TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6663 -13:2015
ISO
5667-13:2011
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - LẤY MẪU - PHẦN 13: HƯỚNG DẪN LẤY MẪU
BÙN
Water quality
- Sampling -
Part
13: Guidance on sampling of sludges
Lời nói đầu
TCVN 6663-13:2015 thay thế cho TCVN
6663-13:2009
TCVN 6663-13:2015 hoàn toàn tương
đương với ISO 5667-13:2011.
TCVN 6663-13:2015 do Tổng cục
Môi trường biên
soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường
đề nghị, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phần 1: Hướng dẫn thiết
kế chương trình lấy mẫu và kỹ
thuật lấy mẫu,
- Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và
lưu giữ mẫu nước,
- Phần 4: Hướng dẫn lấy mẫu nước hồ tự nhiên và hồ nhân
tạo,
- Phần 5: Hướng dẫn lấy mẫu nước uống ở nhà máy xử
lý và từ các hệ thống đường ống phân phối nước,
- Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu nước
sông và suối,
- Phần 7: Hướng dẫn lấy mẫu nước và
hơn trong các
nhà máy hơi nước,
- Phần 8: Hướng dẫn lấy mẫu nước của
căn ướt,
- Phần 9: Hướng dẫn lấy mẫu nước
biển,
- Phần 10: Hướng dẫn lấy mẫu nước thải,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phần 13: Hướng dẫn lấy mẫu bùn nước
cống và ở nhà máy xử
lý nước,
- Phần 14: Hướng dẫn đảm bảo chất lượng lấy mẫu và lưu giữ mẫu nước môi trường,
- Phần 15: Hướng dẫn bảo
quản mẫu và lưu giữ mẫu bùn và
cặn trầm tích,
Bộ tiêu chuẩn ISO 5667 Water quality
-Sampling
còn
các tiêu chuẩn sau:
- Part 12: Guidance on sampling of
bottom sediments,
- Part 16: Guidance on biotesting of
samples,
- Part 17: Guidance on sampling of
suspended sediments,
- Part 18: Guidance on sampling of
groundwater at
contaminated sites,
- Part 19: Guidance on sampling of
marine sediments,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này phải được sử dụng
cùng với TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 6663-15 (ISO 5667-15). Thuật ngữ
chung sử dụng theo các phần của TCVN 8184 (ISO 6107).
Thường tiến hành lấy mẫu và xác định
các đặc tính vật lý và hóa học của
bùn và các chất rắn liên
quan cho các mục đích đặc thù. Phương pháp lấy mẫu đã nêu là phù hợp để sử dụng
nhưng không cải biên loại trừ
trong ánh sáng của mọi hệ số đặc biệt đã biết đối với
phân tích để nhận được chất phân tích trong mẫu hoặc mọi hoạt
động ghi chú cần cho lấy mẫu. Người
tiến hành lấy mẫu phải có
nhận thức đầy đủ về các yêu cầu an toàn
trước khi tiến hành lấy mẫu.
Có thể không nhấn mạnh sự
quan trọng của việc sử dụng kỹ thuật lấy mẫu hợp lệ nếu đánh giá phân tích tiếp theo. Quan
trọng là người lấy mẫu và phân tích mẫu có nhận thức đầy đủ về bản chất tự nhiên của
mẫu và mục đích của việc thực
hiện phân tích đã được yêu cầu
trước khi tiến hành mọi chương trình làm việc. Tích hợp đầy đủ với phòng thí
nghiệm phân tích mẫu đảm bảo rằng có thể thực hiện phần lớn sự áp dụng hiệu quả của lấy
mẫu ngẫu nhiên. Ví dụ, sử dụng
kỹ thuật nghiên cứu điều tra phương pháp lấy mẫu đặc thù hỗ trợ cho phép
đo có kết quả chính
xác.
Tiêu chuẩn này có thể được áp dụng
cho chủ đích lấy mẫu theo mục
đích khác nhau, một số mục đích là để:
a) Cung cấp số liệu để vận
hành các nhà máy bùn hoạt tính;
b) Cung cấp số liệu để vận hành
các thiết bị xử lý bùn;
c) Xác định nồng độ của chất
ô nhiễm trong bùn
nước thải để thải bỏ ra bãi rác;
d) Phép thử xem có mâu thuẫn với giới
hạn chất đã qui định khi bùn được sử dụng trong nông nghiệp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Thêm hoặc rút bớt chất rắn,
2) Thêm hoặc rút bớt chất lỏng;
f) Cung cấp thông tin cho
các khía cạnh thi hành pháp luật
về việc loại bỏ
nước thải và bùn hệ thống cấp nước;
g) Nghiên cứu điều tra hệ thống cấp nước đặc biệt
trong tính năng của thiết bị và quá
trình mới;
h) Chi phí tối ưu, ví dụ để
chuyển bùn đến nơi xử lý hoặc thải
bỏ.
Khi thiết kế chương trình lấy mẫu bùn,
cần chủ động thiết lập các mục
tiêu của nghiên cứu, do đó thông
tin đạt được tương ứng với kết quả đã yêu cầu. Thêm vào đó, số liệu phải không bị bóp méo do sử
dụng kỹ thuật không thích hợp, ví dụ nhiệt độ bảo quản mẫu không đủ hoặc
lấy mẫu trên các phần không đại diện của
nhà máy xử lý bùn.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC
- LẤY MẪU - PHẦN 13: HƯỚNG DẪN LẤY MẪU BÙN
Water quality
- Sampling -
Part
13: Guidance on sampling of sludges
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này hướng dẫn lấy mẫu
bùn từ các công trình xử lý nước thải, các công trình xử lý nước cấp và bùn từ
các quá trình công nghiệp. Tiêu chuẩn này được áp dụng cho tất cả các loại bùn
sinh ra từ các công trình nêu trên và các loại bùn có đặc tính tương tự, ví dụ
như bùn từ bể tự hoại, đồng thời cũng
hướng dẫn cách lập chương trình lấy mẫu và phương pháp lấy mẫu.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho
việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm
công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
TCVN 1693 (ISO 18283), Than cứng và
than cốc
- Lấy mẫu thủ
công.
TCVN 5999 (ISO 5667-10) Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Phần 10: Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) Chất lượng nước - Lấy
mẫu - Phần 1: Hướng dẫn lập
chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.
TCVN 6663-14 (ISO 5667-14) Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Phần 14:
Hướng dẫn đảm bảo chất lượng lấy mẫu và
xử lý mẫu nước môi trường.
TCVN 6663-15 (ISO 5667-15) Chất lượng nước
- Lấy mẫu - Phần 15: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 5667-12, Water quality -
Sampling - Part 12: Guidance on sampling of bottom sediments (Chất lượng nước -
Lấy mẫu - Phần 12: Hướng dẫn
lấy mẫu trầm tích đáy).
ISO/TR 83632) Measurement of liquid flow in
open channels - General guidelines for selection of method (Đo lưu lượng
chất lỏng trong
kênh hở - Hướng dẫn chung về cách chọn
phương pháp).
CEN/TR 13097, Characterization of
sludges - Good practice for sludge utilisation in agriculture (Xác
định đặc tính của bùn - Thực hành tốt đối với sử dụng bùn
trong nông nghiệp).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Mục đích của tài liệu này, các thuật
ngữ và định nghĩa được nêu trong TCVN 8184 (ISO 6701) và các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Mẻ (batch)
Đơn vị sản phẩm sản xuất tại một nhà
máy đơn lẻ sử dụng các thông số sản xuất
thống nhất - hoặc một
số đơn vị sản phẩm như
vậy khi được lưu giữ cùng với
nhau - và có thể phân định với các mục đích thu hồi và xử lý lại hoặc thải bỏ mà các
thử nghiệm cho thấy là cần thiết.
3.2. Mẫu tổ hợp (composite
sample)
Hai hoặc nhiều mẫu trộn lẫn với nhau
theo các tỉ lệ thích hợp đã biết
(gián đoạn hoặc liên tục), từ đó có thể thu được kết quả trung bình của một đặc
tính mong muốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Theo TCVN 8184-2:2009 (ISO
6107-2:2006), 29.
3.3. Điểm kiểm soát tới
hạn
(critical control point)
Điểm, bước hoặc quy trình tại đó có thể
áp dụng sự kiểm soát và là điều cần thiết yếu để ngăn ngừa, loại bỏ một mối
nguy hoặc làm giảm bớt chúng tới mức có thể chấp nhận.
