TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
6663-14 : 2000
ISO
5667-14 : 1998
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC - LẤY MẪU - PHẦN 14: HƯỚNG DẪN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG LẤY MẪU VÀ SỬ LÝ
MẪU NƯỚC MÔI TRƯỜNG
Water quality – Sampling - Part 14: Guidance on quality assurance of
environmental water sampling and handling
Lời nói đầu
TCVN 6663-14 : 2000 hoàn toàn tương đương với
ISO 5667-14 : 1998.
TCVN 6663-14 : 2000 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn TCVN/TC 147 Chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - LẤY MẪU - PHẦN 14:
HƯỚNG DẪN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG LẤY MẪU VÀ XỬ LÝ MẪU NƯỚC MÔI TRƯỜNG
Water quality –
Sampling - Part 14: Guidance on quality assurance of environmental water
sampling and handling
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn về lựa chọn
và sử dụng các kỹ thuật đảm bảo chất lượng khác nhau liên quan đến việc lấy mẫu
thủ công nước mặt, nước uống, nước thải, nước biển và nước ngầm.
Chú thích - Các nguyên tắc chung nêu ra
trong tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho việc lấy mẫu bùn và cặn lắng trong một
số trường hợp.
2 Tiêu chuẩn trích
dẫn
ISO 5667-1: 1980, Chất lượng nước - Lấy mẫu -
Phần 1: Hướng dẫn lập các chương trình lấy mẫu
TCVN 5993-1996 (ISO 5667-3: 1985), Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
3 Định nghĩa
Các định nghĩa sau đây được áp dụng cho tiêu
chuẩn này (TCVN 6663-14: 2000 /ISO 5667-14:1998)
3.1 độ đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ISO 3534-1]
Chú thích - Khái niệm độ đúng, khi áp dụng
vào một loạt các kết quả kiểm tra, bao gồm sự kết hợp của các yếu tố sai số
hoặc độ lệch ngẫu nhiên và hệ thống.
3.2 độ chệch
sự khác nhau giữa kỳ vọng của kết quả kiểm
tra và giá trị đối chứng được chấp nhận.
[ISO 3534-1]
Chú thích - Độ lệch là sai số toàn bộ mang
tính hệ thống, ngược lại với sai số ngẫu nhiên. Có thể có một hoặc nhiều thành
phần sai số mang tính hệ thống góp phần tạo ra độ lệch. Độ lệch càng lớn phản
ánh sự sai khác hệ thống càng lớn so với giá trị đối chứng được chấp nhận .
3.3 độ chính xác
Độ gần nhau về sự tương đồng giữa các kết quả
độc lập thu được trong những điều kiện quy định.
[ISO 3534-1]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 2 - Độ chuẩn xác chỉ phụ thuộc vào
sự phân bố các sai số ngẫu nhiên và không liên quan đến giá trị thực hay giá
trị lý thuyết (ISO 3534-1). Phép đo độ chuẩn xác được thể hiện theo độ lệch
chuẩn. Độ chuẩn xác được cải thiện là được thể hiện khi độ lệch chuẩn có giá
trị nhỏ.
Chú thích 3 - "Tính độc lập" của
các kết quả kiểm tra phản ánh giới hạn mà tới đó các kết quả thu được theo cách
không bị ảnh hưởng bởi kết quả phân tích mẫu trước đó (ISO 3534-1). Các phép đo
định lượng độ chuẩn xác rất phụ thuộc vào các điều kiện quy định. Những thuật
ngữ thường được biết đến như là "độ lặp lại" và "độ tái
lập" liên quan đến các loại điều kiện quy định nhất định. "Độ lặp
lại" tương ứng với các phép đo được tiến hành trong những điều kiện được
kiểm soát (bởi cùng một biện pháp, được tuân thủ chặt chẽ trong cùng một phòng
thí nghiệm); còn "độ tái lập" đề cập tới cùng một biện pháp song được
dùng trong nhiều phòng thí nghiệm khác nhau.
3.4 tính đại diện
Là mức độ trong đó điều kiện của tất cả các
mẫu nước được lấy từ thuỷ vực phản ánh điều kiện của nước cần nghiên cứu
3.5 độ tương hợp
Mức độ thoả thuận về mặt kiểm soát các sai số
ngẫu nhiên và sai số hệ thống
3.6 vật liệu đối chứng được chứng nhận (CRM)
Vật liệu ổn định và đồng nhất, có thành phần
gần khớp với thành phần của mẫu cần phân tích, nồng độ các thành phần cần phân
tích trong vật liệu đó đã được biết với một độ bất định đã xác định.
Chú thích - Trong hầu hết các phân tích hóa
học, có thể có được khả năng truy nguyên của phép đo bằng một loạt hiệu chỉnh
cho thấy không có sự mất mát các thông số cần xác định hoặc sự nhiễm bẩn trong
quá trình xử lý mẫu. Khả năng truy nguyên này có thể dựa vào phân tích CRM.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị quan sát thu được khi tiến hành phép
đo trên một mẫu giống hệt mẫu cần nghiên cứu, song không chứa chất cần xác
định.
