lưu ý tránh hư hại vật lý gây nên mất
chất nhiễm bẩn hoặc nhiễm bẩn mẫu; nên dùng thêm một túi bọc ngoài thì tốt hơn.
Trong mọi trường hợp bình chứa nên
lấy đầy và hàn kín để khoảng trống còn lại ít nhất. Điều quan trọng là thùng
chứa mẫu đã chọn không gây nhiễm bẩn mẫu và không hấp thụ các thành phần của
mẫu.
Nếu cần xác định các hợp chất hữu
cơ nên dùng thùng chứa mẫu trơ hơn là dùng thùng chứa bằng plastic để tránh mất
các chất dễ bay hơi hoặc hấp phụ các chất. Thùng chứa cần dễ hàn kín để tránh
mất chất dễ bay hơi. Trong các trường hợp như vậy, có thể dùng bình thủy tinh
rộng miệng, bình nhôm có nắp vặn hoặc thùng sắt có nắp chặt.
Nếu cần phân tích phần khí ở trên
mẫu cần dùng nắp kín hơi. Có nhiều loại bình chứa mẫu riêng dùng cho phân tích
khí trên mẫu.
Với dung môi/chất lỏng khác nước ví
dụ metanol cần giảm thiểu sự bay hơi các hợp chất hữu cơ.
Có nhiều loại thùng chứa mẫu để mọi
vật liệu có thể lấy mẫu (xem ISO 10381-1).
8.2.4 Thùng chứa mẫu dùng
cho mục đích địa chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Ghi nhãn
Khi mẫu đã được lấy cần ghi nhãn rõ
ràng và đầy đủ. Cần phải ghi lên nhãn mọi chi tiết quy định trong ISO 10381-1.
Mẫu cần được gắn nhãn ví dụ được buộc hoặc dán (miễn là nhãn phải đảm bảo được
dính chặt trong mọi điều kiện ngoài hiện trường) hoặc viết trực tiếp lên thùng
chứa mẫu hoặc bỏ vào thùng đảm bảo không bị ảnh hưởng do mẫu.
Nhãn được dùng phải bền với các ảnh
hưởng ngoài hiện trường (mưa, ô nhiễm) và trong xử lý (ăn mòn, xử lý, hóa
chất). Nhãn cần đủ rộng để ghi lên đó mọi thông tin cần thiết về hình thức rõ
ràng.
8.4. Lưu giữ mẫu
Nên làm lạnh và lưu giữ ở nhiệt độ
dưới 5 0C để làm chậm mọi sự biến đổi hay phá hỏng mẫu. Để đạt hiệu
quả, có thể dùng thùng lạnh ngay tại hiện trường và khi vận chuyển mẫu tới
phòng thí nghiệm.
Cần hết sức chú ý nhất là khí hậu
nóng và ẩm. Nếu làm lạnh có thể gây đông tụ hơi ẩm của đất thì mẫu sẽ bị rửa
trôi vì hơi ẩm này.
Nhiệt độ dưới 5 0C không
đủ ngăn cản các quá trình hydro hóa, oxy hóa, thoái hóa do vi sinh vật và thất
thoát các hợp chất hữu cơ. Nên bảo quản mẫu dưới - 250C kể cả khi
vận chuyển không xảy ra các tác hại với mẫu. Có thể đạt được nhiệt độ - 250C
khi vận chuyển bằng cách dùng đá khô (cacbon dioxyt rắn) hoặc nitơ lỏng hoặc
hộp lạnh chạy bằng acquy xe hơi.
Đối với các mẫu nguyên, ngoài việc lưu
giữ và làm lạnh mẫu, cần chú ý khi xử lý để cấu trúc ban đầu của đất không bị
thay đổi trong suốt thời gian vận chuyển đến phòng thí nghiệm.
