TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6184 : 2008
ISO 7027 : 1999
CHẤT LƯỢNG NƯỚC – XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐỤC
Water
quality – Determination of turbidity
Lời nói đầu
TCVN 6184 : 2008 thay thế
TCVN 6184 : 1995.
TCVN 6184 : 2008 hoàn toàn
tương đương với ISO 7027 : 1999.
TCVN 6184 : 2008 do Ban Kỹ
thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 147 Chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép đo độ đục có thể bị sai lệch
do sự có mặt của các chất hòa tan hấp thụ ánh sáng (các chất truyền màu). Tuy
nhiên có thể hạn chế các ảnh hưởng đó bằng cách tiến hành đo ở các bước sóng
lớn hơn 800 nm. Chỉ có màu xanh lam ở một số nơi nước bị ô nhiễm có ảnh hưởng
nhẹ lên phép đo độ đục trong vùng phổ này. Các bọt khí có thể gây trở ngại cho
phép đo nhưng ảnh hưởng này có thể hạn chế bằng cách xử lý mẫu cẩn thận.
Các vấn đề cụ thể sẽ yêu cầu quy
định thêm điều kiện bổ sung ngoài yêu cầu của tiêu chuẩn phải được nghiên cứu,
xem xét.
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC
XÁC
ĐỊNH ĐỘ ĐỤC
Water
quality – Determination of turbidity
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định bốn phương
pháp xác định độ đục của nước
Quy định hai phương pháp bán định
lượng thường sử dụng ngoài hiện trường:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đo độ đục sử dụng đĩa thử độ
trong (đặc biệt thích hợp với nước mặt).
Quy định hai phương pháp định lượng
dùng máy các máy đo độ đục:
c) Phương pháp đo bức xạ khuyến
tán, áp dụng cho nước có độ đục thấp (ví dụ như nước uống)
Độ đục theo phương pháp này tính
bằng đơn vị neuphelo formazin (FNU); kết quả từ 0 FNU đến 40 FNU. Tùy thuộc vào
thiết kế của dụng cụ có thể áp dụng cho khoảng nước có độ đục cao hơn.
d) Phương pháp đo sự suy giảm của
thông lượng bức xạ, thích hợp hơn với nước có độ đục cao (ví dụ nước thải hoặc
nước bị ô nhiễm).
Độ đục đo theo phương pháp này tính
bằng đơn vị suy giảm formazin (FAU). Khoảng kết quả từ 10 FAU đến 4000 FAU.
2. Tài liệu
viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn là rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả sửa đổi).
CIE Publication No. 17 1987.
International lighting vocabulary (CIE xuất bản phẩm số 17, 1987 Từ vựng về
chiếu sáng Quốc tế).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các
thuật ngữ và định nghĩa trong CIE ấn phẩm số 17 và các thuật ngữ định nghĩa
sau:
3.1. Độ đục (turbidity)
Sự giảm độ trong của một chất lỏng
do sự có mặt của các chất không tan.
4. Lấy mẫu
Giữ các bình chứa có tiếp xúc với
màu trong điều kiện sạch tuyệt đối. Rửa bằng axit clohydric hoặc dung dịch làm
sạch có hoạt tính bề mặt.
Lấy mẫu vào các chai thủy tinh hoặc
nhựa, và tiến hành xác định càng sớm càng tốt sau khi lấy mẫu. Nếu không thể
xác định ngay, cất giữ mẫu trong phòng lạnh, tối nhưng không quá 24 h. nếu mẫu
đã được giữ trong phòng lạnh, để mẫu trở lại nhiệt độ trong phòng trước khi đo.
Tránh để mẫu tiếp xúc với không khí và tránh các thay đổi không cần thiết về
nhiệt độ của mẫu.
5. Phương pháp
bán định lượng đo độ đục
5.1. Phương pháp đo dùng ống thử
độ trong
5.1.1. Thiết bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1.2. Vành chắn, gắn khít
để bảo vệ ống thử độ trong khỏi ánh sáng bên ngoài.
