Mức tin cậy, %
|
99
|
98
|
95
|
90
|
80
|
68
|
50
|
K
|
2,58
|
2,33
|
1,96
|
1,64
|
1,28
|
1
|
0,6
|
8.5.2 Sự biến động ngẫu nhiên và
hệ thống của chất lượng nước
Sự biến động ngẫu nhiên thường có
đặc tính phân bố chuẩn hoặc không chuẩn. Sự biến động hệ thống có thể là xu
hướng hoặc sự biến động theo chu kỳ, và kết hợp cả hai có thể xảy ra. Bản chất
sự biến động có thể khác với các chất cần xác định khác nhau nghiên cứu trong
cùng một vùng nước. Nếu thay đổi ngẫu nhiên là chiếm ưu thế, thời gian lấy mẫu
về mặt thống kê là không quan trọng, mặc dù chúng có thể quan trọng cho quá trình
kiểm soát chất lượng.
Nếu sự biến động xảy ra tính chất
chu kỳ, thời gian lấy mẫu là quan trọng hoặc để bao trùm cả chu kỳ hoặc để phát
hiện nồng độ cực đại hoặc cực tiểu của nồng độ cần quan tâm. Thời gian lấy mẫu
được phân bố gần như đều đặn trong suốt thời kỳ dài. Trong từng tình huống ở
trên, số mẫu cần lấy được quyết định phần lớn bởi thống kê như trình bày ở
trên.
Trong những trường hợp khi có biến
động theo chu kỳ (ví dụ biến động hàng ngày hoặc tháng này theo tháng khác) và
mục tiêu của chương trình lấy mẫu là chỉ để phát hiện liệu các thay đổi trong
chất lượng nước có hệ thống hay không đã xảy ra giữa một khoảng thời gian xác
định và quãng thời gian khác (ví dụ qua hai giai đoạn liên tiếp hàng năm) thì
lúc đó chương trình lấy mẫu hiệu quả nhất là lấy mẫu tại cùng một ngày của tuần
và cùng giờ của ngày, vì điều này làm giảm bớt nhu cầu đánh giá biến động chất
lượng mà không phải là mối quan tâm.
Trong từng trường hợp trên đây, số
mẫu cần lấy được quyết định phần lớn bởi thống kê như trình bày ở trên. Nếu
biến động theo chu kỳ hoặc biến động theo hệ thống hoặc là không có hoặc là nhỏ
so với dao động ngẫu nhiên, số mẫu cần lấy chỉ cần vừa đủ để thỏa mãn độ bất
định chấp nhận được của các thông số thống kê đang tìm hiểu ở một mức tin cậy
đã cho. Ví dụ, giả sử có phân bố chuẩn, theo như trên đây, khoảng tin cậy L,
của trung bình của n giá trị, ở mức tin cậy đã chọn được tính theo công thức
sau:
Trong đó s là độ lệch chuẩn của phân bố
Nếu khoảng tin cậy là 10% của trung
bình, mức tin cậy 95% và độ lệch chuẩn 20% của trung bình, thì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n = 7,842
và n = 61
và do đó n là 61 mẫu.
Điều này cho thấy tần suất lấy mẫu
là 2 mẫu một ngày nếu quãng thời gian quan tâm nghiên cứu là 1 tháng, hoặc 1
đến 2 mẫu một tuần nếu thời gian nghiên cứu là 1 năm.
TCVN 6663-14 (ISO 5667-14)(14)
cung cấp hướng dẫn về lựa chọn và sử dụng các kỹ thuật khác nhau về đảm bảo
chất lượng liên quan đến lấy mẫu nước mặt, nước uống, nước thải, nước biển và
nước ngầm hàng năm.
Các nguyên lý trình bày trong TCVN
6663-14 (ISO 5667-14) trong một vài trường hợp có thể áp dụng được cho lấy mẫu
cặn bùn và cặn lắng.
8.6 Quãng
thời gian của thời kỳ lấy mẫu và mẫu tổ hợp
Nếu chỉ quan tâm đến chất lượng
trung bình của một giai đoạn và kết quả xác định được đưa ra là ổn định, thì
điều có ích cho thời kỳ lấy mẫu là thu nhập mẫu nên kéo dài và ưu tiên được
thực hiện trong quãng thời gian quan tâm đó.
Nguyên lý này cũng giống nguyên tắc
chuẩn bị mẫu tổ hợp. Cả hai nguyên tắc này đều giảm nhẹ công phân tích sự biến
động chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Khái quát
Kiểm soát xử lý nước cống và nước
thải và quản lý chất lượng nước tự nhiên bằng sử dụng các kỹ thuật mô hình toán
học đã làm tăng tầm quan trọng của số liệu dòng chảy. Ví dụ, lượng ô nhiễm
không thể đánh giá nếu không đo dòng chảy. Phần này chỉ ra nguyên tắc dòng chảy
cần xem xét khi lập chương trình lấy mẫu. Tuy nhiên việc đo dòng chảy thường
không được các nhà khoa học nghiên cứu nước thực hiện, chi tiết thực hành không
đề cập ở đây. Về vấn đề này, cần tham khảo các tiêu chuẩn tương ứng do Ban kỹ
thuật ISO/TC 30, Đo dòng chảy chất lỏng trong ống dẫn kín, và ISO/TC
113, Đo lưu lượng chất lỏng biên soạn.
Có năm khía cạnh của dòng chảy cần
đo, đó là:
a) Hướng của dòng,
b) Tốc độ của dòng,
c) Tốc độ thải,
d) Cấu trúc dòng,
e) Diện tích mặt cắt.
9.2 Hướng của
dòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biết được cách thức của dòng nước
ngầm trong tầng ngầm nước là rất quan trọng trong việc đánh giá hậu quả của ô
nhiêm tầng ngậm nước và trong việc chọn địa điểm để khoan lấy mẫu.
Trong các quá trình xử lý, cách
thức nước chuyển động trong bể chứa ảnh hưởng đến sự hòa trộn của các thành
phần, và sự lắng đọng của chất lơ lửng cần phải tính đến để đảm bảo mẫu được
lấy là đại diện.
Trong nước các cửa sông và ven
biển, thường xuyên cần phải đo hướng nước chuyển động như là một phần quan
trọng của chương trình lấy mẫu. Cả hướng và tốc độ dòng có thể chịu thay đổi
lớn, phụ thuộc vào dòng thủy triều, chịu ảnh hưởng của điều kiện khí tượng và
các yếu tố và điều kiện khác.
9.3 Tốc độ
dòng
Tốc độ dòng chảy là quan trọng
trong
a) Trong khi tính toán tốc độ thải
(xem 9.1).
b)Trong khi tính toán tốc độ trung
bình hoặc thời gian chảy, mà đối với mục đích chất lượng nước, đó là thời gian
cần để một khối nước đã cho di chuyển được một khoảng cách đã định.
c) Trong đánh giá hiệu ứng của cuộn
xoáy và sự pha trộn của một khối nước gây ra tốc độ dòng chảy.
9.4 Tốc độ
thải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5 Cấu trúc
dòng
Cấu trúc của dòng có thể làm ảnh
hưởng mạnh đến tốc độ pha trộn theo chiều dọc và chiều ngang. Cần phải thận trọng
để đánh giá liệu dòng là một kênh dẫn bị hạn chế trong một số kênh dẫn (nghĩa
là bị thắt lại) và liệu có các xoáy nước hay không. Một cách lý tưởng, mẫu nên
được thu nhập từ một kênh đơn lẻ nước được hòa trộn đều, ví dụ các quan sát cấu
trúc dòng trong nhiều kênh và các xoáy nước gợi ý là các mẫu có thể không đại
diện.
