TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13589-9:2023
ĐIỀU TRA,
ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN - ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN - PHẦN 9: PHƯƠNG PHÁP THẾ
ĐIỆN PHÂN CỰC
Investigation,
evaluation and exploration of minerals - Borehole geophygical survey - Part 9:
Induced polarization method
Lời nói đầu
TCVN 13589-9:2023 do Cục Địa
chất Việt Nam biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 13589 Điều tra, đánh giá và
thăm dò khoáng sản - Địa vật lý lỗ khoan còn các tiêu chuẩn sau:
TCVN 13589-1:2022 Phần 1: Quy định
chung
TCVN 13589-2:2022 Phần 2:
Phương pháp gamma tự nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 13589-4:2022 Phần 4:
Phương pháp phổ gamma
TCVN 13589-5:2022 Phần 5:
Phương pháp nơtron
TCVN 13589-6:2022 Phần 6:
Phương pháp đo nhiệt độ
TCVN 13589-7:2022 Phần 7:
Phương pháp vi hệ điện cực
TCVN 13589-8:2022 Phần 8:
Phương pháp đo cảm ứng điện từ
TCVN 13589-10:2022 Phần 10:
Phương pháp đồng vị phóng xạ gamma
TCVN 13589-11:2022 Phần 11:
Phương pháp sóng âm
TCVN 13589-12:2022 Phần 12:
Phương pháp đo góc cắm của đá
TCVN 13589-13:2022 Phần 13:
Phương pháp hình ảnh trong lỗ khoan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐIỀU TRA,
ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN - ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN - PHẦN 9: PHƯƠNG PHÁP THẾ
ĐIỆN PHÂN CỰC
Investigation,
evaluation and exploration of minerals - Borehole geophygical survey - Part 9:
Induced polarization method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định nội dung kỹ
thuật phương pháp đo thế điện phân cực kích thích trong lỗ khoan phục vụ công
tác điều tra, đánh giá địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản; khảo sát địa
chất thủy văn, địa chất công trình; điều tra tai biến địa chất và môi trường.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho điều
tra, đánh giá và thăm dò dầu khí.
2 Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 13589-1: 2022 Điều tra, đánh giá
và thăm dò khoáng sản - Địa vật lý lỗ khoan - Phần 1: Quy định chung.
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Thế điện phân cực kích thích (induced
polarization)
Dạng hiệu điện thế được tạo ra giữa
hai điện cực thu MN khi ngắt dòng điện chạy qua các điện cực phát AB trong sơ đồ
đo điện trở suất biểu kiến AMNB.
3.2
Thế điện tự phân cực (spontaneous
polarization)
hiệu điện thế được tạo ra giữa hai điện
cực thu MN di động trong lỗ khoan và điện thế của điện cực đặt cố định ở miệng
lỗ khoan.
4 Nguyên lý
phương pháp thế điện phân cực kích thích
Khi đo điện trở suất trong giếng khoan
quặng hay khoan than thường bắt gặp hiện tượng khi ngắt dòng phát qua các điện
cực AB mà vẫn quan sát được hiệu điện thế giữa các điện cực thu MN, giá trị hiệu
điện thế tắt dần theo thời gian khác nhau ở các lớp đá khác nhau. Trường điện
được tạo ra trong khoảng thời gian ngắt dòng điện này gọi là trường điện phân cực
kích thích. Thế điện phân cực kích thích Upp hình thành do sự phân cực của các
thành phần dẫn điện điện tử, dẫn điện ion và không dẫn điện trong môi trường mỗi
khi bị kích thích bởi dòng phát. Đặc điểm dễ nhận biết của thế điện phân cực
kích thích là nó tắt dần theo thời gian và quy luật hàm mũ. Người ta đã chứng
minh có hai nhóm quá trình hình thành điện thế phân cực kích thích trong môi
trường nghiên cứu là:
- Các quá trình xảy ra trên bề mặt tiếp
xúc giữa phần môi trường dẫn điện điện tử và phần môi trường dẫn điện ion.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong sơ đồ đo ∆Upp sử dụng một hệ điện
cực A1MA2. Các điện cực phát A1 và A2 nối thông nhau, điện cực M đặt chính giữa
để tránh bị kích thích khi phát dòng Ipp. Điện cực B đặt cách xa hệ A1MA2 một
khoảng cách đủ lớn để tránh nhiễu cảm ứng khi đo. Nhờ bộ chuyển mạch P, mạch đo
thế ∆Upp và mạch phát AB làm việc theo chế độ luân chuyển (mạch này mở, mạch
kia đóng) còn mạch đo điện trở Ra thì làm việc đồng bộ với mạch AB. Với sơ đồ
đo như trên ta đồng thời đo thế phân cực kích thích ∆Upp và đo điện trở suất biểu
kiến Ra. Cường độ dòng phát kích thích được duy trì ổn định và đủ lớn để ảnh hưởng
của thế tự phân cực tự nhiên (SP) là không đáng kể.
