TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6918
: 2001
ISO
10634 : 1995
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC - HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ VÀ XỬ LÝ HỢP CHẤT HỮU CƠ ÍT TAN TRONG NƯỚC ĐỂ
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÂN HUỶ SINH HỌC TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Water quality - Guidance for their preparation and treatment of poorly
water-soluble organic compounds for the subsequent evaluation of their
biodegradability in an aqueous medium
Lời nói đầu
TCVN 6918 : 2001 hoàn toàn tương đương với
ISO 10634 : 1995. TCVN 6918 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN / TC 147
"Chất lượng nước" biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
ban hành.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ
VÀ XỬ LÝ HỢP CHẤT HỮU CƠ ÍT TAN TRONG NƯỚC ĐỂ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÂN HUỶ SINH HỌC
TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Water quality -
Guidance for their preparation and treatment of poorly water-soluble organic
compounds for the subsequent evaluation of their biodegradability in an aqueous
medium
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này mô tả bốn kỹ thuật chuẩn bị
hợp chất hữu cơ ít tan trong nước và cho vào các bình thử để thử sự phân huỷ
sinh học trong môi trường nước bằng các phương pháp tiêu chuẩn.
Các hợp chất thử được đề cập không phải là
hợp chất tan hết trong nước để thực hiện các phép thử phân huỷ sinh học theo
cách thông thường, như được mô tả trong các phương pháp thử tương ứng chỉ ra ở
điều 2.
Các kỹ thuật chuẩn bị gồm:
- bổ sung trực tiếp (điều 3): kỹ thuật này
hạn chế đối với các hợp chất thử không bay hơi nếu dùng dung môi và vật liệu hỗ
trợ trơ;
- phân tán bằng siêu âm (điều 4): có thể áp
dụng kỹ thuật này cho chất lỏng không bay hơi và các hợp chất rắn;
- hấp phụ trên một vật liệu hỗ trợ trơ (điều
5);
- phân tán hoặc tạo nhũ tương với tác nhân
tạo nhũ tương (điều 6).
Các phép thử phân huỷ sinh học được sử dụng
là các phương pháp sơ bộ dùng phép phân tích cacbon dioxit giải phóng [xem TCVN
6489: 1999 (ISO 9439)] và xác định nhu cầu oxy tiêu thụ (xem TCVN ISO 9408).
Tiêu chuẩn này không mô tả phương pháp thử, mà chỉ giới hạn mô tả kỹ thuật đưa
chất thử vào môi trường thử và bảo quản chúng trong trạng thái đã phân tán.
Thực hiện các kỹ thuật này trong khi tuân thủ theo các điều kiện thử nghiệm được
mô tả trong các phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá để ước tính độ phân huỷ sinh
học. Cần chú ý rằng không thử các hoá chất bay hơi bằng phương pháp cacbon
dioxit đã được qui định trong [TCVN 6489: 1999 (ISO 9439.)]
2 Tiêu chuẩn trích
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6489: 1999 (ISO 9439: 1990) Chất lượng nước
- Đánh giá khả năng phân huỷ sinh học hiếu khí "hoàn toàn" của các
hợp chất hữu cơ trong môi trường nước - Phương pháp dựa trên sự phân tích
cacbon dioxit được giải phóng.
3 Bổ sung trực tiếp
Dùng bất kỳ các kỹ thuật sau đây
- Cân hợp chất thử và cho trực tiếp vào bình
thử được khuấy liên tục.
Chú thích 1 - Một số hợp chất hữu cơ tan ít
trong nước có thể tan dễ dàng hơn khi thêm kiềm hoặc axit. Các chất này có thể
được đưa vào như là một dung dịch gốc axit hoặc kiềm miễn sao không để xảy ra
phản ứng với hợp chất thử. Điều chỉnh môi trường thử đến trung tính trước khi
thêm chất cấy.
- Cân hợp chất thử trên một vật liệu hỗ trợ
trơ thích hợp và cho vào các bình thử được khuấy liên tục.
- Chuẩn bị dung dịch hợp chất thử trong dung
môi hữu cơ bay hơi và cho vào các bình thử được khuấy liên tục.