3.4. Độ chênh áp suất
hút ra
(draw-off head)
Độ cao của bùn trên điểm chiết cung cấp áp suất thủy
lực có sẵn để rút bùn khi loại bỏ dựa vào dòng chảy do trọng lực của bùn.
3.5. Lấy mẫu theo lưu lượng
(flow-related sampling)
Lấy mẫu theo những khoảng thời gian thay đổi bị chi phối bởi
dòng chảy vật chất.
CHÚ THÍCH: “Lấy mẫu theo lưu lượng” thường áp dụng
cho bùn lỏng; xem thêm hướng dẫn trong TCVN 5999 (ISO 5667-10).
3.6. Mẫu đơn/mẫu gàu (grab
sample)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Theo TCVN 8184-2:2009 (ISO
6107-2:2006), 128.
3.7. Đống (heap)
Đống bùn đã loại nước có các kích thước
gần bằng nhau.
3.8. Bùn lỏng (liquid
sludge)
Bùn chảy dưới ảnh hưởng của trọng lực
hoặc áp suất thấp dưới một
ngưỡng nhất định.
[CEN/TR 15463:2007[7]]
3.9. Đống dài (long pile)
Đống bùn đã loại nước có chiều
dài lớn hơn chiều rộng.
3.10. Kênh hở (open
channel)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.11. Lấy mẫu theo tỉ lệ
(proportional sampling)
Kỹ thuật để lấy mẫu từ
dòng bùn đang chảy
trong đó tần suất lấy mẫu (trong trường
hợp lấy mẫu gián đoạn) hoặc lưu lượng hút mẫu (trong trường hợp lấy mẫu liên tục)
tỉ lệ thuận với
lưu lượng dòng chảy của bùn được lấy mẫu.
[TCVN 8184-2:2009 (ISO 6107-2:2006),
91].
3.12. Điểm kiểm
soát chất lượng (quality
control point)
Điểm, bước hoặc quy trình mà tại đó việc
kiểm soát có thể được áp dụng
và là điểm quan trọng
hoặc thậm chí quyết định để mức chất lượng có thể
được chấp nhận.
3.13. Hiệu suất lấy mẫu (sampling performance)
Độ chụm của lấy mẫu được đánh giá bằng
các phương pháp kiểm soát chất lượng, ví dụ lấy mẫu lặp, mẫu trắng hiện trường, mẫu
kiểm soát hiện trường, so sánh giữa các thiết bị lấy mẫu và lấy mẫu tại các trạm
chuẩn.
3.14. Bùn (sludge)
Hỗn hợp của nước và chất rắn được tách khỏi các
loại nước khác
nhau do kết quả của quá
trình tự nhiên hoặc nhân tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.15. Bánh bùn (sludge
cake)
Bùn được tạo ra từ thiết bị loại nước khỏi
bùn.
VÍ DỤ: Nén lọc, ly tâm.
[EN 1085:2007[5], 9490].
3.16. Băng tải đứng yên (static
belt)
Băng tải đứng yên khi vật liệu được vận
chuyển trên một băng tải.
3.17. Lưu kho (stockpile)
Lưu giữ bùn đã xử lý cho đến khi chúng
được sử dụng hoặc thải bỏ.
4. Xây dựng chương
trình lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định mục tiêu của chương trình lấy
mẫu là một bước quan trọng để đưa ra loại và chất lượng của thông tin thu thập được từ quá trình lấy
mẫu.
Tùy theo mục tiêu của chương trình lấy
mẫu có quan trắc kiểm soát quá trình hay quan trắc chất lượng dòng bùn thải đã qua xử lý hay không xử lý để
đưa ra kiểu lấy mẫu thích hợp. Thông thường, một chương trình lấy mẫu nhằm vào
điểm kiểm soát tới
hạn và điểm kiểm soát
chất lượng kết hợp với
nhau trong quá trình bố trí thiết bị.
Tham khảo CEN/TR 13097 về phân tích chi tiết mối nguy điểm kiểm soát tới hạn, cách tiết cận để xác định điểm kiểm
soát tới hạn và điểm kiểm soát chất
lượng.
Chương trình lấy mẫu có thể bao gồm:
- Quan trắc dòng đầu vào;
- Quan trắc quá trình;
- Quan trắc dòng đầu ra;
- Kiểm tra và thử nghiệm thiết bị.
4.2. Những
xem xét về tính biến động
Trong thiết kế chương trình
lấy mẫu cần lưu ý nhất đến tính biến động, theo
thời gian và không gian. Tính biến động xác định số lượng địa điểm, số lượng
mẫu lặp và tần suất lấy mẫu.
Sự biến động mạnh của
môi trường, sự xả thải công
nghiệp kết hợp với thiết kế
lấy mẫu nghèo nàn hoặc quá ít mẫu có thể dẫn đến số liệu biến
thiên quá nhiều để phát hiện
ra tác động, xáo trộn hoặc xu hướng. Tính không đồng nhất cục bộ, biến
động lấy mẫu và biến động phân tích có thể được ước lượng và hiệu chỉnh dựa vào yêu cầu
chất lượng số liệu (dựa trên phương pháp trong Thư mục tài liệu tham khảo
[8]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Biến động hàng ngày và
hàng tuần: các quá trình
cụ thể, ví dụ làm sạch được lập thành biểu đồ, có thể luôn luôn xảy ra vào cùng một ngày
trong tuần, dẫn tới kiểu biến động nhất quán trong chất lượng xả thải;
- Biến động theo mùa: trong cộng đồng với những
thay đổi tải lượng theo
mùa, ví dụ một khu nghỉ dưỡng hoặc nơi
có quá trình chế biến thực phẩm (cá, rau quả),
đặc tính của bùn cống có thể thay đổi qua các kỳ trong một năm;
- Biến động theo sự kiện:
dòng đầu vào (và đầu ra) từ trạm
xử lý nước thải thay đổi sau khi có
mưa do sự xâm nhập và chảy vào hệ thống cống pha loãng nồng độ, nhưng làm tăng thể tích của nước
thải.
Việc xem xét tính biến động quá trình
phải được tính đến trong thiết kế chương trình
quan trắc phụ thuộc vào mục tiêu quan trắc, ví dụ để xác định nồng độ tối đa của một chất ô nhiễm, độ biến động của xả
thải hoặc nồng độ trung
bình.
5. Thiết bị lấy mẫu
và thùng chứa mẫu
5.1. Yêu cầu chung
Để lấy mẫu bùn lắng từ những
điểm cố định cần phải lắp đặt
thiết bị cố định, cho dù đó chỉ là thêm một
đường ống và van nối với nhà máy xử lý.
Điều quan trọng
là phải kiểm tra xem những thiết bị kiểu như thể có được thường xuyên làm sạch
hay không và chúng có bị ăn mòn hay
không. Ngoài ra,
cũng cần phải xem xem đến khả năng kết quả thử nghiệm của thiết bị bị gây cản trở. Nói chung, cần tham khảo ý kiến của
phòng thí nghiệm nơi tiến hành việc
phân tích bùn trước khi lắp đặt một thiết
bị tại một điểm
cố định hoặc khi
triển khai một sơ đồ quy trình lấy
mẫu mới.
5.2. Thiết bị lấy mẫu
Nói chung, thiết bị lấy mẫu bùn thực tế
nhất phải được
thiết kế và cấu tạo càng đơn giản càng tốt. Đặc tính vật lý của bùn phụ thuộc vào chủng
loại và hàm lượng chất rắn. Hướng dẫn về lựa chọn thiết bị lấy mẫu cho các tình huống khác
nhau được nêu trong Phụ lục A. Một số ví dụ cụ thể về thiết bị dùng để lấy mẫu bùn lỏng trong
những điều kiện nhất định được
nêu trong Phụ lục B và C. Thiết bị lấy
mẫu phải cứng và không bị ảnh hưởng bởi chất ô nhiễm; thiết bị phải được giữ sạch
và không bị ăn mòn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Bình chứa mẫu và lưu giữ mẫu
Bình chứa mẫu phải được chọn cẩn thận. Hướng
dẫn cụ thể về bình chứa mẫu
và bảo quản mẫu theo TCVN
6663-15 (ISO 5667-15) và trong mọi trường hợp, cần tham khảo ý kiến của người
phân tích.