9.6 Thiết
diện
Các thiết diện lấy mẫu có thể khác
nhau từ gần giống như hình chữ nhật đến các thiết diện có trong các kênh dẫn
sâu với một cạnh, đến các thiết diện có trong các kênh dẫn từ rỗng cho đến hẹp
và sâu. Những điểm đặc trưng này vừa ảnh hướng đến sự hòa trộn và đến sự xói
mòn, và có thể thay đổi theo thời gian trong những suối tự nhiên và các kênh
dẫn nước dẫn nhân tạo.
9.7 Biện luận
cho các phép đo dòng trong quản lý kiểm soát chất lượng nước
9.7.1 Tải lượng của trạm xử lý
Số liệu dòng chảy là cần thiết để
đánh giá tải lượng ô nhiễm tác động lên một trạm xử lý. Điều này yêu cầu đo tại
các điểm thải trên hệ thống cống cũng như tại chính nhà máy xử lý nước. Nếu
nước thải cần xử lý thay đổi về lượng và chất theo thời gian thì cần ghi lại
dòng thải liên tục để có được sự đánh giá đáng tin cậy về tải lượng. Thông
thường, các mẫu tổ hợp được tạo ra bằng cách trộn lận những mẫu liên quan đến
dòng chảy đã được ghi chép ở thời gian lấy mẫu. Chi phí xử lý nước thải công
nghiệp đổ vào cống chung tỷ lệ trực tiếp với cả chất lượng và thể tích của nước
thải được thải ra.
9.7.2 Hiệu ứng pha loãng (các
tính toán về biến đổi dòng)
Cần phải sử dụng đầy đủ các hiệu
ứng pha loãng do hệ thống cống tiếp nhận nước tạo ra khi tính toán ảnh hưởng có
thể có của một xả thải lên một đường nước tự nhiên và giới hạn chất lượng cần
để ấn định cho nó. Hệ số pha loãng cần phải được tính toán. Trong khi lấy mẫu
được tiến hành thì sự xả thải các chất độc hại vào cống chung cần phải được
kiểm soát chặt chẽ sao cho người lấy mẫu, các cống và quá trình xử lý không bị
ảnh hưởng bất lợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính khối lượng dòng được dùng rộng
rãi để lập giới hạn thải tuân thủ và để đánh giá hiệu ứng chất lượng của sông
trừu tượng và nâng cao. Những tính toán như vậy là cơ bản để mô hình hóa chất
lượng trên toàn bộ hệ thống sông và cửa sông và thường dựa trên số liệu dòng
thải trung bình hoặc điển hình. Kỹ thuật mô hình hóa động đòi hòi cả số liệu
dòng chảy liên tục và tính toán giá trị dòng chảy theo tần suất.
9.7.4 Sự vận chuyển chất gây
nhiễm bẩn và hiệu suất thu hồi
Nếu nồng độ của một gây nhiễm bẩn
trong dòng thải thay đổi với thời gian, thì sự ước tính tin cậy về tính phân
tán hoặc phân hủy của chất gây nhiễm bẩn chỉ có thể có được nếu biết hiệu suất
vận chuyển chất gây nhiễm bẩn từ điểm thải. Do vậy một chương trình lấy mẫu
trên sông hoặc ở cửa sông cần cố gắng lấy được một lượng nước giống như nó di
chuyển dọc theo dòng sông.
Khi có sự cố đổ tràn chất gây ô
nhiễm ra sông thì biết thời gian cần để chất nhiễm bẩn chảy xuống dưới hạ lưu
dữ liệu khác không có giá trị trong việc đánh giá hiệu ứng sự nhiễm bẩn như
vậy.
9.7.5 Các chất cần xác định liên
quan đến dòng chảy
Nồng độ của một số chất cần xác
định chất lượng nước liên quan tới tốc độ dòng chảy như độ cứng tạm thời hoặc
clo đã được tìm thấy, trong một số hoàn cảnh nhất định, có liên quan với tốc độ
dòng chảy trong các sông hoặc suối, thường với một phạm vi hạn chế. Nếu các số
liệu phù hợp là sẵn có, mối quan hệ giữa tốc độ dòng chảy với nồng độ, có thể
đánh giá được chất lượng nước liên quan tới các chất cần xác định này chỉ từ
các phép đo tốc độ dòng. Cần luôn kiểm tra ở các quãng thời gian để chắc chắn
xem quan hệ đó liệu vẫn còn đúng không.
9.7.6 Nước ngầm
Đánh giá tin cậy nguy cơ nhiễm bẩn
nguồn nước ngầm và tốc độ hồi phục được dự kiến của nó cần biết được hưởng và
tốc độ vận chuyển của nước ngầm. Thông tin này lúc đó có thể sử dụng để tránh
bớt khó khăn và giảm chi phí lấy mẫu nước ngầm để đánh giá ô nhiễm.
9.8 Các
phương pháp hiện có sẵn để đo dòng chảy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.8.2 Hướng và tốc độ dòng có
thể đo bằng
a) Vật nổi,
b) Phao và vật trôi
c) Vệt hóa chất (kể cả phẩm nhuộm)
d) Vết vi sinh vật,
e) Vết phóng xạ.
9.8.3 Tốc độ dòng cũng có
thể đo bằng
a) Đồng hồ đo dòng, loại đọc và ghi
trực tiếp,
b) Kỹ thuật siêu âm,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Kỹ thuât khí nén.
9.8.4 Sự xả thải có thể xác
định bằng sử dụng
a) Phép đo tốc độ trên một kênh đã
biết thiết diện ngang,
b) Phương tiện cơ học trực tiếp,
như dùng một xô nghiêng hoặc một đồng hồ đo tiêu chuẩn.
c) Phép đo mức nước trên một cấu
trúc trong dòng chảy, như đập nước hoặc máng: mức có thể đo được.
1) Nhìn chung bằng mắt, bằng cách
đánh dấu lên bờ,
2) Tự động, bằng cách dùng phao, sự
thay đổi về điện trở, sự khác biệt về áp suất, chụp ảnh hoặc âm học.
d) Các phương tiện sau trong một
ống kín:
1) Sự khác nhau về áp suất ở cổ
ống,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Tốc độ bơm, nhân với thời gian
bơm,
4) Điện từ, siêu âm và các kỹ thuật
khác,
5) Đo pha loãng, để tiến hành phép
đo điểm xả thải trong dòng nước tự nhiên.
10 Các kỹ
thuật lấy mẫu
10.1 Khái quát
Có nhiều tình huống lấy mẫu, một số
trong đó có thể được thỏa mãn bằng lấy các mẫu điểm đơng giản, trong khi đó các
mẫu khác có thể cần các dụng cụ lấy mẫu phức tạp.
Các loại lấy mẫu khác nhau tất cả
đều được kiểm tra xem xét, một vài chi tiết trong TCVN 5994 (ISO 5667-4)(4)
và trong các phần sau đó của TCVN 6663 (ISO 5667), và cần tham khảo các tiêu
chuẩn đó một khi thấy cần thiết.
Số liệu phân tích có thể là cần để
cho biết chất lượng nước bằng cách xác định các thông số như nồng độ của các
chất vô cơ, chất khoáng hòa tan hay các hóa chất, các khí hòa tan, vật liệu hữu
cơ hòa tan và chất rắn lơ lửng trong nước hoặc trong cặn đáy tại một thời điểm
và địa điểm cụ thể qua một quãng thời gian cụ thể tại địa điểm đặc thù.