Dung môi, phải dùng với lượng tối thiểu, sau
đó được loại ra hoàn toàn, nếu có thể, bằng cách khuấy dung môi trước khi bổ
sung môi trường thử vào.
3.1 Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung môi được chọn phải không phản ứng với
hợp chất thử hoặc với bất kỳ thành phần nào của môi trường.
Dung môi phải không có khả năng phân huỷ sinh
học và không độc đối với vi khuẩn trong các điều kiện thử phân huỷ sinh học sau
đó, đặc biệt, nếu là loại dung môi không thể loại bỏ được hoàn toàn.
Các dung môi thích hợp là axêton hoặc
dicloromethan.
3.2 Thiết bị, dụng cụ
3.2.1 Vật liệu hỗ trợ trơ, có thể đưa được
vào các bình thử, ví dụ lam kính của kính hiển vi.
3.2.2 Máy khuấy, số lượng đủ để đảm bảo cho
tất cả các bình thử đã dùng trong các phép thử phân huỷ sinh học tương ứng được
khuấy.
Que khuấy phải là loại vật liệu không bọc
nhựa để không làm nhiễm bẩn môi trường thử và không hấp phụ hợp chất thử. Cần
tránh làm nóng bình thử khi khuấy và tránh làm tăng nhiệt độ thử nghiệm.
3.3 Cách tiến hành
3.3.1 Bổ sung trực tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể cho các hợp chất lỏng không nhớt vào
bằng bơm tiêm có độ chính xác cao.
Các hợp chất thử đủ tan trong nước ở các điều
kiện axit hoặc kiềm có thể được đưa vào như là các dung dịch gốc. Chuẩn bị dung
dịch gốc của hợp chất thử trên trong nước đã được loại ion và điều chỉnh pH đủ
cao hoặc đủ thấp bằng axit hoặc kiềm vô cơ. Thêm một lượng dung dịch gốc thích
hợp vào môi trường thử để thu được nồng độ hợp chất thử trong các bình thử theo
yêu cầu.
Đo pH của môi trường và nếu cần, hiệu chỉnh
pH trước khi thêm chất cấy.
3.3.2 Sử dụng vật liệu hỗ trợ trơ
Nghiền hợp chất thử rắn càng mịn càng tốt trước
khi cân. Cân các chất lỏng, kể cả các chất nhớt, nhưng không xử lý hoặc, nếu
cần, làm cứng trong nitơ lỏng và nghiền mịn trước khi cân.
Cân trên vật liệu hỗ trợ (3.2.1) một lượng
hợp chất tương ứng với nồng độ ban đầu của cacbon hữu cơ được dùng theo yêu cầu
của phương pháp thử.
Cho chất này vào mỗi bình thử, và cũng đưa
vật liệu hỗ trợ nhưng không có hợp chất thử vào mỗi bình đối chứng.
Duy trì việc khuấy bằng máy khuấy (3.2.2)
trong suốt phép thử phân huỷ sinh học.
3.3.3 Sử dụng dung môi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho vào các bình thử một lượng dung dịch cần
thiết để thu được nồng độ ban đầu của cacbon hữu cơ theo yêu cầu của phương
pháp thử được dùng.
Cho cùng một lượng dung môi nhưng không có
hợp chất thử vào mỗi bình đối chứng.
Nếu có thể, làm bay hơi hoàn toàn dung môi
bằng các phương pháp thích hợp.
Chú thích 2 - Dung dịch thử có thể lan ra
toàn bộ đáy các bình thử và khi đó hệ thống được làm sạch bằng khí và/hoặc bằng
cách khuấy. Rất khó loại bỏ các vết dung môi trước đó. Có thể xảy ra sự cản trở
nếu dung môi là loại phân huỷ sinh học hoặc gây ức chế đến vi khuẩn.
Sau đó tiến hành phép thử phân huỷ sinh học.
4 Phân tán siêu âm
Chuẩn bị nhũ tương hoặc dung dịch phân tán
của hợp chất thử bằng ống siêu âm và cho vào các bình thử được khuấy liên tục
(xem 3.2.2).
