TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
6780-2:2009
YÊU
CẦU AN TOÀN TRONG KHAI THÁC HẦM LÒ MỎ QUẶNG VÀ PHI QUẶNG - PHẦN 2: CÔNG TÁC VẬN
TẢI MỎ
Safety requirements
on underground mine of ore and non-ore exploitation - Part 2: Transport of mine
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về an
toàn của công tác vận tải mỏ trong khai thác hầm lò, mỏ quặng và phi quặng.
2. Vận chuyển ở đường
lò bằng
2.1. Khi khoảng cách từ sân ga giếng hoặc bắt đầu
từ vị trí vào hầm lò (đối với đường lò bằng) tới vị trí làm việc lớn hơn 1 km
nên vận chuyển người bằng phương tiện cơ giới.
2.2. Vận chuyển người bằng phương tiện cơ giới
cần sử dụng các toa xe chuyên dùng có ghế ngồi, sàn lát gỗ và khung mái bằng
thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở trong mỏ hầm lò, nếu chỗ làm việc phân tán
có vận chuyển bằng tàu điện ắc quy, cho phép vận chuyển người trên những chuyến
tàu điện riêng, bao gồm toa xe thông thường không tự lật, ghế ngồi có thể tháo
gỡ được.
2.3. Khi chuyển người bằng phương tiện cơ giới,
tốc độ không được vượt quá 3 m/s.
2.4. Tất cả các vị trí để cho người lên và xuống
toa xe chở người phải được chiếu sáng theo quy định. Không cho phép người đi
vào, đi ra khỏi toa xe cũng như thò đầu, tay ra khỏi toa xe khi đoàn xe chở
người đang di chuyển.
2.5 Tàu chở người trước khi khởi hành phải được
kiểm tra tình trạng đoàn tàu, các thiết bị an toàn và đã nhận thông báo là an
toàn.
Không được:
a) Chở người cùng với vật liệu nổ, chất dễ
cháy, chất độc và chất làm nguy hại đến sức khỏe của người;
b) Mắc toa goòng chở vật liệu vào toa chở
người;
c) Vận chuyển những vật cồng kềnh trong thời
gian đang chở người;
d) Sử dụng phương tiện cầm tay để hãm hoặc
khống chế chuyển động của đoàn tàu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6. Khi đoàn tàu vận chuyển vật liệu có tải cũng
như không có tải, không cho phép người ngồi trên đoàn tàu. Nếu cần có người đi
áp tải đoàn tàu, cho phép trên đoàn tàu có một chỗ ngồi riêng hoặc là cuối đoàn
tàu có một toa có ghế ngồi có thể tháo rời được.
2.7. Khi đẩy tàu bằng tay, phía trước tàu phải có
đèn báo.
2.8. Nếu đường ray có độ dốc mà tàu có thể tự
chạy được thì phải trang bị phanh cho toa goòng, số lượng toa goòng được trang
bị phanh xác định theo tính toán.
2.9. Khoảng cách giữa các toa khi đẩy thủ công
không nhỏ hơn 10 m ở đường có độ dốc 0,005 và không nhỏ hơn 30 m ở cung đường
có độ dốc lớn hơn.
2.11. Để tổ chức bốc cặm goòng khỏi đường ray phải
sử dụng kích. Khi tiến hành công việc này phải chèn hãm goòng tránh cho goòng
chuyển động.
2.12. Goòng cần phải có tăm bông nhô ra ở cả hai
phía với độ dài không nhỏ hơn 100 mm.
2.13. Khi vận chuyển cả đoàn goòng cần phải móc
nối bằng các móc không tự tháo được.
2.14. Trong lò có vận chuyển bằng cáp thì phải bố
trí thiết bị tín hiệu dọc theo lò để truyền tín hiệu về cho người điều khiển.
Cứ 20 m đặt một nút tín hiệu.
2.15. Cho phép áp dụng vận chuyển cáp tời có điều
khiển từ xa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Cho phép vận chuyển bằng tàu điện cần vẹt:
a) Trong tất cả các đường lò bằng không có
khí và bụi nổ;
b) Trong lò vận chuyển chính có luồng gió
sạch đi qua ở các mỏ hạng I, II về khí cháy và bụi nổ (trường hợp này phải được
phép của giám đốc cấp trên trực tiếp).
Trong tất cả các lò còn lại của mỏ phải áp
dụng vận chuyển bằng tàu điện ắc quy.
3.2. Khi khai thác các mỏ quặng có nguy hiểm về
phụt khí, cho phép sử dụng tàu điện cần vẹt trong các đường lò có luồng gió
sạch đi qua, với điều kiện cách gương khai thác 50 m. Không được sử dụng tàu
điện cần vẹt trong lò có luồng gió thải đi qua.
Cho phép sử dụng tàu điện ắc quy vận chuyển
trong các đường lò chuẩn bị đào trong đá trong các khu vực có nguy cơ phụt khí
bất ngờ với khoảng cách từ gương công tác không nhỏ hơn 5 m nhưng nồng độ khí
mê tan không lớn hơn 0,5 %.
3.3. Đường dài hãm của đoàn tàu kể từ khi bắt đầu
hãm là 40 m đối với tàu chở hàng, và 20 m đối với đoàn tàu chở người.
3.4. Để làm tín hiệu cho đoàn tàu cần phải đặt
các đèn có màu như sau:
- Đèn màu trắng ở đầu đoàn tàu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp tàu vận chuyển không có
goòng thì đèn trắng đặt ở phía trước đầu kéo và đèn đỏ ở về phía sau đầu kéo.
3.5. Không được sử dụng đồng thời các loại vận
chuyển khác nhau trên cùng một cung đường (vận chuyển tàu điện, vận chuyển thủ
công).
3.6. Khi thực hiện việc vận chuyển bằng tàu điện
cần vẹt, cho phép sử dụng dòng điện một chiều điện áp tới 600 V và dòng điện
xoay chiều có điện áp tới 400 V.
3.7. Cung cấp điện cho tàu điện bằng biến áp
riêng, không được cấp điện cho các hộ tiêu thụ khác từ các biến áp này.
3.8. Tiết diện dây đồng làm dây tiếp xúc tối
thiểu 65 mm2.
3.9. Khi vận chuyển bằng tàu điện cần vẹt cần
phải làm liền mạch điện đường hồi bằng cách hàn các đường ray sao cho điện trở
của đường ray loại 18 kg/m là 0,00024 Ω và loại 24 kg/m là 0,0024 Ω.
Hai ray cứ 50 m lại phải nối với nhau bằng
một dây dẫn bằng đồng, tiết diện không nhỏ hơn 50 mm2.
3.10. Đường ray cho tàu điện tụ điện cần tiếp đất.
Khoảng cách giữa các điểm tiếp đất không được vượt quá 75 m.
3.11. Tất cả các phần tử của ghi chuyển hướng phải
được nối với nhau về điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.13. Chiều cao của dây tiếp xúc so với mặt trên
của đường ray như sau:
a) 1,8 m trong những lò vận chuyển chính;
b) 2 m ở sân ga cũng như chỗ giao nhau của lò
để vận chuyển người;
c) 2,2 m gần sân ga giếng (chỗ vận chuyển
người).