Chú thích - Các mẫu trắng tại hiện trường là
những mẫu trắng trong phòng thí nghiệm được mang ra hiện trường, được xử lý như
mẫu thật và được phân tích để kiểm tra quy trình lấy mẫu.
[ISO/TR 13530]
3.8 giá trị mẫu thêm
Lượng đã biết về thành phần cần xác định được
bổ sung vào mẫu, thường là để tính sai số hệ thống của một hệ thống phân tích
bằng phương pháp phát hiện.
[ISO/TR 13530]
3.9 độ tìm thấy
Là một lượng tối thiểu nào đó đã biết của một
chất cần phân tích được thêm vào mẫu mà có thể đo được bằng một hệ thống phân
tích.
Chú thích - giá trị phát hiện được tính từ sự
khác nhau giữa các kết quả phân tích của phần mẫu được thêm và phần mẫu không
thêm và thường được tính bằng phần trăm (%).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.10 biểu đồ kiểm soát
Là biểu đồ có các giới hạn trên và giới hạn dưới,
trong đó các giá trị của một số phép đo thống kê của một loạt mẫu thật, mẫu
thêm và mẫu trắng, được lập thành biểu đồ và thường tương ứng với ngày tháng
hoặc thứ tự số mẫu.
Chú thích 1- Biểu đồ thường có một đường
trung tâm để dễ nhận ra xu thế của các giá trị được xác định trên biểu đồ về
một trong hai giới hạn kiểm soát.
[ISO 3534-2]
Chú thích 2 - Trong một số biểu đồ kiểm soát,
các giới hạn kiểm soát được dựa trên các số liệu của riêng lô đã lập trên biểu
đồ; trong khi đó với một số biểu đồ khác thì các giới hạn kiểm soát này lại dựa
vào các tiêu chuẩn được chấp nhận hoặc các giá trị quy định áp dụng cho đặc trưng
thống kê được dùng.
Chú thích 3 - Biểu đồ tổng tích lũy là một
dạng biểu đồ kiểm soát. Dạng biểu đồ này dùng để phát hiện những thay đổi nhỏ
thường xuyên theo xu thế mà có thể nếu dùng biểu đồ kiểm soát Shewhart thì chưa
chắc đã phát hiện ra. Nguyên tắc cơ bản của dạng biểu đồ tổng tích lũy phổ biến
nhất là dựa trên giá trị được lập lên biểu đồ là tổng tích lũy của các độ lệch
của các thống kê mẫu liên tiếp so với một giá trị đích. Khi có một thay đổi nào
đó về quá trình, tổng sẽ trở về không. Toạ độ của mỗi điểm được vẽ sẽ là tổng
đại số của toạ độ điểm trước đó và độ lệch hiện tại so với giá trị đích.
Các biểu đồ tổng tích lũy thường được phân
tích qua các điểm hướng lên trên bằng phương pháp chồng, sẽ xuất hiện một dấu
hiệu nếu đường tổng tích luỹ giao nhau hay chạm đường biên của đồ thị (ISO 3534-2).
3.11 biểu đồ kiểm soát Shewhart
là biểu đồ kiểm soát cho thấy quá trình có được
kiểm soát về mặt thống kê hay không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - có thể là một biểu đồ dùng các
đặc trưng định tính (ví dụ, phần không phù hợp) để đánh giá một quá trình, hoặc
có thể là một biểu đồ dùng các đặc trưng định lượng (ví dụ, số trung bình và
dãy) để đánh giá một quá trình. Một số ví dụ là:
- Biểu đồ giá trị trung bình - các giá trị
trung bình được vẽ thành đồ thị để kiểm soát giá trị trung bình của một biến
số;
- Biểu đồ giá trị các dãy mẫu được vẽ
thành đồ thị để kiểm soát độ thay đổi của một biến số;
- Biểu đồ độ lệch chuẩn - các độ lệch
chuẩn của mẫu được vẽ thành đồ thị để kiểm soát độ thay đổi của một biến số;
- Biểu đồ biến thiên - độ biến thiên của
mẫu được vẽ thành đồ thị để kiểm soát độ thay đổi của một biến số;
- Biểu đồ C - số lượng các sai lỗi (theo
mỗi lô, từng ngày, từng máy, v.v...) được vẽ trên biểu đồ.
3.12 giới hạn can thiệp trên [dưới]
Giá trị thống kê đang xét nào đó nằm ở giới
hạn trên [dưới], hay nằm ngoài khi nhất thiết phải thực hiện một hành động can
thiệp
[ISO 3534-2]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.13 giới hạn cảnh báo kiểm soát trên [dưới]
Giá trị thống kê đang xét nào đó với xác suất
cao nằm ở giới hạn dưới [trên] ( giới hạn trên hoặc dưới), hay nằm ở giữa khi
quá trình đang được kiểm soát .
[ISO 3534-2]
Chú thích 1- Khi giá trị thống kê được tính
toán từ một mẫu nằm ngoài các giới hạn cảnh báo nhưng nằm trong giới hạn can
thiệp, nhìn chung cần tăng cường giám sát quá trình và có thể áp dụng các quy
tắc để can thiệp trong một số quá trình nhất định.
