TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 6752
: 2000
ISO
8756 : 1994
CHẤT
LƯỢNG KHÔNG KHÍ - XỬ LÝ CÁC DỮ LIỆU VỀ NHIỆT ĐỘ, ÁP SUẤT VÀ ĐỘ ẨM
ari quality – Handling of temperature, pressure and humidity data
Lời nói đầu
TCVN 6752 : 2000 hoàn toàn tương đương với
ISO 8756 : 1994
TCVN 6752 : 2000 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 146 Chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ - XỬ LÝ CÁC DỮ
LIỆU VỀ NHIỆT ĐỘ, ÁP SUẤT VÀ ĐỘ ẨM
Air quality -
Handling of temperature, pressure and humidity data
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này mô tả các qui trình điều chỉnh
các phép đo chất lượng không khí theo những thay đổi nhiệt độ, áp suất và độ ẩm
trong quá trình lấy mẫu. Tiêu chuẩn nảy cũng qui định các điều kiện tham chiếu
về nhiệt độ, áp suất và độ ẩm được dùng khi báo cáo kết quả.
Các qui trình và điều kiện tham chiếu áp dụng
cho các phương pháp đo chất lượng không khí và áp dụng cho các phép đo thực
hiện trong không khí xung quanh và nơi làm việc và phép đo sự phát thải của
nguồn tĩnh.
2 Qui trình điều
chỉnh các phép đo chất lượng không khí đối với những thay đổi về áp suất, nhiệt
độ và độ ẩm không khí trong thời gian lấy mẫu
2.1 Không khí xung quanh và nơi làm việc
2.1.1 Qui định chung
Nhiệt độ, áp suất và độ ẩm không khí đều có
thể thay đổi trong thời kỳ lấy mẫu mà khoảng thời gian có thể là vài phút hoặc
vài tuần, phụ thuộc vào vị trí, ở đó phép đo chất lượng không khí được thực
hiện (không khí nơi làm việc hay không khí xung quanh) và mục đích phép đo. áp
suất và độ ẩm tuyệt đối thay đổi chậm nhưng nhiệt độ và độ ẩm tương đối thì
thay đổi đột ngột hơn nhiều. Thí dụ: sự thay đổi hàng ngày về áp suất có thể
vào khoảng 4000 Pa diễn ra tương đối nhẹ nhàng với cường độ 200 Pa/h.
Sự thay đổi về nhiệt độ có thể vào khoảng 20
oC trong tiến trình vài giờ mặc dù ở những nơi làm việc trong nhà được sưởi ấm,
nhiệt độ có thể vẫn tương đối ổn định. Ngược lại với một vài nơi làm việc trong
các xí nghiệp công nghiệp (thí dụ: gần các bễ lò) sự thay đổi nhiệt độ có thể
đột nhiên và rất lớn.
ảnh hưởng của sự thay đổi độ ẩm sẽ khác nhau
đối với các phương pháp khác nhau để đánh giá chất lượng không khí và khác nhau
không chỉ đơn thuần là sự điều chỉnh thể tích mẫu không khí cần lấy. Đối với
ảnh hưởng của độ ẩm, điều cần thiết là tham khảo phương pháp cụ thể để đo chất
lượng không khí.
2.1.2 Khoảng thời gian lấy mẫu đến 15 phút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, nhiệt độ và áp suất
không khí (ghi độ ẩm tuyệt đối hay tương đối, tuỳ từng trường hợp) nên ghi lại
vào lúc lấy mẫu.
2.1.3 Khoảng thời gian lấy mẫu đến 1h
áp suất không khí không thay đổi lớn trong
một giờ lấy mẫu nhưng nhiệt độ có thể thay đổi đáng kể trong điều kiện thời
tiết bình thường.
Trong trường hợp này, áp suất không khí nên được
ghi lại một lần trong thời kỳ lấy mẫu, nhiệt độ được đo ở thời điểm bắt đầu và
kết thúc lấy mẫu và giá trị trung bình của nhiệt độ phải được ghi lại: tuỳ từng
trường hợp, độ ẩm tuyệt đối hoặc tương đối phải được ghi lại một lần trong thời
kỳ lấy mẫu, thích hợp hơn là vào giữa thời kỳ lấy mẫu.