4.1 Thiết bị, dụng cụ
4.1.1 Bộ chuyển đổi siêu âm, có khả năng tạo
ra tần số xấp xỉ 20 kHz.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2 Cách tiến hành
Cho 10 g hoặc 10 ml hợp chất thử vào cốc dung
tích 500 ml có chứa khoảng 400 ml nước đã loại ion.
Hợp chất thử phải dư sao cho thu được một
dung dịch bão hoà. Lắp đặt bộ chuyển đổi siêu âm (4.1.1) sao cho đầu của bộ
này càng gần với mặt phân cách giữa nước và hợp chất thử càng tốt.
Dùng máy khuấy (4.1.2) để khuấy các cốc sao
cho hợp chất được khuấy tận xuống đáy.
Đặt bộ chuyển đổi để có được tần số khoảng 20
kHz và duy trì tần số này trong 30 min.
Tắt bộ chuyển đổi và để nhũ tương hoặc dung
dịch phân tán ổn định từ 15 min đến 30 min, sau đó gạn bỏ hợp chất thử dư sang
bình đựng khác.
Chú thích
3 Các tỉ lệ và con số được đưa ra chỉ là hướng
dẫn. Chúng phụ thuộc vào đặc tính của hợp chất thử.
4 Một số chất sẽ bị phân huỷ do nhiệt nếu xảy
ra sự sinh nhiệt tại đầu cực. Điều này cũng dẫn đến sự tăng nhiệt độ đáng kể
của dung dịch. Có thể tránh hiện tượng này bằng cách đo và kiểm soát nhiệt độ,
giảm năng lượng nguồn tạo âm hoặc làm gián đoạn nguồn tạo âm. Trong một số trường
hợp, có thể gặp hiện tượng này do sự phân huỷ hoá học. Nếu xảy ra, thì nên sử
dụng phương pháp khác. Dùng phương pháp phân tích thích hợp [phân tích cụ thể
hoặc phân tích cacbon hữu cơ tổng số (TOC)], phân tích phần mẫu nhỏ của nhũ tương
hoặc dung dịch phân tán thu được và xác định nồng độ của hợp chất thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Duy trì việc khuấy trong suốt phép thử phân
huỷ sinh học.
Chú thích 5 - Có thể rất khó khăn để có được
nhũ tương hoặc dung dịch phân tán ổn định. Do vậy, cần đặc biệt cẩn thận khi
phân chia mẫu nhỏ vào các bình thử. Nếu thực tế không thể thu được nhũ tương đủ
ổn định hoặc nồng độ đủ cao để tiến hành phép thử thì có thể cho trực tiếp hợp
chất thử vào môi trường thử và để phân tán bằng siêu âm trong các bình thử trước
khi thêm chất cấy.
5 Hấp phụ lên vật
liệu hỗ trợ trơ
Hợp chất thử được hấp phụ lên trên vật liệu
hỗ trợ trơ và được đưa vào các bình thử. Hợp chất này được phân tán vào môi trường
bằng cách liên tục khuấy.
5.1 Thuốc thử
5.1.1 Vật liệu hỗ trợ trơ
Có thể sử dụng silicagel, màng lọc sợi thuỷ
tinh hoặc vật liệu hỗ trợ trơ không phân huỷ sinh học khác nhưng không giải
phóng cacbon hữu cơ hoặc vô cơ vào môi trường nước.
Trước tiên phải tiến hành xác định rằng vật
liệu hỗ trợ là trơ và không có cacbon; để tránh hoặc để giảm thiểu ảnh hưởng ở
vùng bề mặt, khối lượng của vật liệu hỗ trợ phải nhỏ nhất. Hợp chất thử phải được
hấp phụ lên trên bề mặt nhưng không hấp phụ và cố định quá mạnh lên vật liệu hỗ
trợ.
Chú thích 6 - Ví dụ, nếu dùng silica gel, các
vật liệu hỗ trợ sau là thích hợp ư dùng silicagel cho sắc ký lớp mỏng ( cỡ hạt
15 μm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2 Dung môi
Chọn dung môi bay hơi theo khả năng hoà tan
hợp chất thử.