5.1.1.3. Vật đánh dấu, đặt
bên dưới ống (5.1.1.1), gồm dấu in đen trên nền trắng (độ cao của ký tự 3,5 mm,
đường nét độ rộng 0,35 mm); hoặc dấu thử (ví dụ như dấu chữ thập đen trên giấy
trắng) được cung cấp cùng dụng cụ.
5.1.1.4. Nguồn sáng không đổi,
đèn tungsten có hiệu điện thế thấp, công suất 3 W dùng để chiếu sáng mẫu in
hoặc dấu thử (5.1.1.3)
5.1.2. Cách tiến hành
Điều quan trọng là phép thử được tiến
hành theo tiêu chuẩn này được thực hiện bởi những nhân viên đã được đào tạo phù
hợp.
Lắc kỹ mẫu và chuyển sang ống thử
độ trong (5.1.1.1) hạ thấp từ từ mực nước mẫu tới khi dấu in hoặc dấu thử
(5.1.1.3) có thể thấy rõ từ phía trên. Đọc số đo chiều cao của cột chất lỏng
trên ống thử chia độ.
5.1.3. Thể hiện kết quả
Ghi lại chiều cao chất lỏng đo được
chính xác đến 10 mm, và tên dụng cụ đã sử dụng (tên nhà sản xuất).
5.2. Phương pháp sử dụng đĩa thử
độ trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1. Thiết bị, dụng cụ
5.2.1.1. Đĩa thử độ trong
làm bằng đồng đổ khuôn và phủ lên lớp nhựa trắng (xem ISO 3864), có gắn với sợi
xích hoặc cái cần.
CHÚ THÍCH Thiết kế đặc trưng gồm có
một đĩa có đường kính 200 mm có sáu lỗ đường kính mỗi lỗ là 55 mm, đặt trên
đường tròn đường kính 120 mm.
5.2.2. Cách tiến hành
Điều quan trọng là phép thử được
tiến hành trong tiêu chuẩn này được thực hiện bởi những nhân viên đã được đào
tạo phù hợp.
Hạ thấp đĩa, sợi xích hoặc cần của
nó vào nước cho đến khi vừa đủ nhìn thấy từ trên xuống. Đo chiều dài của sợi
xích hoặc cần ngâm trong nước. Lặp lại một số lần đo.
Cần đảm bảo không bị nhiễu do phản
xạ trên bề mặt của nước.
5.2.3. Biểu thị kết quả
Ghi lại độ sâu ngập nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Phương pháp
định lượng đo độ đục dùng dụng cụ quang học
6.1. Nguyên tắc chung
Điều quan trọng là phép thử được
tiến hành trong tiêu chuẩn này được thực hiện bởi những nhân viên đã được đào
tạo phù hợp.
Mẫu nước được nhuộm màu bởi các
chất hòa tan tạo thành hệ đồng nhất và chỉ làm suy giảm bức xạ truyền qua mẫu.
Mẫu nước chứa các chất không hòa tan suy giảm các bức xạ và hơn nữa các hạt
không tan tạo ra bức xạ khuyếch tán không đồng đều ở mọi hướng. Sự khuyếch tán
bức xạ do các hạt ảnh hưởng tới sự suy giảm bức xạ do vậy hệ số giảm phổ chung µ(l) bằng tổng của hệ số khuyếch tán phổ s(l) và hệ số hấp thụ phổ a(l).
µ(l)
= s(l) + a(l)
Để tìm được hệ số khuyếch tán phổ
s(l) cần biết hệ số hấp thụ phổ a(l).
Để xác định hệ số hấp thụ phổ của chất hòa tan, trong một số trường hợp có thể
lọc loại bỏ các chất không tan, nhưng có thể gây nhiễu. Do vậy, cần phải báo
cáo kết quả xác định độ đục trên cơ sở so sánh với chuẩn đã hiệu chuẩn.
