Mẫu số
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
Kết quả lặp - 1
-
2
|
1,61
1,55
|
1,72
1,98
|
2,21
1,99
|
1,38
1,55
|
2,25
2,44
|
2,8
2,55
|
1,74
1,55
|
Ước lượng của độ biến động (1 bậc tự do)
|
0,001 8
|
0,033 8
|
0,024 2
|
0,014 45
|
0,018 05
|
0,031 25
|
0,018 05
|
Chú thích - Ước lượng của độ biến động
(giá trị trung bình của các độ lệch nêu ở trên) với 7 bậc tự do = 0,020 23.
|
Các kết quả lặp sau đây có được từ một loạt
mẫu nước thải, mỗi mẫu được chia làm hai phần mẫu để phân tích. Các mẫu này được
phân tích và cho những kết quả dưới đây.
Bảng 2 - Độ biến động
phân tích + lấy mẫu con/vận chuyển mẫu
Mẫu số
1
2
3
4
5
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
2
2,66
1,85
1,66
2,22
2,31
1,44
1,99
1,55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,54
1,81
2,65
Ước lượng độ biến động (1 bậc tự do)
0,328 1
0,156 8
0,378 5
0,096 8
0,238 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 1: Ước lượng biến động phân tích
và biến động xử lý mẫu - với 6 bậc tự do = 0,258.
Chú thích 2: Nồng độ mẫu được chọn phải tương
tự như nồng độ được chọn trong bảng 1.
Hai giá trị ước lượng về biến động do phân
tích và biến động do phân tích + lấy mẫu con/vận chuyển mẫu có thể được so sánh
nhờ áp dụng một cách thích hợp phép kiểm tra F (F-test) : giá trị F thu được = 12,75.
Giá trị F từ các bảng này (với 7 và 6 bậc tự
do và mức xác suất là 95%) = 4,2.
Giá trị F quan sát được lớn hơn các giá trị ở
bảng 1 và bảng 2 - do đó có lý do để tin rằng có những nguồn gây biến động quan
trọng ở giai đoạn lấy mẫu/xử lý mẫu. Trong trường hợp các mẫu được lấy, ví dụ
để xác định amoniac, có thể xem xét khả năng phải lưu ý đến việc bảo quản mẫu
hoặc khả năng nồng độ đã bị thay đổi trong giai đoạn lấy mẫu.
5.3 Các mẫu trắng tại hiện trường
Kỹ thuật này có thể dùng để phân định các sai
số liên quan đến việc nhiễm bẩn bình chứa mẫu và quá trình lấy mẫu (xem hình
2).
Trong phòng thí nghiệm, chia mẫu nước đã loại
ion ra làm hai phần, Phần A và Phần B. Giữ phần A lại trong phòng thí nghiệm.
Mang Phần B ra hiện trường và chia làm hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mẫu b2 phải được giữ lại và đưa
trở lại phòng thí nghiệm mà không tiến hành bất cứ xử lý nào tại hiện trường.
Phần mẫu b1 được xử lý như một mẫu thật, cùng
với phần mẫu b2 không được sử dụng, được đưa về phòng thí nghiệm để phân tích.
Hình 2 - Các mẫu
trắng tại hiện trường dùng nước đã loại ion
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
xác định ra sai số do lấy mẫu, xử lý và vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2
xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và phần mẫu b2
xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu hoặc quá trình lấy mẫu.
5.4 Rửa thiết bị (các bình lấy mẫu)
Kỹ thuật này có thể dùng để phân định các sai
số liên quan đến việc nhiễm bẩn các thiết bị lấy mẫu và quá trình lấy mẫu do
không xúc rửa đủ sạch các bình lấy mẫu (xem hình 3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phòng thí nghiệm, chia một mẫu nước đã
loại ion thành hai phần, Phần A và Phần B. Giữ Phần A
lại trong phòng thí nghiệm. Mang Phần B ra
hiện trường và chia làm hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
Phần mẫu b1 sẽ phải được xử lý cho
việc rửa bình lấy mẫu với kỹ thuật càng giống với các mẫu thật càng tốt.
Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa
trở lại phòng thí nghiệm mà không có một xử lý nào tại hiện trường. Phần mẫu b1,
cùng với phần mẫu b2 không được sử dụng, được đưa về phòng thí
nghiệm để phân tích.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
xác định ra sai số do việc chưa làm sạch kỹ các bình lấy mẫu.
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2
xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và phần mẫu b2,
xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu hoặc quá trình lấy mẫu vì chưa làm
sạch kỹ các bình lấy mẫu.
Hình 3 - Rửa thiết bị
bằng mẫu trắng (nước đã loại ion)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1 Khái quát
Kỹ thuật này dùng để xác định sai số liên
quan đến việc nhiễm bẩn bình lấy mẫu và quá trình lấy mẫu có liên quan đến việc
lọc.
Khi có yêu cầu lọc mẫu tại hiện trường, thì
các mẫu trắng hiện trường và/hoặc các mẫu dùng để đảm bảo chất lượng theo tiêu
chuẩn đều phải được xử lý bằng việc sử dụng các quy trình lọc giống như dùng cho
mẫu thật.
5.5.2 Lọc mẫu trắng (nước đã loại ion)
Kỹ thuật này dùng để phân định bất kỳ sai số
nào liên quan đến bình lấy mẫu, thiết bị lọc, quá trình lấy mẫu và việc nhiễm
bẩn mẫu (xem hình 4).
Trong phòng thí nghiệm, chia một mẫu nước đã
loại ion ra làm hai phần, Phần A và Phần B. Giữ phần A lại trong phòng thí
nghiệm. Mang Phần B ra hiện trường và chia làm hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
Xử lý phần mẫu b1 dùng bình lấy
mẫu và thiết bị lọc và cùng một kỹ thuật càng giống với với các mẫu thật càng
tốt.
Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa
trở lại phòng thí nghiệm, không có một xử lý nào tại hiện trường.
Phần mẫu b1 được xử lý như mẫu
thật, cùng với phần mẫu b2 không được sử dụng, được đưa về phòng thí
nghiệm để phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 4 - Lọc mẫu
trắng (nước đã loại ion)
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
xác định ra sai số do lọc khi lấy mẫu, do xử lý mẫu khi lấy mẫu và vận chuyển
mẫu.
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2
xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và
phần mẫu b2 xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu hoặc các
quá trình lấy mẫu trong khi lọc
5.5.3 Lọc mẫu đảm bảo chất lượng bằng phương
pháp thêm
Phương pháp này có thể dùng để xác định ra
các sai số liên quan đến bình lấy mẫu, thiết bị lọc, các quá trình lấy mẫu, và
tính không ổn định của mẫu và nhiễm bẩn mẫu (xem hình 5).
Trong phòng thí nghiệm, chuẩn bị một mẫu môi
trường đã được phân tích trước đó bằng cách thêm vào mẫu một lượng đã biết của
chất cần xác định. Lượng chất cần xác định để thêm vào phải được chọn sao cho
các phép đo được tiến hành đối với nồng độ đó có thể thu được độ chính xác tốt
nhất.
Chia mẫu ra làm hai phần, Phần A và Phần B.
Phần A được giữ lại trong phòng thí nghiệm. Phần B được mang ra hiện trường và
chia ra thành hai phần b1 và b2.
Phần mẫu b1 sẽ được xử lý với việc
dùng bình lấy mẫu và thiết bị lọc cũng như kỹ thuật càng giống với mẫu thật
càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mẫu b1 được xử lý như mẫu
thật, cùng với phần mẫu b2 không được sử dụng, được đưa về phòng thí nghiệm để
phân tích.