9. Báo cáo lấy
mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ
THÍCH: Xem ISO 10381-1, ISO 10381-4, ISO 10381-5.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Dụng cụ lấy mẫu bằng tay và bằng máy
A.1. Khoan (mũi) nhỏ
A.1.1 Kỹ thuật khoan tay
Có nhiều loại khoan tay sử dụng cho
các loại đất và các điều kiện khác nhau. Việc sử dụng khoan phụ thuộc vào bản
chất đất cần lấy mẫu. Nói chung, với đất cát sử dụng khoan tay dễ hơn so với
các nền đất khác nhất là khi gặp đá. Trên nền đất cát, khoan tay có thể lấy mẫu
ở độ sâu đến 5 m. Khoan tay thường được dùng để lấy mẫu đất đồng thể, ví dụ đất
nông nghiệp.
Khi dùng khoan tay cần chú ý đến
bảo đảm mẫu không bị nhiễm bẩn do vật liệu rơi từ trên xuống lỗ khoan cũng như
khi đưa mẫu lên. Lót cẩn thận lỗ khoan bằng ống nhựa có thể ngăn ngừa được
nhiễm bẩn chéo này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu bằng khoan tay cho phép
quan sát nền đất theo chiều dọc và lấy được mẫu ở độ sâu định trước. Cần lưu ý
để lấy được mẫu đại diện nếu vùng đất lấy mẫu bị nhiễm bẩn cục bộ.
Khi dùng khoan tay để lấy mẫu tổ
hợp cho mục đích nghiên cứu nông nghiệp thì điều quan trọng là khoan có thể lấy
được những thể tích đất bằng nhau. Mẫu như vậy thường được lấy gần sát bề mặt
đất, ở độ sâu khoảng 150 mm đến 250 mm.
A.1.2 Kỹ thuật khoan máy
Có thể lấy mẫu bằng khoan chạy bằng
môtơ nhỏ để giảm bớt nặng nhọc.
Tránh nhiễm bẩn chéo khi dùng khoan
máy cũng giống như khi dùng khoan tay (xem 7.2 và A.1.1). Khoan máy được lắp
sẵn trên xe dùng để lấy mẫu đại diện cho mục đích nông nghiệp.
Kiểm tra kỹ khi dùng mô tơ chạy
bằng nhiên liệu vì có thể nhiên liệu, chất bôi trơn mô tơ và khói xả làm nhiễm
bẩn mẫu. Loại khoan máy có mô tơ điện có khả năng làm giảm thiểu nguy cơ ô
nhiễm.
A.2. Khoan lỗ
A.2.1 Khoan đập có cáp nhẹ
Khoan đập thường sử dụng một bộ
tháp khoan di động có tời 1 tấn đến 2 tấn chạy bằng động cơ diesel và cần trục
3 chân cao khoảng 6 m. Cần trục có thể gấp lại nên tháp khoan có thể kéo bằng
xe nhỏ thường là xe 4 bánh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dụng cụ dùng khác nhau phụ thuộc
vào tầng đất, có thể dùng dao cắt đất sét dùng cho đất dính kết và gàu xúc dùng
cho đất tơi. Dùng đục cho đất rắn và đất có vật cản. Lỗ khoan loại này được lót
bằng thép. Lớp lót này tránh được nhiễm bẩn chéo nhưng phải làm sạch lỗ khoan
mỗi khi tiếp tục lót sâu xuống lỗ khoan trước khi lấy mẫu.
Phụ thuộc vào bản chất đất lấy mẫu
mà lỗ khoan được tạo ra trước khi lớp lót được đặt sâu xuống lỗ khoan, ví dụ
như tầng đất sét. Điều này thường làm đất ở thành lỗ khoan rơi xuống khi đặt
lớp lót vào lỗ khoan và có thể gây nên nhiễm bẩn chéo.
Nếu lỗ khoan nằm ở chỗ cát hoặc
sỏi, hoặc ở vùng bão hòa, lớp lót bằng thép được đưa xuống trước khi lấy mẫu,
điều đó có thể làm xáo trộn đất và gây khó khăn lấy mẫu.