Chú thích 2 - Tại các giới hạn cảnh báo, cần
chú ý đến khả năng có các điều kiện ngoài kiểm soát, tuy nhiên không cần có
tiến hành thêm biện pháp.
Chú thích 3 - Các giới hạn cảnh báo luôn luôn
nằm trong giới hạn can thiệp .
Chú thích 4 - Các giới hạn cảnh báo thường được
xác định sao cho thông thường chỉ 5% kết quả nằm bên ngoài các giới hạn đó.
Trong một số trường hợp nhất định, các kết quả liên tiếp nằm ngoài giới hạn
cảnh báo biểu thị rằng các nguyên nhân gây ra sự thay đổi là hiện hữu và cần có
biện pháp can thiệp để nhận biết và giảm bớt các sai số.
Chú thích 5 - Các giới hạn được tính từ độ
lệch chuẩn của giá trị thống kê được xem xét của ít nhất là 20 mẫu. Các giới
hạn cảnh báo và can thiệp được áp dụng cho các kết quả lấy mẫu riêng lẻ.
3.14 đường trung tâm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ISO 3534-2]
4 Nguồn sai số lấy
mẫu
Các nguồn gây sai sồ bao gồm những nguồn sau
đây:
a) Nhiễm bẩn
Nhiểm bẩn có thể do các vật liệu của thiết bị
lấy mẫu gây ra (bình lấy mẫu và bình đựng mẫu), do sự nhiễm bẩn lẫn nhau giữa
các mẫu và do cách bảo quản, lưu kho không thích hợp và do các bố trí vận
chuyển mẫu.
b) Tính không ổn định của mẫu
Loại bình lấy mẫu và bình đựng mẫu sử dụng có
thể ảnh hưởng đến độ bền vững của chất cần xác định trong khoảng thời gian từ
lúc lấy mẫu đến lúc phân tích do tính không bền vững cố hữu của bản thân mẫu và
do các điều kiện trong đó mẫu được lưu giữ và vận chuyển.
c) Bảo quản mẫu không phù hợp
Việc lựa chọn các bình lấy mẫu và bình đựng
mẫu ảnh hưởng đến sự thống nhất giữa chất cần xác định với các giải pháp bảo
quản có thể có, như được trình bày cụ thể trong TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy mẫu sai khác với quy trình lấy mẫu, hoặc
bản thân quy trình lấy mẫu sai có thể là một nguồn gây sai số.
e) Lấy mẫu từ những thuỷ vực không đồng nhất.
f) Vận chuyển mẫu (xem điều 6)
5 Các kỹ thuật kiểm
soát chất lượng quá trình lấy mẫu
5.1 Khái quát
TCVN 5992: 1995 (ISO 5667-2) định nghĩa lấy
mẫu là quá trình lấy một phần được coi là đại diện của một vùng nước (hoặc bùn
hoặc cặn lắng), nhằm kiểm tra các đặc tính khác nhau đã được qui định của nước.
Hướng dẫn về quy trình kiểm soát chất lượng dưới
đây có thể được dùng để nhận dạng và định lượng các sai số liên quan đến việc
lấy mẫu.
Tài liệu này không nhằm xem xét toàn bộ việc
đảm bảo chất lượng áp dụng cho lấy mẫu. Tuy nhiên, phải nhấn mạnh rằng các biện
pháp kiểm soát chất lượng đề cập dưới đây sẽ phải được áp dụng nghiêm túc nhất
trong bối cảnh kiểm soát chất lượng được tổ chức tốt. Điều này bao gồm cả việc
xem xét toàn bộ phương pháp lấy mẫu xem có thích hợp với mục đích dự định
không. Trong đó, cần cân nhắc việc lựa chọn các kỹ thuật lấy mẫu, vị trí lấy
mẫu, số lượng và loại mẫu phải lấy, đào tạo nhân viên lấy mẫu, vận chuyển mẫu,
bảo quản và lưu giữ mẫu. Phương pháp đã lựa chọn phải được viết thành tài liệu
đầy đủ và phải lập một hệ thống lưu giữ và ghi chép tài liệu. Một chương trình
kiểm soát chất lượng thích hợp có thể gồm một hoặc tất cả các kỹ thuật liệt kê
dưới đây. Việc kiểm soát chất lượng lấy mẫu phụ thuộc vào mục tiêu của chương
trình, song ít nhất 2 % công sức phân tích nên dành cho việc quản lý chất lượng
lấy mẫu.
Như đã đề cập trước đây, các biện pháp kiểm
soát chất lượng lấy mẫu có ba mục tiêu chính sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chứng minh được rằng các sai số lấy mẫu đã
được kiểm soát một cách thích hợp; và
c) Chỉ ra được sự biến động của việc lấy mẫu
và từ đó truy nguyên được khía cạnh rất quan trọng của sai số.
Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng được miêu
tả dưới đây là:
- lấy các mẫu lặp để kiểm tra độ chính xác
của quá trình lấy mẫu;
- sử dụng các mẫu trắng tại hiện trường để
giám sát các nguồn gây nhiễm bẩn mẫu;
- sử dụng các mẫu thêm khi kiểm soát chất lượng
để đánh giá độ ổn định của mẫu trong quá trình vận chuyển và lưu mẫu.
5.2 Các mẫu lặp để kiểm soát chất lượng
Mục này có thể dùng cho hàng loạt phương pháp
để kiểm soát chất lượng nhằm đánh giá sai số ngẫu nhiên liên quan với các mức
độ khác nhau đến quá trình lấy mẫu :
a) biến động do phân tích: lặp lại các phép
phân tích đối với cùng một mẫu trong phòng thí nghiệm để đánh giá sai số phân
tích nhất thời
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) thay đổi do phân tích + do lấy mẫu tổng :
phân tích các mẫu từ mẫu chung thu được bằng cách áp dụng riêng rẽ quy trình
lấy mẫu. Cách này chỉ ra sự thay đổi của toàn bộ quá trình lấy mẫu và phân tích
(A1 và A2).
Mối liên hệ giữa các biến động lấy mẫu khác
nhau trong ví dụ b) và c) được minh hoạ dưới dạng giản đồ trong hình 1.

Hình 1 - Mối liên hệ
giữa các biến động khác nhau do lấy mẫu
Sự khác nhau giữa A1 và A2 cho phép ước lượng
các biến động trong quá trình lấy mẫu (lấy mẫu, bình chứa, lưu mẫu và phân
tích).
Sự khác nhau giữa B1 và B2 (được thể hiện dưới
dạng giá trị trung bình của b11 & b12, và b21 & b22) cho phép ước lượng
các biến động do phân tích và biến động trong quá trình lấy mẫu (gồm việc lưu
mẫu nhưng không tính đến thay đổi do bình đựng mẫu).
Sự khác nhau giữa các phân tích lặp b11 &
b12, và b21 & b22 cho phép ước lượng độ tập trung của kết quả phân tích.
Việc phân tích các mẫu lặp cho phép ước lượng
được sự góp phần của sai số phân tích đối với tất cả các ví dụ trong hình 2 đến
hình 7.
So sánh giữa các ước lượng khác nhau về độ
biến động mô tả ở trên có thể dùng để phân định những nguồn quan trọng nhất tạo
ra độ bất định của phép đo. Điều này được minh họa trong bảng 1 và bảng 2 dưới
đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu số
1
2
3
4
5
6
7
Kết quả lặp - 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,61
1,55
1,72
1,98
2,21
1,99
1,38
1,55
2,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,8
2,55
1,74
1,55
Ước lượng của độ biến động (1 bậc tự do)
0,001 8
0,033 8
0,024 2
0,014 45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,031 25
0,018 05
Chú thích - Ước lượng của độ biến động
(giá trị trung bình của các độ lệch nêu ở trên) với 7 bậc tự do = 0,020 23.
Các kết quả lặp sau đây có được từ một loạt
mẫu nước thải, mỗi mẫu được chia làm hai phần mẫu để phân tích. Các mẫu này được
phân tích và cho những kết quả dưới đây.
Bảng 2 - Độ biến động
phân tích + lấy mẫu con/vận chuyển mẫu
Mẫu số
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
Kết quả lặp - 1
-
2
2,66
1,85
1,66
2,22
2,31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,99
1,55
1,85
2,54
1,81
2,65
Ước lượng độ biến động (1 bậc tự do)
0,328 1
0,156 8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,096 8
0,238 1
0,352 8
Chú thích 1: Ước lượng biến động phân tích
và biến động xử lý mẫu - với 6 bậc tự do = 0,258.
Chú thích 2: Nồng độ mẫu được chọn phải tương
tự như nồng độ được chọn trong bảng 1.
Hai giá trị ước lượng về biến động do phân
tích và biến động do phân tích + lấy mẫu con/vận chuyển mẫu có thể được so sánh
nhờ áp dụng một cách thích hợp phép kiểm tra F (F-test) : giá trị F thu được = 12,75.
Giá trị F từ các bảng này (với 7 và 6 bậc tự
do và mức xác suất là 95%) = 4,2.
Giá trị F quan sát được lớn hơn các giá trị ở
bảng 1 và bảng 2 - do đó có lý do để tin rằng có những nguồn gây biến động quan
trọng ở giai đoạn lấy mẫu/xử lý mẫu. Trong trường hợp các mẫu được lấy, ví dụ
để xác định amoniac, có thể xem xét khả năng phải lưu ý đến việc bảo quản mẫu
hoặc khả năng nồng độ đã bị thay đổi trong giai đoạn lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kỹ thuật này có thể dùng để phân định các sai
số liên quan đến việc nhiễm bẩn bình chứa mẫu và quá trình lấy mẫu (xem hình
2).
Trong phòng thí nghiệm, chia mẫu nước đã loại
ion ra làm hai phần, Phần A và Phần B. Giữ phần A lại trong phòng thí nghiệm.