Một số thông số nhất định, như nồng
độ các khí hòa tan cần được đo tại chỗ nếu có thể để có được các kết quả đúng.
Quy trình bảo quản mẫu cần được thực hiện phù hợp với các trường hợp xem TCVN
6663-3 (ISO 5667-3)(3) để được hướng dẫn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kỹ thuật lấy mẫu sẽ khác nhau
theo tình huống cụ thể. Các loại lấy mẫu khác nhau và chương trình lấy mẫu kèm
theo được mô tả trong Điều 7.
Cần thiết phải phân biệt lấy mẫu,
nước lặng và nước chảy. Mẫu điểm (10.2) và mẫu tổ hợp (10.6) là áp dụng được
cho cả nước lặng và nước chảy. Lấy mẫu theo chu kỳ (10.3) và lấy mẫu liên tục
(10.4) là áp dụng được cho nước chảy, trong khi đó lấy mẫu theo loạt là áp dụng
được cho nước lặng.
10.2 Mẫu điểm
Mẫu điểm là mẫu không liên tục/mẫu
rời, thường được thu nhập bằng thủ công nhưng cũng có thể được thu nhập tự động
đối với nước ở bề mặt tại độ sâu cụ thể và ở đây.
10.3 Mẫu theo chu kỳ (không liên
tục)
10.3.1 Mẫu theo chu kỳ được lấy
ở quãng thời gian cố định (theo thời gian)
Những mẫu này có thể được lấy bằng
sử dụng cơ chế đặt giờ khởi động và kết thúc việc thu mẫu nước trong một quãng
liên quan đến thời gian (xem Hình A.3). Quy trình chung là bơm mẫu vào trong
một hoặc nhiều bình chứa trong một giai đoạn cố định, một loạt thể tích được
phân phối vào từng bình chứa.
CHÚ THÍCH: Các thông số quan tâm có
thể ảnh hưởng đến quãng thời gian.
10.3.2 Mẫu theo chu kỳ được lấy
ở tốc độ dòng cố định (theo thể tích)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.3 Mẫu theo chu kỳ được lấy
ở tốc độ dòng cố định (theo lưu lượng)
Những mẫu này có thể được lấy khi
biến động trong chất lượng nước và tốc độ dòng nước thải là không liên quan lẫn
nhau. Tại các khoảng thời gian không đổi, mẫu với thể tích khác nhau được lấy,
thể tích này tùy thuộc vào dòng chảy (xem Hình A.5).
10.4 Mẫu liên tục
10.4.1 Mẫu liên tục được lấy ở
tốc độ dòng cố định (mẫu liên tục theo thời gian)
Các mẫu được lấy bằng kỹ thuật này
ở tốc độ dòng mẫu cố định (xem Hình A.6) và chứa tất cả các thành phần có mặt
trong một giai đoạn lấy mẫu, nhưng trong nhiều trường hợp, không đưa ra được
thông tin về biến động của nồng độ của các thông số cụ thể trong giai đoạn lấy
mẫu.
10.4.2 Mẫu liên tục lấy mẫu ở
tốc độ dòng biến động (mẫu liên tục theo dòng)
Các mẫu cũng có thể được lấy ở các tốc
độ dòng mẫu thay đổi tỷ lệ với tốc độ dòng nước đang được lấy mẫu (xem Hình
A.7). Trong trường hợp này mẫu được thu nhập tỷ lệ với dòng là đại diện của
chất lượng nước khối. Nếu cả dòng và thành phần thay đổi thì mẫu tỷ lệ với dòng
có thể làm lộ rõ các biến động mà có thể không quan sát được sử dụng mẫu điểm,
miễn là các mẫu này vẫn còn tách biệt và đủ số mẫu được lấy để phân biệt giữa
các thay đổi trong thành phần. Vì vậy, đây là phương pháp lấy mẫu dòng chảy
nước đúng nhất nếu cả tốc độ dòng và nồng độ các tác nhân ô nhiễm quan tâm thay
đổi đáng kể.
10.5 Lấy mẫu theo loạt
Lấy mẫu theo loạt có thể liên quan
đến một số các mẫu được lấy từ cc1 độ sâu khác nhau của một khối nước tại địa
điểm cụ thể (mẫu theo độ sâu) hoặc một loạt mẫu nước được lấy từ một độ sâu cụ
thể của một khối nước tại các địa điểm khác nhau (mẫu theo diện tích).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu tổ hợp thường được thu nhập
bằng thủ công hoặc được thu nhập tự động, tương ứng với kiểu lấy mẫu (lấy mẫu
tùy thuộc theo dòng, tùy thuộc theo thời gian hay lấy mẫu theo thể tích). Các
mẫu được lấy liên tục có thể được trộn với nhau để thu được mẫu tổ hợp. Mẫu tổ
hợp cung cấp số liệu thành phần trung bình. Do đó, trước khi phối trộn các mẫu
cần phải kiểm định lại các số liệu là đúng yêu cầu, hoặc là các thông số quan
tâm không thay đổi đáng kể trong giai đoạn lấy mẫu. Các mẫu tổ hợp là có giá
trị trong những trường hợp khi tuân thủ giới hạn dựa theo chất lượng nước trung
bình.
10.7 Mẫu thể tích lớn
Một số phương pháp dùng để phân
tích các chất xác định yêu cầu lấy mẫu thể tích khoảng từ 50 lít đến vài mét
khối. Các mẫu lớn như vậy là cần thiết, ví dụ khi phân tích thuốc bảo vệ thực
vật hoặc vi sinh vật mà không thể nuôi cấy. Mẫu này có thể vừa thu nhập bằng
cách thông thường cùng với sự cẩn trọng nhằm bảo đảm các bình chứa mẫu, thùng
chứa mẫu sạch, hoặc bằng cách cho nước chảy qua hộp hấp thụ hoặc hộp lọc có lắp
đồng hồ đo thể tích, tùy theo chất cần xác định. Ví dụ, hộp trao đổi ion hoặc
than hoạt tính có thể được sử dụng để lấy mẫu thuốc bảo vệ thực vật.
Các chi tiết chính xác của các quy
trình sau đó tùy thuộc vào loại nước được lấy mẫu và các chất cần xác định. Van
điều tiết để kiểm soát lưu lượng chảy qua hộp hấp thụ hoặc hộp lọc cần được
dùng để tạo áp suất. Đối với hầu hết các chất cần xác định, cần lắp bơm vào
phía sau hộp hấp thụ hoặc hộp lọc cùng với đồng hồ đo. Nếu chất cần xác định là
dễ bay hơi thì bơm này cần đặt càng gần với chỗ mẫu vào càng tốt, cùng với đồng
hồ đo được lắp sau hộp hấp thụ hoặc hộp lọc.
Khi lấy mẫu loại nước vẩn đục chứa
chất rắn lơ lửng có thể làm bít hộp hấp thụ hoặc hộp lọc, học nếu lượng của
chất cần xác định yêu cầu phân tích vượt quá năng lực của hộp hấp thụ hoặc hộp
lọc hiện có thì nên sử dụng một loạt các hộp hấp thụ hoặc hộp lọc có lỗ nước
vào và lỗ nước ra được lắp van điều chỉnh lưu lượng dòng. Ban đầu, dòng lấy mẫu
cần được hướng vào một hộp hấp thụ hoặc hộp lọc, các hộp hấp thụ hoặc hộp lọc
khác không nhận nước, và khi tốc độ dòng giảm xuống đáng kể thì hướng dòng lấy
mẫu vào các hộp hấp thụ hoặc hộp lọc còn tinh khiết. Nếu có mối nguy cơ về sự
quá tải của hộp hấp thụ hoặc hộp lọc, thì lúc đó các hộp hấp thụ hoặc hộp lọc
còn tinh khiết được lắp nối trực tuyến liên tiếp vào phía trước hộp hấp thụ
hoặc hộp lọc bị quá tải, lúc đó dòng chảy vào hộp hấp thụ hoặc hộp lọc bị quá
tải được đóng lại.