Hình 5 - Lọc mẫu thêm
đảm bảo chất lượng
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1 xác
định ra sai số do lấy mẫu, bao gồm các quá trình lấy mẫu, thiết bị lọc, độ
không ổn định mẫu và vận chuyển mẫu
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2 xác
định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và phần mẫu
b2 xác định ra sai số do nhiễm bẩn các bình lấy mẫu, thiết bị lọc và các quá
trình lấy mẫu, và các sai số do mẫu không bền vững và mẫu bị nhiễm bẩn.
5.6 Các mẫu thêm
5.6.1 Khái quát
Kỹ thuật này dùng để đánh giá sai số hệ thống
của quá trình lấy mẫu, bao gồm việc xác định các sai số liên quan đến bình lấy
mẫu bị nhiễm bẩn và quá trình lấy mẫu. Kỹ thuật này đặc biệt có giá trị trong
việc xác định các sai số do mẫu không ổn định, bao gồm việc hao hụt các chất
cần xác định do bay hơi, hấp thụ hoặc các yếu tố sinh học; ví dụ, các chất cần
xác định như các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, kim loại vết (khi lọc mẫu) và các
chất dinh dưỡng. Có hai kỹ thuật chính, đó là thêm mẫu vào nước đã loại ion (xem
hình 6) và thêm vào mẫu môi trường (xem hình 7).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phòng thí nghiệm, chia một mẫu thêm từ
nước đã loại ion thành hai phần, Phần A và Phần B. Phần A được giữ lại trong
phòng thí nghiệm. Phần B được mang ra hiện trường và chia nhỏ thành ba phần b1
b2,, và b3.
Phần mẫu b1 được xử lý, dùng bình
lấy mẫu càng giống như đối với các mẫu thật càng nhiều càng tốt.
Phần mẫu b2 được giữ lại và đưa
trở lại phòng thí nghiệm, không có bất cứ một xử lý thêm nào tại hiện trường.
Phần mẫu b3 sẽ phải được thêm với
nồng độ đã biết của chất cần xác định và sau đó được chia nhỏ làm hai phần b3
(i) và b3(ii).
Phần mẫu b3 (i) sẽ được xử lý dùng
cùng bình lấy mẫu và cùng một kỹ thuật càng giống các mẫu thật càng tốt
Phần mẫu b3(ii) được giữ lại và
mang trở lại phòng thí nghiệm, không có thêm bất cứ xử lý nào tại hiện trường.
Hình 6 - Mẫu nước đã
loại ion được thêm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển các phần mẫu b1, b2,
b3(i) và b3(ii) trở lại phòng thí nghiệm để phân tích.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1
để xác định sai số do quá trình xử lý khi lấy mẫu và vận chuyển.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b2
để xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu thêm
vào b3(ii) để xác định ra các sai số do bất kỳ một sự không ổn định
nào của mẫu, bị nhiễm bẩn và vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu thêm
vào b3(i) xác định ra sai số do xử lý mẫu và vận chuyển,và các sai
số do bất kỳ một sự không ổn định, bị nhiễm bẩn nào của mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và
phần mẫu b2 để xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu và xử lý
khi lấy mẫu (loại trừ các sai số do vận chuyển).
So sánh kết quả của phần mẫu b2 và
b3(ii) để xác định ra sai số do mẫu không ổn định và bị nhiếm bẩn.
So sánh kết quả của phân mẫu b3(i)
và b3(ii) để xác định ra sai số do sự nhiễm bẩn các bình lấy mẫu
hoặc do các quá trình lấy mẫu.
5.6.3 Mẫu môi trường được thêm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
có chuyên môn và có thể không thông dụng đối
với phân tích thường nhật.
Có thể chuẩn bị tại phòng thí nghiệm một mẫu
môi trường đã được phân tích từ trước bằng cách thêm chất cần xác định vào mẫu.
Lượng chất cần xác định bổ sung này phải được chọn sao cho phép phân tích được
tiến hành ở nồng độ mà tại đó thu được độ chính xác cao nhất.