Mẫu để xác định độ ẩm toàn phần phải
được lấy và đựng trong các bình chứa, không bị rò rỉ và kín khí, để hạn chế việc mất độ ẩm do bay hơi. Bình chứa
mẫu phải được che chắn tránh mọi nguồn nhiệt trực tiếp, kể cả ánh sáng
mặt trời, tại mọi thời điểm và được mang về phòng thí nghiệm bảo quản lạnh và/hoặc
phân tích nhanh để
giảm bớt nguy cơ
tăng khí trong
bình.
Ngoại trừ mẫu lấy để phân
tích các chất hữu
cơ vết, túi
polyetylen hai lớp có thể dùng để lấy mẫu bánh bùn. Khi lấy mẫu
bùn, bình chứa bằng polyetylen, polypropylen, polycacbonat và thủy tinh có thể
thích hợp xét về mặt ổn định
hóa học. Tuy nhiên cần phải thận
trọng vì các bình chứa
có thể chịu áp lực của
khí sinh ra
trong bùn nước thải và có thể dẫn
đến nổ. Cần hết sức chú ý, đặc biệt khi dùng bình thủy tinh,
phải có các biện pháp phòng ngừa áp suất khí tăng cao và giảm thiểu các mảnh bình văng ra
khi bị nổ. Những hướng
dẫn để khắc phục vấn
đề này được nêu trong Điều
8. Một số nhà sản
xuất
có thể cung cấp các nắp đậy
tự điều chỉnh cân bằng áp suất cho các bình thủy tinh. Hướng dẫn về các biện
pháp an toàn, tham khảo TCVN 6663-15 (ISO 5667-15).
Nên dùng bình chứa mẫu bằng
thủy tinh khi phải xác định các chất hữu
cơ, ví dụ như hóa chất bảo vệ thực vật, trong khi đó nên dùng bình chứa mẫu bằng polyetylen
đối với việc lấy mẫu xác định các thông số chung như pH và chất khô. Bình chứa
mẫu bằng
polyethylen có thể không thích hợp cho việc lấy mẫu dùng cho phân tích kim loại vết, ví dụ như
thủy ngân. Những bình loại này chỉ nên dùng khi đã kiểm tra cho thấy nhiễu chỉ ở mức có thể chấp nhận được.
Sử dụng vật liệu đã quá thời gian sử dụng
từ khoảng trống khuất góc trong
đường ống lấy mẫu cũng có thể góp phần gây nhiễm bẩn mẫu do ăn
mòn (xem 6.3.4), và đó có thể chính là một nguồn gây sai số tiềm ẩn nghiêm trọng
nếu như không
được loại bỏ.
Bình chứa mẫu phải làm bằng vật liệu
phù hợp với bản chất của cả mẫu và những chất nhiễm bẩn dự kiến. Những
hướng dẫn cụ thể về các loại bình chứa mẫu
có thể dùng và làm
sạch bình chứa mẫu
có thể xem TCVN
6663-15 (ISO 5667-15).
6. Quy trình lấy mẫu
6.1. Chế độ
lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách thích hợp nhất để lấy mẫu
trong mọi hoàn cảnh phụ thuộc vào một số yếu tố:
a) Nhân viên lấy mẫu tiếp cận điểm lấy
mẫu;
b) Tính thực tiễn của việc
lắp đặt và bảo
dưỡng các thiết
bị tự động nếu như chúng
thích hợp;
c) Tính thực tiễn của việc
can thiệp một cách an toàn vào dòng bùn lỏng đang chảy hoặc bánh bùn khi lấy mẫu
thủ công; và
d) Bản chất thiết kế hầm hoặc bồn chứa
theo tính chất phân tầng của bùn lỏng.
Đối với một nhà máy được ấn định, khi lựa
chọn địa điểm lấy mẫu,
nên xem xét những vấn đề an toàn, thực
tế đối với địa điểm lấy mẫu và tính đại diện đối với mẫu được lấy.
Khi có thể tiếp cận được bùn chảy thành
dòng thì nên xem xét cả việc lấy mẫu liên tục cũng như gián đoạn. Số lượng mẫu lấy
được càng nhiều, thì độ tin
cậy về tính đại diện
của mẫu bùn càng cao. Xem thêm thông tin trong TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN
6663-14 (ISO 5667-14). Có thể cần xem
xét thêm tính đại diện đối với bùn rắn. Cần tham khảo thêm TCVN 1693 (IS018283) về hướng dẫn
đánh giá thống kê lượng chất
rắn. Khi đã lấy những mẫu không đại diện, số liệu phân tích cần được diễn giải cẩn thận.
Tuy nhiên, đối với mục đích kiểm soát,
tốt nhất là nên lấy
mẫu hàng ngày
hoặc theo ca vì việc xác định
mẻ mẫu hoặc giai đoạn lấy mẫu sẽ thay đổi tuỳ theo từng nhà máy. Lấy mẫu liên tục thực tiễn
hơn khi
bùn
được tải trên băng tải cố
định lấy mẫu tự động. Lấy mẫu gián đoạn phù hợp hơn với việc lấy mẫu thủ công từ
toa xe hay xe bồn téc.
6.1.2. Loại mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mẫu tổ hợp lấy từ mẫu liên
tục hoặc mẫu đơn lấy từ bùn gom, mẫu bùn lỏng hoặc bánh bùn;
b) Mẫu gàu lấy một cách ngẫu nhiên tại một
dòng bùn lỏng hoặc
băng tải chở bánh bùn, hoặc từ một
điểm lấy mẫu từ đống bùn
gom. Một loạt mẫu đơn, hoặc
là mẫu bùn lỏng hoặc là mẫu
bánh bùn, được lấy theo chương trình và được phân tích riêng rẽ, là một cải tiến
của kỹ thuật này.
6.1.3. Lấy mẫu
theo thời gian
Mẫu theo thời gian có thể là một dãy
đã được lập chương trình cho các mẫu gàu nói chung sẽ được phân tích riêng biệt
hoặc kết hợp thành một mẫu
tổ hợp.
Để tính được khoảng thời gian lấy mẫu tối đa, t,
tính bằng phút, giữa các giai đoạn lấy mẫu khi dùng cách lấy mẫu theo thời
gian, dùng Công thức (1):
t =
(1)
60 là số phút trong một giờ;
m là khối lượng của mẻ,
tính bằng tấn;
q là lưu lượng dòng chảy
tối đa, tính bằng
tấn trên giờ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4. Lấy mẫu
tổ hợp
6.1.4.1. Khái
quát
Mẫu tổ hợp được chế tạo từ một số mẫu
rời rạc đã được lấy từ một đống vật liệu và kết hợp thành một mẫu đơn. Mẫu đơn,
tổ hợp này đại diện cho điều kiện trung bình trong đống vật liệu
được lấy mẫu.
Mẫu tổ hợp phải được làm đồng nhất trước
khi phân tích và có thể
được giảm kích thước để cung cấp nhiều mẫu phụ (xem 6.4).
6.1.4.2. Số lượng mẫu phụ
Để tính số lượng mẫu tối
thiểu cần lấy cho mẫu
tổ hợp, dùng
Công thức (2):
n =
(2)
Trong đó:
1,96 là giá trị z (số lượng độ lệch chuẩn
so với giá trị trung
bình) với mức tin cậy
95 %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E là sai số tối đa cho
phép, biểu thị theo đơn vị của s;
n là số lượng mẫu.
Độ lệch chuẩn có thể ước lượng bằng cách
lấy lặp lại và phân tích số mẫu gàu lớn (≥ 30), ví dụ tại trạm đang lắp đặt và
kiểm tra ở những khoảng thời gian đều đặn.
6.1.4.3. Lấy mẫu liên tục
Trong việc lấy mẫu liên tục theo những
khoảng thời gian đều đặn, các mẫu
được lấy đồng nhất trong suốt
quá trình cung cấp bùn, và sau đó
được nhập lại thành mẫu tổ hợp.