Khi một hoặc nhiều hộp hấp thụ hoặc
hộp lọc cùng được sử dụng, thì chúng cần được xử lý cùng với nhau và được coi
là mẫu tổ hợp. Nếu nước thải từ cùng một chế độ lấy mẫu như vậy được đổ trở lại
trong khối nước đang được lấy mẫu, thì lúc đó điều quan trọng là đổ ra với
khoảng cách đủ xa với điểm lấy mẫu, sao cho không làm ảnh hưởng đến nước đang
được lấy mẫu.
11 Dụng cụ lấy
mẫu
11.1 Khái
quát
Cần tham khảo TCVN 6663-3 (ISO
5667-3)(3) về các tình huống lấy mẫu cụ thể, các hướng dẫn nêu ra ở
đây là để trợ giúp lựa chọn vật liệu để ứng dụng chung. Các thành phần hóa chất
(các chất cần xác định) trong nước, được phân tích để đánh giá chất lượng nước
có dãy nồng độ từ lượng dưới microgram hoặc lượng vết cho đến lượng lớn, các
khó khăn xảy ra thường xuyên gồm sự hấp thụ của các hóa chất cần xác định lên
thành của dụng cụ lấy mẫu hoặc bình chứa mẫu, nhiễm bẩn trước khi lấy mẫu xảy
ra do làm vệ sinh không hoàn hảo dụng cụ lấy mẫu hoặc bình chứa mẫu và nhiễm
bẩn mẫu do vật liệu cấu thành dụng cụ lấy mẫu hoặc bình chứa mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình chứa mẫu sử dụng để lấy mẫu và
lưu giữ mẫu phải được lựa chọn sau khi xem xét, ví dụ bền nhiệt, không dễ vỡ dễ
đóng kín và dễ mở trở lại, kích thước, khối lượng, tính sẵn có để dùng, giá cả
và khả năng để làm sạch và tái sử dụng v.v...
Nên tìm sự trợ giúp chi tiết từ nhà
phân tích để có lựa chọn cuối cùng về dụng cụ lấy mẫu hoặc bình chứa mẫu.
Cần lưu ý để phòng ngừa mẫu bị đông
lạnh, đặc biệt là khi sử dụng bình chứa mẫu làm từ thủy tinh. Khuyến nghị dùng
polyetylen mật độ cao làm vật liệu bình chứa khi xác định silic, natri, tổng
kiềm, clorua, độ dẫn riêng, pH và độ cứng của nước. Nên sử dụng các vật liệu
nhạy sáng, thủy tinh hấp thụ ánh sáng. Thép không gỉ cần cân nhắc để lấy mẫu
nước có áp suất cao và/hoặc nhiệt độ cao hoặc khi lấy mẫu vật liệu hữu cơ có
nồng độ lượng vết.
Bình thủy tinh nói chung là phù
hợp cho các hợp chất hữu cơ và các loài vi sinh vật (nhưng không phải là luôn
luôn phù hợp), bình chứa bằng plastic dùng cho các chất phóng xạ. Điều quan
trọng cần lưu ý là dụng cụ lấy mẫu làm từ các vật liệu này luôn có miếng đệm
neopren1 và van bôi trơn với dầu. Những vật liệu
như vậy không thỏa mản cho lấy mẫu để phân tích hữu cơ và vi sinh.
Bổ sung cho các đặc tính vật lý
mong muốn như nêu ở trên, bình chứa mẫu dùng để thu mẫu và chứa mẫu cần được
lựa chon có tính đến các tiêu chí vượt trội sau đây (đặc biệt là khi thành phần
được phân tích có lượng rất nhỏ).
a) Tối thiểu hóa nhiễm bẩn mẫu nước
do vật liệu chế tạo bình chứa hoặc nắp đậy của nó, ví dụ các thành phần hóa
chất vô cơ chiết ra từ thủy tinh (đặc biệt là thủy tinh mềm) và các hợp chất
hữu cơ, kim loại từ nhựa plastic và chất đàn hồi (nắp đậy lót nhựa vinyl, cao
su):
b) Khả năng làm vệ sinh và xử lý
thành của bình chứa mẫu để giảm thiểu nhiễm bẩn bề mặt do các thành phần lượng
vết như kim loại nặng hoặc nhân phóng xạ;
c) Tính trơ sinh học và hóa học của
vật liệu mà được dùng để làm bình chứa nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu phản ứng
giữa các thành phần của mẫu và bình chứa.
d) Bình chứa mẫu cũng gây ra sai số
do hấp thụ các hóa chất cần xác định. Kim loại lượng vết cũng đặc biệt bị ảnh
hưởng bởi hiệu ứng này nhưng các chất cần xác định khác (ví dụ chất tẩy rửa,
thuốc bảo vệ thực vật, phosphat) cũng có thể chịu sai số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2 Các
loại bình chứa mẫu
11.2.1 Khái quát
Bình thủy tinh bosilicat và polyetylen
là phù hợp cho lấy mẫu thông thường để xác định các thông số vật lý và hóa học
của nước tự nhiên. Các vật liệu trơ hóa chất khác, ví dụ polytetrafluoroetylen
(PTFE) là hoàn hảo nhưng các loại này thường quá đắt để sử dụng hàng ngày. Các
bình chứa hẹp miệng và rộng miệng có nắp vặn cần lắp nắp/nút đậy hoặc nút thủy
tinh mài (mặc dù dễ mắc kẹt khi dính vào dung dịch kiềm).
Không nên sử dụng vật liệu lọc hoạt
tính với hóa chất giữa nắp bình và lót bình vì các loại lọc như vậy có thể là
nguồn gây nhiễm bẩn.
Nếu mẫu được vận chuyển trong một
thùng/hộp đựng đến phòng thí nghiệm phân tích, thì nắp hộp cần phải được kết
cấu nhằm phòng ngừa các nút bình đựng mẫu lỏng ra, có thể gây nên trao đổ
và/hoặc nhiễm bẩn mẫu.
Để đảm bảo sử dụng đúng các bình
chứa mẫu, tham khảo TCVN 6663-3 (ISO 5667-3)(3).
11.2.2 Bình đựng mẫu dùng cho
các chất nhạy ánh sáng
Để bổ sung cho các xem xét đã đề
cập đến, việc lưu giữ các mẫu chứa các vật liệu nhạy với ánh sáng kể cả rong,
cần bảo vệ chúng khỏi bị tiếp xúc với ánh sáng. Với những trường hợp như vậy,
cần phải sử dụng bình chứa phải được cấu trúc với vật liệu mờ đục hoặc thủy
tinh không quang hóa, và chúng được xếp trong các thùng chống áp suất trong
thời gian lưu trữ mẫu kéo dài.