Cường độ của bức xạ khuyếch tán phụ
thuộc vào bước sóng của các bức xạ tới, góc đo và hình dạng, đặc tính quang
học, kích cỡ hạt và sự phân bố hạt lơ lửng trong nước.
Khi đo độ suy giảm của bức xạ phát,
giá trị đo được phụ thuộc vào góc mở Wo
của hiệu ứng bức xạ nơi nhận.
Khi đo độ bức xạ khuyếch tán, giá
trị đo phụ thuộc góc q và góc mở
Wo. Góc q là góc tạo bởi hướng của bức xạ tới và
hướng của bức xạ khuyếch tán đã đo (xem hình 1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1
Việc ứng dụng để đo nồng độ các
chất không tan chỉ thực hiện được khi biết rõ các thông số trên. Nói chung các
thông tin này là không có sẵn do đó nồng độ khối lượng của các hạt lơ lửng
không thể tính được từ giá trị đo độ đục.
CHÚ THÍCH 1 Sự so sánh giữa các
dụng cụ chỉ có thể khi thiết bị được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn này và áp
dụng nguyên tắc đo giống nhau;
CHÚ THÍCH 2 Nếu đo độ đục Jackson
là thiết bị tiêu chuẩn đầu tiên dùng đo độ đục. Nhìn chung, đơn vị đo độ đục
Jackson (JTU) không thể đổi sang đơn vị đo độ đục khác.
6.2. Thuốc thử
Chỉ sử dụng những thuốc thử phân
tích đã được công nhận và lưu giữ thuốc thử trong các bình thủy tinh. Tất cả
được chuẩn bị phù hợp với tiêu chuẩn này.
6.2.1. Nước, dùng để chuẩn
bị huyền phù hiệu chuẩn formazin.
Ngâm bộ lọc màng có cỡ lỗ 0,1 µm
(loại dùng cho nghiên cứu vi khuẩn) trong 100 ml nước cất trong 1 h. Lọc 250 ml
nước cất qua màng này và đổ nước đi. Sau đó lấy 2 l nước cất lọc hai lần và lấy
nước này để chuẩn bị các huyền phù formazin.
6.2.2. Huyền phù gốc formazin
(C2H4N2) I (4 000 FAU)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 5,0 g hydrazin sulfat (N2H6SO4)
trong khoảng 40 ml nước (6.2.1).
Cảnh báo – Hydrazin sulfat là
chất độc và có thể gây ung thư.
Rót toàn bộ hai dung dịch trên vào
bình dung tích 100,0 ml, pha loãng đến vạch mức bằng nước (6.2.1) và khuấy đều.
Để trong 24 h ở 25 °C ± 3 °C.
Huyền phù này bền trong khoảng bốn
tuần lễ nếu bảo quản ở nhiệt độ 25 °C ±
3 °C trong tối.
6.2.3. Huyền phù gốc formazin
(C2H4N2) II (400 FAU)
Dùng pipet lấy 10,00 ml huyền phù
gốc formazin I (6.2.2) vào bình định mức 100,0 ml và pha loãng đến vạch mức
bằng nước (6.2.1). Huyền phù này bền trong khoảng bốn tuần lễ nếu bảo quản ở
nhiệt độ 25 °C ± 3 °C ở trong tối.
6.2.4. Huyền phù hiệu chuẩn bức
xạ khuếch tán
Dùng pipet và bình định mức pha
loãng huyền phù gốc formazin II (6.2.3) với nước (6.2.1) để thu được huyền phù
hiệu chuẩn có độ đục (FNU) trong khoảng cần thiết của phép đo bức xạ khuếch tán
(xem 6.3.2). Các huyền phù này bền trong một ngày.
