TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4579:1988
NƯỚC THẢI
PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH HÀM LƯỢNG NHÔM
Waste
water
Method for the derter mination of
aluminum content
Tiêu chuẩn này quy định phương
pháp xác định nhôm trong nước thải bằng
phương pháp đo mầu với thuốc thử
aluminon (phương pháp trọng tài) và phương pháp
đo màu với thuốc thử 8-oxy quinolin.
1. Phương pháp lấy mẫu
1.1. Lấy mẫu theo TCVN 4556-88
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu lấy để xác định nhôm
phải phân tích ngay trong ngày lấy mẫu, nếu không, phải
cố định mẫu bằng 3ml HNO3 (d = 1,42)
cho 1000 ml mẫu nước đến pH là 2, hoặc
bằng HCl 1 : 1 đến pH là 2, có thể lưu mẫu
trong 1 tháng.
2. Phương pháp xác định nhôm bằng
thuốc thử aluminon (phương pháp trọng tài)
2.1. Nguyên tắc
Aluminon (amino adrintricaboxylat) trong môi
trường nước tạo với ion AlIII
một hợp chất keo màu đỏ ở pH là 4.
Cường độ màu tỷ lệ
với nồng độ ion AlIII phụ thuộc
vào nhiệt độ, thời gian phản ứng và
nồng độ ion H+.
Chú thích:
1. Muốn cho màu của dung dịch keo ổn
đinh, thêm vào một ít gelatin.
2. Các yếu tố cản trở
Khi có mặt sắt (Fe), Florua, poliphotphat,
những chất có màu vàng và có độ đục cản
trở xác định, phải loại bỏ cản
trở của sắt (Fe) nhờ axit thioglycolic, của
florua bàng cách cho bay hơi nước thử đến khô
thêm vào cặn khô đó 2ml axut sunfuric đặc, cho bay
hơi lần thứ hai trên bếp cách thuỷ đến
khô, hòa tan cặn khô đó trong 10ml nước cất nóng
đã được axit hóa bằng 1 ¸ 2 giọt HCl; lọc dung dịch cho vào
bình dung dịch mức dung tích 50ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Dụng cụ và thuốc thử
2.3.1. Dụng cụ
Máy quang sắc kế với kính lọc màu
xanh (l = 525nm);
2.3.2. Thuốc thử
Axit clohidric tinh khiết, dung dịch 1 : 1;
Axit xitric, dung dịch 10%;
Axit thioglycolic, dung dịch 1% (dung dịch
chỉ bền trong năm ngày);
Gelatin; Aluminon trong dung dịch đêm pH là 4.
Cách pha dung dịch đêm: hòa tan từng phân
100 ml nước cất lớn 138 g amoni axetat, 126ml axit
clohidric 9,9g aluminion và 10 g gelatin. Tất cả những
chất hòa tan rót vào bình định mưc 1000 ml. Thêm
nước cất đến vạch. Lắc kỹ,
để yên sang ngày sau lọc bông thuỷ tinh, pH của
dung dịch phải đạt 3,8 ¸ 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch nhôm AlIII chuẩn bị
như sau:
Dung dịch I: Hòa tan 1,7582 g Kal (SO4)2.12H2O
tinh khiết trong nước cất và pha loãng trong một
lít nước (1 ml dung dịch này chứa 0,1mg AlIII).
Dung dịch II: Lấy 10 mg dung dịch I pha
thành một lít với nước cất.
(1 ml dung dịch này chứa 0,001 mg AlIII)
2.4. Dựng đường chuẩn
Lấy 8 bình định mức đánh
số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8; cho lần lượt vào các bình
đó các số ml dung dịch nhôm Al+++ có độ
chuẩn là 0; 2; 5; 10; 20; 30; 40; 50; (0,001 mg chứa trong 1ml).
Tiến hành xác định theo điều
2.5: Đo mật độ quang của dãy chuẩn
để dựng thành đường chuẩn.
2.5. Cách tiến hành
Rót 50ml mẫu vào bình định mức dung
tích 100ml; nếu cần pha loãng hoặc cho bay hơi sao cho
trong một thể tích nước thử như vật có
chứa từ 0,001 ¸ 0,050 mg Al+++.
Thêm từng giọt p.nitrophenol và dung dịch amoniac
đến khi xuất hiện màu vàng của chỉ
thị, cho từng giọt axit clohidric (HCl) cho đến
khi mất màu. Thêm 1 ml dung dịch axit xitric và 2ml dung dịch
axit thioglicolic. Lắc hỗn hợp. Thêm vào đó 10ml dung
dịch aluminon trong dung dịch đệm. Ngâm bình trong
nồi cách thuỷ 15 phút. Làm lạnh hỗn hợp
đến 20oC. Chuyển dung dịch vào bình
định mức hay ống Netle dung tích 100ml. Thêm
nước cất đến vạch và lắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định song song vói một mẫu
trắng. Dựa theo đường chuẩn người
ta tính ra nồng độ nhôm Al.