Ở một vài tầng đất cần dùng nước
sạch để bôi trơn lỗ khoan. Cần chú ý đến ảnh hưởng đối với mẫu đất và mẫu nước.
Việc dùng nước cần được ghi trên lỗ khoan và nếu cần ghi trên mẫu.
Dùng dao cắt và gàu xúc để mang đất
bị xáo trộn dưới lỗ khoan lên đủ đại diện cho tầng đất, nhưng cần chú ý để đất
ở tầng trên không bị rơi vào lỗ khoan ví dụ khi lấy lớp lót. Dùng dao cắt và
gàu đều có thể lấy được mẫu. Mặc dù lượng mẫu này lớn hơn lượng mẫu thu được từ
kỹ thuật khoan tay nhưng vẫn có những hạn chế.
Có thể lấy mẫu nguyên từ những tầng
đất dính và đá mềm (ví dụ đá phấn) bằng cách đưa một ống lấy mẫu rỗng (đường
kính 100 mm) xuống đất và lấy lõi để kiểm tra và phân tích. Dụng cụ lấy mẫu này
được ưa dùng vì giảm thiểu được nhiễm bẩn chéo khi lấy mẫu để kiểm tra.
Mẫu nước có thể được lấy khi khoan.
Vì lớp lót ngăn cách lỗ khoan với tầng đất xung quanh nên mẫu nước được lấy ở
độ sâu khác nhau để không xảy ra nhiễm bẩn chéo. Tuy nhiên, để mẫu nước thực sự
là đại diện cho nước ngầm cần phải có thiết bị đặt trong giếng monitoring.
Không khí trong lỗ khoan được theo
dõi để xác định nồng độ khí khi bắt đầu đào hố hoặc lấy mẫu khí, do vậy sơ lược
xác định được thành phần khí trong đất.
A.2.2 Khoan tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoan quay máy có sử dụng đầu cắt
sắc, dụng cụ này được khoan vào đất khi quay. Hệ thống cần được bôi trơn (bằng
không khí, nước, bùn khoan) để giữ cho đầu cắt lạnh và chuyển đất đã cắt lên
trên mặt đất. Điều đó có thể gây nhiễm bẩn chéo mạnh do tiếp xúc với thành lỗ.
Kỹ thuật này thường dùng để tạo thành lỗ khoan, tạo giếng quan sát hoặc lấy mẫu
bằng kỹ thuật thích hợp ở những độ sâu lớn.
Sử dụng kỹ thuật này vật liệu đưa
lên không kiểm soát được (như khi dùng nước và không khí làm chất bôi trơn) có
thể nhiễm bẩn bề mặt nặng hơn khi khoan vào tầng đất bị nhiễm bẩn. Điều này có
thể gây độc hại cả môi trường và người điều tra nghiên cứu.
Có hai dạng khoan quay cơ bản:
khoan lỗ hở (lỗ đầy) khi mũi khoan cắt mọi vật liệu trong vòng bán kính lỗ
khoan; khoan lõi khi một vòng cố định ở cuối ống quay ngoài của bộ phần trống
lõi cắt một đoạn lõi và đoạn lõi này được ống trong cùng của bộ phận trống lõi
đưa lên mặt đất để kiểm tra và thử nghiệm.
Khoan quay đòi hỏi được bảo dưỡng
cẩn thận và do chuyên gia đã được đào tạo phù hợp và tương đối nhiều kinh
nghiệm ban hành.
A.2.2.2 Khoan lỗ hở
Vật liệu được đưa lên cùng với
dịch khoan. Các chất này không thích hợp để lấy mẫu, khó quan sát tầng đất.
Phương pháp này chỉ thích hợp để tạo nhanh lỗ khoan để lấy mẫu ở độ sâu lớn
bằng các phương pháp khác nhau hoặc để đặt giếng monitoring.