Khu vực gần sân ga mỏ, lúc giao ca người lên
xuống giếng, phải cắt điện ở khoảng cách không nhỏ hơn 50 m kể từ giếng mỏ.
3.14. Đối với tàu điện cần vẹt với điện áp đến 50
V, cho phép treo dây tiếp xúc ở trong những lò chính có chiều cao không nhỏ hơn
1,6 m.
3.15. Trên mặt bằng công nghiệp với khoảng cách
không lớn hơn 10 m kể từ cửa lò, chiều cao treo dây tiếp xúc không nhỏ hơn 2,2
m kể từ đỉnh ray, với điều kiện đường dây không cắt ngang đường ray và đường đi
bộ. Trong những trường hợp riêng, chiều cao treo dây tiếp xúc cần phù hợp với
quy định chung của công tác cơ điện mỏ.
3.16. Treo dây dẫn tiếp xúc phải bằng dây đàn hồi.
Khoảng cách giữa các điểm treo dây tiếp xúc
trong lò không quá 5 m trên một điểm treo đối với đoạn đường thẳng và 3m trên
một điểm treo đối với đoạn lò cong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.18. Dây néo ở hai đầu dây tiếp xúc (đầu cuối)
cần phải có sứ cách điện với phần nằm giữ. Khi đó khoảng cách từ phần nắm giữ
đến phần sứ cách điện không lớn hơn 0,2 m.
Khoảng cách dây tiếp xúc với v chống ở trên
không được nhỏ hơn 0,2 m.
3.19. Mạng dây tiếp xúc cung cấp cho tàu điện cần
vẹt phải phân đoạn bằng các cầu dao cách ly. Khoảng cách phân đoạn không quá
200 m. Tất cả các nhành dây tiếp xúc cũng phải đặt cầu dao phân đoạn.
3.20. Khi trên một tầng làm việc đồng thời hai tàu
hoặc lớn hơn thì phải có thiết bị báo tín hiệu.
3.21. Trong lò có treo dây tiếp xúc, cứ qua 200 m
cũng như ở chỗ lò có tiết diện thấp phải đặt biển báo "cẩn thận dây điện
trần". Trên đoạn đường cong phải đặt biển báo "chú ý tàu điện".
3.22. Dây dẫn tiếp xúc tàu cần vẹt qua cửa tháo
quặng để bảo vệ dây khỏi chạm vào người phải đặt cầu dao cách ly cách cửa tháo
quặng là 5 m về cả hai phía.
Khi giao chéo với cáp của tời cào dây tiếp
xúc phải được tách riêng khỏi cáp.
3.23. Trong mỏ có nguy hiểm khí cháy và bụi nổ,
chỉ cho phép mở nắp thiết bị điện của tàu ắc quy trong các hầm chuyên dùng.
3.24. Để tránh bị bỏng do dung dịch điện phân, cần
bảo quản dung dịch điện phân ở chỗ riêng và phải có dung dịch trung tính để rửa
khi cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể đóng nắp bộ ắc quy sau khi đã ngưng
thoát khí của các ắc quy nhỏ và chỉ được đóng không dưới một giờ sau khi kết
thúc việc nạp.
3.26. Không được đưa đèn dầu xăng an toàn hoặc các
đèn có ngọn lửa hở vào phòng nạp ắc quy.
3.27. Thiết bị điện trong buồng nạp phải là thiết
bị sử dụng dạng phòng nổ hoặc có độ bền nâng cao.
Cho phép sử dụng bộ nạp ắc quy với dạng sử
dụng bình thường, nhưng sự thay đổi điện áp cho phép tiến hành không quá 10 min
sau khi mở nắp bình.
3.28. Khi chuyển động, đầu tàu điện phải ở vị trí
đầu đoàn tàu. Chỉ khi dồn tòa ở trong ga mới cho phép ở cuối đoàn tàu.
3.29. Không cho phép đầu máy làm việc khi:
- Không có hoặc hỏng tăm pông;
- Hỏng thiết bị móc;
- Hỏng hoặc bộ phận hãm không làm việc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hỏng hoặc không có đèn pha;
- Hỏng thiết bị tín hiệu (còi, chuông);
- Hỏng hoặc có chi tiết không đúng của bộ
phận nhận điện (cần vẹt);
- Hư hỏng những phần, chi tiết điện đảm bảo
an toàn ở trong mỏ có khí mê tan và bụi nổ;
- Vành bánh xe bị mòn quá quy định.
3.30. Khóa điều khiển phải luôn kèm theo tàu. Chỉ
cho phép mang theo khi đoàn tàu dừng.
3.31. Thợ lái tàu không được rời tàu. Nếu cần
thiết phải rời tàu, thì dừng tàu lại, khi rời tàu phải mang theo tay lái máy đi
và để lại đèn sáng.
3.32. Chỉ những người có chứng chỉ đã qua lớp đào
tạo lái tàu và đạt kết quả tốt mới được lái tàu.
3.33. Khi ngừng vận chuyển bằng tàu điện cần vẹt
với thời gian trên 1 ca thì phải cắt điện lưới tiếp xúc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.35. Bất kể một công việc sửa chữa gì thuộc lưới
tiếp xúc cũng phải cắt điện và tiếp đất lưới tiếp xúc.
3.36. Không được cung cấp điện cho chỉnh lưu thủy
ngân đối với lưới tiếp xúc có biến áp tự ngẫu từ lưới điện hạ áp của hầm lò.
3.37. Phải đo nồng độ oxy, mêtan của trạm nạp ắc
quy không ít hơn 1 lần/ca và phải ghi kết quả đo vào sổ nhật ký theo dõi.
4. Vận chuyển ở đường
lò nghiêng có góc dốc đến 30o
4.1. Vận chuyển người theo đường lò nghiêng chỉ
được sử dụng toa xe chuyên dùng có mái che và chỉ áp dụng cho vận tải trục cáp
một đầu.
Khi vận chuyển người trên một toa như vậy
phải có trang bị hệ thống tự động dừng toa khi có sự cố đứt cáp hoặc đứt xích.
Phanh tự động này còn phải tác động được bằng tay.
Khi góc dốc của đường ray đến 0,1 (góc nghiêng
6o) cho phép áp dụng phanh tay.
4.2. Toa xe dùng để vận chuyển người, phải trang
bị đèn chiếu sáng đặt ở phía trước xe theo hướng chuyển động.
4.3. Trước khi sử dụng phanh dù bảo hiểm phải
được thử nghiệm theo phương thức dứt cáp khi chuyển toa xe theo hướng chuyển
động với tải lớn nhất, tốc độ lớn nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Toa xe, thiết bị tời (máy nâng) và tất cả
các thiết bị phục vụ để hạ, nâng người theo giếng nghiêng cần phải kiểm tra khi
ca làm việc bắt đầu. Phải ghi kết quả kiểm tra vào sổ theo dõi tình trạng máy
nâng để nâng hạ người.
4.5. Trong thời gian chuyển người, người hướng
dẫn cần ngồi ở phần trước ở toa xe theo hướng chuyển động.
Trong thời gian đó cần phải đặt tay vào tay
điều khiển truyền động của phanh bảo hiểm hoặc thiết bị hãm.
4.6. Toa xe dùng để chở người ngoài móc chính
phải có một móc an toàn.