5 Máy móc, thiết
bị, hiệu chuẩn máy
5.1 Máy móc, thiết
bị đo địa vật lý lỗ khoan
Máy, thiết bị đo địa vật lý lỗ khoan
nói chung gồm 3 bộ phận chính là: Trạm đo; tời - cáp; đầu đo (máy giếng). Trong
đó, trạm đo và tời - cáp được thiết kế để dùng chung cho mọi phương pháp đo địa
vật lý lỗ khoan; máy giếng được thiết kế riêng theo đặc tính kỹ thuật và mục
tiêu của từng phương pháp.
- Trạm đo (control station): bộ phận
phối hợp điều khiển các bộ tời, cáp, máy giếng. Cung cấp nguồn và ghi nhận các
tín hiệu thu được từ các máy địa vật lý thả xuống dưới lỗ khoan (zond).
Cấu trúc của một trạm đo địa vật lý lỗ
khoan hiện nay thường gọn nhẹ, đa năng, đồng bộ, ghi số hoàn toàn, điều khiển
hoạt động bằng phần mềm chuyên dụng và có 3 khối chính sau: Khối điều khiển đo
ghi số liệu; khối tời cáp; khối thu phát tín hiệu địa vật lý (đầu đo).
- Khối tời cáp: là bộ phận trung gian
gồm có tời, cáp đo được nối với máy giếng và bộ phận điều khiển. Khối này có chức
năng kéo thả, cung cấp nguồn nuôi cho máy giếng và truyền dẫn tín hiệu lên bảng
điều khiển.
- Khối thu phát tín hiệu, gồm các máy
đo địa vật lý (máy giếng): máy giếng hiện nay được thiết kế để có thể đo riêng
từng phương pháp, hoặc cùng lúc đo nhiều phương pháp hoặc nối tiếp với nhau để
đo một số phương pháp có cùng tốc độ kéo cáp nhằm tăng năng suất và chất lượng
tài liệu nguyên thủy trong quá trình đo địa vật lý lỗ khoan.
Đầu đo thế phân cực kích thích được chế
tạo theo nguyên lý như Phụ lục A và được nối trực tiếp với bộ phận điều khiển
trên mặt đất (trạm đo) thông qua bộ phận
tời cáp. Hiện nay, phương pháp thế điện phân cực kích thích thường được kết hợp
với các thiết bị đo khác như thiết bị đo gamma tự nhiên, thiết bị đo độ lỗ rỗng,
thiết bị đo điện trở suất, để tăng hiệu quả và năng suất trong công tác đo địa
vật lý lỗ khoan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Trong quá
trình thi công, hàng
ngày phải kiểm tra đầu đo thế phân cực kích thích ở chế độ "kiểm tra
tĩnh" để xác định độ nhạy, độ ổn định của thiết bị đo (kiểm tra trên hộp
điện trở chuẩn như các phương pháp đo điện trở suất thông thường).
Chỉ các thiết bị đo đã được hiệu chuẩn
định kỳ và kiểm tra chất lượng hàng ngày theo quy định của nhà sản xuất mới được
phép sử dụng.
5.2.2 Nội dung và
trình tự kiểm tra được tiến hành theo đúng hướng dẫn trong lý lịch từng loại
máy.
5.2.3 Kết thúc đo
trong lỗ khoan, phải
tháo rời các khối ráp nối trạm đo và
đưa vào hộp bảo quản riêng theo quy định.
5.2.4 Vị trí điện cực
đặt trên miệng lỗ khoan “điện cực N” cần đặt vào hố dung dịch khoan hoặc thay
thế bằng ống chống lỗ khoan để giảm tối đa nhiễu do thế điện cực thay đổi trong quá
trình đo.