A.2.2.3 Khoan lõi quay
Thông thường việc khoan lõi quay
dùng các trống lõi bằng dây kim loại hoặc trống lõi 2 hay 3 ống có các đầu lõi
bằng kim cương hoặc vonfram, với mục đích là nhận được lõi với chất lượng cao
và chi phí phù hợp. Việc chọn khoan và các thiết bị trên mặt đất và trong lỗ
khoan là rất quan trọng để đạt được mục đích. Hướng dẫn chi tiết ngoài phạm vi
của tiêu chuẩn này, cần tìm thông tin lời khuyên của các chuyên gia về khoan.
Trống lõi 2 ống thông thường gồm 2
trống đồng tâm; trống ngoài quay được nhờ một cần khoan và đưa mẫu lõi xuống
cuối trống; trống trong không quay, mẫu lõi cắt được đưa vào trong trống và đưa
lên mặt đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trống lõi dây kim loại thường quay
từ trên mặt đất bằng cần khoan có đường kính bằng trống ngoài. Lõi được đưa lên
mặt đất bằng trống trong trên dây có đường kính nhỏ hơn và nối với bộ phận lấy
lõi thủy lực. Hệ thống này rất thích hợp cho lấy mẫu trên bề mặt đất hoặc ở
tầng đá yếu bởi vì sự rung của cần khoan được giảm thiểu do tay đòn nằm vừa
khít trong lỗ khoan. Thành lỗ khoan được đỡ thường xuyên trong suốt quá trình
khoan và khi lấy lõi từ ống trong. Lõi được lấy nhanh hơn và hiệu suất được cải
thiện.
Với khoan ba ống, ống không quay
chứa ống chuyển mẫu hoặc ống lót. Ở cuối mỗi lần quay, lõi ở ống lót này được
lấy ra và đưa ra vào hộp lõi. Phương pháp này không làm tăng lõi nhưng dường
như giữ được lõi ở điều kiện ban đầu.
Sau đó lõi cần được đẩy vào trong
khay hình bán trụ (ví dụ màng plastic theo cùng hướng như khi đi vào ống và
được cắt lấy mẫu. Dùng ống có những rãnh xẻ dọc để lấy lõi từ máy khoan hai
hoặc ba ống để có thể cắt lõi dễ dàng hơn, nhưng nên dùng ống không đường nối
hoặc ống plastic nếu yêu cầu lấy mẫu nguyên.
A.2.3 Khoan cơ học
A.2.3.1 Khoan xoắn
Khoan xoắn chạy bằng máy, nhờ vậy
tạo một lực lớn tác động xuống phía dưới. Mũi khoan gồm một hay nhiều vòng xoắn
3600, thường có những bánh răng nông để ngăn đất rơi xuống khi rút mũi
khoan lên. Phương pháp tạo lỗ khoan là đẩy mũi khoan sâu xuống khoảng 1 m, rút
mũi khoan lên và làm sạch. Quá trình lặp lại đến khi đạt độ sâu đã định. Phương
pháp này không thích hợp để lấy mẫu do nhiễm bẩn chéo và khó cắt tầng đất.
Phương pháp này thích hợp khi tạo nhanh lỗ khoan có đường kính lớn và sâu đến
25 m.
Loại khoan này không cần bôi trơn,
nhưng có thể xảy ra sự phát tán chất gây nhiễm bẩn khi làm sạch mũi khoan.
A.2.3.2 Khoan vòng xoắn
Khoan vòng xoắn dùng hệ thống tương
tự gồm nhiều vòng xoắn liên tiếp được gắn với trục trung tâm. Lực khoan xuống
nhờ máy và sự quay liên tục đưa đất ra khỏi lỗ khoan lên mặt đất. Kỹ thuật này
chỉ dùng để tạo nhanh lỗ khoan đạt được độ sâu nào đó mà không dùng để lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.3.3 Khoan trục rỗng
Khoan trục rỗng là một dạng của
khoan vòng xoắn liên tiếp, trong đó những vòng xoắn liên tục được gắn vào trục
rỗng trung tâm. Mũi khoan có hai phần: đầu ngoài tròn và đầu trong hoặc đầu
trung tâm, đầu trong được gắn cố định vào một chốt trên thanh trục rỗng và có
thể đưa đất qua trung tâm của khoan lên bề mặt đất.