4.7. Xích, móc và xích an toàn của toa xe để
chuyển người cần phải tính toán với hệ số an toàn là 13 lần, độ bền dự trữ theo
tải tĩnh lớn nhất, qua 6 năm sử dụng phải thay xích, khóa mới.
4.8. Trong lò để vận chuyển người cần treo tín
hiệu dọc theo đường tàu báo cho người lái máy biết.
Trong tất cả đường lò nghiêng có cơ giới hóa
việc vận chuyển người cho một số tầng, phải có tín hiệu báo cho người lái máy biết
đó là tầng nào.
Có bảng chỉ dẫn chỗ đặt các tín hiệu.
4.9. Trước mỗi ca vận chuyển người xuống mỏ phải
kiểm tra toa xe, đường ray (khoảng cách giữa hai ray). Kết quả kiểm tra phải
ghi vào sổ theo dõi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công việc này chỉ cho phép trong thời gian
giếng chuyên chở người để sửa chữa hoặc do lý do nào đó khi được phép của giám
đốc mỏ.
4.11. Trong thời gian thiết bị trục tải làm việc
trong giếng nghiêng hoặc vào sân ga, không được tiến hành việc móc, tháo móc
goòng. Những người không tham gia vào công việc vận tải người lên xuống mỏ
không được vào khu vực đặt máy.
Khi vận chuyển đoàn goòng, toa cuối cùng của
đoàn goòng cần đặt thiết bị hãm chèn. Khi vận chuyển bằng cáp vô tận theo đường
nghiêng cần đặt hãm chèn theo thứ tự:
a) Ở dưới sân ga: 2 hãm, cái đầu ở khoảng
cách 1 m kể từ vị trí tiếp nhận, cái thứ hai ở khoảng cách 5 m so với cái đầu
tiên;
b) Ở ga tiếp nhận trung gian: hãm ở khoảng
cách 5 m từ ga tiếp nhận;
c) Dọc đường các hãm cách nhau 20 m đến 30 m.
4.12. Chỉ được tiến hành khóa và tháo xích goòng
tại ga chất liệu của lò khai thác.
4.13. Trước mỗi ca, người điều khiển tời cần kiểm
tra phanh (tốt, xấu) và toàn bộ phần cơ khí của máy trục.
4.14. Ở ga tiếp nhận trên và trung gian của đường
lò nghiêng, khi vận chuyển bằng cáp vô tận, cần đặt chốt chặn ở ga nhận phía
trên, chỉ mở khi thả goòng. Còn ở ga tiếp nhận trung gian cần đóng khi làm việc
và chỉ mở khi chuyển tải hoặc người bị nạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vòng kéo, xích goòng và thiết bị khóa xích
khi vận chuyển bằng cáp vô tận cần tính toán không nhỏ hơn 6 lần độ bền dự trữ.
Thiết bị khóa xích khi vận chuyển cáp vô tận không nhỏ hơn 10 lần độ bền dự trữ
tải trọng tĩnh lớn nhất.
4.16. Trước tời kéo trên đường lò nghiêng vận tải,
cần đặt hàng rào vững chắc phòng ngừa sự quá nâng của goòng hoặc đối trọng.
4.17. Xích cho vận chuyển cáp một đầu
và thiết bị khóa xích vận tải cáp vô tận và cáp một đầu, phải được sản xuất
theo thiết kế của nhà chế tạo.
Thử nghiệm được tiến hành bằng hai lần tải
trọng tĩnh theo lực kéo tính toán lớn nhất.
Khóa xích phải được thử nghiệm sau mỗi lần
thay cáp.
4.18. Ở những mỏ đang hoạt động hoặc đang xây dựng
phải cử ra một người chuyên theo dõi về thiết bị nâng hạ máy trục, cáp, khóa
xích và các thiết bị an toàn khác.
4.19. Khi goòng dừng trên đường dốc cáp kéo phải
được khóa không cho phép chuyển động.
4.20. Tốc độ lớn nhất của cáp cho phép không được
lớn 3,5 m/s.
4.21. Vận chuyển cáp vô tận theo đường lò nghiêng
chỉ được sử dụng ở lò có góc dốc nhỏ hơn 25o.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.23. Mỗi một mặt bằng công tác cần bố trí công
nhận cố định thực hiện việc hãm phanh.
4.24. Đường lò nghiêng vận chuyển bằng băng tải.
Khoảng cách từ mép giá đỡ băng tải tới hông lò phía người đi không nhỏ hơn 0,7
m; phía bên kia không nhỏ hơn 0,2 m.
5. Vận chuyển ở giếng
đứng và đường lò nghiêng có góc dốc lớn hơn 30o
5.1. Các đường lò nghiêng có góc dốc lớn hơn 30o
và giếng đứng dùng để nối thông các tầng với nhau, nối thông mỏ với mặt đất,
nếu độ chênh cao lớn hơn 40 m thì phải cơ giới hóa việc chuyển người.
5.2. Để vận chuyển người theo đường lò nghiêng,
giếng đứng cần sử dụng các thiết bị sau:
- Toa xe chuyên dùng hoặc thùng cũi đối với
đường lo nghiêng;
- Thùng cũi đối với giếng đứng.
5.3. Khi vận chuyển người theo toa xe chuyên dùng
thì phải tuân theo quy định của điều 4.1 đến 4.17. Trong toa xe chuyên dùng
hoặc thùng cũi để chuyển người trong đường lò nghiêng lớn hơn 50o
phải trang bị phanh đặc biệt.
5.4. Nếu vận chuyển người trong thùng thì phải
chuyển động theo dẫn hướng, hoặc trong đường giới hạn được bọc bằng các tấm gỗ
dày trên suốt chiều chuyển động. Chuyển động không theo dẫn hướng hoặc không
trong đường giới hạn chỉ cho phép trong khoảng cách không quá 20 m tính từ
gương lò. Khi sử dụng cáp dẹt khoảng cách này có thể tăng lên đến 30 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi vận chuyển không cho phép người ngồi ở
mép thùng nâng. Thùng nâng chỗ người phải có tấm chắn an toàn.
5.6. Khi vận chuyển người và vật liệu cần phải
thỏa mãn các điều kiện nêu tại các điều từ 4.1 đến 4.18.
5.7. Khi đào đường lò nghiêng hoặc giếng đứng
việc vận chuyển người và vật liệu phải tuân theo:
a) Sử dụng móc xích đúng tiêu chuẩn;
b) Trước khi sử dụng móc xích phải thử nghiệm
gấp đôi trọng tải, với chế độ 6 tháng/lần.
5.8. Sàn treo công tác phải liên kết với cáp
không nhỏ hơn 4 vị trí. Cáp để treo sàn đặt, bơm, ống nước cần tính toán đảm
bảo 6 lần độ bền. Thiết bị treo sàn bơm, ống nước phải đảm bảo 10 lần độ bền dự
trữ theo tải trọng tĩnh lớn nhất. Việc nối liên kết phải loại trừ khả năng tuột
hoặc mối nối mất tác dụng.
5.9. Cũi sử dụng để hạ và nâng người cần phải
trang bị toàn bộ nắp chống lật hoặc là nắp có lỗ nhìn, thùng cũi có cấu tạo
bền, làm bằng thép.
