TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6860
: 2001
ISO
11272 : 1998
CHẤT
LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THEO THỂ TÍCH NGUYÊN KHỐI KHÔ
Soil quality - Determination of dry bulk density
Lời nói đầu
TCVN 6860 : 2001 hoàn toàn tương đương với
ISO 11272 : 1998.
TCVN 6860 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC190
Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG
THEO THỂ TÍCH NGUYÊN KHỐI KHÔ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả ba phương pháp xác định
khối lượng theo thể tích nguyên khối khô của đất được tính từ khối lượng và thể
tích của mẫu đất. Các phương pháp gồm làm khô, cân mẫu đất với thể tích đã biết
(phương pháp lõi khoan, xem 4.1) hoặc tiến hành xác định (phương pháp đào, xem
4.2 và phương pháp vón cục, xem 4.3).
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
ISO 10381 - 11) Soil quality - Sampling
- Part 1: Guidance on the design of sampling programmes (Chất lượng đất - Lấy
mẫu - Phần 1 : Hướng dẫn thiết kế chương trình lấy mẫu).
3 Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn chuẩn này, áp dụng các định
nghĩa sau đây
3.1 Khối lượng theo thể tích nguyên khối khô
Tỷ số giữa khối lượng chất rắn được sấy khô
trong tủ sấy và thể tích đất đó.
Chú thích 1 - Thể tích khối gồm thể tích của
các thể rắn và các khoảng trống của lỗ hổng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Tiến hành thử
4.1 Phương pháp lõi khoan
4.1.1 Nguyên tắc
Phương pháp này được áp dụng cho những loại
đất chứa ít đá và không chứa đá. Các thỏi mẫu đã biết thể tích được lấy bằng
một dụng cụ lấy mẫu bằng kim loại. Mẫu được sấy khô trong tủ sấy, cân và tính
khối lượng theo thể tích nguyên khối khô.
4.1.2 Thiết bị, dụng cụ
4.1.2.1 ống lấy mẫu, là những ống kim loại
hình trụ có thành mỏng với thể tích từ 100 cm3 đến 400cm3,
có một chỏm thép để đóng vào đất và một dụng cụ để đóng.
4.1.2.2 Tủ sấy, sấy nóng và có thông gió, có
khả năng duy trì nhiệt độ ở 105 oC ± 2oC.
4.1.2.3 Bình hút ẩm, bình kín mà trong đó
không khí được giữ khô với silicagel hoặc chất làm khô khác.
4.1.2.4 Cân dùng cho phòng thí nghiệm, có khả
năng cân chính xác đến 1/1000 của giá trị được cân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ấn hoặc đóng ống lấy mẫu (4.1.2.1) đã biết
thể tích vào bề mặt đất, theo chiều thẳng đứng hoặc bề mặt ngang của đất cho
đến khi ống chứa đầy mẫu, sao cho không được làm chệch hướng và đất bị nén
chặt. Lấy ống chứa mẫu ra một cách cẩn thận và lượng chứa phải giữ ở cấu trúc
tự nhiên của đất, dùng dao hoặc thìa sắc gọt sửa đất trùm ra hai đầu ống. Thể
tích của mẫu đất bằng thể tích của ống. Lấy ít nhất sáu lõi mẫu từ mỗi tầng.
Đặt ống chứa mẫu vào tủ sấy (4.1.2.2) ở 105oC cho đến khi đạt được khối lượng
không đổi (tối thiểu 48 giờ). Lấy mẫu ra khỏi tủ sấy và làm nguội trong bình
hút ẩm (4.1.2.3). Cân mẫu bằng cân (4.1.2.4) ngay sau khi lấy ra khỏi bình hút
ẩm (m1). Khối lượng mẫu đối chứng đạt được khi sự khác biệt trong những lần cân
kế tiếp của mẫu đã làm nguội, trong khoảng 4 giờ , không vượt quá 0,01% khối lượng
thực của mẫu đối chứng.