6.1.4.4. Lấy mẫu gián đoạn hoặc lấy mẫu
theo lô, chuyến
Khi lấy mẫu này, mẫu thường không được
lấy theo những khoảng thời gian như nhau trong suốt quá trình cung cấp bùn trước
khi trộn lại với nhau. Thay
vào đó, bùn được xem như là một loạt mẻ và chỉ một tỉ lệ nhỏ được
dùng để lấy mẫu. Dàn đều những mẻ đã chọn trong suốt quá trình cung cấp bùn và
mẫu sẽ được lấy từ mỗi mẻ được chọn. Ví dụ như mẫu được lấy từ những bể chứa được
chọn một cách ngẫu nhiên mà không cần
biết đến nguồn gốc của bùn hay khối vật chất được
vận chuyển đến.
Với kiểu sơ đồ này, sẽ phải chấp nhận
một thực tế là cách tính trung bình theo thời gian sẽ bị ảnh hưởng
bởi sự khác nhau giữa các mẻ, và sự khác nhau này khó có thể dự đoán trước được.
Nếu lấy mẫu liên
tục, để có độ tin cậy cần thiết, phải lấy thêm mẫu trong khoảng thời gian đó, vì khi đó sai số của việc
lấy mẫu một mẻ chỉ là một phần của sai số toàn bộ.
6.1.4.5. Lấy mẫu theo
lưu lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Lấy mẫu lặp
Trong trường hợp lắp đặt một thiết bị lấy
mẫu tự động, ví
dụ như trên một băng tải, tốt nhất nên lắp thiết bị đó ở một điểm sao cho mẫu
lấy tại điểm đó đại diện cho chất
thải từ bộ phận cụ thể của nhà máy.
Trong trường hợp này, nên dùng phương
pháp lấy mẫu lặp để kiểm tra tính biến thiên của dòng thải tại điểm lấy mẫu đã được đề xuất. Phương
pháp này có thể áp dụng cho cả bùn lỏng và bánh bùn.
Ví dụ, khi lấy mẫu lặp, hai mẫu sẽ được lấy bằng
cách rót lần lượt các mẫu vào
hai bình chứa dán nhãn A và B. Sau khi một số mẫu được thu theo kiểu lặp, cần
kiểm tra các kết quả và số mẫu hay số mẻ được lấy mẫu cũng sẽ phải thay đổi theo hướng
dẫn đưa ra trong TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 6663-14 (ISO 5667-14). Sau
khi tiến hành công
việc này, có thể nhận thấy trong tương
lai chỉ cần lấy số mẫu ít hơn so với
dự tính ban đầu nhằm đạt được
độ tin cậy cần thiết đối với
việc lấy mẫu. Tham khảo
TCVN 1693 (ISO
18283)
và cách tính số mẫu nếu như
mẫu có thể được xem là
một mẫu khoáng.
Trong trường hợp phải kiểm chứng
lại hiệu quả lấy mẫu, thì lấy mẫu lặp là một phương pháp lý tưởng. Việc
này có thể thực hiện bằng cách lấy
một loạt 10 mẫu theo hai lần giống hệt nhau (tức là lấy 20 mẫu) sau mỗi lần lấy 40 mẫu
bình thường. Chỉ
khi có kết quả của hai bộ 10 mẫu lặp và so sánh chúng với nhau mới có thể đánh giá xem
việc lấy mẫu có
gây ra thay đổi gì không. Nếu
có cơ sở để tin rằng một lúc
nào đó điều kiện lấy mẫu đã bị thay đổi, thì nên lấy thêm một bộ 10 mẫu lặp nữa và cho kiểm tra thống
kê trước khi
quyết định đổi sang một chế độ lấy mẫu thay thế.
Điều quan trọng là phải đảm bảo sao cho
việc lấy mẫu để kiểm chứng không cẩn thận quá mức bình thường. Muốn vậy thì luôn luôn lấy
mẫu lặp, song trộn lẫn hai mẫu con với nhau và chuẩn bị mẫu kết hợp khi không cần đến kết quả lặp
lại nữa.
6.3. Phương pháp luận
6.3.1. Khái
quát chung
Không có hướng dẫn cụ thể về yêu cầu lấy mẫu
bánh bùn hay bùn lỏng. Ví dụ, có
thể cần lấy mẫu bùn trong cả
hai trạng thái từ một nhà máy nào đó để có thể tối ưu hóa quá trình lấy mẫu và chất lượng
của bùn quan trắc được đối với
thải bỏ cuối cùng.
6.3.2. Cỡ mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lưu ý rằng bùn lỏng loãng (hàm lượng
chất rắn nhỏ) phải cần đến một thể
tích khá lớn lượng vật chất lấy mẫu để có đủ lượng chất
khô cần cho phân tích thực sự đại diện cho các thành phần như kim loại chẳng hạn. Phải
luôn luôn hỏi ý kiến các nhà
phân tích về khối lượng bùn cần lấy, và mẫu giảm đi tương ứng ở hiện trường trước khi
đưa về phòng thí nghiệm. Khối lượng lớn mẫu tạo nên bởi sự kết hợp
các mẫu đại diện cần phải được đồng
nhất trước khi
chia thành mẫu con. Nên kiểm tra
quá trình trộn để đảm bảo hiệu quả
của việc trộn lẫn các mẫu. Có thể làm đồng nhất mẫu ngay trong một bình chứa, ví dụ
trong một thùng rác bằng nhựa và trộn bằng một mái chèo thích hợp để
tránh việc sa lắng bùn.
6.3.2.2. Bánh bùn
Để có được mẫu đại diện của bánh bùn, khối lượng tích
tụ luôn luôn là quá lớn đối với các công tác thực hiện trong phòng
thí nghiệm. Do
đó cần phải tiến hành việc
giảm bớt kích thước mẫu, tốt nhất là ngay tại hiện trường theo như quy trình được
mô tả trong 6.4.
CHÚ THÍCH: Có ít tài liệu hướng dẫn về cỡ mẫu. Đó là vì tiêu chí này phụ thuộc
vào sự khác nhau của lượng mẫu cần lấy và cách
thức tiến hành phân
tích.
6.3.3. Lấy mẫu
từ bể bùn và xe
téc
Không thể luôn luôn đo được hoạt động
của các bể bùn dùng để lắng, làm đặc
nước thải hoặc bùn cống, các bể phân huỷ hoặc các bể chứa khác qua các mẫu lấy được từ cửa
vào và cửa ra của hệ
thống đường ống. Sự chia
tách các chất rắn xảy ra có thể được phát hiện bằng cách lấy mẫu những mặt cắt và độ sâu
khác nhau của một bể chứa. Để có thể tiếp cận đến các tầng khác nhau của bể, cần sử dụng một
hệ thống ống hút được thiết kế hút từng nấc. Nếu như đã
được lắp đặt, khi kiểm tra bể chứa có liên quan thường thấy có các thiết
bị này. Phụ lục A đưa ra ví dụ về thiết bị có thể được dùng trong trường hợp không có hệ
thống ống hút đã được lắp đặt sẵn.
Thông thường, cần có một mẫu bùn tổ hợp.
Bùn trong bể chứa, khi có thể cần phải được trộn đều trước khi lấy mẫu. Cách
khác, có thể lấy mẫu gàu bằng cách
dùng một gàu cán dài lấy mẫu chất thải hoặc bằng cách thay đổi hướng dòng chảy
cho chảy vào những bình chứa riêng
biệt ở những khoảng ngẫu nhiên, nhằm tách việc lấy mẫu trộn với việc lấy mẫu
sau đó. Kỹ thuật này giúp tránh sự phân tầng có thể xảy ra đối với một số loại
bùn để yên trong bể
chứa hoặc xe bồn (ví dụ như với loại bùn dễ lắng).