Dung môi phải không độc đối với vi khuẩn và
nếu có thể, phải không có khả năng phân huỷ sinh học trong các điều kiện của
các phép thử phân huỷ sinh học tiếp sau. Dung môi này phải được kiểm tra trước
hoặc sau các phép thử phân huỷ sinh học.
Tuỳ thuộc vào hợp chất thử, axeton hoặc
dichloromethan có thể là thích hợp.
5.2 Thiết bị, dụng cụ
5.2.1 Máy khuấy, số lượng đủ để đảm bảo tất
cả các bình thử được khuấy. (xem 3.2.2).
5.3 Cách tiến hành
Chuẩn bị lượng hợp chất thử đã được thấm trên
vật liệu hỗ trợ theo yêu cầu của phương pháp thử phân huỷ sinh học được sử
dụng.
Trộn cùng lúc và khuấy 30 g vật liệu hỗ trợ
(5.1.1) và 150 ml dung dịch hợp chất thử 1 g/l trong dung môi đã chọn (5.1.2)
vào trong một bình dung tích 250 ml trong 2 h. Cùng lúc, tiến hành theo cách tương
tự nhưng chỉ dùng chất hấp phụ và dung môi như là chất đối chứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 7 - Có thể khó loại bỏ các vết dung
môi còn lại sau cùng. Có thể có sự cản trở nếu dung môi có khả năng bị phân huỷ
sinh học hoặc gây ức chế tới vi khuẩn.
Xác định lượng chất thử đã thấm lên trên vật
liệu hỗ trợ trong ba mẫu 1,5 g hoặc nhiều hơn, dùng một trong các phương pháp
sau:
- dùng máy phân tích cacbon tổng số nhiệt độ
cao để phân tích định lượng nguyên tố của lượng cacbon khởi nguồn từ hợp chất,
và sau đó trừ đi giá trị thu được cho chất hấp phụ đã được xử lý chỉ với dung
môi;
- xác định nhu cầu oxy hoá học của hợp chất
đã thấm lên vật liệu hỗ trợ trơ và sau đó trừ đi giá trị có được cho vật liệu
hỗ trợ đã xử lý chỉ với dung môi;
- chiết hợp chất dùng dung môi hữu cơ và phân
tích định lượng dùng phép phân tích cụ thể.
Từ lượng hợp chất thử hấp phụ lên trên vật
liệu hỗ trợ, xác định lượng vật liệu hỗ trợ đã được đưa vào các bình thử để thu
được nồng độ cacbon hữu cơ ban đầu của hợp chất thử theo yêu cầu của phương
pháp thử được sử dụng.
Cho cùng một lượng vật liệu hỗ trợ đã được xử
lý với dung môi vào mỗi bình đối chứng.
Phải tính đến mọi sự phân huỷ sinh học khi
tính toán các kết quả.
Duy trì việc khuấy liên tục trong suốt phép
thử phân huỷ sinh học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị dung dịch phân tán hoặc nhũ tương của
hợp chất thử bằng cách dùng tác nhân tạo nhũ tương và cho vào các bình thử được
lắc liên tục.
6.1 Thuốc thử
6.1.1 Dung môi cho giai đoạn nhũ tương
Nếu cần, chọn dung môi bay hơi và có thể pha
trộn với nước theo khả năng hoà tan hợp chất thử. Có thể khó khăn khi loại bỏ
loại dung môi có khả năng pha trộn với nước cao. Trong trường hợp đó các dung
môi này không được dùng.
Dung môi phải không gây độc đối với vi khuẩn
và không có khả năng phân huỷ sinh học trong các điều kiện của phép thử phân
huỷ sinh học tiếp sau (ví dụ pentan, hexan hoặc 1,1-dichlori-1- fluoroethan).
6.1.2 Tác nhân tạo nhũ tương
Tác nhân tạo nhũ tương phải không có khả năng
phân huỷ sinh học và không gây độc trong các điều kiện của của phép thử phân
huỷ sinh học tiếp sau.