Mang Phần B ra hiện trường và chia làm hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
Phần mẫu b1 phải được xử lý dùng
bình lấy mẫu và kỹ thuật càng giống như mẫu thật càng tốt.
Phần mẫu b2 phải được giữ lại và đưa
trở lại phòng thí nghiệm mà không tiến hành bất cứ xử lý nào tại hiện trường.
Phần mẫu b1 được xử lý như một mẫu thật, cùng
với phần mẫu b2 không được sử dụng, được đưa về phòng thí nghiệm để phân tích.

Hình 2 - Các mẫu
trắng tại hiện trường dùng nước đã loại ion
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
xác định ra sai số do lấy mẫu, xử lý và vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2
xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Rửa thiết bị (các bình lấy mẫu)
Kỹ thuật này có thể dùng để phân định các sai
số liên quan đến việc nhiễm bẩn các thiết bị lấy mẫu và quá trình lấy mẫu do
không xúc rửa đủ sạch các bình lấy mẫu (xem hình 3).
Các quy trình liên quan đến các mẫu trắng tại
hiện trường có thể được sử dụng tại chỗ ngay sau giai đoạn lấy mẫu.
Trong phòng thí nghiệm, chia một mẫu nước đã
loại ion thành hai phần, Phần A và Phần B. Giữ Phần A
lại trong phòng thí nghiệm. Mang Phần B ra
hiện trường và chia làm hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
Phần mẫu b1 sẽ phải được xử lý cho
việc rửa bình lấy mẫu với kỹ thuật càng giống với các mẫu thật càng tốt.
Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa
trở lại phòng thí nghiệm mà không có một xử lý nào tại hiện trường. Phần mẫu b1,
cùng với phần mẫu b2 không được sử dụng, được đưa về phòng thí
nghiệm để phân tích.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
xác định ra sai số do việc chưa làm sạch kỹ các bình lấy mẫu.
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2
xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 3 - Rửa thiết bị
bằng mẫu trắng (nước đã loại ion)
5.5 Hiệu suất lọc
5.5.1 Khái quát
Kỹ thuật này dùng để xác định sai số liên
quan đến việc nhiễm bẩn bình lấy mẫu và quá trình lấy mẫu có liên quan đến việc
lọc.
Khi có yêu cầu lọc mẫu tại hiện trường, thì
các mẫu trắng hiện trường và/hoặc các mẫu dùng để đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn đều phải được xử lý bằng việc sử dụng các quy trình lọc giống như dùng cho
mẫu thật.
5.5.2 Lọc mẫu trắng (nước đã loại ion)
Kỹ thuật này dùng để phân định bất kỳ sai số
nào liên quan đến bình lấy mẫu, thiết bị lọc, quá trình lấy mẫu và việc nhiễm
bẩn mẫu (xem hình 4).
Trong phòng thí nghiệm, chia một mẫu nước đã
loại ion ra làm hai phần, Phần A và Phần B. Giữ phần A lại trong phòng thí
nghiệm. Mang Phần B ra hiện trường và chia làm hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa
trở lại phòng thí nghiệm, không có một xử lý nào tại hiện trường.
Phần mẫu b1 được xử lý như mẫu
thật, cùng với phần mẫu b2 không được sử dụng, được đưa về phòng thí
nghiệm để phân tích.

Hình 4 - Lọc mẫu
trắng (nước đã loại ion)
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
xác định ra sai số do lọc khi lấy mẫu, do xử lý mẫu khi lấy mẫu và vận chuyển
mẫu.
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2
xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và
phần mẫu b2 xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu hoặc các
quá trình lấy mẫu trong khi lọc
5.5.3 Lọc mẫu đảm bảo chất lượng bằng phương
pháp thêm
Phương pháp này có thể dùng để xác định ra
các sai số liên quan đến bình lấy mẫu, thiết bị lọc, các quá trình lấy mẫu, và
tính không ổn định của mẫu và nhiễm bẩn mẫu (xem hình 5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chia mẫu ra làm hai phần, Phần A và Phần B.
Phần A được giữ lại trong phòng thí nghiệm. Phần B được mang ra hiện trường và
chia ra thành hai phần b1 và b2.
Phần mẫu b1 sẽ được xử lý với việc
dùng bình lấy mẫu và thiết bị lọc cũng như kỹ thuật càng giống với mẫu thật
càng tốt.
Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa
trở lại phòng thí nghiệm, không có bất cứ xử lý nào tại hiện trường.
Phần mẫu b1 được xử lý như mẫu
thật, cùng với phần mẫu b2 không được sử dụng, được đưa về phòng thí nghiệm để
phân tích.