Chia mẫu này thành hai phần, Phần A và Phần
B. Giữ phần A lại trong phòng thí nghiệm. Mang Phần B ra hiện trường và lại được
chia làm hai phần mẫu nhỏ b1 và b2.
Phải xử lý phần mẫu b1 dùng bình lấy mẫu và
kỹ thuật càng giống với các mẫu thật càng tốt
Phần b2 được giữ lại và đưa trở lại phòng thí
nghiệm, không có thêm bất kỳ một xử lý nào tại hiện trường. Phần mẫu b1 được xử
lý như mẫu thật, cùng với phần mẫu b2 không sử dụng, được đưa về phòng thí nghiệm
để phân tích.
So sánh kết quả của Phần A và phần mẫu b1 để
xác định ra sai số do xử lý mẫu và vận chuyển.
So sánh kết quả của phần A và phần mẫu b2 để
xác định ra sai số do việc vận chuyển mẫu.
So sánh kết quả của phần mẫu b1 và phần mẫu
b2 xác định ra sai số do nhiễm bẩn bình lấy mẫu và quá trình lấy mẫu và các sai
số do mẫu không ổn định và bị nhiễm bẩn.
6 Vận chuyển, ổn định
và lưu mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo và ghi lại ngay tại chỗ nhiệt độ mẫu . Các
thông số vật lý (ví dụ như độ pH, khí hòa tan, chất rắn lơ lửng) phải được xác
định tại chỗ hoặc ngay sau khi lấy mẫu càng sớm càng tốt.
Cần đảm bảo các bình đựng mẫu phải được đưa
tới phòng thí nghiệm giống như các mẫu thường nhật. Nên đậy kín bình đựng mẫu và
tránh bị ảnh hưởng của ánh sáng và nhiệt cao quá, vì các tính chất của mẫu có
thể nhanh chóng bị biến đổi do trao đổi khí, các phản ứng hóa học và sự trao
đổi chất của các sinh vật có thể có mặt trong mẫu. Cần đảm bảo những mẫu không
thể phân tích ngay thì được ổn định ngay. Có thể làm lạnh mẫu xuống 4 oC; và để
bảo quản trong thời gian dài hơn, làm lạnh xuống đến - 20 oC như hướng
dẫn trong TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3). Trong trường hợp này, phải đảm bảo mẫu tan
hoàn toàn trước khi sử dụng, vì quá trình đông lạnh có thể gây ra sự tập trung
của một số thành phần ở phần trong của mẫu, là phần đóng băng sau cùng. Các mẫu
có thể được bảo quản bằng cách thêm hóa chất vào với những lượng thích hợp. Cần
chọn biện pháp bảo quản không làm ảnh hưởng đến việc phân tích tiếp theo hoặc
ảnh hưởng đến các kết quả. Ghi lại tất cả các bước bảo quản trong báo cáo thử
nghiệm.
Chú thích - Các mẫu đảm bảo chất lượng trong
vận chuyển, ổn định và lưu giữ phải được xử lý bằng các quá trình y hệt như đối
với mẫu thử nghiệm.
7 Phân tích và giải
trình các số liệu kiểm soát chất lượng
Mục đích của hệ thống kiểm soát chất lượng là
để đảm bảo rằng độ tin cậy của các số liệu lấy mẫu là nhất quán với các tiêu
chí tiến hành đã yêu cầu.