11.2.3 Bình đựng mẫu dùng cho
các thành phần hoặc khí hòa tan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.4 Bình đựng mẫu để phân
tích lượng vết các chất hữu cơ ô nhiễm
Bình đựng mẫu để phân tích lượng
vết các chất hữu cơ phải bằng thủy tinh, vì tất cả các bình chứa plastic làm
cản trỡ phân tích có độ nhạy sao. Nắp đậy phải là thủy tinh hoặc PTFE.
11.2.5 Bình đựng mẫu dùng cho
các xét nghiệm vi sinh vật
Hướng dẫn về bình chứa mẫu dùng cho
mẫu xét nghiệm vi sinh vật học được nêu chi tiết trong TCVN 6663-15 (ISO
5667-16)(15) và ISO 19458 (23). Bình chứa mẫu phải có khả
năng chịu được nhiệt độ cao xảy ra trong quá trình tiệt trùng. Trong quá trình
tiệt trùng hoặc lưu giữ mẫu, vật liệu bình chứa phải không tiết ra hóa chất có
thể ức chế sự sinh tồn của vi sinh vật, không tiết ra hóa chất độc hoặc kích
thích sinh trưởng. Mẫu phải được giữ kín cho đến khi được mở ra trong phòng thí
nghiệm và cần phải ngăn ngừa nhiễm bẩn.
12 Dụng cụ lấy
cho các đặc tính vật lý hoặc hóa học
12.1 Khái quát
Thể tích mẫu được lấy cần phải đủ
cho nhu cầu phân tích và cho phân tích lặp lại. Việc sử dụng thể tích mẫu rất
ít có thể gây cho mẫu đã lấy là không đại diện. Thêm vào đó, mẫu nhỏ cũng có
thể làm tăng khó khăn sự hấp thụ vi tỷ số diện tích trên thể tích có quan hệ
với nhau.
Dụng cụ lấy mẫu hiệu quả cần phải
a) Tối thiểu thời gian tiếp xúc
giữa mẫu và bình chứa mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Được thiết kế đơn giản để đảm
bảo tráng rửa dễ dàng, có bề mặt nhẵn và không có các dòng rồi như các chỗ uốn
cong và càng có ít vòi và van khóa càng tốt (tất cả dụng cụ lấy mẫu cần phải
được kiểm tra để đảm bảo là không tạo ra sai số).
d) Được thiết kế với tính phù hợp
của hệ thống trong mối tương quan với mẫu nước được yêu cầu (nghĩa là hóa chất,
sinh học hoặc vi sinh vật)
Để lấy mẫu các khí hòa tan, tham
khảo 12.5.
12.2 Dụng cụ lấy mẫu điểm
Mẫu điểm thường được lấy thủ công
theo các điều kiện đã mô tả trong 10.2. Dụng cụ lấy mẫu đơn giản nhất để lấy
mẫu bề mặt là xô hoặc bình rộng miệng cho rơi vào khối nước và nhấc khỏi nước
sau khi nước đã vào đầy. Bản chất của vấn đề đang nghiên cứu sẽ xác định loại
mẫu cần được lấy. Nói chung tốt nhất là lấy mẫu trực tiếp vào trong bình chứa
mẫu.
Trong thực tế, một bình nặng đậy
nắp được thả chìm vào trong khối nước. Tại độ sâu đã chọn trước, nắp đậy được
mở ra và nước lúc đó vào đầy bình rồi sau đó được kéo lên. Tác động ảnh hưởng
của không khí hoặc các khí khác lên tính nguyên vẹn của mẫu khi bình đã đầy
nước hoặc khi kéo lên cần phải xem xét vì những điều này có thể làm thay đổi
thông số được nghiên cứu (ví dụ, oxy hòa tan), các bình lấy mẫu đặc biệt tránh
được vấn đề này (ví dụ bình tháo nước) là sẵn có để dùng. Đối với các khối nước
bị phân tầng, các ống thủy tinh, nhựa hay kim loại được chia độ có các đầu hở
có thể được thả xuống để lấy mẫu thẳng đứng của khối nước. Tại điểm lấy mẫu.
phía đáy ống này được đóng lại bằng một cơ chế trước khi được kéo lên khỏi mặt
nước. Dụng cụ lấy mẫu này thường được gọi theo thuật ngữ là bình nước vận hành
theo truyền tin (bình messenger).
12.3 Gầu múc hoặc gầu vét để lấy
mẫu cặn lắng
Cặn lắng có thể được lấy mẫu bằng
gầu múc hoặc gầu vét được thiết kế để xuyên vào lớp nền đáy, do khối lượng tự
trọng của chúng hoặc do đòn bẩy. Các nét đặc thù thiết kế khác nhau và gồm cả
lò xo khởi động hoặc được kích hoạt bằng lực trọng trường đóng cảm xúc. Chúng
cũng khác nhau theo hình dạng của gầu ngoạn, góc vuông đến góc nhọn, diện tích
và kích thước của mẫu được lấy. Vì thế bản chất của mẫu lấy được là bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố như
a) Độ sâu đâm xuyên vào lớp nền đáy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Hiệu quả của gấu múc (khả năng
để tránh các vật cản đóng gàu lại)
d) Tạo ra sóng và gây ra thất thoát
các thành phần hoặc sinh vật tại điểm giao cắt bùn nước,
e) Độ ổn định của mẫu trong dòng
chảy nhanh.
Trong việc lựa chọn các loại gàu
múc vét, môi trường sống, chuyển động của nước, khu vực lấy và mọi loại dụng cụ
thuyền bè đều phải được xem xét đến.
Xô múc có nắp kẹp được lắp ráp
tương tự như dụng cụ sử dụng đào đất. Thông thường được vận hành từ phía đáy,
được hạ xuống ở địa điểm đã chọn để thu một mẫu tổ hợp tương đối lớn. Kết quả
là làm cho mẫu được xác định chính xác hơn về khía cạnh vị trí lấy mẫu hơn là
khi dùng gầu múc.
12.4 Ống thu mẫu hình trụ
Các ống thu mẫu hình trụ được sử
dụng khi cần thông tin liên quan đến chiều thẳng đứng của một trầm tích đáy
được quan tâm. Trừ khi mẫu thu được có độ bền cơ học, cần phải cẩn thận khi
tiến hành lấy mẫu ra khỏi ống thu mẫu nhằm bảo vệ tính toàn vẹn theo chiều dọc
của mẫu.
12.5 Dụng cụ để lấy mẫu khi hòa
tan và chất bay hơi
Mẫu thích hợp để xác định chính xác
các khí hòa tan cần phải được lấy chỉ bằng dụng cụ thu mẫu bằng choán chỗ nước,
hơn là choán chỗ không khí, trong dụng cụ lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chỉ cần chấp nhận kết quả gần
chính xác, các mẫu để xác định ôxy hòa tan có thể được thu thập bằng bình hoặc
xô. Sai số trong các phép xác định này do sự tiếp xúc của nước với không khí
biến động theo với mức độ bão hòa của khí trong nước.
Khi mẫu được thu vào bình từ các
vòi nước ra của bơm thì cần sử dụng một ống trơ mềm để phân phối nước vào đáy
của bình, nhằm đảm bảo chất lỏng được choán chỗ từ đáy bình để phóng ngừa sục
khí.
Thu mẫu để dùng cho xác định ôxy
hòa tan từ vùng nước bị phủ băng giá cần được tiến hành rất cẩn thận để phòng
ngừa nhiễm bẩn mẫu do không khí.
12.6 Dụng cụ lấy mẫu các đặc
tính hoạt độ phóng xạ
Hướng dẫn chi tiết về lấy mẫu các
đặc tính hoạt độ phóng xạ có trong TCVN 6663-3 (ISO 5667-3)(3).