Khả năng rút đầu trong cùng với
chốt lên mà khoan vẫn giữ nguyên vị trí là ưu điểm của loại khoan này. Rút chốt
lên tạo ra lỗ khoan hở để có thể đặt thiết bị lấy mẫu, thiết bị lấy mẫu nguyên
,máy móc, tấm lót lỗ khoan và một số dụng cụ khác.
Thay chốt và cho phép tiếp tục
khoan.
Kỹ thuật này cung cấp lớp lót lỗ
khoan hoàn hảo và có thể tránh được vấn đề nhiễm bẩn chéo như của khoan đập.
Mẫu đất được lấy bằng dụng cụ lấy mẫu hở hoặc bằng dụng cụ lấy lõi đưa vào
trong trục rỗng. Phương pháp này đã thành công cho nhiều loại đất và có thể
dùng để đặt giếng monitoring nước ngầm và ống dẫn khí.
Một vài loại khoan trục ống có thể
liên tục tiếp cận cần đến đáy của lỗ khoan để khoan đập hoặc đầu lấy mẫu qua
đường trung tâm trong khi khoan trục rỗng tạo ra lỗ khoan.
Kỹ thuật cho phép lấy mẫu, nhất là
lấy mẫu nguyên, bổ sung cho các phép thử mẫu đất được lấy từ trên xuống, lấy
mẫu địa tầng.
Khoan trục rỗng không cần bôi trơn.
A.3. Đầu dò và thiết bị lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có nhiều kỹ thuật ứng dụng những
nguyên tắc tương tự để tạo lỗ lấy mẫu. Trong đó cần kể đến ống lấy mẫu rỗng có
hoặc không có đầu hình nón hoặc dùng một thanh đặc đưa vào lòng đất nhờ thủy
động lực hoặc nhờ lực cơ học. Lực cơ học thường dùng là búa nện vào một đầu của
đầu dò trong khi thủy động lực dùng sức ép lên đầu dò và dùng xe làm điểm tựa.
Đầu dò được ấn sâu xuống lòng đất
để lấy mẫu đất, khí đất. Dùng kỹ thuật này thì độ sâu có thể đạt được phụ thuộc
vào hệ thống và lực tác dụng có liên quan đến trọng lượng của xe. Vật cản có
thể là yếu tố hạn chế. Đầu dò điều khiển bằng tay điển hình có thể đạt được độ
sâu 2 m, bằng xe nhỏ từ 5 m đến 12 m, dựa trên xe lớn [gồm côn (CPT) từ 25 m
đến 30 m.
Hệ thống này có thể dùng để lấy mẫu
tại các độ sâu khác nhau, xuyên nhanh đến độ sâu cần lấy mẫu hoặc để lấy lõi
đất liên tục.
A.3.2 Đầu dò và dụng cụ lấy mẫu
cửa sổ
Dùng búa đập tần số cao đưa ống
thép trụ vào đất. Thông thường búa được điều khiển bằng thủy động lực, nhưng
trong một vài trường hợp cũng có thể bằng lực điện hoặc hơi.
Ống lẫy mẫu dài khoảng 1 m đến 2 m,
có khe hoặc cửa sổ, cắt một phía. Đất đi vào ống lấy mẫu qua chỗ cắt ở một đầu
và được đưa lên mặt đất. Cần dùng khoan để đưa ống lấy mẫu xuống sâu hơn. Khi
đạt đến độ sâu lấy mẫu, ống lấy mẫu và cần khoan được rút lên nhờ một đòn bẩy
cơ học. Sau khi ra khỏi lỗ khoan, đất được khảo sát và mẫu được lấy ra từ cửa
sổ.