Hình 5 - Lọc mẫu thêm
đảm bảo chất lượng
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1 xác
định ra sai số do lấy mẫu, bao gồm các quá trình lấy mẫu, thiết bị lọc, độ
không ổn định mẫu và vận chuyển mẫu
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2 xác
định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và phần mẫu
b2 xác định ra sai số do nhiễm bẩn các bình lấy mẫu, thiết bị lọc và các quá
trình lấy mẫu, và các sai số do mẫu không bền vững và mẫu bị nhiễm bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.1 Khái quát
Kỹ thuật này dùng để đánh giá sai số hệ thống
của quá trình lấy mẫu, bao gồm việc xác định các sai số liên quan đến bình lấy
mẫu bị nhiễm bẩn và quá trình lấy mẫu. Kỹ thuật này đặc biệt có giá trị trong
việc xác định các sai số do mẫu không ổn định, bao gồm việc hao hụt các chất
cần xác định do bay hơi, hấp thụ hoặc các yếu tố sinh học; ví dụ, các chất cần
xác định như các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, kim loại vết (khi lọc mẫu) và các
chất dinh dưỡng. Có hai kỹ thuật chính, đó là thêm mẫu vào nước đã loại ion (xem
hình 6) và thêm vào mẫu môi trường (xem hình 7).
5.6.2 Các mẫu thêm vào nước đã loại ion
Trong phòng thí nghiệm, chia một mẫu thêm từ
nước đã loại ion thành hai phần, Phần A và Phần B. Phần A được giữ lại trong
phòng thí nghiệm. Phần B được mang ra hiện trường và chia nhỏ thành ba phần b1
b2,, và b3.
Phần mẫu b1 được xử lý, dùng bình
lấy mẫu càng giống như đối với các mẫu thật càng nhiều càng tốt.
Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa
trở lại phòng thí nghiệm, không có bất cứ một xử lý thêm nào tại hiện trường.
Phần mẫu b3 sẽ phải được thêm với
nồng độ đã biết của chất cần xác định và sau đó được chia nhỏ làm hai phần b3
(i) và b3(ii).
Phần mẫu b3 (i) sẽ được xử lý dùng
cùng bình lấy mẫu và cùng một kỹ thuật càng giống các mẫu thật càng tốt
Phần mẫu b3(ii) được giữ lại và
mang trở lại phòng thí nghiệm, không có thêm bất cứ xử lý nào tại hiện trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 6 - Mẫu nước đã
loại ion được thêm

Hình 7 - Mẫu môi
trường được thêm
Chuyển các phần mẫu b1, b2,
b3(i) và b3(ii) trở lại phòng thí nghiệm để phân tích.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
để xác định sai số do quá trình xử lý khi lấy mẫu và vận chuyển.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b2
để xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu thêm
vào b3(ii) để xác định ra các sai số do bất kỳ một sự không ổn định
nào của mẫu, bị nhiễm bẩn và vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu thêm
vào b3(i) xác định ra sai số do xử lý mẫu và vận chuyển,và các sai
số do bất kỳ một sự không ổn định, bị nhiễm bẩn nào của mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và
phần mẫu b2 để xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu và xử lý
khi lấy mẫu (loại trừ các sai số do vận chuyển).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
So sánh kết quả của phân mẫu b3(i)
và b3(ii) để xác định ra sai số do sự nhiễm bẩn các bình lấy mẫu
hoặc do các quá trình lấy mẫu.
5.6.3 Mẫu môi trường được thêm
Lý tưởng nhất là mẫu nên được thêm ở hiện trường
tại thời điểm lấy mẫu. Việc này có thể cần chuyên gia
có chuyên môn và có thể không thông dụng đối
với phân tích thường nhật.
Có thể chuẩn bị tại phòng thí nghiệm một mẫu
môi trường đã được phân tích từ trước bằng cách thêm chất cần xác định vào mẫu.
Lượng chất cần xác định bổ sung này phải được chọn sao cho phép phân tích được
tiến hành ở nồng độ mà tại đó thu được độ chính xác cao nhất.
Chia mẫu này thành hai phần, Phần A và Phần
B. Giữ phần A lại trong phòng thí nghiệm. Mang Phần B ra hiện trường và lại được
chia làm hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
Phải xử lý phần mẫu b1 dùng bình lấy mẫu và
kỹ thuật càng giống với các mẫu thật càng tốt
Phần b2 được giữ lại và đưa trở lại phòng thí
nghiệm, không có thêm bất kỳ một xử lý nào tại hiện trường. Phần mẫu b1 được xử
lý như mẫu thật, cùng với phần mẫu b2 không sử dụng, được đưa về phòng thí nghiệm
để phân tích.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1 để
xác định ra sai số do xử lý mẫu và vận chuyển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và phần mẫu
b2 xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu và quá trình lấy mẫu và các sai
số do mẫu không ổn định và bị nhiễm bẩn.
6 Vận chuyển, ổn định
và lưu mẫu
Cần tham khảo TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3) để
xem hướng dẫn về cách xử lý và bảo quản mẫu. Điều cơ bản là phải cẩn thận để
đảm bảo tất cả các chất bảo quản đã được chuẩn bị và pha chế chính xác.
Đo và ghi lại ngay tại chỗ nhiệt độ mẫu . Các
thông số vật lý (ví dụ như độ pH, khí hòa tan, chất rắn lơ lửng) phải được xác
định tại chỗ hoặc ngay sau khi lấy mẫu càng sớm càng tốt.