Thùng cũi phải bố trí cửa có khả năng ngăn
ngừa người bị văng khỏi thùng cũi. Cửa mở vào trong và có then cài. Chiều cao
phía trên của khung cửa tính từ sàn thùng không nhỏ hơn 1,2 m. Thùng cũi phải
có cơ cấu chắc chắn để giữ cố định toa xe khi thùng cũi chuyển động trong
giếng.
5.10. Khoảng cách tầng trên của thùng tính từ sàn
đến phần cao nhất nhô lên của thùng cũi phải không nhỏ hơn 1,9 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.11. Thùng cũi để nâng hạ người cần trang bị
phanh bảo hiểm tác động chắc chắn, đảm bảo an toàn cho thùng cũi.
Tất cả các khớp nối bản lề của phanh bảo hiểm
phải bôi dầu mỡ đảm bảo hoạt động tốt.
Thử nghiệm phanh dù cần tiến hành 6
tháng/lần, phải phù hợp với "Hướng dẫn thử nghiệm phanh dù".
Việc kéo dài thời gian sử dụng thiết bị phanh
dù phải được phép của cấp có thẩm quyền.
5.12. Khi xây dựng mỏ hoặc đi thêm những phân tầng
mới đối với những giếng đứng hoặc đường lò nghiêng, cho phép nâng hạ người
trong thùng nâng tạm thời hoặc toa xe đặc biệt không có phanh bảo hiểm.
5.13. Trục tải một thùng cũi với đối trọng để nâng
hạ người và vật liệu trong giếng đứng hoặc nghiêng cần thỏa mãn những điều kiện
sau:
a) Cáp nâng đối trọng phải cùng loại với cáp
nâng thùng cũi (goòng) và cũng được thử nghiệm như cáp của thùng cũi;
b) Khối lượng của đối trọng của thiết bị phải
gấp rưỡi khối lượng của thùng cũi cộng với một nửa khối lượng số người lớn nhất
trong thùng cũi;
c) Đối trọng phải được di chuyển theo định
hướng vững chắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.14. Khe hở giữa bạc và ray hướng khi lắp đặt
không được vượt quá 5 mm; đối với gỗ là 10 mm về mỗi phía của dẫn hướng (xem
Hình 1).
5.15. Thanh dẫn hướng, khoảng cách của vì chống
cần được kiểm tra theo chu kỳ 1 lần/ngày đêm.
Thanh dẫn hướng bằng đường ray phải được thay
thế khi mòn hơn 8 mm, nếu là gỗ mòn hơn 15 mm (một phía), nếu là cáp thì độ mòn
phía ngoài là 50 %.
Độ mòn, đầu nối của ray dẫn với đế không cho
phép không lớn hơn 25 % chiều dày bình thường.
Độ mòn của bộ phận ôm vào ray dẫn hướng cho
phép đến 8 mm về một phía, khi đó tổng độ mòn của thanh ray dẫn hướng và bộ
phận ôm không được vượt quá 10 mm.
5.16. Khe hở giữa goòng ở phía trong thùng cũi với
thành và các kích thước khác ghi trong Hình 2.
Đối với goòng dung tích đến 1 tấn, mm : 50
Đối với goòng dung tích lớn hơn 1 tấn, mm : 65
5.17. Kích thước khe hở giữa thùng nâng, vì chống
và xà ngang trong giếng đứng ghi trong Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi ray dẫn hướng kim loại một phía, khe hở
giữa má ngoài của bạc thùng trục và các bắt giữ dẫn hướng với xà ngang không nhỏ
hơn 20 mm, giữa những phần thò ra của thùng cũi và xà ngang không nhỏ hơn 40
mm;
- Trước khi bắt đầu sử dụng thùng trục hoặc sau
khi sửa chữa máy nâng phải kiểm tra lại khe hở.
5.18. Góc lệch giữa hướng của cáp trên puli và
tang quay máy nâng không vượt quá 1o30'. Khi máy nâng có hai tang
thì góc lệch có thể lên tới 2o. Trong những trường hợp riêng phải
được phép của cấp có thẩm quyền.
5.19. Khi sử dụng puli ma sát ở giếng mỏ phải treo
hai thùng cũi.
5.20. Phải tiến hành kiểm tra thường xuyên skíp
đảm bảo tra dầu mỡ đầy đủ cho các ổ bi.
5.21. Không được dùng skip để vận chuyển người,
trừ trường hợp kiểm tra và sửa chữa giếng và lúc sự cố. Vận chuyển người trong
thùng cũi lật phải có các biện pháp chống lật, đảm bảo trong quá trình thùng
cũi chuyển động trong giếng không lật người vào bunke.
5.22. Không được nâng hạ người trong thùng cũi có
một phần tải hoặc đầy tải.
5.23. Sửa chữa và kiểm tra giếng cho phép tiến
hành đứng trên nắp của thùng cũi hoặc skip không tải. Khi đó có dây an toàn và
phải có biện pháp bảo vệ chống rơi người xuống giếng.
Không được buộc các phương tiện bảo vệ vào
khung giếng và các móc được cắm vào thành giếng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.24. Khi kiểm tra và sửa chữa giếng không được
truyền tín hiệu bằng miệng hoặc gõ vào ống dẫn kết cấu thép. Mỗi giếng phải
trang bị bộ phận tiếp nhận tín hiệu từ nắp thùng cũi bằng sợi dây từ dưới lên
trên sàn tiếp nhận.
Bảng 1 - Khe hở giữa
vì chống và thùng nâng
Hình số
Loại vì chống giếng
Vị trí và loại cốt
thép
Khe hở nhỏ nhất
Trị số khe hở nhỏ
nhất, mm
Ghi chú
Hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gỗ
Kim loại với dẫn
hướng một bên và gỗ với dẫn hướng hai bên
Giữa thùng nâng và
vì chống
200,00
Hình
3-2
Bê tông gạch
Kim loại với dẫn
hướng hai bên và một bên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150,00
Hình
3-3
Bê tông gạch
Gỗ, hai phía đặt
đường dẫn hướng
Giữa thùng nâng và
vì chống
200,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3-4
Gỗ, bê tông gạch
Giữa các thùng nâng
không có xà ngang
Giữa hai thùng nâng
đang chuyển động
200,00
Khi dẫn cứng
Hình
3-5
Gỗ, bê tông gạch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giữa thùng nâng và
xà ngang
150,00
Ở mỏ có vị trí đặt
thùng nâng chật hẹp cho phép không nhỏ hơn 100 mm
Hình
3-6
Gỗ, bê tông gạch
Vị trí dẫn hướng ở
hai phía
Khoảng cách giữa xà
ngang và các phần nhô ra của thùng cũi 750 mm
40,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
3-7
Gỗ, bê tông gạch
Gỗ đặt ở hai đầu
thùng
Giữa xà ngang mang
đường dẫn hướng và thùng cũi
50,00
Hình
3-8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp dẫn hướng
Giữa cũi và vì
chống
Giữa các thùng cũi đang chuyển động
200,00
250 + H/2
H: chiều sâu
giếng tính
bằng mét

Hình 1 - Khe hở giữa
bạc và ray dẫn hướng

Hình 2 - Khe hở giữa
goòng, vì chống và xà ngang trong giếng đứng

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Khe hở giữa
vì chống và thùng nâng (tiếp theo)


Hình 3 - (kết thúc)
5.25. Ở tầng trung gian nếu cần bố trí sàn tiếp
nhận di động khi được phép của cấp có thẩm quyền sẽ có trang bị những phương
tiện tín hiệu giữa tầng khác và có khóa liên động giữa thợ lái máy và cơ cấu
hãm.