Mẫu đất cũng có thể được lấy bằng
những ống xẻ. Ống xẻ là ống có các đường xẻ dọc một nửa và được giữ bằng những
vòng trong khi lấy mẫu. Thiết bị này thường dùng cùng với đầu dò. Dụng cụ lấy
mẫu này luôn cho phép lấy mẫu lõi.
Mẫu đất có thể được lấy bằng cách
sử dụng một ống kết hợp với một sợi dây trơ để đảm bảo lấy lõi dễ dàng. Hệ
thống có thể dùng để lấy mẫu tại những độ sâu khác nhau, để xuyên nhanh đến độ
sâu cần thiết hoặc để lấy lõi đất liên tục.
Ống lấy mẫu có các đường kính khác
nhau (từ 35 mm đến 80 mm) và lựa chọn ống lấy mẫu tùy thuộc loại đất. Ống bằng
...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống cho phép đặt một đầu dò
với thiết bị lấy mẫu vào lỗ khoan từ trước ở độ sâu mong muốn lấy mẫu. Đầu dò
sau đó được tháo ra và kéo từ bên trong cần khoan rồi thiết bị lấy mẫu được đưa
vào để lấy mẫu. Thiết bị lấy mẫu ra sau đó được kéo lên, lấy mẫu để phân tích.
Hệ thống này cũng cho phép lấy mẫu nguyên.
A.3.3. Dụng cụ lấy mẫu liên tục
Dụng cụ lấy mẫu liên tục có thể lấy
mẫu lõi dài đến 30 m trong nền đất như đất phù sa. Điều này có giá trị đặc biệt
và được coi là để lấy mẫu rất tốt cho việc lấy mẫu liên tục.
Dụng cụ lấy mẫu này thường có đường
kính từ 30 mm đến 70 mm gồm ống ngoài và ống trong làm vỏ cho lõi. Ống lấy mẫu
được nối thêm một ống dài 1 m khi khoan đất. Khi lấy lên khỏi mặt đất lõi được
cắt thành từng đoạn thích hợp, thường là 1 m, và đặt vào nơi lưu giữ. Mẫu đất
có thể được lấy từ lõi để thử và bản thân lõi cũng được quan sát và ghi lại.
A.3.4 Đầu dò quay
Đầu dò quay có thể được dùng cho
những đo đạc địa vật lý, ví dụ độ cản trở khi khoan xuyên hoặc có thể lắp vào
các máy. Cần lưu ý tránh nhiễm bẩn chéo giữa thành và đáy lỗ khoan. Hệ thống
này có thể dùng để monitoring các thông số nước ngầm như pH, độ dẫn điện, nhiệt
độ,…khi sử dụng đầu dò hoặc để tiếp xúc với nước ngầm để lấy mẫu đại diện mà
không cần làm sạch giếng monitoring. Các khí ngầm cũng có thể tiếp cận và lấy
mẫu như vậy.
Đầu dò quay thường có nhược điểm là
gặp khó khăn khi xuyên vào đất có vật cản và không lấy được mẫu địa tầng trừ
khi lấy mẫu đất liên tục. Tuy vậy, đầu dò quay là nhanh hơn nhiều so với kỹ
thuật khoan truyền thống.
A.4. Đào (hố thử)
A.4.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hố thử có thể tạo ở nơi đất tạm
thời không được chống đỡ và cho phép quan sát đất theo chiều dọc lẫn chiều
ngang. Khi có nước xuất hiện ở chỗ đào thì thành hố sẽ trở nên không chắc và
khó lấy được mẫu đại diện (đất mịn bị rửa trôi khi lấy mẫu). Trong trường hợp
này, có thể phải bơm nước ra khỏi hố thử vào nơi thích hợp hoặc dùng kỹ thuật
lấy mẫu khác. Ở những hố thử sâu được đào bằng máy mẫu đất có thể được xác nhận
bằng cách dùng ....