6.3.4. Lấy mẫu từ đường ống
Xem 6.1.4.5 về hướng dẫn lấy
mẫu theo lưu lượng. Nếu trong ống
đang tiến hành bơm,
có thể lấy mẫu chính xác bằng cách lấy mẫu ở những khoảng cách thích hợp ở đầu ra của
bơm hoặc ở những điểm thuận lợi
tương tự. Tuy nhiên, các yếu tố như bản chất của bùn, tốc
độ chảy, đường kính của đường ống và sự thô ráp của đường ống có thể ảnh hưởng
đến hướng đi của hệ thống
động lực dẫn đến
phân dòng. Có thể hạn chế tối đa ảnh hưởng của vấn đề tiềm tàng này bằng
cách cho phép dòng chảy cân bằng lại trước khi trích phần dòng mà từ
đó có được mẫu con sau khi trộn. Nên rửa các bộ phận bên cạnh đường ống hoặc
các van dùng khi bố trí lấy mẫu
ít nhất ba lần so với thể tích tĩnh
để đảm bảo rửa sạch các thứ gây tắc khỏi đường ống. Khi lấy mẫu bằng
cách này, cần kiểm tra trực tiếp bằng mắt để đảm bảo tốc
độ chảy và độ đặc không thay đổi. Sự tắc ống
do các vật liệu dạng sợi gây ra thường ảnh hưởng đến bản chất của bùn do tác dụng
lọc của xơ sợi và do đó dẫn đến những kết quả không xác thực. Điều này có thể
khó phát hiện tại thời điểm lấy mẫu, do đó cần phải lặp lại việc lấy mẫu để kiểm
tra độ tin cậy của kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.5. Lấy mẫu
từ kênh, mương hở
Nên dùng một cái xô đã biết khối lượng
hoặc bơm, tùy theo hàm lượng chất rắn có trong bùn. Khi hàm lượng chất rắn tới 5 % có thể
lấy mẫu ở mương hở miễn là nếu dùng bơm thì tốc độ trong ống hút vẫn đủ để giữ cho tất cả các hạt
rắn ở trạng thái
lơ lửng. Tốc độ này sẽ phải được
xác định theo địa điểm bằng cách dùng đoạn ống trong suốt của bơm để kiểm tra bằng
mắt hoạt động của quá trình hút. Cần lấy mẫu theo chiều ngang và chiều sâu của
mương dẫn để đảm bảo có
được một mẫu tổ hợp đại diện sau khi trộn lẫn các mẫu lẻ. Phải nhớ rằng các đặc
tính vật lý của bùn có thể thay đổi khi bùn đi qua bơm, do sự biến dạng của các
thành phần hạt. Thường chỉ dùng cách lấy mẫu từ mương hở đối với các nhà máy xử
lý nước thải bằng phương pháp bùn hoạt tính, và do đó dùng xô đã biết khối lượng
luôn phù hợp hơn.
6.3.6. Lấy mẫu bánh bùn
từ nơi bùn tập trung thành khối lượng lớn và gom thành đống
Nói chung, thường ít khi cần lấy mẫu trong trường
hợp này vì lý do an
toàn và thường hạn chế cách lấy mẫu.
Tuy nhiên, nếu phải lấy
mẫu từ bải bùn tập trung lớn và gom thành đống, cần áp dụng những
hướng dẫn sau đây.
Khi lấy mẫu bùn ở các đống bùn để khô tự nhiên được
lật lên từ các sân
phơi bùn hay từ các đống bùn bánh,
quan trọng là phải làm
sao lấy được từng phần trong toàn
bộ khối bùn đó chứ không chỉ
từ lớp bề mặt. Bùn lấy từ các sàn phơi bùn không được lẫn vật liệu
sàn phơi, bởi vì sự có mặt của
mạt đá hay cát sẽ làm sai lệch kết quả do hàm lượng chất khô. Sự có mặt của
các mạt hay cát chỉ được áp dụng nếu chúng cũng đại diện cho toàn bộ
khối bùn đang được xử lý. Một thiết bị xúc bằng cơ khí có thể là công cụ thiết thực nhất, song đặc
biệt phải luôn lưu ý để đảm bảo có
được mẫu đại diện.
Sau khi đánh giá các yêu cầu về an toàn và thiết
bị đã có sẵn, có thể
cân
nhắc việc lấy mẫu theo phương thức lấy mẫu lõi. Mẫu phải được lấy dọc theo chiều sâu của đống bùn. Mẫu
tổ hợp được tạo ra từ số có ý nghĩa về thống kê, nsp, của những lõi đó. Theo thống
kê, nsp được tính
theo công thức sau:
nsp = 
Trong đó: V là thể tích danh định
của đống bánh bùn, tính bằng mét khối.
Giá trị nsp làm tròn về số nguyên, nên nằm trong
khoảng từ 4 đến 30. Xem
thêm hướng dẫn về lấy mẫu lõi trong ISO 5667-12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.7. Lấy mẫu từ xe goòng
Phương pháp duy nhất được coi là thích
hợp để lấy mẫu từ xe goòng là lấy mẫu
sao cho các mẫu đó đại diện cho tất cả các phần bùn trong
xe goòng. Thông thường, khó tiếp cận phần lớn
bùn trong xe
goòng
và các phương pháp lấy mẫu thường tiến hành sau khi dỡ bùn ra khỏi
xe. Phương pháp được chọn phụ thuộc vào cách thức thu bùn chỉ từ xe goòng và phụ
thuộc vào loại xe goòng nào. Không nên lấy mẫu từ xe goòng theo cách định kỳ,
song trong những trường hợp cần thiết phải dùng, ví dụ như khi phải chở
bùn đến bãi chôn lấp, thì cần áp dụng
các hướng dẫn được đưa ra dưới đây.
Hiển nhiên là mẫu bùn lấy
từ lớp bề mặt của xe
goòng không thể
đại diện cho độ ẩm của bùn nếu
như bùn đã bị phơi ra
ngoài mưa trong một
thời gian, hoặc bị khô đi do trực
tiếp tiếp xúc với không khí trong
quá trình vận chuyển. Do đó, lấy mẫu từ phần trên của xe goòng để kiểm
tra độ ẩm và hàm lượng
tro là không thoả đáng. Thêm vào đó, các chú ý cần thiết về an toàn đối
với việc tiếp cận định kỳ khiến
cho công việc này khó có thể là một
biện pháp được thực hiện thường xuyên.
Nếu lấy mẫu để xác định chất rắn
khô hoặc lượng tro, cần phải lấy mẫu đồng nhất gián đoạn ở điểm xả từ xe goòng sau khi dỡ bùn ra, nếu
như thấy rằng việc
đó là an toàn, nghĩa là không lấy mẫu ở mặt lật của đống bùn trên bãi chôn lấp.
6.3.8. Lấy mẫu bùn trên băng chuyền
6.3.8.1. Khái quát
Các mảng bùn được ép hoặc làm cứng thường
có xu hướng bị phân lập
theo kích thước hoặc
tỷ trọng khi bị
rung, các hạt mịn thường có xu thế rơi xuống dưới đáy. Để có được mẫu
đại diện của vật chất trên băng tải, cần lấy toàn bộ phần tiết diện, kể cả bùn mịn. Nếu chất rắn
trên băng tải có
kích thước xấp xỉ như
nhau, có thể lấy ngẫu
nhiên các cục từ băng tải đang chuyển động.
6.3.8.2. Lấy mẫu trên
băng tải đứng yên
Mẫu lấy từ một băng tải đứng yên trong những điều kiện
này nên bắt đầu từ
toàn bộ chiều rộng và chiều dày của lớp bùn
trên băng. Cần lấy mẫu
theo toàn bộ mặt cắt ngang với một
đoạn chiều dài vừa đủ để có được khối
lượng cần thiết. Sẽ rất thuận tiện
nếu tìm được một vị trí thích hợp
để lấy mẫu
đều đặn bằng
cách đánh dấu vào khung nằm sát băng tải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách lấy mẫu này được thực hiện tốt nhất bằng cách
dùng một thiết bị thu tạm thời toàn bộ dòng bùn ở trạm trung chuyển hoặc
ở điểm xả của
băng tải. Ví dụ có thể lái cho dòng
bùn chảy vào một thùng mẫu hoặc xe ba gác.
Khi không thể dừng băng tải được, cần lấy mẫu bùn khi
băng tải vẫn đang chuyển động. Nếu
có thể, lấy mẫu khi
bùn được xả vào xe goòng/máng hình
phễu; khi không thể làm được
cách này, có thể lấy bùn khi bùn chuyển từ băng tải này sang băng tải khác,
nếu như đủ bùn rơi vào gàu lấy mẫu. Điểm thích hợp là nơi bùn rơi từ băng tải xuống
thanh chắn hoặc thang nạp bùn và khi đó có thể dựng một cái bệ giúp
cho việc lấy mẫu thủ công dễ dàng và an toàn (xem Điều 8).
Những kỹ thuật như vậy rất hữu ích đối
với việc lấy mẫu đại diện khi nạp bánh bùn vào xe goòng. Nếu không thể dùng kỹ thuật
thu gom như vậy ở trạm trung chuyển hay ở điểm thải, có thể thay thế bằng cách dừng
băng tải định kỳ và
xử lý bùn trên đó (xem 6.3.9).