5.26. Thùng trục máy nâng, thiết bị khóa xích,
phanh bảo hiểm, bộ phận dẫn hướng… tất cả các chi tiết máy nâng (tay, phanh,
thiết bị điều chỉnh…) phải được cơ điện trưởng mỏ thường xuyên kiểm tra với chế
độ không ít hơn 1 lần/tháng. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào sổ theo dõi.
5.27. Nếu khi kiểm tra thiết bị trục tải phát hiện
ra những hư hỏng thì phải khắc phục ngay những thiếu sót. Kết quả phải được ghi
vào sổ theo dõi có chữ ký của cơ điện trưởng mỏ.
5.28. Phần sắt thép, bê tông cốt thép, các chi
tiết liên quan cần kiểm tra 1 lần/năm, gỗ kiểm tra 2 lần/năm. Thành phần đoàn
kiểm tra là hội đồng của công ty.
5.29. Ở lối vào những mỏ đang xây dựng hoặc một
tầng mới với số lượng công nhân làm việc trong hầm lò lớn hơn 400 người, trong
khu vực sân giếng cần xây dựng phòng đợi. Trong phòng đợi trang bị ghế ngồi cho
công nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.31. Không cho phép người đi lại trong lò có đặt
thiết bị trục tải, chỉ có những người kiểm tra hoặc sửa chữa mới được vào lò
đó.
5.32. Ở phòng đợi cần có các chỉ dẫn với nội dung
sau:
- Tên người chịu trách nhiệm đưa người lên
xuống lò;
- Ghi nhận số người lên xuống trong ca;
- Tín hiệu sử dụng;
- Số người lên xuống đồng thời ở mỗi tầng.
Nội quy sử dụng thiết bị nâng vận chuyển
người phải treo ở sân ga.
5.33. Mỗi trục tải phải trang bị thiết bị truyền
tin từ giếng tới thợ tín hiệu miệng giếng để họ truyền tín hiệu đến thợ điều
khiển máy nâng. Nếu trục tải phục vụ cho một vài tầng thì phải có thiết bị tín
hiệu cho các tầng. Ngoài tín hiệu làm việc máy nâng phải có tín hiệu dự phòng.
5.34. Người không chuyên trách không được truyền
tín hiệu từ sân ga tới thợ điều khiển trục tải. Giữa thợ chuyên trách truyền
tín hiệu và thợ điều khiển máy nâng cần có điện thoại trực tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.36. Chiều cao quá nâng với trục tải giếng đứng
và đường lò nghiêng khi đặt cơ cấu an toàn phù hợp là: đối với thùng skip có
tốc độ nâng không lớn hơn 3 m/s thì không nhỏ hơn 4 m; đối với thùng cũi có tốc
độ nâng lớn hơn 3 m/s thì không nhỏ hơn 6 m.
Chiều cao quá nâng được tính như sau:
a) Đối với thùng cũi thông thường - chiều cao
mà thùng cũi có thể nâng tự do từ vị trí bình thường khi dỡ tải ở sàn tiếp nhận
phía trên đến khi khóa cáp trên cùng với chạm với vành puli dẫn hướng hoặc phần
riêng của thùng cũi - với các chi tiết tháp giếng;
b) Đối với thùng cũi lật khi vận chuyển người
- chiều cao quá nâng có thể nâng thùng cũi từ vị trí bình thường đến khi thùng
cũi chạm vào đường cong dỡ tải với điều kiện thùng cũi không có đường dẫn hướng
đỡ tải. Trong các trường hợp khác chiều cao quả nâng sẽ được tính như trong mục
a);
c) Đối với skip và thùng cũi lật chở vật liệu
- chiều cao được tính là skip hoặc thùng cũi lật từ vị trí bình thường, khi dỡ
tải đến khi khóa cáp trên cũng chạm vào vành dẫn hướng của puli hoặc bản thân
skíp, với các chi tiết của tháp giếng;
d) Đối với thùng nâng để vận chuyển người -
chiều cao quá nâng được tính bằng khoảng cách nâng thùng từ sàn nhận trên khi
dỡ tải, đến vị trí chạm vào khóa cáp với vành dẫn hướng và phải không nhỏ hơn
2,5 m.
5.37. Khi sử dụng tời ròng rọc để vận chuyển người
ở những giếng đứng phải tuân theo những điểm sau đây:
a) Tời ròng rọc phải được trang bị cóc hãm
hoặc phanh chắc chắn và tự động tác động;
b) Tời tay phải được trang bị hai tay điều
khiển bằng thép. Khi nâng hoặc hạ người và vật liệu thì phải do ít nhất là hai
người vận hành;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Trang bị tín hiệu tại đầu và cuối tầng;
h) Khi sử dụng tời ròng rọc cáp quấn vào tang
cần phải có 3 vòng cáp dự phòng trên tang khi thả cáp;
i) Chỉ cho phép sử dụng cáp làm bằng các sợi
thép có đường kính không nhỏ hơn 0,6 mm cho các tời vận chuyển người;
Tỷ lệ giữa đường kính của tang quấn và sợi
thép không nhỏ hơn 450. Tỷ lệ giữa đường kính của tang quấn và cáp không nhỏ
hơn 30.
6. Cáp và thiết bị
khóa xích để nâng và hạ trong đường lò nghiêng và giếng đứng
6.1. Quy định chung
6.1.1. Đối với trục tải và vận tải cáp phải sử dụng
cáp thép có kết cấu và chất lượng theo quy định của hộ chiếu máy hoặc chỉ dẫn
kỹ thuật.
6.1.2. Cáp dùng cho trục tải và vận tải cáp của tất
cả các hệ thống phải có độ bền dự trữ như sau: không thấp hơn:
a) 9 lần đối với trục tải nâng hạ người;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) 6,5 lần đối với trục tải hàng;
d) 8 lần đối với trục tải puli ma sát chở
hàng và người.
Độ bền dự trữ của cáp xác định bằng tỉ số
tổng lực kéo đứt của tất cả các sợi thép của cáp so với tải trọng tĩnh tính
toán trên cáp. Sợi thép trong cáp đưa thử nghiệm bị uốn cong hoặc đứt thì phải
loại bỏ.
Tải trọng tĩnh tính toán cáp nâng trục tải
bao gồm tải trọng của skip hoặc thùng cũi với thiết bị khóa xích, trọng tải lớn
nhất của vật liệu và tải trọng của cáp tính từ điểm chạm của cáp vào skíp hoặc
thung cũi nằm ở điểm tiếp nhận xa nhất.
Tải trọng tĩnh tính được theo phương pháp
trên ứng với góc nghiêng của đường lò.
6.1.3. Độ bền dự trữ của cáp thăng bằng xác định
bằng tỷ số giữa tổng lực kéo đứt của cáp với tải trọng trên cáp (trọng lượng
cáp và 1/2 trọng lượng skíp kéo căng nếu có).