5.2.4 Trạm đo địa
vật lý lỗ khoan luôn phải được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, đúng theo hướng
dẫn bảo quản và an toàn thiết bị của nhà sản xuất.
5.3 Quy định về
công tác hiệu chuẩn
5.2.1 Đầu đo thế
phân cực kích thích trong lỗ khoan phải được hiệu chuẩn định kỳ một năm một lần
và sau mỗi lần sửa chữa, thay thế linh kiện trong máy giếng. Việc hiệu chuẩn được
thực hiện theo quy định hiện hành.
5.3.2 Tất cả các
thiết bị đo thế phân cực kích thích trong lỗ khoan, trước khi hiệu chuẩn phải
được kiểm tra, xác định độ nhạy, độ ổn định, độ tuyến tính đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Công tác thực
địa
Trong quá trình thi công thực địa phải
tuân thủ đầy đủ các yêu cầu chung, yêu cầu kỹ thuật thi công thực địa nêu tại
TCVN 13589-1:2022. Ngoài ra, đối với phương pháp thế phân cực kích thích trong
lỗ khoan cần lưu ý các yêu cầu sau:
6.1 Chuẩn bị lỗ
khoan
6.1.1 Cán bộ kỹ
thuật địa chất theo dõi khoan hoặc tổ trưởng tổ khoan có trách nhiệm cung cấp
cho người phụ trách trạm đo cột địa tầng lỗ khoan tỷ lệ 1:200 có
ghi tỷ lệ lấy mẫu hoặc cột địa tầng tỷ lệ 1:50 và trạng thái thực tế của lỗ
khoan trước khi tiến hành đo địa vật lý.
6.1.2 Lỗ khoan phải
đảm bảo để thả các thiết bị đo địa vật lý lỗ khoan thông suốt từ miệng đến đáy.
Lỗ khoan không có chỗ tắc nghẽn hoặc đường kính bé hơn đường kính danh định của
thiết bị thả trong lỗ khoan.
6.1.3 Trong lúc
đang tiến hành đo địa vật lý lỗ khoan không được tiến hành các việc sau:
- Sửa chữa thiết bị khoan;
- Nổ máy khoan;
- Hàn điện trong phạm vi bán kính nhỏ
hơn 100m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dung dịch trong lỗ khoan có độ nhớt
tương đối > 90s;
- Dung dịch khoan chứa quá 5% cát và
dăm vụn của đá cứng;
- Lỗ khoan phun nước, sủi khí, bọt, lỗ
khoan hút nước, hạ mức nước với tốc độ lớn hơn 15 m/h.
6.1.5 Việc chuẩn bị
lỗ khoan theo yêu cầu kỹ thuật đã nêu trên, phải được tổ trưởng khoan và cán bộ
địa chất theo dõi khoan đảm bảo và xác nhận bằng văn bản cho người phụ trách trạm
đo trước khi đo địa vật lý.
6.1.6 Khi đo địa vật
lý lỗ khoan phải có mặt cán bộ địa chất theo dõi lỗ khoan và tổ trưởng (kíp trường)
tổ khoan.
6.2 Yêu cầu kỹ
thuật đo trong lỗ khoan
Đo thế phân cực kích thích được thực
hiện liên tục trong quá trình kéo thiết bị đo từ đáy lên miệng lỗ khoan. Trong
quá trình đo ghi phải luôn giữ cho tốc độ kéo cáp không đổi từ đáy lên
miệng lỗ khoan. Quan sát đồ thị đường cong đo trên phần mềm đo - ghi số liệu
trong khi thả đầu đo xuống đáy lỗ khoan, xác định các vị trí có ống chống, vị
trí có các dị thường để định hướng cho công tác đo và chọn lựa các vị trí đo kiểm
tra và đo chi tiết dị thường ở tỷ lệ lớn hơn. Ghi kết quả đo khi bắt đầu kéo
cáp từ đáy lên miệng lỗ khoan. Tại những đoạn đường cong đo điện thế phân cực
kích thích có sự nhảy vọt đột ngột hoặc xê dịch không ngừng thì phải đo lại.
6.3 Tỷ lệ ghi
Tỷ lệ ghi của phương pháp đo thế điện
phân cực kích thích được quy định bằng số điểm ghi số liệu trên một mét chiều
sâu dọc thành lỗ khoan. Thông thường tỷ lệ ghi là 0,1m/điểm ghi số liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường chọn tốc độ kéo cáp từ
300 - 600m/h. Chọn tốc độ kéo cáp theo hồ sơ kỹ thuật của máy đo.