2.6. Cách tính kết quả
Hàm lượng nhôm AlIII (x), tính
bằng mg/l theo công thức
Trong đó:
C - nồng độ nhôm Al theo
đường chuẩn, mg;
V - thể tích nước thử lấy
để xác định, ml
50 - thể tích nước đã
được pha loãng để thu kết quả lấy
tròn số.
3. Xác định nhôm bằng phương pháp
so màu với 8 – oxyquinolin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dựa trên phản ứng của nhôm Al
với 8-oxyquinolin trong môi trường axit có pH từ 1,8 ¸ 2,0.
Chất chiết 8-oxyquinolin nhôm trong clorofooc có
màu vàng, cường độ màu tỷ lệ với
nồng độ nhôm AlIII.
3.2. Yếu tố cản trở
Các chất hữu cơ làm cho nước có
màu phải chiết ra khỏi nước bằng clorofooc
trước khi cho các thuốc thử. Loại bỏ
chất cản trở quan trọng nhất là cất
bằng cách chuyển tất cả sắt sang dạng hóa
trị ba bằng amoni pesunfat. Sau đó chiết 8-oxyquinolat
sắt ra khỏi mẫu nước bằng clorofooc.
Điều chỉnh môi trường ở đúng pH là 1,8 ¸ 2,0; ở môi trường đó nhôm
8-oxyquinolat không bị đẩy ra. Nếu cần có
thể xác định luôn cả sắt Fe+ ở
giai đoạn đó. Đồng, nếu có cũng bị
chiết ra cùng với sắt (Fe).
Đồng thời, việc chiết nhôm
bằng clorofooc chiết cả bitmut; niken, nhưng những
nguyên tố này thường có rất ít và ảnh
hưởng coi như không đáng kể.
3.3. Dụng cụ và thuốc thử
3.3.1. Dụng cụ
Phễu chiết hay bình gạn dung tích 250 :
300 ml;
Quang sắc kế với kính lọc màu tím l 390nm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình định mức 100 ml hay ống Netle;
3.2.2. Thuốc thử
Axit clohidric 1N: pha 85mg HCl đặc trong 1l
nước cất.
Dung dịch 8-oxyquinolin 2% trong clorofooc: hòa tan 2
g 8-oxyquinolin tinh khiết trong clorofooc đến 100ml.
Dung dịch đệm pH là 4,5 (natri axetat và
axit axetic), chuẩn bị như sau:
Dung dịch I: trộn 60g axit axetic pha loãng
với nước cất đến 1000ml.
Dung dịch II: Hòa tan 82g natri axetat khan hay 136g
Na2CH3COO.3H2O trong nước
cất, pha loãng đến 1000ml.
Dung dịch Al3+ chuẩn như
mục 2.3.
3.4. Dụng đường chuẩn như
mục 2.4 trên với hàm lượng Al+++ từ
0,002 ¸ 0,2 mg/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển vào phễu chiết từ 50 ¸ 100ml mẫu nước có chứa
từ 0,005 ¸ 0,5 mg nhôm Al trong 1000ml.
Thêm vào đó từ 0,1 ¸ 0,2 amoni pesunfat và lắc đến tan. Để yên 1
– 2 phút và trung hoà bằng dung dịch kiềm hay axit clohidric
0,1N (theo metyl da cam).
Axit hóa hỗn hợp trong phễu chết.
Thêm vào đó 0,8ml axit clohidric HCl 1N cho 50ml nước
thải (sau khi axit hóa dung dịch phải có là pH là 1,8 ¸ 2,0).
Thêm vào đó từ 1,5 ¸ 2 ml dung dịch 8-oxyquinolin trong clorofooc, lắc
đều, để lắng, rồi chiết lớp
clorofooc, lặp lại hai ba lần cho đến khi
lớp clorofooc chiết ra không có màu.
Khi mẫu nước không chứa sắt
nữa ta thêm vào trong phễu chiết 2 ¸ 3ml dung dịch 8-oxyquinolin trong clorofooc.
Cứ 50ml mẫu nước cho 10ml dung dịch
đệm. Các hỗn hợp cẩn thận để yên
1 ¸ 2 phút sau khi chiết
lớp clorofooc màu vàng ở dưới vào một bình
định mức có dung tích thích hợp (10 ¸ 20ml) chiết lần thứ hai, mỗi
lần từ 2,5 ¸ 3ml dung dịch 8-oxyquinolin
chuyển các hỗn hợp vào bình cho thêm clorofooc đến
thể tích xác định. Chuyển vào cuvét và đo mật
độ quang. Làm song song với mẫu trắng.
3.6. Tính kết quả
Hàm lượng nhôm Al (x) tính bằng mg/l, theo
công thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V1 - thể tích clorofooc đã dùng
để chiết mẫu, ml;
V2 - thể tích clorofooc dùng để
xây dựng đường chuẩn, ml;
V - thể tích mẫu nước lấy
để phân tích, ml.