2.1.4 Khoảng thời gian lấy mẫu đến 12 h
Nhiệt độ và áp suất không khí (và tuỳ từng trường
hợp, độ ẩm tuyệt đối hoặc tương đối) phải được đo ở thời điểm đầu của thời ký
lấy mẫu và sau đó cách 1 giờ đo 1 lần. Giá trị trung bình phải được dùng để
tính toán kết quả chất lượng không khí. Đôi khi, nhất là khi đo chất lượng
không khí, ta không thể đo được nhiệt độ, áp suất và độ ẩm trong các khoảng
cách thời gian 1 h. Trong các trường hợp như vậy, các phép đo cần phải tiến
hành càng thường xuyên càng tốt. Trong suốt thời kỳ lấy mẫu các giá trị trung
bình theo trọng số theo thời gian phải được tính toán để sử dụng trong đo đạc
chất lượng không khí (xem chú thích 1).
Nếu không thể tiến hành bất kỳ phép đo nào về
nhiệt độ, áp suất, độ ẩm trong thời kỳ lấy mẫu thì phải đo vào thời điểm đầu và
cuối của thời kỳ lấy mẫu và các giá trị trung bình được dùng để tính toán các
phép đo chất lượng không khí tíêp theo. Tuy nhiên cách này kém chính xác hơn
nhiều so với việc sử dụng các giá trị trung bình theo trọng số thời gian.
Việc quyết định tần suất đo các giá trị nhiệt
độ, áp suất, độ ẩm trong thời kỳ lấy mẫu này phải được thực hiện dựa trên những
hiểu biết về sự thay đổi đã biết là đã xảy ra trong những tình huống tương tự
và độ lớn của sai số cho phép đối với mục đích đo đạc đang được tiến hành. Sự
phù hợp của phép đo độ ẩm phải được chọn tương ứng xác định theo phương pháp đo
chất lượng không khí cụ thể.
Chú thích 1 - Các trung bình trọng số theo
thời gian sẽ không đem lại giá trị trung bình theo thời gian đối với thời kỳ lấy
mẫu nhưng sự khác nhau giữa số trung bình thực và trung bình theo gia trọng
(trọng số theo thời gian) sẽ nhỏ và trong hầu hết các trường hợp sai số sẽ nhỏ
hơn sai số tổng trong phép đo thực tế của thông số về chất lượng không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuỳ từng trường hợp, nhiệt độ áp suất và độ
ẩm tuyệt đối hoặc tương đối phải được đo ở thời điểm dầu của thời kỳ lấy mẫu và
nếu có thể thì ghi lại liên tục, nếu không được thì ghi lại ở những khoảng thời
gian vừa đủ (khoảng thời gian đề nghị là 6 giờ) trong thời gian lấy mẫu để thu
được giá trị trung bình chính xác một cách hợp lý cho thời kỳ lấy mẫu. Sự thích
hợp của các phép đo độ ẩm phải được biết chắc từ phương pháp đo chất lượng
không khí cụ thể. Số lần đo nhiệt độ, áp suất sẽ phụ thuộc vào sự biến động của
chúng, dựa vào kinh nghiệm trước đây trong những tình huống tương tự và mức sai
số chấp nhận được trong kết quả cuối cùng (xem chú thích 1).
Đối với những thời kỳ lấy mẫu rất dài (thí dụ
1 tuần hoặc hơn) và khi không có sẵn máy ghi, có thể dùng các loại nhiệt kế ghi
được các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong ngày.
2.2 Sự phát thải của nguồn tĩnh
2.2.1 Qui định chung
Sự thay đổi về áp suất, nhiệt độ và độ ẩm
không khí sẽ ít ảnh hưởng tới kết quả của phép đo sự phát thải, nên nhớ rằng
việc lấy mẫu khí phát thải từ các xí nghiệp công nghiệp sẽ gặp khó khăn và
không chắc chắn.
Thể tích mẫu khí phải được điều chỉnh theo
nhiệt độ và áp suất và mỗi khi khí mẫu trong các thiết bị đo thể tích (hay dòng
chảy) không khô thì các thể tích khí ẩm (hoặc dòng khí) phải được điều chỉnh
trên cơ sở khí khô.