Khi tiến hành đào bằng bất cứ kỹ
thuật nào thì vật liệu đào lên cần để cạnh hố (để tránh nhiễm bẩn) và phải đảm
bảo chúng không rơi trở lại xuống hố gây nguy hiểm bẩn chéo.
Tầng đất bề mặt hố cần để riêng để
có thể lấp trở lại hố. Có thể cần để riêng vật liệu bị ô nhiễm ở các tầng sâu
để khi lấp giếng cũng đặt trở lại ở độ sâu như vậy và không trộn lẫn với vật
liệu khác hoặc không đặt lên mặt lên. Có thể dùng đất sạch lấy từ nơi khác lấp
giếng như đã trình bày ở điều 7.
A.4.2 An toàn
Nên hết sức tránh xuống dưới hố,
bởi vì thành hố không được chống đỡ có thể dễ dàng bị sập. Nếu cần phải xuống
giếng để lấy mẫu ví dụ lấy mẫu nguyên thì cần phải chống đỡ và làm theo hướng
dẫn trong TCVN 7538 - 3 (ISO 10381 - 3).
Ở vùng đất yếu, hố thử có thể bị
sập nên cần chú ý khi quan sát chỗ đào và lấy mẫu. Nếu cần thì thành hố phải
được chống đỡ hoặc làm thoai thoải để tăng độ bền. Nếu chiều sâu của chỗ đào
lớn hơn 1 m đến 1,2 m và người phải vào thì thành phải được che chắn đầy đủ để
tránh sụp đổ.
A.4.3 Đào bằng tay
Cuốc, xẻng, dĩa đều có thể được
dùng để đào hố thử sâu khoảng 2 m nếu số lượng hố cần ít. Đây có thể là kỹ
thuật lấy mẫu đất dễ dàng nhất.
Hố thử cần diện tích rộng khoảng 1
m x 1 m để có thể dễ dàng lấy mẫu đất và quan sát tổng thể đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.4 Đào bằng máy sâu từ 3 m
đến 4,5 m
Một máy đào vận hành trên bánh xe
có thể đào giếng sâu đến 3 m. Một vài loại máy có khả năng đào sâu khoảng 5 m.
Thường dùng gàu xúc rộng 0,9 m để
đào hố thử, nhưng gầu xúc 0,6 m cũng có thể dùng.
Hố thử cần đủ rộng cho gầu xúc và
đủ dài để cho phép đào đến độ sâu yêu cầu (kích thước khoảng 3 m đến 4 m x 1
m).
Trước khi lấy mẫu (mẫu xáo trộn hay
mẫu nguyên) nền đáy hồ cần được dọn sạch đất cát vật liệu rơi xuống. Mẫu xáo
trộn có thể lấy từ đáy hố bằng cách sử dụng cẩn thận gầu xúc.
Mẫu đại diện từ đất đào ở đáy hố có
thể lấy bằng bay thép không gỉ (xem 7.1) từ gàu xúc, nghĩa là một mẫu tổ hợp
những phần mẫu nhỏ lấy gần nhau trừ trường hợp phép phân tích yêu cầu một số
loại mẫu riêng. Phương pháp này cho phép lẫy mẫu tương đối dễ dàng mà không cần
xuống hố, đồng thời có cái nhìn rõ ràng loại đất để ghi chép chính xác.
Đối với nghiên cứu vật lý, địa chất
và vi sinh vật yêu cầu lấy mẫu nguyên, mẫu nguyên này được lấy bằng hộp Kubina,
dụng cụ hoặc ống trụ lấy lõi, không cần xuống hố, trong mỗi trường hợp, dụng cụ
lấy mẫu được ấn sâu xuống đáy hố. Sau đó cẩn thận kéo lên bằng gầu xúc để đất
giữ nguyên dạng nguyên thủy của đất.
Nếu gặp nước ngầm thì việc đào tiếp
và lấy mẫu sẽ bị hạn chế.