Chú thích 1 - Các loại đất trương/co (đặc
biệt là sét, bùn và than bùn) thay đổi khối lượng theo thể tích nguyên khối khô
của chúng với sự thay đổi hàm lượng nước. Những đất như thế được lấy trước hết
ở trạng thái ẩm (nghĩa là độ ẩm đồng ruộng); và chúng sẽ được lấy mẫu trong
trạng thái ướt (nghĩa là bão hoà nước) và trong trạng thái khô (nghĩa là tại
điểm cây héo). Nếu đất khô cứng quá khi lấy mẫu, thì khối lượng theo thể tích
nguyên khối khô của các đoàn lạp tự nhiên phải được xác định theo 4.3, và tổng
thể tích đất theo 4.2.3.
Chú thích 2 - Nếu khối lượng theo thể tích
nguyên khối khô (và hàm lượng nước) là các thông số cần quan tâm, thì không cần
giữ mẫu trong các ống khi đưa chúng trở lại phòng thí nghiệm: sau khi mẫu được
lấy và gọt sửa, đất có thể lấy ra khỏi ống, không để mất, bảo quản trong hộp
kim loại hoặc trong túi nhựa chịu nhiệt khi vận chuyển.
Chú thích 3 - Thông thường phối hợp phép đo
hàm lượng nước với phép đo khối lượng theo thể tích nguyên khối khô, trong trường
hợp đó khi vận chuyển mẫu không được để làm mất nước do bay hơi, và bắt đầu làm
những thao tác trong phòng thí nghiệm bằng việc cân mẫu tươi.
4.1.4 Tính toán
Khối lượng theo thể tích nguyên khối khô được
tính theo công thức (1):

trong đó
bρs là khối lượng theo thể
tích nguyên khối, khô, tính bằng gam trên centimét khối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích của ống đựng mẫu, tính
bằng centimét khối;
ms là khối lượng của ống
đựng mẫu khi rỗng, tính bằng gam;
mt là khối lượng của ống
cùng với mẫu đất đã được sấy khô ở 105oC, tính bằng gam.
4.2 Phương pháp đào
4.2.1 Nguyên tắc
Khối lượng theo thể tích nguyên khối được xác
định bằng cách đào một lượng đất, sấy khô, cân và xác định thể tích của hố đào
bằng cách đổ cát vào đó. Qui trình này được áp dụng đối với những đất chứa sỏi
và/hoặc đá.
4.2.2 Thiết bị, dụng cụ
4.2.2.1 Thiết bị đào đất: như cái mai, phẳng
dẹt, có lưỡi thẳng góc dài sắc.
4.2.2.2 Thiết bị lấy mẫu: mai phẳng - dẹt,
dao (đối với đất cứng hoặc có đá), cuốc chim, đục dẹt, búa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2.4 Màng nhựa, mỏng, dẻo, nhưng bền.
4.2.2.5 Thiết bị để rải cát, bao gồm phễu với
một cái cọc đỡ đúng quy cách (độ cao rơi dưới miệng phễu phải là 5 cm), ống
đong chia độ hình trụ có dung tích 1dm3 .
4.2.2.6 Cát đã sấy khô, phân loại, đã biết
thể tích với đường kính hạt giữa 500 àm và 700 àm.
4.2.2.7 Cân, có khả năng cân đến độ chính xác
0,1g.
4.2.2.8 Tủ sấy, sấy nóng và thông gió, có khả
năng duy trì nhiệt độ ở 105 0C ± 2 0C.
4.2.2.9 Bình hút ẩm chân không với chất hút
ẩm tự chỉ thị.
4.2.2.10 Rây, đường kính lỗ 2 mm.
4.2.3 Cách tiến hành ngoài đồng
Dùng tấm kim loại thẳng để làm bằng phẳng mặt
đất [hình 1a)]. Đào một cái hố trong đất đã được làm phẳng có lượng lớn đại
diện đá và sỏi (nghĩa là cái hố có thể tích 20 dm3 chứa 30% đá),
tránh làm chặt các phía bên [hình 1b)]. Cho đất đã đào vào những túi để phân
tích trong phòng thí nghiệm (những cục đá lớn đặc như các mẩu granit có thể
tách riêng ở ngoài đồng, làm sạch bằng bàn chải cứng và cân trên một cái cân ở
ngoài đồng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.4 Cách tiến hành trong phòng thí nghiệm
Xác định khối lượng của đất ẩm đào được bằng
cân (4.2.2.7) (mρw) , tính bằng gam. Tách riêng đá và sỏi cuội khỏi
đất mịn bằng rây (4.2.2.10) (lau sạch bất cứ những chỗ bẩn bằng khăn hoặc bằng
bàn chải cứng), và cân chúng trên cân dùng cho phòng thí nghiệm (mxw).