Tùy theo mục tiêu và các quy định pháp
lý của quốc gia, hầu hết các kỹ thuật lấy mẫu và dụng cụ lấy mẫu có sẵn để dùng
lấy mẫu nước và nước thải cho các thành phần hóa chất nói chung có thể áp dụng
được để lấy các mẫu để đo hoạt độ phóng xạ.
Mẫu cần được lấy vào trong các bình
nhựa đã súc rửa trước với chất tẩy rửa và nước và axit nitric loãng.
12.7 Dụng cụ lấy mẫu các đặc
tính sinh học và vi sinh vật
Hướng dẫn chi tiết về lấy mẫu vi
sinh vật của chất lượng nước, nêu trong ISO 19458(23).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn chi tiết về lấy mẫu bằng
vợt cầm tay để lấy mẫu động vật đáy không xương sống cỡ lớn, nêu trong TCVN
7176 (ISO 7828)(19).
Hướng dẫn chi tiết về thiết kế dụng
cụ lấy mẫu định lượng để lấy mẫu động vật đáy không xương sống cỡ lớn trên các
nền đá trong vùng nước ngọt nông, nêu trong TCVN 7177 (ISO 8265)(20).
Hướng dẫn chi tiết về sử dụng lấy
mẫu định tính và định lượng tập đoàn động vật không xương sống cỡ lớn trong
vùng nước sâu, nêu trong ISO 9391(21).
Hướng dẫn chi tiết về lấy mẫu định
lượng và lấy mẫu hệ động vật đáy mềm, nêu trong ISO 16665(22).
12.8 Dụng cụ lấy mẫu tự động
Dụng cụ lấy mẫu tự động có thể sử
dụng để tạo lợi thế trong rất nhiều tình huống lấy mẫu, vì cho phép thu thập
được mẫu liên tục hoặc mẫu theo loạt mà không cần can thiệp bằng tay, đặc biệt
tiện lợi trong thực tế để chuẩn bị mẫu tổ hợp và nghiên cứu biến động chất
lượng nước theo thời gian.
Việc lựa chọn loại máy móc thích
hợp nhất sẽ tùy thuộc vào tình huống lấy mẫu cụ thể, ví dụ lấy mẫu để tính tải
lượng trung bình của kim loại hòa tàn lượng vết trong một con sông hay suối có
thể tốt nhất là tiến hành bằng một dụng cụ lấy mẫu liên tục tương quan theo
dòng chảy, sử dụng một hệ thống bơm thuận tiện.
Dụng cụ lấy mẫu tự động có thể là
loại lấy mẫu gián đoạn, liên tục và được vận hành trên cơ sở tương quan với
thời gian hoặc tốc độ dòng.
Các dãy lấy mẫu nói chung được sử
dụng trong lấy mẫu tự động. Vì thế, hướng dẫn về lựa chọn vật liệu của các bình
chứa mẫu cũng được áp dụng cho dãy lấy mẫu. Máy lấy mẫu vận hành bằng cách bơm
nước sông vào trong các bình chứa mẫu được giữ trên thân máy và sử dụng một hệ
thống bơm khác nhau. Việc lựa chọn loại máy móc thích hợp tùy thuộc vào tình
huống lấy mẫu cụ thể. Các máy lấy mẫu tự động đơn giản có thể lập trình để lấy
mẫu ở các quãng thời gian đặt trước hoặc vận hành bằng một cái lấy bên ngoài
như tín hiệu được tạo ra do lượng mưa vượt quá. Rất nhiều máy mọc hoạt động
theo quãng thời gian định sẵn để lấy 24 mẫu và được thiết kế để cứ qua giai
đoạn 24 giờ thì lấy một mẫu. Tuy vậy, việc lập trình thời gian thường là biến
động liên tục cho nên tất cả 24 mẫu có thể được lấy trong khoảng thời gian
khắc. Các lập trình thời gian điển hình có thể bao trùm quãng thời gian 8 giờ
của ngày làm việc, nghĩa là cứ 20 phút lấy một mẫu, hoặc cả một tuần, nghĩa là
cứ 7 giờ thì lấy một mẫu. Nếu có cả phép đo dòng thì mẫu tỷ lệ theo dòng có thể
được chuẩn bị thủ công bằng cách trộn các phân mẫu thích hợp từ các mẫu lấy
theo thời gian được lập trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần chú ý để đảm bảo mẫu không bị
phân hủy hoặc được ổn định phù hợp nếu mẫu được lưu lại trong máy trong bất cứ
thời lượng nào.
Ngăn lưu giữ mẫu phải được làm mát
và duy trì ở nhiệt độ càng thấp càng tốt mà không làm mẫu bị đông thành băng
đá, như thế làm giảm được mọi hư hỏng mẫu. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ có thể dự
kiến hạ xuống dưới nhiệt độ đông lạnh thì sẽ cần sưởi nóng. Nếu biết rằng, các
chất cần xác định có thể bị hư hỏng, cần thiết phải sử dụng chất bảo quản
riêng, được cho vào bình chứa mẫu (xem TCVN 6663-3 (ISO 5667-3)). Cần chuyển đủ
mẫu vào trong bình chứa để trộn đều chất bảo quản vào mẫu. Sẽ có trường hợp
chất cần xác định và chất bảo quản loại trừ lẫn nhau, trong trường hợp đó cần
phải triển khai thêm nhiều hơn một máy lấy mẫu. Trong cách thức lấy mẫu này,
các bình chứa sử dụng được nạp mẫu vào trong quãng thời gian rất ngắn, ví dụ 1
phút đến 2 phút, là mẫu "rời rạc, không liên tục".
Nếu từng mẫu được phân tích, thì
cần phải chú ý cẩn thận để đảm bảo thể tích trong từng bình chứa là đủ để phân
tích các thông số quan tâm.
Điều quan trọng là các máy lấy mẫu
tự động hoặc lưu giữ mẫu trong máy gây ra các hư hại đáng kể cho mẫu mà điều
này sẽ làm cho mẫu không còn đại diện. Đường lấy mẫu từ điểm lấy mẫu đến máy
phải không gây nhiễm bẩn mẫu. Ví dụ, ống làm bằng đồng không nên sử dụng nếu
phân tích kim loại được thực hiện. Luôn ưu tiên sử dụng vật liệu trơ như PTTF
hoặc thép không gỉ. Điều này cũng áp dụng cho mọi cái lọc được lắp vật liệu
trơ. Để ngăn ngừa chất rắn lắng đọng, nên duy trì một tốc độ dòng thích hợp
trong ống đầu vào và đường kính trong của ống không thay đổi và lớn hơn 9 mm.
Các máy lấy mẫu tự động cần có khả năng sục thổi ra mọi dư lượng của mẫu trong
đường lấy mẫu. Thể tích nước đọng lại trong đó phải là tối thiểu. Máy lấy mẫu
phải được bảo dưỡng và làm sạch thường xuyên và điều quan trọng là đường lấy
mẫu cũng được làm sạch cùng tần suất để phòng ngừa dụng cụ lấy mẫu bị tích tụ
vi khuẩn, v.v... Một sộ máy lấy mẫu tự động mới là "tự xả". Các bình,
đường lấy mẫu và hệ thống định lượng được súc rửa với nước sạch cứ mỗi lần đổi
bình. Mẫu nào không cần cho phân tích sẽ được tự động đổ bỏ, cho phép máy lấy
mẫu vận hành liên tục mà không cần sự can thiệp của người vận hành.