A.4.5 Máy đào sâu đến 6m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5. Các phương pháp khác
Có nhiều phương pháp tạo nhanh lỗ
khoan, nhưng các phương pháp này thường chỉ cung cấp rất hạn chế các thông tin
về đất tạo khó khăn cho lấy mẫu.
Có nhiều kỹ thuật mẫu dùng đầu dò
hoặc khoan, một số kỹ thuật này được điều khiển từ xa. Việc áp dụng những thiết
bị như vậy đã được khuyến nghị trong bảng A.3.
Những phương pháp khác có thể thích
hợp cho những vị trí đặc biệt hoặc đã hoàn thiện không thuộc phạm vi của tiêu
chuẩn này (xem điều 7).
Có những kỹ thuật khác cho phép phá
vỡ lớp vỏ cứng của địa điểm. Kỹ thuật lấy mẫu đất sẽ được xác định bởi bản chất
của lớp vỏ cứng và diện tích cần phá vỡ để điều tra nghiên cứu.
- Khoan hơi có thể được dùng nhưng
cần người điều khiển có kinh nghiệm và nguồn không khí nén. Kỹ thuật này không
thích hợp để khoan bê tông dày (trên 250 mm).
- Trong một số trường hợp, máy chọn
cho địa điểm điều tra nghiên cứu cần có khả năng:
+ Khoan gõ có thể đục qua lớp bê
tông (mỏng hơn 100 mm) và đá dăm trộn hắc ín;
+ Máy đào dùng thủy lực có thể đào
thủng lớp bê tông dày (đến 500 mm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để xác định xem hố thử có thích hợp
cho điều tra nghiên cứu hay không cần xem xét những câu hỏi sau:
a) Có đủ chỗ để đào không?
Đào bằng máy sẽ cần diện tích
khoảng 3 m x 1 m cho máy, cộng với khoảng để máy vận hành cộng với khoảng để đổ
đất.
Sự hủy hoại bề mặt đất có gây khó
khăn cho những bên liên quan không?
Hố thử nằm ở bãi đổ xe có thể không
được chấp nhận vì sẽ gặp khó khăn khi san lấp để trả lại trạng thái ban đầu.
c) Đào bằng tay hay bằng máy có đạt
được độ sâu lấy mẫu không?
Máy móc khác nhau có thể đạt ở
những độ sâu khác nhau và máy đã chọn có thể dễ dàng đạt độ sâu yêu cầu.
d) Có nước ngầm ở độ sâu lấy mẫu
không?
Nếu có thì mẫu lấy khó đạt yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6663-1 : 2002 (ISO 5667-1)
Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu.
[2] TCVN 5992 : 1995 (ISO 5667-2)
Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
[3] TCVN 5993 : 1995 (ISO 5667-3)
Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
[4] TCVN 5994 : 1995 (ISO 5667-4)
Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo.
[5] TCVN 5996 : 1995 (ISO 5667-6)
Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ lấy mẫu ở sông và suối.
[6] TCVN ISO 9000 : 2000 (ISO 9000
: 2000) Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng.
[7] ISO 10381 - 1, Soil quality -
Sampling - Part 1: Guidance on the design of sampling programmes.
[8] ISO 10381 - 3, Soil quality -
Sampling - Part 3: Guidance on safety
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] ISO 10381 - 5, Soil quality -
Sampling - Part 5: Guidance on investigation on soil contamination of urtan and
industrial sites.
[11] TCVN 5960 : 1995 (ISO 10381 -
6 : 1993) Hướng dẫn về thu nhập, vận chuyển và lưu giữ mẫu đất để đánh giá các
quá trình hoạt động của vi sinh vật hiếu khí tại phòng thí nghiệm.
[12] ISO 10381 - 7, Soil quality -
Sampling - Part 7: Guidance on investigation and sampling of soil gas.
[13] TCVN 6857 : 2000 (ISO 11259)
Chất lượng đất - Phương pháp đơn giản để mô tả đất.