Cách khác, dùng dung dịch tiêu
chuẩn1), bán trên thị trường như huyền phù hạt
styren divinylbenzen, được dùng để kiểm tra huyền phù formazin đã chuẩn bị. Các
dung dịch tiêu chuẩn này bền trong một năm. Kiểm tra các dung dịch tiêu chuẩn
bán trên thị trường so với formazin cần được thực hiện sáu tháng một lần. Để
kiểm tra dung dịch này cần phải thử nghiệm nhắc lại ba lần của chuẩn thứ cấp
tại 5 mức nồng độ huyền phù. Mục đích của sự kiểm tra này là chứng minh được độ
lệch trung bình đo được và độ chính xác các chuẩn thứ cấp như được xác định
bằng nghiên cứu liên phòng thí nghiệm (xem Phụ lục A).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.5. Huyền phù hiệu chuẩn bức
xạ suy giảm (40 FAU đến 4 000 FAU)
Dùng pipet và bình định mức pha
loãng huyền phù gốc formazin I (6.2.2) với nước (6.2.1) để thu được huyền phù
hiệu chuẩn có độ đục (FAU) trong khoảng cần thiết của phép đo bức xạ khuếch tán
suy giảm (xem 6.4.2). Các huyền phù nằm trong khoảng 40 FAU đến 400 FAU bền
trong khoảng một tuần trong khoảng 400 FAU đến 4 000 FAU bền trong khoảng bốn
tuần nếu bảo quản ở nhiệt độ 25 °C ± 3 °C ở trong tối.
6.3. Đo bức xạ khuếch tán
6.3.1. Thiết bị, dụng cụ
6.3.1.1. Đục kế, phù hợp với
các yêu cầu sau:
b) Bước sóng (l), của bức xạ tới 2) là 860
nm3);
Đối với một số thiết bị ảnh hưởng
của ánh sáng nhiễu/ phân tán hoặc mức ồn (bức xạ nền) là không thể đo được độ
đục quá nhỏ, vận hành thiết bị tại bước sóng 550 nm với độ rộng dải là 30 nm.
Trong những trường hợp như vậy, mẫu nước phải không màu. Kết quả thu được tại
những bước sóng khác nhau không thể so sánh được với các kết quả thu được ở
bước sóng 860 nm.
b) Độ rộng của phổ, Dl của
bức xạ tới nhỏ hơn hoặc bằng 60 nm;
c) Không tạo ra độ lệch nào từ chùm
tia song song của bức xạ tới và độ lệch không vượt quá 1,5°;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Góc mở, Wo nên trong khoảng từ 20° đến 30° đối với mẫu
nước;
6.3.2. Hiệu chuẩn
Cài đặt thiết bị theo hướng dẫn của
nhà sản xuất máy.
Sau khi cài đặt thiết bị, thực hiện
phương pháp hiệu chuẩn dùng nước pha loãng (6.2.1) như là mẫu trắng và tại ít
nhất năm điểm huyền phù hiệu chuẩn tiêu chuẩn formazin (6.2.4) có độ đục tương
đương với khoảng yêu cầu. Nếu không có thang hiệu chuẩn trước hoặc thang hiệu
chuẩn trước cho thấy sự chênh lệch khỏi các giá trị hiệu chuẩn thì phải dựng
lại đường chuẩn.
6.3.3. Cách tiến hành
Thực hiện phép đo, theo hướng dẫn
của nhà sản xuất khi mẫu đã được trộn kỹ. Đọc giá trị độ đục từ đường chuẩn
hoặc trực tiếp từ thang đo của thiết bị nếu thang đo đã được hiệu chuẩn (xem
6.3.2).
6.3.4. Biểu thị kết quả
Báo cáo kết quả theo đơn vị
formazin nepheno, như sau:
a) Nếu độ đục nhỏ hơn 0,99 FNU,
tính chính xác tới 0,01 FNU;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nếu độ đục trong khoảng 10 FNU
đến 100 FU, tính chính xác tới 1 FNU;
6.3.5. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Kết quả biểu diễn phù hợp với
6.3.4;
c) Chi tiết các tình huống có thể
ảnh hưởng tới kết quả.