2.2.2 Tất cả các thời kỳ lấy mẫu
Lấy mẫu sự phát thải khí đòi hỏi qui trình
nghiêm ngặt được qui định trong các phương pháp đo đặc biệt và các thủ tục phải
được tuân thủ về số lần đo và phương pháp đo nhiệt độ, áp suất và độ ẩm của
nguồn phát thải.
3 Các điều kiện tham
chiếu của nhiệt độ, áp suất và độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các phương pháp đo chất lượng không
khí, các điều kiện tham chiếu được khuyến nghị như sau:
- áp suất tham chiếu: 101,3 kPa;
- nhiệt độ tham chiếu: 273 K.
Do khó khăn trong việc điều chỉnh kết quả đối
với các giá trị độ ẩm biến động, vì độ ẩm không chỉ đơn thuần ảnh hương tới thể
tích mẫu và những ảnh hưởng đó khác nhau đối với những phương pháp đo khác nhau
nên giá trị độ ẩm chỉ được dùng ở những nơi có thể ứng dụng được, thí dụ: trong
những phép đo sự phát thải của nguồn tĩnh.
Trong các trường hợp này, giá trị tham chiếu
tiêu chuẩn phải là1:
độ ẩm tham chiếu: zero (nghĩa là: khí khô)
4 Báo cáo kết quả đo
chất lượng không khí
Phải thừa nhận rằng, các giá trị nhiệt độ và
áp suất đối chứng ghi trong điều 3 sẽ không đại diện cho điều kiện bình thường
thường thấy ở mọi nơi trên thế giới, nhưng các giá trị được chọn đơn thuần để
tạo điều kiện có thể so sánh một cách tin cậy các phép đo chất lượng không khí
mà không tính đến những sai khác do nhiệt độ và áp suất gây nên.
Bởi vậy trong báo cáo về các phép đo chất lượng
không khí, toàn bộ kết quả phải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) điều chỉnh theo các giá trị nhiệt độ và áp
suất đối chứng (và độ ẩm, tuỳ từng trường hợp) sử dụng công thức sau:
trong đó
Ro là kết quả, biểu thị bằng đơn
vị khối lượng hoặc số lượng trên đơn vị thể tích không khí ở nhiệt độ và áp
suất đối chứng;
R1 là kết quả, biểu thị bằng đơn
vị khối lượng hoặc số lượng trên đơn vị thể tích không khí đo được ở nhiệt độ T1,
tính bằng kenvin và áp suất P1 tính bằng kilopascan
(xem chú thích 2 và 3)
c) có liên quan với những điều kiện tham
chiếu qui định, thí dụ 20oC hoặc 25oC và 101,3 kPa đối với không khí nơi làm
việc và xung quanh để tuân thủ các tiêu chuẩn và qui định quốc gia.
Chú thích
1) Nhiệt độ và áp suất, tại đó các phép đo được
tiến hành có thể là giá trị đơn, giá trị trung bình , các trọng số thời gian...
như đã trình bày trong điều 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(tham khảo)
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Keenan, J.H, Keyes, P.G và Moore, J.G.
Bảng hơi nước. Các tính chất nhiệt động lực của nước bao gồm, pha hơi, pha lỏng
và pha rắn (hệ thống đơn vị quốc tế - S.I); New York, Chienester, Brisbane,
Toronto: John Wiley và Sons, 1978.
Keenan, J.H, Keyes, P.G and Moore, J.G. Steam
Tables; Thermodynamic Properities of Water Including Vapour, Liquid and Solid
Phases (International System of Units - S.I); New York, Chienester, Brisbane,
Toronto: John Wiley và Sons, 1978.
[2] Schmidt, E. Tính chất của nước và hơi
trong các đơn vị S.l; 0 - 800oC, 0 - 1000 bar tái bản lần thứ 3 của Ulrich.
Grigull: Berlin, Heidelbeger, NewYork: Springer; Munchen: Oldenbourg, 1982.
Schmidt, E. Properities of Water and Steam in
SI - Units; 0 - 800oC, 0 - 1000 bar; 3rd. enl.print./ed. By Ulrich. Grigull:
Berlin, Heidelbeger, NewYork: Springer; Munchen: Oldenbourg, 1982.