Trong tất cả mọi trường hợp, máy
lấy mẫu cần được thử nghiệm để đảm bảo hiệu quả hoạt động thỏa mãn trong tình
huống đang khảo sát.
12.9 Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu
Dụng cụ lấy mẫu cần được chuẩn bị
theo như nêu trong Bảng 2
Bảng
2 - Chuẩn bị lấy mẫu
Dụng
cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình mẫu
Kiểm tra các dấu hiệu nứt vỗ,
trầy xước và lắp đặt không chắc chắn
Phễu
Dây
Xích
tay cầm nối dài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phin lọc và hộp lọc
Thùng chứa và vận chuyển mẫu
Kiểm tra đủ số lượng dùng hàng
ngày. Kiểm tra hư hỏng hoặc dấu hiệu xuống cấp. Nếu cần, lau các thùng đựng
với chất tẩy trùng.
Chất bảo quản
Kiểm tra hạn sử dụng, kiểm tra
pipet nhỏ giọt, nếu cần thì thay mới. Đảm bảo được cách biệt với các bình
chứa mẫu rỗng.
Chai lọ
Kiểm tra điều kiện của các bình
và nắp đậy và loại bỏ những cái bị hư hỏng sao cho không phải lựa chọn chúng
trong khi hoạt động lấy mẫu. Đảm bảo các bình được đậy nắp để giảm thiểu
nhiễm bẩn và được bảo quản cẩn thận. Bảo đảm các bình dùng cho công việc vi
sinh vẫn được gói như nguyên bản hoặc dải sọc chỉ báo vô trùng nhìn thấy được
và còn trong thời hạn sử dụng.
Các dụng cụ dùng tại hiện trường
lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ thử nhanh
Kiểm tra bộ thử nhanh đủ cho nhu
cầu công việc hàng ngày. Đảm bảo có sẵn hướng dẫn của nhà chế tạo để sử dụng.
Kiểm tra thời hạn sử dụng, nếu cần thì thay thế. Lưu giữ tách biệt với các lọ
đựng mẫu.
Nhãn và tài liệu lấy mẫu
Nếu các nhãn đã được in sẵn, kiểm
tra lần nữa để đảm bảo không bị sai sót.
Dụng cụ an toàn cá nhân
Đảm bảo đủ các găng tay dùng một
lần dùng trong ngày, điện thoại di động, neo băng tuyết, bộ đồ cấp cứu, khăn
lau tay, kính bảo hộ, v.v...
Khoan nước đóng băng
Kiểm tra mô tơ khởi động và mũi
nhọn sắc.
13 Tránh nhiễm
bẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tránh nhiễm bẩn trong quá trình lấy
mẫu là rất quan trọng. Tất cả các nguồn có thể gây ra nhiễm bẩn cần được xem
xét đến và áp dụng kiểm soát phù hợp khi cần.
13.2 Các nguồn nhiễm bẩn
Các nguồn có thể gây ra nhiễm bẩn
có thể là:
a) Tồn lưu của mẫu trước đó trong
bình chứa, phễu, gàu múc, dao trộn mẫu và các dụng cụ khác;
b) Nhiễm bẩn từ địa điểm lấy mẫu
trong quá trình lấy mẫu;
c) Nước tồn dư lại trong hoặc trên
dây, xích hoặc tay cầm nối dài;
d) Nhiễm bẩn phễu do mẫu được bảo
quản;
e) Nhiễm bẩn nắp bình hoặc nút do
bụi hoặc nước;
f) Nhiễm bẩn ruột xi lanh và từ
phương tiện lọc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Nhiễm bẩn của khói thải động cơ
đốt trong;
i) Thiết bị lấy mẫu, chai bình và
dụng cụ lọc mẫu không phù hợp;
j) Các thuốc thử đã bị biến chất.
13.3 Kiểm soát nhiễm bẩn
Kiểm soát và phân định nguồn nhiễm
bẩn bằng các hoạt động sau, khi thích hợp:
a) Áp dụng triết lý tối đa hóa mức
độ cách ly để bình mẫu khỏi nhiễm bẩn, điều đó tạo ra số liệu có chất lượng tốt
nhất.
b) Chú ý tránh làm xáo trộn tại vị
trí lấy mẫu;
c) Súc rửa thật kỹ dụng cụ;
d) Súc rửa bên trong và ngoài phễu
sau khi lấy mẫu phụ để bảo quản;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Bảo quản nắp và nút chai lọ cẩn
thận để tránh nhiễm bẩn.
g) Lau sạch và làm khô dây, xích và
cán nối tay cầm giữa thời gian lấy mẫu và trước khi cất giữ bảo quản.
h) Tránh chạm ngón tay, bàn tay
hoặc găng tay vào mẫu, điều này đặc biệt quan trọng trong khi lấy mẫu vi sinh
vật khi mọi tiếp xúc với phần bên trong của bình hoặc mép bình, nắp bình là
không được để xảy ra.
f) Đảm bảo tất cả máy khoan băng,
xe cộ, thuyền bè là ở dưới hướng gió (và phía hạ lưu trong trường hợp với thuyền
bè), để vài phút cho khi thải được xua tan;
j) Xem xét từng mẫu hoặc bình mẫu
xem có các vật liệu như lá cây, mảnh vụn, nếu quan sát thấy thí đồ bỏ mẫu và
lấy mẫu mới.
k) Sử dụng kỹ thuật đảm bảo chất
lượng phù hợp như trình bày trong ISO 5667-14(14).
14 Vận chuyển
mẫu đến, bảo quản tại kho, lưu giữ mẫu tại phòng thí nghiệm
Nếu mẫu bị quá nóng, nghĩa là được
chứa trong xe lấy mẫu trong điều kiện nóng (hoặc trong những điều kiện các mẫu
phụ có xu hướng thiên về phân hủy nhiệt), thì lúc đó mẫu cần được làm mát. Xe
lấy mẫu cần được lắp điều hòa nhiệt độ (các hộp đựng đá có thể sử dụng nhưng
không đủ lạnh và chỉ hiệu quả khi có mục đích phòng ngừa tăng nhiệt độ). Cần
phải lưu ý là BOD của mẫu có thể bị giảm xuống đến 40% nếu bảo quản mẫu ở nhiệt
độ môi trường cao hoặc ở điều kiện ánh sáng trong xe lấy mẫu trong 8 giờ.
Các mẫu không được phân phối cho
phòng thí nghiệm trong vòng một ngày thì cần được ổn định theo quy định trong
TCVN 6663-3 (ISO 5667-3)(3) hoặc bằng các kỹ thuật bảo quản khác
nhau theo thỏa thuận với phòng thí nghiệm. Trách nhiệm của phòng thí nghiệm là
bảo đảm lưu giữ mẫu phù hợp sau khi mẫu đã được phân phối đến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu thường được bảo quản trong
tủ lạnh (đến 24 giờ) hoặc tủ đông lạnh. Khi rã đông, mẫu đông lạnh thường kết
tủa và có thể gây ra kết quả sai số, đặc biệt là đối với thuốc bảo vệ thực vật
và các hợp chất polybiphenyl clo hóa (PCB). Nếu cần thiết phân tích các hợp
chất này, lúc đó không cần áp dụng đông lạnh.
Tất cả các bước bảo quản mẫu cần
được ghi chép vào trong báo cáo và nhiệt độ đo được cần được ghi lại tại hiện
trường, nếu thích hợp. Các thông số vật lý và hóa học khác, ví dụ như pH cần
được đo ngay tại hiện trường lấy mẫu hoặc càng nhanh càng tốt ngay sau đó.