Khi đo đồng thời nhiều phương pháp phải
đảm bảo nguyên tắc tốc độ kéo cáp không được lớn hơn tốc độ tối đa cho phép của
một trong số các phương pháp tham gia.
6.5 Kiểm tra thực
địa
6.5.1 Công tác đo
kiểm tra được thực hiện trong cùng thời gian đo lỗ khoan (trước khi kết thúc đo
địa vật lý trong lỗ khoan).
6.5.2 Khối lượng đo
kiểm tra được thực hiện bằng cách đo lặp lại 7-10% chiều sâu đo địa vật lý lỗ
khoan, nhưng không ít hơn 10m trong mỗi lỗ khoan, việc đo kiểm tra phải thực hiện
trên đoạn lỗ khoan có sự thay đổi lớn nhất về số liệu đo với cùng tốc độ kéo
cáp và bước ghi số liệu.
6.5.3 Tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng tài liệu đo thế phân cực kích thích trong lỗ khoan:
- Sự lặp lại của đường cong đo và đường
cong đo kiểm tra phải đồng dạng;
- Sai số tương đối giữa số đo và số đo
kiểm tra trên cùng chỉ số chiều sâu lỗ khoan phải nằm trong giới hạn cho phép.
6.6 Yêu cầu tài
liệu thực địa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Phân tích, giải
đoán kết quả
7.1 Công tác văn
phòng địa vật lý lỗ khoan
7.1.1 Chuyển đường
cong thế phân cực kích thích từ phần mềm đo ghi số liệu sang phần mềm xử lý số
liệu phù hợp với yêu cầu của phần mềm xử lý số liệu.
7.1.2 Nội dung văn
phòng địa vật lý lỗ khoan thực hiện theo Mục 4.3 của TCVN 13589-1:2022.
7.1.3 Tất cả các
phai đo nguyên thủy, phai xử lý trên từng lỗ khoan phải được sắp xếp một
cách khoa học, hệ thống, theo quy luật thống nhất trong từng vùng đo và được
ghi chép cụ thể về hệ thống đường dẫn trong nhật ký đo địa vật lý lỗ khoan.
7.2 Đánh giá chất
lượng tài liệu:
7.2.1 Chất lượng
tài liệu đo thế phân cực kích thích trong lỗ khoan được đánh giá bằng sai số giữa
hai lần đo theo hình thức đo lặp. Nội dung và phương pháp đánh giá sai số thực
hiện theo công thức thống nhất tại Mục 4.3.2 của TCVN 13589-1: 2022.
7.2.2 Sai số đo được
quy định như sau: sai số trung bình tương đối trong mỗi lỗ khoan: σtb
≤ 15 %;
7.2.3 Sai số đo độ
sâu lỗ khoan được quy định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 0 đến 200m, sai số cho phép là ±
0,7 m;
Từ 0 đến 300m, sai số cho phép là ± 1
m;
Từ 0 đến 500m, sai số cho phép là +
1,2 m;
Từ 0 đến 1000m, sai số cho phép là ±
1,5 m;
> 1000m, sai số cho phép là ± 2,5
m.
7.3 Phân chia
ranh giới lớp đá dọc trục lỗ khoan
7.3.1 Xây dựng đường
cong đo thế phân cực kích thích trong lỗ khoan:
Trong giếng khoan, đồ thị đo thế phân
cực kích thích là 02 đường cong liên tục biểu diễn điện trở suất biểu kiến và độ
phân cực của lát cắt địa chất dọc thành lỗ khoan. Các lớp đá khác nhau trong
lát cắt thể hiện khác nhau về hình dáng, biên độ và dấu của dị thường trên từng đồ thị.
Căn cứ vào dáng điệu đồ thị đường cong dọc trục lỗ khoan thành lập đồ thị theo
2 trục là trục đứng tương ứng là chiều sâu lỗ khoan, trục nằm ngang là tỷ lệ
tham số vật lý đo được (lựa chọn tỷ lệ hợp lý sao cho đường cong không cắt
khung biểu diễn).