Chú thích 8 - Nếu không biết sự phân huỷ sinh
học và sự ức chế đối với vi khuẩn của tác nhân tạo nhũ tương, thì phải nghiên
cứu trước hoặc tiến hành phép thử bổ sung cho các phép thử phân huỷ sinh học
tiếp sau, ví dụ dùng một bình chỉ chứa tác nhân tạo nhũ tương để đo sự phân huỷ
sinh học, một bình chứa tác nhân tạo nhũ tương và chất đối chứng như natri
benzoat để đo sự ức chế.
Các chất1) sau đây có thể được
dùng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) một khối copolyme của oxit etylen và oxit
propylen với giá trị cân bằng hydrophilic-lipophilic khoảng bằng 13,5. c) polyetylen
sorbitan trioleat.
6.2 Thiết bị, dụng cụ
6.2.1 Máy khuấy, số lượng đủ để đảm bảo tất
cả các bình thử được khuấy (xem 3.2.2).
6.3 Các phép thử sơ bộ để chọn tác nhân tạo
nhũ tương
Ví dụ, chuẩn bị ba dung dịch của hợp chất thử
(x mg) trong y ml dung môi (6.1.1) (trong trường hợp là
1,1-dicloro-1-fluoroethan dùng khoảng 10 ml) với một trong các tác nhân tạo nhũ
tương sau:
a) chất [6.1.2 a)] ở x/2 mg
b) chất [6.1.2 b)] ở x/2 mg;
c) hỗn hợp của chất [6.1.2 a)] ở x/4 mg và
chất [6.1.2 b)] ở x/4 mg.
Tính lượng hợp chất hoà tan trong dung môi (x
mg) để có được nồng độ cacbon hữu cơ trong hợp chất thử trong môi trường theo
yêu cầu của phương pháp thử sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá bằng mắt để chọn cách pha a), b)
hoặc c) tạo ra nhũ tương đồng nhất.
6.4 Cách tiến hành
Pha đủ lượng nhũ tương hoặc dung dịch phân
tán cần để tiến hành phép thử phân huỷ sinh học được dùng theo cách tiến hành
đã chọn từ kết quả của các phép thử sơ bộ.
Pha nhũ tương hoặc huyền phù chỉ chứa môi trường
thử và chất tạo nhũ tương cho bình đối chứng để kiểm tra rằng chất tạo nhũ tương
có phân huỷ sinh học không vượt quá 10% so với hợp chất thử.
Phải tính đến kết quả thu được từ các bình
này khi tính toán các kết quả.
Duy trì việc khuấy liên tục trong suốt phép
thử phân huỷ sinh học.
7 Báo cáo thử nghiệm
Trước hết, báo cáo thử nghiệm về sự phân huỷ
sinh học của hợp chất ít tan trong nước phải bao gồm dữ liệu mà phương pháp
phân huỷ sinh học tiêu chuẩn yêu cầu. Thêm vào đó, báo cáo thử nghiệm phải
trích dẫn tiêu chuẩn này, qui định phương pháp đã dùng và bất kỳ một sự thay
đổi nào liên quan tới qui trình, bao gồm các thông tin sau:
a) mọi xử lý trước của hợp chất trước khi
thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) khoảng thời gian và mức độ xử lý;
d) bản chất và lượng vật liệu hỗ trợ, dung
môi hoặc tác nhân tạo nhũ tương;
e) nồng độ hợp chất trong nhũ tương hoặc dung
dịch phân tán;
f) mức độ phát hiện hợp chất thử hấp phụ;
g) tốc độ phân huỷ của tác nhân tạo nhũ tương
có được trong phép thử ở bình đối chứng;
h) tác động rõ ràng của hợp chất thử trong
phép thử phân huỷ sinh học (ví dụ sự hình thành của các tập hợp, sự xuất hiện
của các pha).
Phụ
lục A
(tham khảo)
Ví
dụ về đường cong phân huỷ sinh học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 - Đường cong
phân huỷ sinh học khi dùng diisooctylphtalat là hợp chất thử
Hình A.2 - Đường cong
phân huỷ sinh học khi dùng anthraquino là hợp chất thử