6.4. Đo bức xạ suy giảm
6.4.1. Thiết bị
6.4.1.1. Đục kế, các thiết
bị thỏa mãn các điều kiện sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Độ rộng phổ, Dl
của bức xạ tới nhỏ hơn hoặc bằng 60 nm;
c) Không tạo ra độ lệch nào từ chùm
tia song song của bức xạ tới và độ lệch bất kỳ không quá 2,5°;
d) Góc đo, q, giữa trục quang của bức xạ tới và trục
của bức xạ khuyếch tán sẽ là 0° ± 2,5°;
e) Góc mở, Wo nên trong khoảng từ 10° đến 20° đối với mẫu
nước;
6.4.2. Hiệu chuẩn
Cài đặt thiết bị theo hướng dẫn của
nhà sản xuất.
Sau khi đã cài đặt thiết bị, thực
hiện phương pháp hiệu chuẩn dùng nước pha loãng (6.2.1) như là mẫu trắng và tại
ít nhất năm điểm huyền phù hiệu chuẩn tiêu chuẩn formazin (6.2.5) có độ đục
tương đương với khoảng yêu cầu. Nếu không có thang hiệu chuẩn trước hoặc thang hiệu
chuẩn trước cho thấy sự chênh lệch khỏi các giá trị hiệu chuẩn thì phải dựng
lại đường chuẩn.
6.4.3. Cách tiến hành
Thực hiện phép đo, theo hướng dẫn
của nhà sản xuất khi mẫu đã được trộn kỹ. Đọc giá trị độ đục từ đường chuẩn
hoặc trực tiếp từ thang đo của thiết bị nếu thang đo đã được hiệu chuẩn (xem
6.4.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả tính bằng đơn vị
nepheno formazin, như sau:
a) Nếu độ đục trong khoảng từ 40
FNU đến 99 FNU, tính chính xác tới 1 FNU;
b) Nếu độ đục lớn hơn 100 FNU, tính
chính xác tới 10 FNU;
6.4.5. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm bao gồm những
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Kết quả thể hiện theo 6.4.4;
c) Chi tiết các tình huống có thể
ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
KẾT QUẢ THỬ LIÊN PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÍNH PHÙ
HỢP CỦA POLYMER NHÂN TẠO DÙNG NHƯ LÀ CHUẨN THỨ CẤP ĐỐI VỚI FORMAZIN TRONG PHÉP
ĐO ĐỘ ĐỤC
A.1. Khái quát
Một phép thử liên phòng thí nghiệm
được tiến hành năm 1996 với 33 phòng thí nghiệm tham gia.
Mục đích của phép thử này là để
đánh giá tính phù hợp khi sử dụng polymer nhân tạo như là chuẩn thứ cấp đối với
formazin. Phép thử được tiến hành trong TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) và TCVN 6910-2
(ISO 5725-2);
Nghiên cứu được thiết kế sao cho
formazin và polymer nhân tạo, AMCO AEPE-1A, được đánh giá đồng thời
và dưới các điều kiện lặp lại. Năm mức nồng độ được thiết kế đối với formazin
và polymer nhân tạo. Chuẩn bị huyền phù formazin cô đặc và gửi cho các phòng
thí nghiệm tham gia kèm theo bản hướng dẫn về cách pha loãng trước khi đo.
Polymer nhân tạo được gửi đi có mức nồng độ đã định.
Tất cả huyền phù được đánh mã ngẫu
nhiên. Các phòng thí nghiệm tham gia được yêu cầu thử nghiệm huyền phù nhắc lại
3 lần. Kết quả của thử nghiệm được thể hiện trong Bảng A.1.
