TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4583:1988
NƯỚC THẢI
PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG THUỐC TRỪ SÂU
Waste
water
Method for the derter mination of
pesticides content
Tiêu chuẩn này quy định phương
pháp đo màu và phương pháp sắc ký lớp mỏng xác
định hàm lượng thuốc trừ sâu (DDT, 666) trong
nước thải.
1. Phương pháp lấy mẫu
1.1. Lấy mẫu theo TCVN 4556-88
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Xác định DDT hoặc 666 bằng
phương pháp sắc ký mỏng với bản mỏng là
nhôm oxit
(phương pháp trọng tài)
2.1. Nguyên tắc
DDT hoặc hexan cloran được tách ra
trên lớp nhôm oxyt. Dung môi di động là n-hexan. Dung
dịch hiện màu là bạc nitrat trong axeton. Quá trình của
sự hiện màu là tách nguyên tử clo ra khỏi phân tử
thuốc trừ sâu tồn tại trong môi trường,
kiềm tạo ra bạc clorua.
Bạc clorua, dưới tác dụng của
tia tím phân tích nhanh thành bạc nguyên tố có màu đen.
Muốn định lượng ta so sánh
bằng mắt thường hay đo bề rộng
của vết.
2.2. Dụng cụ và thuốc thử
2.2.1 Dụng cụ
Thiết bị đầy đủ cho
sắc ký lớp mỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.2 Thuốc thử
Thuốc thử hiện màu, chuẩn bị
như sau:
Hòa tan 1,7g bạc nitrat trong 10ml nước,
thêm vào đó 5ml dung dịch amoniac 25% thêm axeton vào dung
dịch trên đến 200ml.
Benzen tinh khiết;
Nhôm oxyt khan, tinh khiết.
2.2.3. Cách tiến hành
Chuyển vào phễu chiết 1000 ml mẫu
nước chiết 2 lần, mỗi lần 50ml benzen.
Benzen chiết ra được cất chân không ở 30oC
hay cho bay hơi trên chén sứ đến còn khoảng 0,5 ml.
Cặn đó dùng để chấm trên bản mỏng, dùng
pipet nhỏ để chám. Điểm chấm sắc ký
ở cách mép 1,5 cm; phải chấm chính xác vào một
điểm để cho bề rộng của vết không
lớn quá 1cm. Rửa chén 3 lầ với lượng nhỏ
n-hexan (không quá 0,2ml) lại dùng pipet chấm vào giữa
điểm đầu, cách vết thử về phía trái và
phía phải khoảng 2cm ta chấm dung dịch có chứa
từ 0,001 hay 0,010 ml dung dịch tiêu chuẩn. Để có
0,001 mg dung dịch tiêu chuẩn, pha loãng dung dịch gốc
ra làm 10 lần.
Bản mỏng đã chấm dung dịch
nghiên cứu được đưa vào bình để
tiến hành sắc ký. Đáy bình sắc ký đã
được rót dung môi di động trước khi
đặt bản mỏng vào khoảng 10 phút.
Mép của bản mỏng đặt trong bình
không ngập quá 0,5cm (tính từ mép dưới lên).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Muốn xác định lượng
người ta đo bề rộng của vết thử
với vết chuẩn.
2.2.4. Tính kết quả
Hàm lượng DDT hoặc 666 trong
nước (x) tính bằng mg/l theo công thức:
Trong đó
C - lượng thuốc trừ sâu đưa
vào so sánh bằng mắt thường của nước
thử với dung dịch tiêu chuẩn hay số đo
chiều rộng của vết.
V - Thể tích nước lấy để
phân tích, ml;
Đại lượng Rf của DDT là 0,65; và
Rf của 666 là 0,42;
Độ nhạy của phương pháp xác
định từ 0,005 ¸ 0,020 mg/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Nguyên tắc
DDT được nitro hóa bằng kali nitrat và
axit sunfuric rồi chiết bằng benzen. Sau đó cho
phản ứng với kali hidroxit pha trong etanola sẽ cho màu
xanh tím.