6.1.4. Không được sử dụng cáp dẹt trong các thiết
bị trục tải chính, phụ. Cho phép sử dụng cáp dẹt cho thiết bị đi lò.
6.1.5. Điều khiển trục tải phải là những người đã
làm việc 3 năm ở mỏ, có sức khỏe, được đào tạo và phải đưa qua 2 tháng vận hành
kèm cặp của người thợ có kinh nghiệm, có bằng của mỏ cấp.
6.1.6. Trong giờ đưa công nhân lên xuống mỏ cần
phải có thêm người điều khiển phụ (dự trữ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Thử nghiệm cáp
6.2.1. Tất cả các loại cáp ở trục tải đều phải thử
nghiệm trước khi sử dụng, chỉ trừ cáp sử dụng ở các đường lò nghiêng có độ dốc
dưới 30o. Cho phép cáp không phải thử nghiệm lại, nếu thời hạn bảo
quản chưa quá 6 tháng. Thời hạn thử nghiệm lại bắt đầu kể từ thời điểm treo
cáp.
6.2.2. Đối với cáp chở hàng kể từ lúc treo, qua 12
tháng phải thử lại và sau đó cứ qua 6 tháng phải thử lại. Đối với cáp chở
người, chở người - hàng thì 6 tháng thử một lần.
6.2.3. Cắt cáp làm mẫu - Thử cáp tại các cơ sở được
công nhận hoặc chỉ định.
6.2.4. Mẫu cáp đã thử được giữ trong tủ tại mỏ sử
dụng cáp và có ghi chép cẩn thận theo các nội dung sau đây:
- tên mỏ sử dụng cáp;
- tên máy nâng;
- ngày tháng treo cáp;
- loại cáp, đường kính cáp, đường kính sợi
dây thép;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Những mẫu cáp này phải lưu giữ tại mỏ trong
suốt thời gian phục vụ của cáp.
6.2.5. Thời hạn sử dụng của cáp nâng tang ma sát là
2 năm và tất cả cáp thăng bằng không lớn hơn 4 năm.
6.2.6. Cần phải thay cáp mới nếu khi thử nghiệm lặp
lại mà tổng số sợi nhỏ không chịu được thử nghiệm về uốn và kéo đứt:
a) Đối với cáp dùng để nâng và hạ người là 6
%;
b) Đối với cáp dùng để nâng và hạ vật liệu là
10 %;
6.2.7. Cáp cần phải thay mới nếu khi thử nghiệm lặp
lại có độ bền dự trữ thấp hơn 7 lần đối với cáp chở người, 6 lần đối với cáp
chở người - vật liệu và 5 lần đối với cáp chở vật liệu.
Nếu 25 % số sợi của cáp thép không chịu được
thử nghiệm đứt, uốn thì phải loại bỏ.
6.2.8. Cáp để treo bơm, ống nước, quạt gió, trạm
trộn bê tông, ống khí nén trong giếng cần có dự trữ về độ bền theo quy định phù
hợp và thời hạn sử dụng là 2 năm.
6.2.9. Dự trữ độ bền khi thử nghiệm lặp lại theo
điều 6.2.7 phải trừ đi những dây không chịu được thử kéo đứt, uốn với tải trọng
lớn nhất của cáp, có tính cả tỷ trọng của cáp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cáp thỏa mãn yêu cầu tính toán nếu cáp nguyên
vẹn, tổng số lực kéo đứt của tổng số sợi không nhỏ hơn:
a) 90 % đối với cáp có bước bện đơn và cáp có
bước bện đôi với một bước xoắn;
b) 85 % đối với cáp bện đôi với hai bước
xoắn;
c) 82 % đối với cáp bện đôi với ba bước xoắn.
6.3. Kiểm tra cáp
6.3.1. Không được sử dụng cáp khi phát hiện cáp có
khuyết tật: rách dảnh, lồi, lõm, thắt nút, gấp khúc hoặc mòn đến 10 % đường
kính ngoài so với định mức.
Khi bảo quản cáp phải cuốn vòng trên tang,
phải bôi dầu mỡ loại chuyên dùng không có axit để bảo quản, để ở nhà có mái
che, sàn nhà bằng gỗ hoặc có tấm lót.
6.3.2. Phải thường xuyên kiểm tra suốt chiều dài
cáp bằng cách cho cáp của máy nâng, chạy với tốc độ không lớn hơn 0,3 m/s. Nếu
phát hiện số sợi đứt trên một bước xoắn lớn hơn 2 % tổng số sợi của cáp thì vị
trí đó của cáp phải đánh dấu và được ghi vào "sổ ghi chép về cáp".
6.3.3. Cáp máy nâng phải bôi mỡ không ít hơn 1
lần/tuần. Trước khi bôi mỡ mới phải chải sạch mỡ cũ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra tỉ mỉ tình trạng cáp, số sợi đứt.
Cáp cân bằng của tời puli ma sát được kiểm
tra như trên, theo chế độ 1 lần/tháng.
6.3.5. Khi kiểm tra, trên bất kỳ chỗ nào của bước
xoắn, nếu 5 % số sợi của cáp nâng và 10 % của cáp cân bằng bị đứt, phải thay
cáp khác.
Nếu số sợi của cáp này đứt 5 % trên một bước
xoắn tại chỗ lắp ghép cáp với thân của thùng, thì cho phép cắt và ghép mối lại.
Chiều dài phần kiểm tra (bước xoắn) ghi ở
Bảng 2.
Bảng 2 - Chiều dài
phần kiểm tra cáp
Tính bằng milimét
Đường kính cáp
Chiều dài phần kiểm
tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29 - 34
35 - 39
40 - 45
46 - 50
51 - 57
≥ 58
200
250
300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
450
500
Số sợi hỏng trên một bước xoắn của cáp phải
có tổng tiết diện ngang không lớn hơn 5 % tiết diện ngang của toàn bộ cáp.
6.3.6. Cáp phải được thay khi số đứt lớn hơn 10 %
trên một bước xoắn khi vận chuyển vật liệu trong lò dốc đến 30o.
Nếu vận tải cáp vô tận thì cần thay cáp mới,
khi số sợi đứt trên một bước xoắn lớn hơn 25 %.
6.3.7. Trong trường hợp cáp bị kẹt, dừng đột ngột
thì phải tiến hành kiểm tra ngay, nếu độ dãn dài đến 0,5 % và lớn hơn thì phải
thay cáp.
6.3.8. Cáp cân bằng cần có chiều dài cho phép khả
năng nâng thùng cũi hay skip đến vành dẫn hướng của puli.
6.3.9. Giữa nhánh cáp cân bằng trong rốn giếng, cần
có biện pháp để cáp không bị xoắn. Kết cấu của bộ phận này cần loại trừ khả
năng đứt khi xảy ra hiện tượng quá nâng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.11. Cáp nối chỉ được sử dụng trong vận
tải cáp ở đường lò bằng hoặc đường lò nghiêng đến 30o.
Theo quy định, chiều dài của nối dùng trong
mỏ phải không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 3.