Sấy khô đá và sỏi cuội trong tủ sấy (4.2.2.8) ở 105 0C ± 2 0C
và cân sau khi làm nguội trên cân dùng cho phòng thí nghiệm (mx), tính bằng
gam.
Xác định hàm lượng nước của đất mịn (đường
kính nhỏ hơn 2 mm) bằng cách sấy khô mẫu đại diện (5 g đến 10 g) của khối lượng
đã biết trong tủ sấy ở 105 0C ± 2 0C cho đến khi đạt được
khối lượng không đổi. Lấy mẫu ra khỏi tủ sấy và sau đó làm nguội trong bình hút
ẩm. Cân mẫu trên cân dùng cho phòng thí nghiệm. Tính lượng nước (w) như là tỷ
lệ khối lượng của mẫu ẩm.


4.2.5 Tính toán
Khối lượng theo thể tích nguyên khối khô của
tầng đất được tính theo công thức (2):

trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mx là khối lượng của đá và sỏi
khô, tính bằng gam ;
mfp là khối lượng của đất mịn khô,
tính bằng gam;
V là thể tích của hố, tính bằng centimét
khối;
mpw là khối lượng của đất ẩm đào được,
tính bằng gam;
mw là khối lượng của nước từ đất
mịn đào được, tính bằng gam;
w là hàm lượng nước của đất ẩm mịn đào được,
tính bằng gam nước trên gam đất được sấy khô trong tủ sấy;
mxw là khối lượng của đá và sỏi
cuội ẩm, tính bằng gam;
mfw là khối lượng của đất mịn ẩm,
tính bằng gam.
4.3 Phương pháp vón cục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng theo thể tích nguyên khối khô của
đất cục, hoặc các đoàn lạp thô, có thể tính từ khối lượng và thể tích của chúng.
Thể tích có thể được xác định bằng cách bọc đất cục đã biết khối lượng với một
chất không thấm nước và cân, đầu tiên cân trong không khí và sau đó cân lại trong
nước, sử dụng nguyên lý Aximet. Đất cục hoặc đoàn lạp phải ổn định để dính kết lại
trong khi bọc, cân và xử lý. Phương pháp vón cục thường cho các giá trị của
khối lượng theo thể tích nguyên khối cao hơn những phương pháp khác, vì khoảng
không giữa các bề mặt không được tính đến.
4.3.2 Thiết bị, dụng cụ
4.3.2.1 Thiết bị đào đất: xẻng phẳng, mai,
cuốc chim.
4.3.2.2 Thiết bị lấy mẫu: mai nhỏ phẳng, dao,
đục, búa.
4.3.2.3 Bình chứa molipden sulfid (MoS2)
trong dầu nặng.
4.3.2.4 Cân dùng cho phòng thí nghiệm có một
dây mảnh, một đầu đính vào cán cân, đầu kia treo một khung nhẹ lơ lửng. Khung
làm nhiệm vụ như một cái giá đỡ cho đĩa cân với bình nhỏ sao cho cả khung và
đĩa cân được nhấn chìm trong bình to chứa nước trong khi cân (hình 2).
4.3.2.5 Nhiệt kế

1 khối lượng bù
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Bình nhỏ
4 Bình to chứa nước
5 Cân
Hình 2 - Cân dùng cho
phòng thí nghiệm để xác định thể tích của đất cục bằng cách cân trong không khí
và nước
4.3.3 Cách tiến hành
Tách riêng và cân các đất cục hoặc các đoàn
lạp với cân dùng cho phòng thí nghiệm (4.3.2.4) và bọc chúng trong dầu
(4.3.2.3). Cân đất cục đã được bọc lại lần nữa trong không khí và trong khi
nhúng vào nước. Đo nhiệt độ của nước và xác định khối lượng của nó từ bảng 1.