Cần đảm bảo các bình đựng mẫu phải được đưa
tới phòng thí nghiệm giống như các mẫu thường nhật. Nên đậy kín bình đựng mẫu và
tránh bị ảnh hưởng của ánh sáng và nhiệt cao quá, vì các tính chất của mẫu có
thể nhanh chóng bị biến đổi do trao đổi khí, các phản ứng hóa học và sự trao
đổi chất của các sinh vật có thể có mặt trong mẫu. Cần đảm bảo những mẫu không
thể phân tích ngay thì được ổn định ngay. Có thể làm lạnh mẫu xuống 4 oC; và để
bảo quản trong thời gian dài hơn, làm lạnh xuống đến - 20 oC như hướng
dẫn trong TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3). Trong trường hợp này, phải đảm bảo mẫu tan
hoàn toàn trước khi sử dụng, vì quá trình đông lạnh có thể gây ra sự tập trung
của một số thành phần ở phần trong của mẫu, là phần đóng băng sau cùng. Các mẫu
có thể được bảo quản bằng cách thêm hóa chất vào với những lượng thích hợp. Cần
chọn biện pháp bảo quản không làm ảnh hưởng đến việc phân tích tiếp theo hoặc
ảnh hưởng đến các kết quả. Ghi lại tất cả các bước bảo quản trong báo cáo thử
nghiệm.
Chú thích - Các mẫu đảm bảo chất lượng trong
vận chuyển, ổn định và lưu giữ phải được xử lý bằng các quá trình y hệt như đối
với mẫu thử nghiệm.
7 Phân tích và giải
trình các số liệu kiểm soát chất lượng
Mục đích của hệ thống kiểm soát chất lượng là
để đảm bảo rằng độ tin cậy của các số liệu lấy mẫu là nhất quán với các tiêu
chí tiến hành đã yêu cầu.
7.1 Biểu đồ kiểm soát Shewhart
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Lập biểu đồ kiểm soát khi chỉ có hai kết
quả thử lặp
Biểu đồ này có dạng một đồ thị, trên đó độ
sai lệch giữa hai phép xác định lặp, d, được lập thành biểu đồ.
d = R1- R2
trong đó:
R1 là kết quả phân tích của mẫu đầu tiên
R2 là kết quả phân tích của mẫu thứ
hai
Điều cơ bản là phải luôn luôn lấy kết quả của
lần phân tích thứ nhất trừ đi kết quả lần thứ hai và vẽ ra trên biểu đồ với lưu
ý đến dấu của nó. Giá trị mong đợi đối với biểu đồ này phải là 0. Độ lệch chuẩn
của mẫu tương ứng, sd, được tính theo công thức:

trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
di là các sai lệch riêng
lẻ
Phụ lục A đưa ra thí dụ về một biểu đồ kiểm
soát đối với số liệu lặp và độ tìm thấy.
8 Nhận biết mẫu và
ghi chép
Miêu tả từng điểm lấy mẫu. Trong trường hợp
có chương trình dài hạn, không cần nhắc lại các điều kiện đã được thoả thuận và
không thay đổi. Trong trường hợp này, chỉ cần trình bày các phép đo tại chỗ (in
situ) và các biến số ví dụ như điều kiện thời tiết và cần ghi lại những quan
sát không bình thường.
Khi lấy mẫu, vì những lý do đặc biệt, cần
cung cấp các thông tin chi tiết, kể cả lý do lấy mẫu và các bước bảo quản tiến
hành.
Phụ
lục A
(tham khảo)
BIỂU
ĐỒ KIỂM SOÁT
A.1 Thí dụ về biểu đồ kiểm soát với số liệu
lặp (hình A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 - Biểu đồ
Shewhart đối với mẫu kiểm soát lặp
Các chất rắn lơ lửng được xác định trong một
loạt nước thải công nghiệp để giám sát độ tuân thủ với tiêu chuẩn thải giới hạn
là 30mg/l.
Các ví dụ nêu trong hình A.1, là một loạt các
mẫu lặp được lấy của nước thải có nồng độ chất rắn lơ lửng trong khoảng được
quan tâm: 20mg/l đến 40mg/l. Giả thiết là độ lệch chuẩn của lấy mẫu và phân
tích là không đổi trong toàn bộ giải hẹp này. Điều này cho phép ước lượng được
độ tập trung của quá trình lấy mẫu và kiểm tra được nó trên cơ sở phân tích thường
nhật.
Với mỗi trường hợp, một mẫu nước thải tổng được
lấy và đồng nhất cẩn thận. Sau đó mẫu tổng này được chia thành các mẫu con, áp
dụng quy trình lấy mẫu để tạo ra các mẫu thử nghiệm lặp. Mỗi mẫu thử nghiệm này
được phân tích một lần.
Bảng A.1 trình bày các số liệu phân tích của
20 mẫu lặp.
Kèm theo là biểu đồ kiểm soát tương ứng. Giá
trị trung tâm của biểu đồ được cố định tại giá trị trung bình vi sai giữa các
số liệu lặp. Giới hạn kiểm soát can thiệp và giới hạn cảnh báo được vẽ tuần tự
ở độ lệch chuẩn ± 3 và ± 2.