6.3.8.4. Lấy mẫu
thủ công trên băng tải đang chuyển
động
Nên dùng một cái gàu hoặc xẻng để lấy mẫu
từ một băng tải đang
chạy. Cơ bản là phải lấy mẫu
trên dòng đó sao
cho không gây ra độ
lệch nào. Đối với mẫu
luân phiên, đưa xẻng vào từ bên
trái và bên phải và đi qua toàn bộ dòng để đảm bảo mẫu có bánh bùn
trong toàn bộ chiều ngang băng tải. Nếu kích thước của dòng băng tải quá lớn để
lấy mẫu toàn bộ, có thể lấy mẫu liên
tiếp từ các phần kế tiếp của dòng.
Cho dù băng tải có dừng hay không, cần kiểm soát
việc nạp mẫu để tránh không lấy quá
nhiều mẫu (Xem Điều 8).
6.3.8.5. Lấy mẫu bằng máy trên băng tải đang
chuyển động
Loại máy đã được chế tạo để lấy mẫu
khoáng từ băng tải và các dòng chảy có thể chuyển đổi để dùng đối
với bánh bùn. Tuy nhiên, việc sử dụng những thiết bị như vậy không phổ biến. Trong trường
hợp sử dụng những
thiết bị như vậy là thiết thực, cần tiến hành phân
tích thống kê về tính năng hoạt động của nó trước triển khai ứng dụng trên cơ sở làm việc liên tục.
6.3.9. Lấy mẫu bằng cột rỗng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không bố trí trước, thì từng cặp bộ
que gạt được giằng với nhau và lồng vào cột ở những khoảng cố định dọc theo
chiều dài của cột. Các thanh giằng giúp cho các que gạt cố kết với nhau trong
quá trình lấy mẫu ra. Các que này phải gắn chặt với giá đỡ. Mẫu sẽ gồm tất cả các chất
mẫu nằm giữa các cặp que gạt, bao gồm cả bùn mịn ở dưới đáy.
6.3.10. Lấy mẫu
sau khi loại nước bằng ly
tâm
Lắp đặt đốt bùn nội bộ sử dụng loại công nghệ này.
Nói chung, điểm lấy mẫu được đặt sau khi bơm áp suất cao (tương tự với bơm bê tông) được dùng để
chuyển bùn dính từ thiết bị
ly tâm đến lò.
CHÚ THÍCH: Có thể các việc về đường ống nội bộ cần
kiểm tra thường
xuyên hơn so với
khi sử dụng đối với bê tông.
6.4. Đồng nhất mẫu và giảm
kích thước mẫu bánh bùn (phép chia tư)
6.4.1 Khái quát
Thông thường phải làm giảm khối lượng
của tất cả các mẫu chất rắn lấy ở dạng khối hay đống. Khi đó sẽ có được
một mẫu dùng cho phòng thí nghiệm mà sau đó chính mẫu này lại được làm giảm khối
lượng
xuống
nữa để có được một lượng mẫu phù hợp cho việc phân tích. Do đó việc giảm khối
lượng mẫu cần phải được tiến hành sao cho ở mỗi lần giảm đều có thể có được một phần đại diện của
mẫu.
Mẫu phải được trộn đều bằng cách
đánh thành đống hình chóp trên một bề mặt sạch, phẳng và cứng.
Sau đó đảo lật đống mẫu này lại, ví dụ có thể dùng xẻng, để tạo thành một đống hình chóp
mới, và công đoạn này được tiến hành ba lần.
Mỗi đống hình chóp được tạo thành bằng cách đổ một xẻng đầy nguyên liệu lên trên đỉnh chóp, sao cho
những phần rơi xuống cạnh
hình chóp được phân bố càng đồng đều càng tốt, và tâm của chóp không bị thay đổi.
Sau đó đống bùn được chia ra làm bốn
phần, đồng nhất về cả độ dày và
đường kính, phải chú ý đến hình dạng
không đều nhau. Các
góc phần tư đối nhau
theo đường kính được giữ lại và trộn với
nhau. Lặp lại công đoạn này cho đến khi hai góc phần tư cuối cùng tạo ra lượng
mẫu cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.2. Giảm cỡ mẫu để tạo
ra nhiều mẫu phụ
Khi cần có hai hay nhiều mẫu thí
nghiệm từ một mẫu dạng khối, cần phải giảm khối lượng mẫu bằng cách chia tư. Toàn bộ phần mẫu dư
không cần đến phải được hợp
lại với nhau ở từng giai đoạn phân chia, được trộn đều và lại giảm
tiếp xuống để tạo
ra mẫu thí nghiệm thứ cấp. Nếu cần thiết phải
lặp lại cách làm này để tạo ra số lượng mẫu thí nghiệm cần thiết.
Trong phòng thí nghiệm, khi xử lý
nguyên liệu khô, phương pháp chia tư thường được tiến hành trên một mảnh nhựa
mà sau đó chính nó lại dùng để trộn nguyên liệu và tạo ra khối mẫu mới dùng cho công
đoạn giảm khối lượng tiếp theo. Tiến hành trộn lặp đi lặp lại việc chia các góc phần tư đối
diện, bằng cách nhấc các mép của miếng nhựa và gập nó vào giữa và/hoặc bằng
cách sử dụng các dụng cụ bằng chất dẻo.
Nên áp dụng quy trình này nếu phải chia
nhỏ thành các mẫu thí nghiệm lặp.
Quy trình kiểu này đảm bảo tính đồng nhất tối đa của hai mẫu lặp từ cùng
một mẫu khối. Ví dụ như, sau khi đồng nhất mẫu, có thể chuẩn bị mẫu con để phân tích
kim loại.
Cách khác có thể rót mẫu vào một hộp
hình chóp đã được ngăn thành bốn bằng
các tấm chia có chiều rộng lớn
hơn đống mẫu. Lấy ra các góc phần tư đối nhau qua đường kính (kể cả hạt mịn) rồi trộn lẫn
với nhau. Lặp lại công đoạn này
cho đến khi mẫu được
giảm xuống một lượng đủ để cung cấp cho phân
tích một mẫu có kích thước thích hợp. Khi mẫu được làm khô và đồng nhất, có thể
dùng thiết bị như hộp phân
tách (xem Hình 1) để chia nhỏ nữa nếu như có đủ nguyên liệu. Khi
dùng hộp phân tách, phải phân bố nguyên
liệu một cách đồng đều theo chiều ngang để đảm bảo mẫu
được chia một cách đại diện. Nếu xử lý mẫu ướt theo cách này, có thể chúng không được phân
chia một cách đồng đều và có thể
gây ra hiện tượng tắc.

Hình 1 - Hộp
chứa
mẫu điển hình trong
phòng thử nghiệm
7. Bảo quản mẫu
7.1. Khái
quát chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một số loại bùn lỏng, đặc biệt
là bùn nước cống thô, toàn bộ chất
rắn không đặc trưng,
ví dụ như cát vón cục, có thể
được tách ra bằng cách cho mẫu đi qua một lưới lọc bằng thép không gỉ hoặc bằng chất
dẻo có kích thước mắt lưới không dưới 5 mm.
CHÚ THÍCH: Thép không gỉ có chứa crôm
và niken. Cả hai
nguyên tố này không bị tiết ra đáng kể
vào mẫu, nhưng khi mẫu có pH rất cao hay rất thấp thì cần quan tâm đến sự có mặt cả chúng.
Với lưới lọc bằng chắt
dẻo, chất hoá dẻo sử dụng trong khi chế tạo lưới lọc có thể cản trở việc phân
tích sinh học.
Các chất rắn không đặc trưng có thể cần cho các
phân tích sâu hơn và nên giữ chúng lại. Một số mẫu có thể có thay đổi đáng kể do hoạt động
sinh học và điều quan trọng là các mẫu như thế cần được phân tích sau khi lấy mẫu
càng nhanh càng tốt.
Trước khi lưu mẫu trong kho có thể
dùng một số hình thức xử lý bằng nhiệt thích hợp như nồi hấp, thí dụ như khi
không cần quan tâm đến
các thành phần dễ bay hơi và mẫu
đang được giữ chỉ để xác định kim loại tổ hợp. Cần tham khảo
thêm các hướng dẫn
cụ thể từ những người
phân tích mẫu.