3.2. Dụng cụ và thuốc thử
3.2.1. Dụng cụ
Ống nghiệm đường kính 18 mm
Máy quang sắc kế, kính lọc l 610nm;
Nồi cách thuỷ;
Phễu chiết 50 ¸ 100ml, phễu lọc, giấy lọc;
Bình nón nút nhám 250ml;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2. Thuốc thử
Axit sunfuric đậm đặc d. 1,84 tinh
khiết, không màu;
Kalinitrat tinh thể, nghiền nhỏ;
Natri hidroxit dung dịch 10N và 1 N;
n. Hexan;
Natri sunfat khan;
Kali hidroxit trong etanola 5% (cân 5g kali hidroxit pha
trong etanol tuyệt đối đến đủ 100ml.
Nếu bị đục, lọc trên giấy lọc không
tro, bảo quản ở tủ lạnh, khi nào có màu vàng thì
loại bỏ chỉ pha dùng trong một ngày.
Benzen tinh khiết;
Nhôm oxyt dùng cho sắc ký;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch DDT chuẩn, chuẩn bị
như sau;
Cân 10mg DDT tinh khiết, hòa tan vừa
đủ vào 100 ml hexan khan, hoặc ête dầu mỏ ta
được dung dịch
1ml chứa 0,1 mg DDT
3.2.3. Dựng đường chuẩn
Cho vào các ống nghiệm khô, dung dung dịch
DDT chuẩn
Số ml: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7; 0,8; 0,9;
1,0 tương ứng với (mg) 0,010; 0,020; 0,030, 0,040; 0,050;
0,060; 0,070; 0,080; 0,090; 0,100 mg.
Đun cách thuỷ cho thật cạn khô. Cho
vào mỗi ống 300 mg kali nitrat và 1ml axit sunfuric đậm
đặc. Khẽ lắc. Để yên 10 giây. Đun cách
thuỷ sôi 6 phút. Ống nghiệm ngâm hẳn vào
nước sôi. Lấy ra làm lạnh rồi vừa lắc
vừa cho từ từ vào đó 5ml nước cất. Làm
lạnh, kiềm hóa nhẹ bằng natri hydroxit 10N và 1N
(thường dùng hết 3ml natri hydroxyt 10 N và 1 – 2ml natri
hidroxit 1N. Khi cho natri hydroxit phải cho từ từ và
lắc đều. Kiểm tra bằng giấy quỳ
hoặc giấy chỉ thị màu. Làm lạnh trút vào
phễu chiết, tránh ống nghiệm bằng 2ml
nước cất. Cho 2ml benzen vào ống nghiệm
để lắc đều rồi cho vào phễu
chiết. Lắc mạnh một phút, để yên 5 phút.
Bỏ phần nước ở dưới cho vào phần
chiết một ít natri sunfat khan để loại bỏ,
chắt phần dung môi vào một ống đong. Tráng
phần chiết bằng một nút hexan rồi cho vào
ống đong thử đủ 4ml. Thêm vào đó 2ml kali
hidroxit trong etanola. Lắc đều, rồi trút ngay vào cuvet
của quang sắc kế. Đúng 2 phút sau đọc
kết quả.
Từ các mật độ quang đọc
trên máy tương ứng với mỗi cường
độ DDT trong ống mẫu chuẩn ta sẽ
được đồ thị mẫu.
Làm song song một mẫu trắng trong cùng
điều kiện (không có DDT) và tiến hành hoàn toàn như
trên, ống trắng phải không có màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.1. Chiết DDT trong nước
Chiết DDT bằng ete etylic hay ete dầu
hỏa. Lấy 500 ml mẫu nước cho vào bình gạn
với 50 ml ete. Lắc đều một phút. Gạn
lấy phần ete. Chiết thêm 2 lần nữa, mỗi
lần với 50ml ete. Gộp các phần ete lại đem
rửa bằng 20 ml nước cất (rửa trong
phần chiết rồi cho 1 ít natri sunfat khan đủ
để loại nước. Lọc ete vào một cốc
có mỏ. Tráng và rửa phễu chiết bằng 10 ¸ 15 ml ete khan. Dồn các phần ete
lại và cho bay hơi đến cạn.