Bảng A.1 - Số liệu về
chất rắn lơ lửng của các mẫu lặp kiểm soát chất lượng
Giá trị đo được
mg/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mg/l
Lần thứ nhất
Lần thứ hai
33,2
25,6
38,2
28,8
31,4
34,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27,2
22,0
34,0
24,6
23,8
33,6
37,4
29,2
30,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37,2
33,6
28,0
36,0
26,2
34,8
27,2
29,8
32,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26,8
23,2
32,8
22,6
23,0
35,2
36,6
31,4
31,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
39,4
35
26,4
- 2,8
- 0,6
3,4
1,6
1,6
2,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4
- 1,2
1,2
2,0
0,8
- 1,6
0,8
- 2,2
- 1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 2,2
- 1,4
1,6
Vi sai trung bình 1,0
Độ lệch chuẩn của độ sai lệch 0,471
8
Chú thích: Độ lêch chuẩn quan sát được thể
hiện độ chính xác kết quả phân tích cũng như về lấy mẫu
A.2 Thí dụ về biểu đồ kiểm soát đối với độ
tìm thấy (hình A.2)
Các số liệu dưới đây (xem bảng A.2) liên quan
đến việc xác định nồng độ vết của thuỷ ngân trong nước sông. Với mỗi lô phân
tích, một phép thử nghiệm độ tìm thấy đối với mẫu thêm được tiến hành bằng cách
phân tích một mẫu nước sông trước và sau khi thêm vào một lượng 90 ng/l. Các
chi tiết của quá trình thêm như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V = Thể tích lượng mẫu lấy = 1 998,2 ml
W = Thể tích lượng thêm vào = 1,8 ml
S = Nồng độ đo được trong mẫu được thêm (xem
phần dưới)
U = Nồng độ đo được trong mẫu không được thêm
(xem phần dưới)
Phần trăm tìm thấy được tính như sau:
% Tìm thấy = 100. [S. (V + W) - U . V]/C . W
Bảng A.2 - Số liệu từ
thử nghiệm độ tìm thấy đối với mẫu thêm
Lô mẫu, số
Nồng độ không được
thêm , U
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ được thêm,
S
ng/l
Độ tìm thấy
%
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
8
9
10
11
12
13
14
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
18
19
20
21
14
15
25
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
8
25
13
19
7
28
9
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1
8
14
34
12
90
100
115
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
104
88
95
108
92
104
94
108
98
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
120
84
84
88
89
120
91
84,5
94,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
105,6
98,9
94,4
96,7
92,2
87,8
94,5
96,7
88,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
98,9
96,7
91,1
92,2
88,9
83,3
95,3
87,8
Độ tìm thấy trung bình (%) 93,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu đồ kiểm soát độ tìm thấy (xem hình A.2)
được lập bằng giá trị trung bình hoặc ước lượng ban đầu của độ lệch chuẩn.
Chú thích - Không nên áp dụng mong đợi độ tìm
thấy 100% nếu như độ tìm thấy quan sát được có vẻ bị lệch. Giải pháp tốt nhất
là dựng biểu đồ dựa trên độ tìm thấy trung bình của khoảng 20 kết quả ban đầu
hay ước lượng như vậy. Sau khi làm xong việc quan trọng là soát xét xem có sự
thay đổi nào trong độ tìm thấy thật dựa theo mục tiêu phân tích và lặp lại biểu
đồ cho phù hợp.
Chú thích - Độ lệch chuẩn ước lượng = 5,5
(dùng để lập biểu đồ)
Độ lệch chuẩn tính được =
5,55 (từ ít nhất 20 kết quả).
116

Chú thích - Độ lệch chuẩn ước lượng = 5,5
(dùng để lập biểu đồ )
Độ lệch chuẩn tính được =
5,55 từ ít nhất 20 kết quả.
Hình A.2 - Biểu đồ
kiểm soát Shewhart đối với độ tìm thấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham khảo)
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 3534-1:1993, Thống kê - Thuật ngữ và
Ký hiệu - Phần 1: Xác suất và các thuật ngữ thống kê chung
Statistics - Vocabulary and symbols - Part 1:
Probability and general statistical terms.
[2] ISO 3534-2:1993, Thống kê - Thuật ngữ và
Ký hiệu - Phần 1: Kiểm soát chất lượng bằng thống kê. Statistics - Vocabulary
and symbols - Part 2: Statistical quality control.
[3] TCVN 5992:1995(ISO 5667-2:1991), Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu
Water quality - Sampling- Part 2: Guidance on
sampling techniques.
[4] ISO 8258:1991, Biểu đồ kiểm soát Shewhart
Shewhart control charts.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
General guidance to analytical quality
control for water analysis.
[6] Gardner, M. J., Wilson, A. L. và
Cheesman, R. J. (1989) Hướng dẫn về kiểm soát chất lượng phân tích đối với công
nghiệp nước, NS30, WRc, Medmenham, Anh quốc
A manual on analytical Quality Control for
Water Industry, NS30, (1999). WRc, Medmenham, UK.