7.1 Biểu đồ kiểm soát Shewhart
Biểu đồ Shewhart là loại biểu đồ được sử dụng
rộng rãi nhất (xem ISO 8258). Đây là dạng biểu đồ mà trên đó biến số cần quan
tâm được vẽ liên tiếp nhau. Các giá trị đo được sẽ được so sánh với giá trị
kiểm soát. Chỉ cần kiểm tra trực tiếp trên biểu đồ là đã có thể thu được nhiều
thông tin (xem hình A.1 và A.2)
7.2 Lập biểu đồ kiểm soát khi chỉ có hai kết
quả thử lặp
Biểu đồ này có dạng một đồ thị, trên đó độ
sai lệch giữa hai phép xác định lặp, d, được lập thành biểu đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
R1 là kết quả phân tích của mẫu đầu tiên
R2 là kết quả phân tích của mẫu thứ
hai
Điều cơ bản là phải luôn luôn lấy kết quả của
lần phân tích thứ nhất trừ đi kết quả lần thứ hai và vẽ ra trên biểu đồ với lưu
ý đến dấu của nó. Giá trị mong đợi đối với biểu đồ này phải là 0. Độ lệch chuẩn
của mẫu tương ứng, sd, được tính theo công thức:
trong đó
D là sai lệch trung bình giữa các
mẫu lặp trên m lô mẫu, và
di là các sai lệch riêng
lẻ
Phụ lục A đưa ra thí dụ về một biểu đồ kiểm
soát đối với số liệu lặp và độ tìm thấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Miêu tả từng điểm lấy mẫu. Trong trường hợp
có chương trình dài hạn, không cần nhắc lại các điều kiện đã được thoả thuận và
không thay đổi. Trong trường hợp này, chỉ cần trình bày các phép đo tại chỗ (in
situ) và các biến số ví dụ như điều kiện thời tiết và cần ghi lại những quan
sát không bình thường.
Khi lấy mẫu, vì những lý do đặc biệt, cần
cung cấp các thông tin chi tiết, kể cả lý do lấy mẫu và các bước bảo quản tiến
hành.
Phụ
lục A
(tham khảo)
BIỂU
ĐỒ KIỂM SOÁT
A.1 Thí dụ về biểu đồ kiểm soát với số liệu
lặp (hình A.1)
Hình A.1 - Biểu đồ
Shewhart đối với mẫu kiểm soát lặp
Các chất rắn lơ lửng được xác định trong một
loạt nước thải công nghiệp để giám sát độ tuân thủ với tiêu chuẩn thải giới hạn
là 30mg/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mỗi trường hợp, một mẫu nước thải tổng được
lấy và đồng nhất cẩn thận. Sau đó mẫu tổng này được chia thành các mẫu con, áp
dụng quy trình lấy mẫu để tạo ra các mẫu thử nghiệm lặp. Mỗi mẫu thử nghiệm này
được phân tích một lần.
Bảng A.1 trình bày các số liệu phân tích của
20 mẫu lặp.
Kèm theo là biểu đồ kiểm soát tương ứng. Giá
trị trung tâm của biểu đồ được cố định tại giá trị trung bình vi sai giữa các
số liệu lặp. Giới hạn kiểm soát can thiệp và giới hạn cảnh báo được vẽ tuần tự
ở độ lệch chuẩn ± 3 và ± 2.
