TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13589-7:2023
ĐIỀU TRA,
ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN - ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN - PHẦN 7: PHƯƠNG PHÁP VI HỆ
ĐIỆN CỰC
Investigation,
evaluation and exploration of minerals - Borehole geophygical survey - Part 7: Microlog
method
Lời nói đầu
TCVN 13589-7:2023 do Cục Địa
chất Việt Nam biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 13589 Điều tra, đánh giá và
thăm dò khoáng sản - Địa vật lý lỗ khoan còn các tiêu chuẩn sau:
TCVN 13589-1:2022 Phần 1: Quy định
chung
TCVN 13589-2:2022 Phần 2: Phương pháp
gamma tự nhiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 13589-4:2022 Phần 4: Phương pháp
phổ gamma
TCVN 13589-5:2022 Phần 5: Phương pháp
nơtron
TCVN 13589-6:2022 Phần 6: Phương pháp
đo nhiệt độ
TCVN 13589-8:2023, Phần 8: Phương pháp
đo cảm ứng điện từ
TCVN 13589-9:2023, Phần 9: Phương pháp
thế điện phân cực
TCVN 13589-10:2023, Phần 10: Phương
pháp đồng vị phóng xạ gamma
TCVN 13589-11:2023, Phần 11: Phương
pháp sóng âm
TCVN 13589-12:2023, Phần 12: Phương
pháp đo góc cắm của đá
TCVN 13589-13:2023, Phần 13: Phương
pháp hình ảnh trong lỗ khoan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ĐIỀU TRA,
ĐÁNH GIÁ VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN - ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN - PHẦN 7: PHƯƠNG PHÁP VI HỆ
ĐIỆN CỰC
Investigation,
evaluation and exploration of minerals - Borehole geophygical survey - Part 7: Microlog
method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ
thuật phương pháp đo vi hệ điện cực trong lỗ khoan phục vụ điều tra, đánh giá
và thăm dò khoáng sản; khảo sát địa chất thủy văn, địa chất công trình; điều
tra tai biến địa chất và môi trường..
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho điều
tra, đánh giá và thăm dò dầu khí.
2 Tài liệu viện
dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng
phiên
bản mới nhất bao gồm cả
các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 13589-1:2022 Điều tra, đánh giá
và thăm dò khoáng sản - Địa vật lý lỗ khoan - Phần 1: Quy định
chung.
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Vi hệ điện cực (microlog)
hệ điện cực có chiều dài rất nhỏ, gồm
3 điện cực điểm bố trí thẳng hàng trên một tấm cao su cách điện.
4 Nguyên lý
phương pháp vi hệ điện cực trong lỗ khoan
Phương pháp đo vi hệ điện cực trong lỗ
khoan là phương pháp sử dụng vi hệ điện cực kết hợp các hệ điện cực (hệ điện cực
thế và hệ điện cực gradien) trong đo điện trở suất thông thường để xác định
cùng lúc 02 đường cong điện trở suất trong lỗ khoan ở 02 chiều sâu nghiên cứu
khác nhau.
Nguyên tắc đo vi hệ điện cực như sau:
Các điện cực Ao, M1 và M2 đặt cách nhau
1” (2,54 cm). Tấm cao su chế tạo bằng loại cao su xốp được tẩm dầu cách điện,
trên đó gắn các điện cực A0, M1, M2. Nhờ một cánh đòn bằng
thép, khi làm việc, tấm cao su và các điện cực được ép sát vào thành giếng
khoan nhờ lực ép thủy lực tạo ra trong máy. Nguyên lý đo như sau:
Dòng phát được đưa vào môi trường
nghiên cứu qua điểm cực A. Máy đo G trên mặt đất ghi hiệu điện thế giữa hai điện
cực M1 và M2.
Giá trị ∆UM1M2 tỷ lệ với điện
trở suất của môi
trường theo tỷ số KG/I, trong đó KG là hệ số của vi hệ điện
cực gradien M2 0,0025M1 0,0025A, (1” x 1”); I
là cường độ dòng phát qua A.
Máy đo T sẽ ghi điện thế tại điện cực
M2, (UM2),
tỷ lệ với điện trở suất theo tỷ lệ ; KT là hệ số của
vi hệ điện cực thế N∞M20,05A (2”). I là cường độ dòng phát qua A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như vậy, ta đồng thời đo ghi được hai
giá trị điện trở suất, một của
hệ điện cực gradien (R1”x1”), cho giá trị điện trở của vùng sát thành giếng
khoan với chiều sâu khoảng 3,7cm; và một còn lại của hệ điện cực thế (R2”) có
chiều sâu nghiên cứu lớn hơn gấp đôi (r= 10 cm).
Khi hệ điện cực đo trong lỗ khoan sử dụng
kỹ thuật ép dòng để hướng dòng phát thấm sâu hơn vào thành lỗ khoan nhằm thu nhận
các thông tin tốt hơn trong các trường hợp vỉa có chiều dày nhỏ hơn chiều dài của
các hệ điện cực, lúc đó ảnh hưởng của các lớp vây quanh lên số đo R là rất lớn
nên việc khoanh vạch ranh giới vỉa không chính xác khi đo vi hệ điện cực thông
thường, trường hợp này gọi là phương pháp đo vi hệ điện cực hội tụ dòng (MLL).