7.2. Bảo quản
Nên giữ mẫu trong phòng thí nghiệm cho đến khi đã thu được tất cả các số
liệu, phòng trường hợp cần điều tra lại
các kết quả còn nghi ngờ. Thời gian bảo quản và điều kiện của mẫu bùn trong phòng thí nghiệm phải
cụ thể với chất cần phân tích.
Mẫu phải được bảo quản không dài hơn
thời gian bảo quản tối đa. Mẫu phải được bảo quản trong bình chứa mẫu phù hợp với
(các) chất cần phân tích, có thêm chất bảo quản nếu cần. Hướng dẫn cụ
thể, tham khảo
thêm TCVN 6663-15 (ISO 5667-15), Bảng 1.
Phải tham khảo thêm nhà phân tích về hướng dẫn cụ thể.
8. An toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, những hướng dẫn này không
thay thế cho điều khoản của
quy định về an toàn và sức
khỏe của địa phương hay quốc gia, và phải luôn nghiên cứu kỹ trước khi tiến hành lấy mẫu.
9. Dán nhãn và báo
cáo kết quả
Bình chứa mẫu phải được đánh dấu rõ ràng để sau này có
thể lý giải hoàn chỉnh các kết quả
phân tích. Tất cả các chi
tiết liên quan đến mẫu
phải được ghi lại trên nhãn dán vào bình chứa mẫu,
ngoài ra còn phải ghi lại những kết quả phân tích hiện trường do người lấy mẫu tiến hành (thí dụ
như độ pH). Có thể dùng hệ thống
mã hóa, ví dụ như dùng
hệ thống mã vạch.
Khi cần nhiều bình chứa mẫu
cho một lần lấy mẫu, nên phân định các bình bằng các
mã số và ghi lại tất cả các chi tiết
liên quan vào
phiếu báo cáo lấy mẫu. Phải luôn luôn ghi vào các nhãn và phiếu lấy mẫu tại
thời điểm lấy mẫu.
Mẫu phiếu báo cáo tuỳ thuộc vào mục
đích lấy mẫu. Cần có các chi
tiết sau:
a) Tên nhà máy;
b) Địa điểm lấy mẫu (phần mô tả này phải
đủ hoàn chỉnh để cho phép người khác tìm được chính xác địa điểm này mà không cần
có thêm chỉ dẫn);
c) Ngày giờ lấy mẫu;
d) Tên người lấy mẫu;
e) Điều kiện thời tiết tại thời điểm lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Thông tin về kỹ thuật bảo quản mẫu
được sử dụng;
h) Thông tin về các yêu cầu cụ thể đối với việc lưu giữ
mẫu (ví dụ, cần giữ lạnh).
PHỤ
LỤC A
(Tham khảo)
Những hỗ trợ cho lựa chọn thiết bị
Những áp dụng đề xuất cho các
kiểu thiết bị lấy
mẫu được liệt kê trong Bảng A.1
Bảng A.1 - Những
áp dụng gợi ý cho các kiểu thiết bị lấy mẫu
Thiết bị lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng dụng
Kích thước lỗ mm
Chiều dài mẫu hoặc
thể tích
Độ sâu tối đa của mẫu
m
Khả năng trộn mẫu b
Kích thước phù hợp
để lấy mẫu phân tầng b
Có thể được triệt
trùng
Phù hợp để phân
tíchb,e
La
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pd
Ống lấy mẫu kiểu Dutch hoặc Edelman
-
++
-
40 đến 200
10 cm đến 15 cm
5 đến 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
++
Có thể
tm +++
vol -
Gầu múc
-
++
-
40 đến 200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
0
+
Có thể
tm +++
vol -
Ống đục hình máng với tải trọng
Vật liệu mềm và kết dính
-
+++
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 đến 60
30 cm đến 100 cm
0,5 đến 10
+
+++
Có thể
tm +++
vol -
Máng cầm tay
Vật liệu kết dính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+++
-
25
30 cm đến 100 cm
0,5 đến 10
+
+++
Có thể
tm +++
vol -
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trầm tích/bùn
-
+++
-
25
50 cm
< 10
++
+++
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tm +++
vol -
Thiết bị lấy mẫu than bùn loại nhỏ
Bột/trầm tích/bùn/phản ứng sinh học
-
+++
-
12
25 cm
< 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+++
Có thể
tm +++
vol -
Thiết bị lấy mẫu bay hơi (không có khung chứa)
Vật liệu sẽ được phân tích để bay hơi
-
++
-
15 đến 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 10
+++
+++
Có thể
tm +++
vol +++
Thiết bị lấy mẫu piston
Vật liệu bão hòa không kết dính
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30 đến 50
75 cm đến 200 cm
< 10
+++
+++
Khó khăn
tm +++
vol +
Thiết bị lấy mẫu piston với đầu cắt có thể
khóa
Vật liệu bão hòa không kết dính dạng khô
hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
-
60 đến 70
50 cm đến 150 cm
< 10
+++
+++
Khó khăn
tm +++
vol +
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu lỏng không kết dính bão hòa ở độ
sâu lớn hơn
-
0
-
50 đến 70
500 cm
> 5
+++
+++
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tm +++
vol +
Muỗng
Vật liệu khô hoặc vật liệu
-
+
+f
30
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Có thể
tm +++
vol -
Xẻng dẹt
Vật liệu khô hoặc vật liệu
-
++
++
200
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 2
+
+
Có thể
tm +++
vol +
Xẻng có cạnh
Chất thải có các mảnh
-
++
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150 đến 300
20 cm
< 1
+
-
Có thể
tm +++
vol +
Muỗng/cái bay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+f
15 cm
< 0,5
0
-
Có thể
tm ++
vol -
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất lòng và bùn chảy tự do
+++g
-
-
500 ml
15
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tm ++
vol +
Bình mẫu chịu tải
Chất lỏng
+++
-
-
500 ml
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Có thể
tm ++
vol +
Xy lanh lấy mẫu có van (thiết bị lấy mẫu ở
độ sâu)
Chất lỏng
+++
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
++
++
Có thể
tm ++
vol +
Thiết bị lấy mẫu đáy
Chất lỏng
+++
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
500m
15
-
-
Có thể
tm ++
vol +
Thiết bị lấy mẫu cột
Chất lỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
+++
+++
Có thể
tm ++
vol +
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất lỏng
+++
-
-
1
+++
+++
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tm ++
vol -
Thiết bị lấy mẫu hình ống
Chất lỏng
+++
-
-
20 đến 40
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+++
Có thể
tm +++
vol +++
Thiết bị lấy mẫu dưới ao
Chất lỏng
+
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5 đến 4,5
-
-
Có thể
tm ++
vol -
Bơm chân không
Chất lỏng và hạt phân tán
+++
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Có thể
tm ++
vol -
Bơm nhu động
Chất lỏng, bùn và bùn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
Có thể
tm ++
vol -
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất lỏng dưới áp lực
+++
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tm ++
vol -
Vòi nước
Chất lỏng, hạt phân tán tự do
+++
-
+++
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Khó khăn
tm ++
vol -
Thiết bị lấy mẫu hạt
Hạt
-
-
+h
12 đến 25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
Có thể
tm ++
vol -
Dụng cụ lấy mẫu
Chất rắn mềm và chắc
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 đến 25
60 cm đến 100 cm
++
++
Có thể
tm ++
vol -
Ống tách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
++
35 đến 125
30 cm đến 90 cm
< 1
+++
+++
Có thể
tm ++
vol +
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
++
-
50 đến 100
25 cm đến 90 cm
< 1
+++
+++
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tm ++
vol +
Thiết bị lấy mẫu đống
-
+
++
0 đến 140
< 140 cm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
++
Có thể
tm ++
vol -
a Chất lỏng
b -/0/+/++/+++ quy mô từ “không thích hợp” đến
“thích hợp nhất”.
c Bánh bùn.
d Vật liệu hạt.
e Ký hiệu sử dụng trong cột này là:
tm thích hợp cho kim loại vết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f Không thích hợp cho mẫu đại diện.
g Không thích hợp cho chất lỏng nhớt.
h Có thể khó ưu mẫu nếu là vật liệu hạt rất
khô.