Bảng A.1 - Số liệu về
chất rắn lơ lửng của các mẫu lặp kiểm soát chất lượng
Giá trị đo được
mg/l
Độ sai lệch
mg/l
Lần thứ nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33,2
25,6
38,2
28,8
31,4
34,6
22,4
27,2
22,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24,6
23,8
33,6
37,4
29,2
30,0
36,4
37,2
33,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36,0
26,2
34,8
27,2
29,8
32,2
24,6
26,8
23,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22,6
23,0
35,2
36,6
31,4
31,2
35,8
39,4
35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 2,8
- 0,6
3,4
1,6
1,6
2,4
- 2,2
0,4
- 1,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
0,8
- 1,6
0,8
- 2,2
- 1,2
0,6
- 2,2
- 1,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vi sai trung bình 1,0
Độ lệch chuẩn của độ sai lệch 0,471
8
Chú thích: Độ lêch chuẩn quan sát được thể
hiện độ chính xác kết quả phân tích cũng như về lấy mẫu
A.2 Thí dụ về biểu đồ kiểm soát đối với độ
tìm thấy (hình A.2)
Các số liệu dưới đây (xem bảng A.2) liên quan
đến việc xác định nồng độ vết của thuỷ ngân trong nước sông. Với mỗi lô phân
tích, một phép thử nghiệm độ tìm thấy đối với mẫu thêm được tiến hành bằng cách
phân tích một mẫu nước sông trước và sau khi thêm vào một lượng 90 ng/l. Các
chi tiết của quá trình thêm như sau:
C = Nồng độ của dụng dịch thêm = 100 μg/l
V = Thể tích lượng mẫu lấy = 1 998,2 ml
W = Thể tích lượng thêm vào = 1,8 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
U = Nồng độ đo được trong mẫu không được thêm
(xem phần dưới)
Phần trăm tìm thấy được tính như sau:
% Tìm thấy = 100. [S. (V + W) - U . V]/C . W
Bảng A.2 - Số liệu từ
thử nghiệm độ tìm thấy đối với mẫu thêm
Lô mẫu, số
Nồng độ không được
thêm , U
ng/l
Nồng độ được thêm,
S
ng/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
1
2
3
4
5
6
7
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
11
12
13
14
15
16
17
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
21
14
15
25
8
15
3
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
19
7
28
9
8
33
2
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
34
12
90
100
115
103
104
88
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
108
92
104
94
108
98
87
120
84
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
88
89
120
91
84,5
94,5
100
105,6
98,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
96,7
92,2
87,8
94,5
96,7
88,9
98,9
98,9
96,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
92,2
88,9
83,3
95,3
87,8
Độ tìm thấy trung bình (%) 93,2
Độ lệch chuẩn của độ tìm thấy (%) 5,55
Biểu đồ kiểm soát độ tìm thấy (xem hình A.2)
được lập bằng giá trị trung bình hoặc ước lượng ban đầu của độ lệch chuẩn.
Chú thích - Không nên áp dụng mong đợi độ tìm
thấy 100% nếu như độ tìm thấy quan sát được có vẻ bị lệch. Giải pháp tốt nhất
là dựng biểu đồ dựa trên độ tìm thấy trung bình của khoảng 20 kết quả ban đầu
hay ước lượng như vậy. Sau khi làm xong việc quan trọng là soát xét xem có sự
thay đổi nào trong độ tìm thấy thật dựa theo mục tiêu phân tích và lặp lại biểu
đồ cho phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch chuẩn tính được =
5,55 (từ ít nhất 20 kết quả).
116
Chú thích - Độ lệch chuẩn ước lượng = 5,5
(dùng để lập biểu đồ )
Độ lệch chuẩn tính được =
5,55 từ ít nhất 20 kết quả.
Hình A.2 - Biểu đồ
kiểm soát Shewhart đối với độ tìm thấy
Phụ
lục B
(tham khảo)
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Statistics - Vocabulary and symbols - Part 1:
Probability and general statistical terms.
[2] ISO 3534-2:1993, Thống kê - Thuật ngữ và
Ký hiệu - Phần 1: Kiểm soát chất lượng bằng thống kê. Statistics - Vocabulary
and symbols - Part 2: Statistical quality control.
[3] TCVN 5992:1995(ISO 5667-2:1991), Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu
Water quality - Sampling- Part 2: Guidance on
sampling techniques.
[4] ISO 8258:1991, Biểu đồ kiểm soát Shewhart
Shewhart control charts.
[5] ISO/TR 13530:1997, Hướng dẫn chung về
kiểm soát chất lượng phân tích đối với phân tích nước
General guidance to analytical quality
control for water analysis.
[6] Gardner, M. J., Wilson, A. L. và
Cheesman, R. J. (1989) Hướng dẫn về kiểm soát chất lượng phân tích đối với công
nghiệp nước, NS30, WRc, Medmenham, Anh quốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66