15 Phân định
mẫu và hồ sơ mẫu
15.1 Khái quát
Nguồn của mẫu và điều kiện mà ở đó
mẫu đã được lấy phải được ghi chép và một ghi chép thích hợp được gần vào bình
ngay sau khi nạp mẫu vào bình. Giá trị kết quả của một phép phân tích mẫu nước
là bị hạn chế nếu nó không được kèm theo các thông tin chi tiết về mẫu đó.
Các kết quả của mọi phép phân tích
mẫu thực hiện tại hiện trường cần phải gồm cả báo cáo với mẫu. Nhãn và các hình
thức ghi nhãn phải luôn luôn được hoàn tất tại thời điểm thu thập mẫu. Máy lấy
mẫu không bao giờ được dời sang làm nhiệm vụ khác trước khi hoàn tất mọi ghi
chép tài liệu tại một điểm.
Báo cáo lấy mẫu cần đưa vào ít nhất
các thông tin sau:
a) Địa điểm và tên gọi của vị trí
lấy mẫu cùng với các tọa độ và thông tin thích hợp khác về địa điểm;
b) Chi tiết về điểm lấy mẫu, kể cả
loại mẫu (ví dụ nước dự định dùng cho người sử dụng, nước thải);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Thời gian lấy mẫu;
e) Tên người lấy mẫu;
f) Loại mẫu (ví dụ mẫu đơn, mẫu tổ
hợp);
g) Điều kiện thời tiết;
h) Các quan sát tại hiện trường;
i) Nhiệt độ nước;
j) Bản chất của mọi xử lý trước kể
cả bảo quản;
k) Phương pháp lấy mẫu và các chi
tiết về sự không tuân thủ với các điều kiện tiêu chuẩn hoặc thực hành lấy mẫu
(ví dụ, thu thập mẫu qua nước đá, các quan sát mang tính theo mùa và các hoạt
động dựa trên đất).
15.2 Các mẫu có thể được dùng
cho mục đích pháp lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bưu điện chuyển mẫu cần phân phối
mẫu đến đúng quan chức được chỉ định, chịu trách nhiệm tại phòng thí nghiệm là
người phải hoàn thiện báo cáo, một bản gốc của tài liệu cần phải được được chuyển
trở lại cho quan chứa lấy mẫu cùng với một bản được phòng thí nghiệm lưu lại.
Nếu các mẫu được chuyển đến ngoài giờ làm việc hành chính thông thường cần phải
yêu cầu chứng thực là mẫu được lưu ký cần mặt tại điểm lưu ký đó.
Phụ lục A
(tham
khảo)
Lược đồ minh họa các loại mẫu lấy định kỳ và
liên tục
CHÚ DẪN
X Thời gian
Y Nồng độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X Dòng chảy
Y Thời gian
Hình
A.2 - Mẫu định kỳ - Dòng tỷ lệ theo thời gian
CHÚ DẪN
X Thời gian
Y Thể tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(mẫu
phụ thuộc thời gian)
CHÚ DẪN
X Thời gian
Y Thể tích
Hình
A.4 - Mẫu định kỳ - Mẫu định kỳ được lấy ở tốc độ dòng cố định
(mẫu
phụ thuộc thể tích)
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y Thể tích
Hình
A.5 - Mẫu định kỳ - Mẫu định kỳ được lấy ở tốc độ dòng cố định
(mẫu
phụ thuộc lưu lượng)
CHÚ DẪN
X Thời gian
Y Thể tích
Hình
A.6 - Mẫu liên tục - Mẫu liên tục được lấy ở tốc độ dòng cố định (mẫu liên tục
theo thời gian)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X Thời gian
Y Thể tích
Hình
A.7 - Mẫu liên tục - Mẫu liên tục được lấy ở tốc độ dòng thay đổi (mẫu liên tục
theo dòng)
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6663-3 (ISO 5667-3), Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3 - Hướng dẫn bảo quản và lưu giữ mẫu nước.
[2] TCVN 5994 (ISO 5667-4), Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Phần 4: Hướng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo.
[3] TCVN 6663-5 (ISO 5667-5), Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Phần 5: Hướng dẫn lấy mẫu nước uống từ các trạm xử lý và
hệ thống phân phối bằng đường ống.
[4] TCVN 6663-6 (ISO 5667-6), Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] TVN 5997 (ISO 5667-8), Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Phần 8: Hướng dẫn lấy mẫu nước mưa.
[7] TCVN 5998 (ISO 5667-9), Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Phần 9: Hướng dẫn lấy mẫu nước biển.
[8] TCVN 5999 (ISO 5667-10), Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Phần 10: Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
[9 TCVN 6000 (ISO 5667-11), Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
[10] TCVN 6663-13 (ISO 5667-13),
Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 13: Hướng dẫn lấy mẫu bùn nước, bùn nước thải và
bùn liên quan.
[11] TCVN 6663-14 (ISO 5667-14), Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Phần 14: Hướng dẫn đảm bảo chất lượng lấy mẫu và xử lý
mẫu nước môi trường.
[12] TCVN 7176 (ISO 7828), Chất
lượng nước - Phương pháp lấy mẫu sinh học - Hướng dẫn lấy mẫu động vật không
xương sống đáy cỡ lón dùng vợt cầm tay.
[13] TCVN 7177 (ISO 8265), Chất
lượng nước - Thiết kế và sử dụng dụng cụ lấy mẫu định lượng để lấy mẫu động vật
không xương sống đáy cỡ lón trên nền có đá ở vùng nước ngọt nông.
[14] ISO 2602, Statiscal interpretation
of test results - Estimation of the mean - Confidence interval (Thống kê
kết quả thử - Ước lượng giá trị trung bình - Khoảng tin cậy)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] ISO 5667-12, Water quality
- Sampling - Part 12: Guidance on sampling of bottom sediments (Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Phần 12: Hướng dẫn lấy mẫu cặn đáy)
[17] ISO 5667-16, Water quality
- Sampling - Part 16: Guidance on biotesting of samples (Chất ượng nước -
Lấy mẫu - Phần 16 - Hướng dẫn mẫu thử nghiệm sinh học).
[18] ISO 5667-17, Water quality
- Sampling - Part 17: Guidance on sampling of suspended sediments (Chất
lượng nước - Lấy mẫu - Phần 17: Hướng dẫn lấy mẫu cặn lơ lửng)
[19] ISO 5667-18, Water quality
- Sampling - Part 18: Guidance on sampling of groundwater at contaminated sites
(Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 18: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm ở các khu vực
bị nhiễm bẩn).
[20] ISO 5667-19, Water quality
- Sampling - Part 19: Guidance on sampling of marine sediments (Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Phần 9: Hướng dẫn lấy mẫu nước trầm tích biển).
[21] ISO 9391, Water quality -
Sampling in deep waters for macro-invertabrates - Guidelines on the use of
colonization, qualitative and qualitative samplers.
[22] ISO 16665, Water quality -
Guidelines for qualitative sampling and samples processing of marine
soft-bottom macrofauna.
[23] ISO 19458, Water quality -
Sampling for microbiological analysis (Chất lượng nước - Lấy mẫu để phân tích
vi sinh vật).
[24] Guide the expression of
uncertaintly in measurement (GUM), BIPM, IEC, IFCC, ISO, IUPAC, IUPAP,
OIML, 19932 (Hướng dẫn sự thể hiện của độ không
đảm bảo trong phép đo (GUM), BIPM, IEC, IFCC, ISO, IUPAC, IUPAP, OIML).