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
Thiết
bị lấy mẫu chân không
B.1. Bùn đặc từ các bình hở
Đối với bùn đặc ví dụ như bùn
thô, thiết bị lấy mẫu chân không như minh họa trong Hình B.1 đã được sử dụng thành công cho các
trường hợp khi bể chứa vốn không có hệ thống đường ống để lấy mẫu
phân tầng. Các ống lấy
mẫu có thể được thiết lập
để lấy mẫu
ở những độ sâu
xác định từ trên
nóc bể xuống. Việc
lắp đặt bao gồm một ống đường kính 25 mm, được nối đất (điện mát)
với bể chứa, mỗi đoạn 2 m được
bắt vít nối với nhau song không làm giảm đường kính lỗ, và tối đa có 5 đoạn như
vậy. Hệ thống này được nối qua một ống mềm và van với một bình 10 I hoặc bình
nón Buchner có thiết bị chắn bao quanh để tránh bị thương nếu chẳng may bình bị đổ; có thể tạo chân không bằng tay hoặc bằng
bơm chân không chạy điện lắp mô tơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp có một lớp rất nhớt hình thành
trong bùn phân tầng, thiết bị này hút ra ít chất nhớt và lớp nước mưa ở trên bề mặt, do đó tạo được một
mẫu không có
tính đại diện.
Thiết bị này đã được chứng
minh là không thích hợp
với lấy mẫu bùn có thành phần chất rắn khô lớn hơn 6 % đến 8 % khối lượng mẫu.
B.2. Bùn loãng
Đối với lấy mẫu bùn loãng (tức là
bùn có thành phần chất rắn ít hơn), ví dụ như trong các bể gạn lọc hoặc các bể lắng cuối cùng, có thể dùng thiết bị
lấy mẫu bán sẵn thích hợp sử
dụng ống dẻo loại nhỏ (đường kính không nhỏ hơn 6 mm). Phải chú ý rửa sạch tất
cả các ống sau khi sử dụng để
tránh sự tích lũy các màng vi khuẩn hoặc sự phát triển của tảo trên bề mặt bên
trong của ống.

CHÚ DẪN:
1 Lõi 25 mm (đường ống vào) 5 Van ống ra
2 Tiếp đất với bể chứa 6 Tới chân
không
3 Hệ thống đỡ 7 Bình chứa mẫu 10 lít
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B.1 - Thiết bị đi xuất để lấy mẫu chân không bùn lỏng đặc
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
Thiết bị lấy mẫu từ đường ống chịu áp lực
Việc lắp đặt van (xem Hình C.1) phải
được nối với một hệ thống dụng cụ
có khả năng đo và làm cân bằng áp suất trong bình lấy mẫu nối với hệ thống đường ống có áp suất. Thiết bị
này đóng vai trò khóa áp suất cho phép áp suất giảm đi vào bình lấy mẫu. Quá trình vận hành
này hỗ trợ việc xử lý mẫu an toàn và giảm đáng kể những ảnh hưởng biến
dạng đối với bùn. Các bước sau đây là quy trình vận hành:
a) Nối thiết bị với ống có áp suất cao tại điểm
A, tất cả các van đều đóng.
b) Mở van D và cho khí nén đi vào cho đến khi áp
suất trong thiết
bị bằng với áp suất vận
hành của thiết bị lọc nén hoặc của đường ống cần xem xét.
c) Đóng van D và mở van B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Khi có bùn xuất hiện ở đường ra của
van E, khoang lấy mẫu có đầy bùn. Đóng van E.
f) Đóng van B và mở van E để giảm
áp suất xuống bằng áp suất không khí.
g) Mà van C và lấy mẫu bùn ra.
Để bù phần lượng bùn nằm lại trong ống lấy mẫu
có áp suất cao A, phải
lặp lại quy trình nói trên để có một lượng bùn sục qua ống gấp ba lần thể tích của
ống đang lấy mẫu. Việc này đảm bảo cho bùn mới được lấy ra như là mẫu.

CHÚ DẪN:
1 Khí nén đi vào 4 Bình đựng
2 ống, đường kính ngoài 15 nm 5 ống PVC, đường
kính ngoài 30 mm
3 ống dẫn bùn có áp suất cao 6 Bình lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.1 - Bố
trí van đề xuất đối với lấy mẫu bùn lỏng trong điều
kiện áp suất cao
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
Số lượng mẫu tối thiểu trong mẫu tổ hợp - Ví
dụ tính toán
D.1. Khái quát
Số lượng mẫu phụ tối thiểu cần lấy
để tạo thành mẫu tổ hợp được quy
định trong
6.1.4.2. D.2 và D.3 mô tả ví dụ minh họa cho quá trình tính.
D.2. Lấy mẫu thử
Lấy mẫu thử được thực hiện để xác định độ biến động tiêu
biểu giữa các mẫu
bùn và để xác định cách nhiều mẫu cần được lấy để tạo thành một mẫu tổ hợp. Kết quả
phân tích từ 30 mẫu được trình bày trong Bảng D.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần khối Iượng đồng
mg/kg khối
lượng khô
235
275
218
216
270
242
284
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
289
291
290
323
293
289
297
238
229
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
224
276
295
256
201
240
322
346
336
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
335
319
Khối lượng đồng trung bình trong bùn,
được ước tính từ 30 mẫu là 276,3 mg/kg khối lượng khô.
Rõ ràng rằng sai số lớn
nhất cho phép
trong khối lượng đồng ước tính của bùn phải là ± 30 mg/kg khối lượng khô.
D.3. Tính toán
Để tính số lượng mẫu tối thiểu cần lấy để
tạo thành mẫu tổ hợp, dùng Công thức (2):
n =
(2)
Trong đó:
1,96 là giá trị z (số lượng độ lệch chuẩn
so với giá trị trung bình) với mức tin cậy 95 %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E là sai số tối đa cho phép,
biểu thị theo đơn vị của s;
n là số lượng mẫu.
Dựa trên số liệu lấy mẫu thử, độ lệch chuẩn
của khối lượng đồng, s
= 39,7 mg/kg khối lượng khô.
Rõ ràng rằng sai số lớn nhất cho phép trong khối
lượng đồng, E
= ± 30 mg/kg khối lượng khô.
Thay giá trị này vào Công thức:
n =
= 2,602
= 6,73 » 7
Vì không thể lấy một phần của một mẫu, kết quả được làm
tròn đến số nguyên.
Do vậy, trong ví dụ này, cần
phải lấy 7 mẫu và trộn với nhau để tạo thành một mẫu tổ hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] ISO 3534-2, Statistics -
Vocaburary and symbols - Part 2: Applied statistics
[2] ISO 5667-16, Water quality
- Sampling - Part 16:
Guidanco on biotesting of samples.
[3] TCVN 7538-4 (ISO 10381 -4), Chất
lượng đất - Lấy mẫu - Phần 4: Hướng dẫn về quy trình nghiên cứu các địa
điểm tự nhiên, gần tự nhiên và canh
tác.
[4] TCVN 7538-6 (ISO 10381 -6), Chất
lượng đất - Lấy mẫu -
Phần 6: Hướng dẫn về thu thập, xử
lí
và
bảo quản mẫu đất ở điều kiện hiếu khí để đánh giá
các quá trình hoạt động, sinh khối và tính đa dạng của
vi sinh vật trong phòng thí nghiệm.
[5] EN 1085:2007, Wastewater
treatment - Vocabulary.
[6] EN 12832, Characterization of
sludges - Utilization and
disposal of
sludges
- Vocabulary.
[7] CEN/TR 15463:2007, Characterization of sludges -
Physical consistency - Thixotropic behaviour and piling
baheviour.
[8] CLARK, M.J.R., LAIDLAW, M.C.A.,
RYNEVELD, S.C., WARD, M.L. Estimating sampling variance and local
environmental heterogeneity for both known and estimated analytical variance. Chemosphere
1996, 32, pp. 1133-1151.
1) Trong bộ tiêu chuẩn ISO 6107, có 4 phần được biên soạn thành tiêu chuẩn quốc gia với số hiệu TCVN 8164
và có 2 phần được biên soạn thành tiêu chuẩn quốc gia với số hiệu khác, cụ thể
là: TCVN 5982 (ISO 6107-3); TCVN 5983 (ISO
6107-4). Riêng ISO 6107-9 chưa được chấp nhận
thành TCVN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66