Để thu được sự hiệu chỉnh hàm lượng nước của đất, bẻ vỡ đất cục, lấy một phần
đất, và cân phần này trước và sau khi sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 105 oC
± 2 oC.
4.3.4 Tính kết quả
Khối lượng đất cục sấy khô trong tủ sấy được
tính theo công thức (3):
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
w là hàm lượng nước của mẫu, tính bằng gam nước
trên gam của đất được sấy khô trong tủ sấy;
m là khối lượng thực của đất cục ẩm trong
không khí, tính bằng gam;
md là khối lượng thực của đất cục
được sấy khô trong tủ sấy, tính bằng gam.
Tính khối lượng theo thể tích của đất cục khô
theo công thức (4):
trong đó

bρs là khối lượng theo thể tích
của mẫu sấy khô trong tủ sấy, tính bằng gam trên centimét khối;
ρo là khối lượng theo thể tích của
dầu bọc, tính bằng gam trên centimét khối;
ρw là khối lượng theo thể tích nước
ở nhiệt độ thực hiện phép xác định, tính bằng gam trên centimét khối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m là khối lượng của mẫu đất khô trong không
khí, tính bằng gam;
mw là khối lượng của mẫu đất cộng
với vỏ bọc trong nước, tính bằng gam;
mo là khối lượng của vỏ bọc trong
không khí, tính bằng gam.
Bảng 1 - Khối lượng
riêng của nước ở những nhiệt độ khác nhau, tính bằng g/cm3
oC
ρw
oC
ρw
oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
oC
ρw
oC
ρw
10,0
0,999 7
15,0
0,999 1
20,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,0
0,997 0
30,0
0,995 7
11,0
0,999 6
16,0
0,998 9
21,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26,0
0,996 8
31,0
0,995 3
12,0
0,999 5
17,0
0,998 8
22,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27,0
0,996 5
32,0
0,995 0
13,0
0,999 4
18,0
0,998 6
23,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28,0
0,996 2
33,0
0,994 7
14,0
0,999 2
19,0
0,998 4
24,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29,0
0,995 9
34,0
0,994 4
5 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) nhận biết đầy đủ mẫu;
c) viện dẫn phương pháp được sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) các kết quả của phép xác định;
f) các chi tiết, thao tác không qui định
trong tiêu chuẩn này hoặc tuỳ ý lựa chọn, cũng như bất kỳ yếu tố nào có thể gây
ảnh hưởng đến các kết quả.
Phụ
lục A
(tham khảo)
Các
phương pháp khác để xác định thể tích đất được đào
A.1 Khái quát
Có thể chọn những cách khác để đo thể tích
đất, tiếp theo cách tiến hành sơ bộ của phương pháp đào.
Có ba phương pháp khác nhau được mô tả trong
phụ lục này: thay thế bằng khối cầu nhựa, phương pháp màng và phương pháp trực
tiếp.
A.2 Đo thể tích bằng cách sử dụng khối cầu
nhựa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V = 7,315 x số quả cầu
Các chi tiết tiếp theo về phương pháp này xem
[3].
A.3 Đo thể tích bằng phương pháp màng
Thể tích được xác định bằng cách cho bóng bay
bằng cao su vào trong hố và đổ nước vào bóng bằng dụng cụ chia độ tới đáy của
một cái khuôn.
Các chi tiết tiếp theo về phương pháp này xem
[2].
A.4 Đo trực tiếp thể tích
Nếu việc đào được làm cẩn thận có thể đo một
cách đơn giản các kích thước của nó với một thước dây đo và tính thể tích. Lưới
đo (đĩa kim loại phẳng có diện tích bề mặt 50 cm2 với 30 đến 40 lỗ cách nhau
một cách đều đặn hình thành một mạng mà qua đó đo được bằng cách lồng thước dây
vào) cho phép xác định thể tích của việc đào không đều.
Các chi tiết tiếp theo về phương pháp này xem
[2].
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tài
liệu tham khảo