Cặn được hoà tan trong 25ml hexan
rồi cho qua cột sắc ký trong đó có chứa nhôm oxit.
3.3.2. Sắc ký cột
Dùng một ống thuỷ tinh có
đường kính 1,8 ¸ 2cm, dài 20cm
phía dưới thuôn lại, lót một ít bông ở
dưới, rồi cho nhôm oxit vào, khẽ gõ ống cho
lớp nhôm oxit đèu và không chặt quá (lớp nhôm oxit cao
độ 5cm).
Đổ phần hexan đã làm khan vào
cột sắc ký khi phần hexan có DDT đã chảy
hết, cho thêm hexan vào.
Phần hexan đã tinh chế qua cột nhôm
oxit có chứa DDT lấy ra đem cô lại còn khoảng 2 –
3 ml. Cho vào ống nghiệm có đường kính 18 mm.
Đun cách thuỷ cho cạn bớt rồi thêm độ 4
¸ 5ml hexan vào bình hứng
để tráng rồi hứng trút vào ống nghiệm.
Đun cách thuỷ đến cạn khô.
Chú thích: Thể tích hexan để chiết
DDT nếu mỗi lần chỉ dùng 25ml phải chiết
đến 4 ¸ 5 lần cho vào cột
sắc ký từng phần một, đợi chảy
hết phần trước qua cột rồi mới rót vào
phần sau. Nếu mỗi lần dùng 50ml thì chỉ cần
chiết 3 lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.3. Nitro hóa và phản ứng lên màu
Cho 300 mg kali nitrat vào ống nghiệm có
chứa cặn nước thử. Thêm 1ml axit sunfuric
đậm đặc. Khẽ lắc. Để yên 10 giây.
Đun cách thuỷ sôi 6 phút. Ống nghiệm ngập
hẳn vào nước sôi. Làm lạnh. Cho từ từ 5ml
nước cất. Lắc đều, làm lạnh, kiểm
hóa nhẹ bằng natri hidroxit 10N và 1N. Kiểm tra bằng
giấy quỳ hay chỉ thị màu. Làm lạnh cho vào bình
chiết. Tráng bằng 2ml nước cất. Tráng ống
bằng 2ml benzen cho vào bình chiết. Tráng 1 lần nữa
bằng 1ml benzen. Cho tất cả vào bình chết, lắc
mạnh 1 phút. Để yên 5 phút. Bỏ phần
nước ở dưới, cho 3ml nước cất vào
bình chiết. Để yên 5 phút.
Bỏ hết phần nước, cho vào bình
chiết một ít natri sunfat khan. Lắc đều,
chắt lấy phần dung môi vào một ống đong.
Tráng phần chiết bằng một chút benzen rồi cho
vừa đủ 4ml. Cho vào đó 2ml kali hidroxit trong etanola.
Lắc đều rồi trút ngay vào cuvet,
đem so màu trên quang sắc kế, 2 phút sau đọc
kết quả.
Làm song song một mẫu trắng trong cùng
một điều kiện.
3.3.4. Cách tính kết quả
Hàm lượng DDT 9x) tính bằng mg/l theo công
thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V - thể tích mẫu lấy để phân
tích, ml
Chú thích:
a) Trước khi nitro hóa, ống nghiệm
phải thật sạch, không khi đun cách thuỷ
để cho các dịch chiết DDT là hexan bay hơi trong
ống nghiệm hoặc trong các chậu thuỷ tinh
hứng không nên chứa các dịch chiết quá đầy
gần miệng ống, phải lấy hexan tráng cho
chảy xuống đáy để phòng dong môi bay hơi,
sẽ kéo theo DDT hoặc để cặn DDT dính trên màng
ống, gây sai số thiếu.
b) 300 mg kali natrat đủ đẻ có
thể nitro hóa được 3ml DDT khi làm phản ứng
nitro hóa.
c) Trong khi đun, không được có NO2
bốc ra, vì NO2 cản trở xác định.