Bảng 3 - Chiều dài
mối nối
Đường kính cáp
Chiều dài mối nối,
không nhỏ hơn
cm
đến 15
16 - 19
20 - 22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26 - 28
29 - 32
33 - 36
37 - 40
9,0
12,0
13,5
15,0
18,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24,0
27,0
Số mối nối trên toàn bộ chiều dài cáp cho
phép khi ở lò dốc đến 30o:
a) Cáp mới: một mối nối, sợi cáp có hai phần:
b) Đối với cáp đang làm việc: không lớn hơn
2, nghĩa là sợi cáp có tới 3 phần.
Đối với vận tải cáp vô tận không được phép có
mối nối.
Không cho phép tăng đường kính ở chỗ nối lên
quá 10 % so với đường kính cáp bình thường.
Bước và hướng của bước xoắn ở chỗ cáp nối
phải giống như bước và hướng của cáp.
Cần phải kiểm tra mối nối cáp theo nội dung:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- đường kính cáp ở mối nối không được tăng
lên quá 10 %.
6.3.12. Tại mỗi máy nâng để vận chuyển người
cần có cáp dự trữ đã được thử nghiệm.
6.4. Khóa xích cáp, thiết bị treo, thùng nâng
6.4.1. Nối cáp với thùng trục bằng các khóa cáp
(còn gọi là xích). Khóa này phải đảm bảo độ chắc chắn và an toàn. Đồng thời
phải bố trí một móc hoặc xích nối thùng trục với cáp để đảm bảo nếu một trong
hai loại nối bị đứt thì có cái khác bảo vệ.
6.4.2. Tiết diện cơ cấu móc phải có độ bền an toàn
bằng 13 lần đối với trục chở hàng và chở người, 10 lần đối với trục chở hàng.
Khi tính toán thiết bị an toàn, phải tính với khối lượng của thùng cũi đầy tải
và khối lượng của tất cả thiết bị an toàn.
CHÚ THÍCH: Tất cả cơ cấu an toàn, sau 5 năm
sử dụng không có hư hỏng gì cũng phải thay mới. Thiết bị khóa móc thùng cần
tính toán có độ bền an toàn bằng 13 lần so với tải trọng tĩnh lớn nhất. Quai
móc thùng được tính toán có độ bền an toàn gấp bốn lần.
7. Máy nâng và tời
7.1. Tỷ số nhỏ nhất giữa đường kính tang quấn và
đường kính cáp không được nhỏ hơn:
a) Đối với máy nâng có puli ma sát: 120;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Đối với puli dẫn hướng và tang của tời
giếng, tời vận tải: 60;
d) Đối với puli dẫn hướng và tang của tời
thải đất đá, tời máy đào lò: 50;
e) Đối với puli dẫn hướng và tang của tời vận
tải vật liệu dùng treo nâng sàn, nâng bơm, ống dẫn, con lăn trục tải vô cực:
20;
h) Đối với tời vận chuyển phụ: không hạn chế.
7.2. Tỷ số giữa đường kính puli dẫn hướng (hoặc
đường kính nhỏ nhất của tang cuốn) với đường kính lớn nhất sợi dây của cáp phải
không nhỏ hơn:
a) 1200 đối với máy tời ở trên mặt đất;
b) 900 đối với thiết bị nâng đào lò;
c) 300 đối với tời vật liệu treo sàn, bơm.
7.3. Đối với máy nâng người, vật liệu - người theo
phương đứng sử dụng trong mỏ hầm lò, chỉ cho phép cuốn một lớp cáp trên tang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4. Khi đào giếng đứng hoặc giếng nghiêng chiều
dài hơn 400 m, cho phép cuốn 3 lớp trên tang đối với máy nâng tạm thời vật liệu
- người, nếu dưới 400 m cuốn 2 lớp. Khi cuốn 2 lớp, 3 lớp cần chú ý những điều
kiện đặc biệt sau đây:
a) Chiều cao còn lại của mép tang sau khi đã
cuốn cáp còn lại một khoảng cách bằng 2,5 đường kính của cáp;
b) Tang cần có lớp gỗ lót và có rãnh cáp;
c) Chiều dài 1/4 vòng cáp của hàng dưới nối
tiếp với hàng trên phải được theo dõi chặt chẽ độ hoàn hảo của cáp, kể cả khi
loại cáp này đang chuyển động, một lần trong 2 tháng.
7.5. Đối với máy nâng vật liệu trên mặt đất, cho
phép quấn 2 lớp trên tang. Đối với máy nâng vật liệu ở đường lò nghiêng, giếng
đứng và vận chuyển vật liệu ở đường lò nghiêng trên mặt đất, cho phép cuốn 3
lớp trên tang. Đối với máy trục phụ (chở đất đá) trên mặt đất hoặc trong lò
cũng như tời vật liệu để đi lò, cho phép cuốn nhiều lớp trên tang.
7.6. Kẹp cáp vào tang phải đảm bảo khi cáp chạy
qua rãnh trong tang hình trụ không bị biến dạng.
Không cho phép kẹp phần cuối của cáp với trục
của tang, phải kẹp phần cuối của cáp vào thành của tang.
Để đảm bảo cáp luôn được kẹp chặt vào tang,
bao giờ cũng phải để lại 3 vòng (còn gọi là vòng an toàn). Ngoài ra còn phải
tính tới số mét cáp dự trữ, để khi thử nghiệm phải cắt đi một đoạn mẫu.
7.7. Khi nâng hạ người theo đường lò nghiêng, tốc
độ lớn nhất của thùng cũi không được vượt quá trị số cho trong Bảng 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao nâng, m
20
30
40
50
75
100
200
300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ chuyển động lớn nhất của thùng cũi,
m/s
3,5
4,3
5,0
5,6
6,9
8,0
10,5
11,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tốc độ lớn nhất của thùng cũi
chuyển động đối với số trung gian không cho trong bảng nội suy theo tuyến
tính.
7.8. Khi vận chuyển vật liệu theo giếng đứng thì
tốc độ của thùng cũi không được vượt quá trị số xác định trong công thức:
u
= 0,8
trong đó:
H là chiều cao nâng, tính bằng mét;
u
là tốc độ lớn nhất, tính bằng mét trên giây,
7.9. Khi vận chuyển người trong đường lò nghiêng,
chở vật liệu để trong toa goòng, tốc độ lớn nhất của thùng trục không được vượt
quá:
a) Khi chiều dài lò đến 300 m : 3,5
m/s;
b) Khi chiều dài lò lớn hơn 300 m : 5,0
m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khi chiều dài lò đến 300 m : 5,0
m/s;
b) Khi chiều dài lò lớn hơn 300 m : 7,0
m/s.
7.10. Khi vận chuyển người bằng thùng có đường dẫn
hướng, tốc độ lớn nhất không được lớn hơn 1/3 so với chở người bằng thùng cũi.
Nếu chuyển động của thùng không có đường định
hướng thì tốc độ lớn nhất của thùng không được vượt quá 1 m/s.
7.11. Gia tốc của thùng trục khi nâng và hạ người
không được vượt quá:
- 0,75 m/s2 đối với giếng đứng;
- 0,5 m/s2 đối với đường lò nghiêng.