Bảng
A.1 – Kết quả của các phép thử liên phòng thí nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AEPA-1
Mức
Mức
1
2
3
4
5
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
Số phòng thí nghiệm
26
27
31
31
31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
32
32
32
Số phòng thí nghiệm loại bỏ
3
1
4
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
1
3
1
3
Giá trị lý thuyết (FNU)
0,8
3,2
8,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32,0
0,8
4,0
8,0
15,0
35,0
Giá trị trung bình (FNU)
0,825
3,304
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,697
33,255
0,824
4,147
8,374
16,052
36,916
độ lặp lại
0,008
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,056
0,094
0,21
0,007
0,038
0,043
0,237
0,226
độ lệch chuẩn lặp lại (sr)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sr
= 0,007x + 0,024
Độ tái lập
0,065
0,224
0,445
0,866
1,613
0,065
0,264
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,939
2,630
Độ lệch chuẩn tái lập (sR)
sR
= 0,047x + 0,057
sR
= 0,071x + 0,06
độ chệch
0,025
0,104
-0,082
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,255
0,024
0,147
0,374
1,052
1,916
% độ chệch
+3,1%
+3,2%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-4,4%
+3,9%
+3,0%
+3,7%
+4,7%
+7,0%
+5,5%
Mức ý nghĩa tại a = 5 %
không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
không
có
có
không
có
có
có
có
Phép thử chứng tỏ rằng polymer có
độ chệch và độ chính xác không chênh lệch đáng kể so với độ chệch và độ chính
xác thu được khi dùng dung dịch tiêu chuẩn formazin. Polymer bền trong 18 tháng
sau khi sản xuất ở độ đục trong khoảng từ 0,8 FNU đến 40 FNU.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chuẩn bị 5 huyền phù có độ đục
trong khoảng quan tâm/ yêu cầu
- Phân bố ngẫu nhiên các huyền phù
theo TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2)
- Đo độ đục bằng thiết bị đã được
hiệu chuẩn theo 6.3.2 của tiêu chuẩn này.
- Thu nhập dữ liệu và xác định giá
trị trung bình và độ lệch chuẩn của từng mức huyền phù.
- Xác định phần trăm độ chệch từ
các giá trị mong đợi đối với từng mức huyền phù.
- Kiểm định phần trăm độ chệch
trung bình của tất cả các mức không vượt quá phần trăm độ chệch trung bình của
tiêu chuẩn đã được chứng minh (4,8 %) và độ lệch chuẩn thu được tại mỗi mức
không vượt quá sr đã tính cho từng mức.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6910-1 : 2001 (ISO 5725-1
: 1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo.
Phần 1 : Nguyên tắc và định nghĩa chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Tiêu chuẩn AMCO
AEPA-1 có sẵn ở Advanced polymer system, 123 Seginaw Drive Redwood city. CA
94063. USD được đánh giá trong phép thử quốc tế. Kết quả và chi tiết của phép
thử được đưa ra ở phụ lục A. Thông tin này đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người
sử dụng tiêu chuẩn này và không được ấn định bởi ISO về sản phẩm này.
2) Đèn tungsten lắp với
bộ tạo đơn sắc cùng bộ lọc, đèn diot và đèn laser có thể dùng làm nguồn bức xạ
đơn sắc. Tuy nhiên, một số thiết bị cũ hơn lắp đặt đèn tungsten không có bộ tạo
đơn sắc hoặc bộ lọc, vẫn đang dùng (nguồn đa sắc), và trong khi khả năng tái
lập của các thiết bị này có thể kém hơn các thiết bị cho bức xạ đơn, các thiết
bị cũ đó có thể dùng để kiểm tra hàng ngày và giám sát độ đục của nước tại các trạm xử lý. Tuy vậy, kết quả không thể
so sánh với kết quả đo bằng thiết bị khác.
3) Kết quả đo ở 860 nm
sẽ cho cường độ khuếch tán làm nhỏ hơn so với kết quả đo ở các bước sóng ngắn
hơn.