7.3.2 Phân tích kết
quả đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các ảnh hưởng của điện trở suất có thể
bị hạn chế đi rất nhiều nếu ta đo giá trị hệ số tương đối của thế phân cực kích
thích ƞpp sau đây:
Trong đó:
∆Upp - thế điện tự phân cực kích
thích;
∆URa - thế điện giữa hai điện
cực thu M và N khi có dòng phóng trong môi trường (chính là điện trở suất biểu
kiến khi đo điện trở suất).
Hệ số phân cực kích thích tương đối ƞPP
sẽ không còn chịu ảnh hưởng do sự thay đổi điện trở của môi trường xung
quanh giếng khoan. Vì thế, nó thuận tiện hơn thế phân cực kích thích khi nghiên
cứu lát cắt thăm dò các đới quặng hóa.
Khi gặp các đới quặng hóa, trên đường
cong ƞpp có dị thường lớn hơn đường cong ∆Upp rất nhiều vì ở đó, giá trị ∆URa là rất nhỏ.
7.4 Xây dựng lát
cắt địa chất dọc lỗ khoan
Lát cắt được xây dựng trên cơ sở kết
quả phân chia các lớp đá nêu ở mục 7.3.2 và các tài liệu địa chất, địa vật lý
liên quan khác. Lát cắt được thành lập ở tỷ lệ 1:200.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5 Biểu diễn thiết
đồ địa vật lý lỗ khoan
Kết quả phương pháp đo thế phân cực được
biểu diễn trong thiết đồ địa vật lý lỗ khoan gồm:
- Các đường cong đo và đường cong đo
kiểm tra;
- Kết quả xây dựng lát cắt địa chất dọc
thành lỗ khoan;
- Thiết đồ địa vật lý lỗ khoan phải được
thể hiện đầy đủ tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan, cột địa tầng địa vật
lý, cột địa tầng địa chất, các giá trị dị thường địa vật lý và thống nhất trong
toàn vùng đo.
8 Báo cáo kết
quả trong lỗ khoan:
Báo cáo kết quả đo thế phân cực kích
thích trong lỗ khoan được lồng ghép chung trong công tác đo địa vật lý lỗ khoan
của toàn vùng đo, thường gồm các dạng tài liệu sau:
- Các file đo và đo kiểm tra được quản
lý và lưu trữ hệ thống trên máy tính.
- Các thiết đồ địa vật lý lỗ khoan
hoàn chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các mặt cắt địa chất - địa vật lý luận
giải từ kết quả đo địa vật lý lỗ khoan.
- Các nhật ký đo và các tài liệu liên
quan khác.
- Báo cáo thuyết minh được lập chung với
tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan khác, thường có các nội dung chính như
sau:
+ Phương pháp và kỹ thuật đã sử dụng.
+ Chất lượng tài liệu, khối lượng công
việc.
+ Các phương pháp xử lý, giải đoán tài
liệu.
+ Giải thích địa chất kết quả địa vật
lý.
+ Đánh giá mức độ giải quyết nhiệm vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Sơ đồ nguyên
lý cấu tạo trạm đo thế điện phân cực kích thích
Hình A.1 - Sơ
đồ nguyên lý cấu tạo trạm đo thế điện phân cực kích thích
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường, TT
02/2011/TT-BTNMT), Thông tư Quy định kỹ thuật đo địa vật lý lỗ khoan.
[2] Lê Hải An (2005), Địa vật lý giếng
khoan (giáo trình điện tử), Hà Nội.
[3] Nguyễn Văn Phơn (1997), “Địa vật
lý giếng khoan - Một số vấn đề lý thuyết và phạm
vi ứng dụng”
-Tài liệu bồi dưỡng nghiên cứu sinh và giảng dạy cho các lớp cao học chuyên
ngành địa vật lý, Hà Nội.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] A.G. Kalinin, R.A. Gandzumian
(2006) Cẩm nang kỹ sư
công nghệ khoan giếng sâu, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
[6] International Atomic Energy Agency
(IAEA) (1982), Borehole logging for uraniun exploration, Vienna.
[7] Philip Kearey and Michael Brooks
(1991), An introduction to Geophysical exploration, Blackwell Scientic
Publications.
[8] Philippop (1973), Địa vật lý hạt
nhân (bản tiếng Nga), Nhà xuất bản Nauka, Novosibirsk.
[9] Robertson geollogging, Borehole
logging systems and services.