7.12. Trục tải phải được trang bị thiết bị an
toàn.
a) Hai tay khóa ngắt cuối hành trình đặt
trong bộ phận chỉ độ sâu của máy nâng và trên tháp giếng. Bộ phận này sẽ cắt
tác động khi thùng cũi ở 0,5 m cao hơn so với mức nhận hoặc trục tải skíp ở 0,5
m cao hơn vị trí dỡ tải bình thường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Thiết bị an toàn (hạn chế tốc độ, điều
chỉnh hành trình) không cho phép hành trình của máy nâng thùng trục tới vị trí
quy định nhận trên có tốc độ u
> 2 m/s. Cũng yêu cầu này với trục tải thùng cũi có u > 4 m/s và trục tải skíp có u > 6 m/s;
d) Bảo vệ không và bảo vệ cực đại (đối với
trục tải sử dụng điện) tác động khi máy quá tải và sụt điện áp;
e) Khóa liên động, liên lạc với vị trí nhận
trên miệng giếng và vị trí nhận sân ga giếng (dưới). Không cho phép hạ trục tải
nếu như tầng miệng giếng trên, sân ga dưới giếng chưa đóng cửa chấn song an
toàn;
f) Bảo vệ dừng cáp và thùng cũi trong trường
hợp kẹt thùng cũi vào giếng khi chuyển động từ trên xuống dưới.
7.13. Đối với trục tải thùng cũi không có khóa
ngắt cuối thì phải bố trí thiết bị ngăn ngừa ở cao hơn mặt nhận trên để tránh
nâng thùng cũi vào dưới puli ròng rọc.
7.14. Trục tải và tời cần trang bị những dụng cụ
chỉ thị để chỉ vị trí của thùng trong giếng và những thiết bị tự động khác.
7.15. Mỗi trục tải cần trang bị cơ cấu phanh công
tác và phanh an toàn làm việc độc lập với nhau. Cần đặt phanh sao cho thợ điều
khiển sử dụng dễ dàng mà không phải dời khỏi vị trí làm việc.
7.16. Sử dụng cơ cấu phanh an toàn nhất thiết phải
sử dụng guốc để hãm truyền động tải.
Khi phanh an toàn làm việc phải đồng thời tự
động cắt nguồn điện cấp cho động cơ trục tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt đai hãm trên trục của động cơ hoặc một
trục trung gian chỉ cho phép đối với phanh công tác. Trong trường hợp này cho
phép sử dụng cơ cấu thừa hành ở dạng guốc hoặc dạng đai.
7.18. Trường hợp điều chỉnh vị trí của tang hoặc
sửa chữa thiết bị hãm của trục tải ngoài puli hãm cần phải dự phòng thiết bị
phanh đặc biệt.
7.19. Trong trường hợp sử dụng tang, cho phép tách
tang ra khỏi trục để điều chỉnh vị trí của thùng, trục cần có khóa liên động dự
phòng để không cho tang quay tự do.
7.20. Đối với trục tải có công suất nhỏ hơn, tốc
độ chuyển động không lớn hơn 4 m/s, đường kính cơ cấu quấn nhỏ hơn 2,5 m và máy
nâng có đường kính tang đến 3 m, cho phép dùng lực của người lái máy nhả phanh
công tác, nếu như làm việc của phanh thực hiện truyền động tải trọng.
7.21. Trong đường lò nghiêng có góc dốc đến 30o
và giếng đứng, khi thiết kế phải tính toán để phanh làm việc có được mômen hãm
lớn nhất. Mômen hãm phải không nhỏ hơn 3 lần mômen tĩnh quay khi nâng, hạ tải
trọng.
Khi có sử dụng hai cơ cấu phanh, mômen hãm
không cần dự trữ.
Khi tách tang không tải thiết bị hãm cần tác
động lên puli một mômen hãm không nhỏ hơn 1,2 lần với mômen tĩnh được tạo nên
bởi khối lượng một nhánh gồm thùng và cáp.
7.22. Khi tính toán, hệ số hãm ma sát giữa guốc
phanh bằng gỗ và vành phanh lấy bằng 0,35.
7.23. Đối với trục tải giếng đứng và đường lò
nghiêng có góc dốc lớn hơn 30o, khi phanh an toàn tác động phải đảm
bảo, giảm tốc độ của hệ thống với gia tốc không thấp hơn 1,5 m/s2
khi hạ, và không lớn hơn 5 m/s2 khi nâng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.24. Cơ cấu thừa hành của phanh cần phải trang bị
khóa liên động để loại trừ khả năng tự nhả phanh khi guốc mòn.
Thiết bị điều khiển phanh, hệ thống truyền
động phanh phải được chế tạo và lắp ráp sao cho trong mọi trường hợp xảy ra hư
hỏng thì thiết bị phanh của trục tải vẫn làm việc tốt.
7.25. Hành trình không tải của phanh an toàn không
vượt quá 0,5 s. Tác động phanh phải tức thời, không đàn hồi, không rung lắc
trong hệ thống tay đòn phanh.
7.26. Mỗi trục tải cần có các thiết bị đo sau đây:
a) Đồng hồ tốc độ: tự ghi tốc độ chuyển động
của máy (đối với máy có tốc độ u
> 4 m/s);
b) Vôn mét, ampe mét;
c) Nanômét (chỉ áp lực khí nén hoặc dầu bôi
trơn).
7.27. Tời để phục vụ đào lò cần phải có phanh hãm
trên trục động cơ hoặc trục trung gian, một phanh an toàn trên tang và bánh cóc
hãm.
Đưa tời vào sản xuất cần trang bị khóa liên
động loại trừ khỏi động động cơ theo hướng hạ tải khi đóng bánh cóc dừng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú ý ghi rõ:
- Dạng hư hỏng;
- Thời điểm dừng trục;
- Thời gian dừng;
- Nguyên nhân gây hư hỏng;
- Cách khắc phục.
7.28. Nhà trục tải phải được chiếu sáng. Khi có sự
cố cũng phải có chiếu sáng. Không phụ thuộc vào hệ thống chiếu sáng của mỏ.
7.29. Cơ khí trưởng mỏ phải kiểm tra về tình trạng
làm việc của phanh hãm, bộ phận tăng và giảm gia tốc của trục tải với chế độ 15
ngày/lần.
7.30. Cơ điện trưởng mỏ phải kiểm tra toàn diện
trục tải có sự trợ giúp của cơ khí trưởng, viết kết quả kiểm tra vào sổ theo
dõi với chế độ 6 tháng/lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.32. Hai năm một lần phải có sự kiểm tra của cơ
điện trưởng, năng lượng trưởng và thanh tra an toàn mỏ. Kết quả kiểm tra phải
có biên bản và kiến nghị những vấn đề chưa, không đúng theo quy định, thời hạn
khắc phục, đặt chế độ công tác của trục.
Các tổ chức kiểm định chuyên môn phải kiểm
định toàn diện trục tải mỏ với nội dung và chế độ theo quy định của nhà chế
tạo.
7.33. Mỗi máy trục phải có các tài liệu:
- Sổ khi kết quả kiểm tra thường xuyên (chi
tiết);
- Sổ ghi kiểm tra cáp nâng;
- Sổ giao ca;
- Lý lịch trục tải;
- Lý lịch nền móng;
- Sơ đồ chi tiết thiết bị phanh;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hướng dẫn đối với thợ máy, thợ truyền tín
hiệu, thợ sửa chữa, kiểm tra quy trình, nội qui ra vào thùng cũi, nội quy vận
hành.