5 Máy móc, thiết
bị, hiệu chuẩn máy
5.1 Máy móc, thiết
bị đo địa vật lý lỗ khoan
Máy, thiết bị đo địa vật lý lỗ khoan
nói chung gồm 3 bộ phận chính là: Trạm đo; tời - cáp; đầu đo (máy giếng). Trong
đó, trạm đo và tời - cáp được thiết kế để dùng chung cho mọi phương pháp đo địa
vật lý lỗ khoan; máy giếng được thiết kế riêng theo đặc tính kỹ thuật và mục
tiêu của từng phương pháp.
- Trạm đo (control station): bộ phận
phối hợp điều khiển các bộ tời, cáp, máy giếng. Cung cấp nguồn và ghi nhận các
tín hiệu thu được từ các máy địa vật lý thả xuống dưới lỗ khoan (máy giếng).
Cấu trúc của một trạm đo địa vật lý lỗ
khoan hiện nay thường gọn nhẹ, đa năng, đồng bộ, ghi số hoàn toàn, điều khiển
hoạt động bằng phần mềm chuyên dụng và có 3 khối chính sau: Khối điều khiển đo
ghi số liệu; khối tời cáp; khối thu phát tín hiệu địa vật lý (đầu đo).
- Khối tời cáp: là bộ phận trung gian
gồm có tời, cáp đo được nối với máy giếng và bộ phận điều khiển. Khối này có chức
năng kéo thả, cung cấp nguồn nuôi cho máy giếng và truyền dẫn tín hiệu lên bảng
điều khiển.
- Khối thu phát tín hiệu, gồm các máy
đo địa vật lý (máy giếng): máy giếng hiện nay được thiết kế để có thể đo riêng
từng phương pháp, hoặc cùng lúc đo nhiều phương pháp hoặc nối tiếp với nhau để
đo một số phương pháp có cùng tốc độ kéo cáp nhằm tăng năng suất và chất lượng
tài liệu nguyên thủy trong quá trình đo địa vật lý lỗ khoan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Công tác kiểm
tra, đảm bảo chất lượng đo đạc
5.2.1 Trong quá
trình thi công, hàng ngày phải kiểm tra đầu đo ở chế độ "tĩnh" để xác
định độ nhạy, độ ổn định của
thiết bị đo (kiểm tra trên hộp điện trở chuẩn như các phương pháp đo điện trở
suất thông thường).
Chỉ các thiết bị đo đã được hiệu chuẩn
định kỳ và kiểm tra chất lượng theo quy định của nhà sản xuất mới được phép sử
dụng.
5.2.2 Nội dung và
trình tự kiểm tra được tiến hành theo đúng hướng dẫn trong lý lịch từng loại
máy.
5.2.3 Kết thúc đo
vi hệ điện cực trong lỗ khoan, phải tháo rời các khối ráp nối trạm đo và đưa
vào hộp bảo quản riêng theo quy định.
5.2.4 Trạm đo địa vật
lý lỗ khoan luôn phải được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, đúng theo hướng
dẫn bảo quản và an toàn thiết bị của nhà sản xuất.
5.3 Quy định về
công tác hiệu chuẩn
5.2.1 Đầu đo vi hệ
điện cực trong lỗ khoan phải được hiệu chuẩn định kỳ một năm một lần và sau mỗi
lần sửa chữa, thay thế linh kiện. Việc hiệu chuẩn thực hiện theo quy định hiện
hành.
5.3.2 Tất cả các
thiết bị đo vi hệ điện cực trong lỗ khoan, trước khi hiệu chuẩn phải được kiểm
tra, xác định độ nhạy, độ ổn định, độ tuyến tính đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật
của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4 Kết quả hiệu
chuẩn phải xác định được mối quan hệ giữa số đọc trên thiết bị và giá trị điện
trờ suất biểu kiến thực tế.
6 Công tác thực
địa
Trong quá trình thi công thực địa phải
tuân thủ đầy đủ các yêu cầu chung, yêu cầu kỹ thuật thi công thực địa nêu tại
TCVN 13589-1: 2022. Ngoài ra, đối với phương pháp đo vi hệ điện cực trong lỗ
khoan cần lưu ý các nội dung sau:
6.1 Chuẩn bị lỗ
khoan
6.1.1 Cán bộ kỹ thuật
địa chất theo dõi khoan hoặc tổ trưởng tổ khoan có trách nhiệm cung cấp cho người
phụ trách đo địa vật lý lỗ khoan cột địa tầng lỗ khoan tỷ lệ 1:200 có ghi tỷ lệ
lấy mẫu hoặc cột địa tầng tỷ lệ 1:50 và trạng thái thực tế của lỗ khoan trước
khi tiến hành đo lỗ khoan
6.1.2 Lỗ khoan phải
đảm bảo để thả đầu đo thông suốt từ miệng đến đáy. Lỗ khoan không có chỗ tác
nghẽn hoặc đường kính bé hơn đường kính danh định của thiết bị thả trong lỗ
khoan.
6.1.3 Trong lúc
đang tiến hành đo địa vật lý lỗ khoan không được tiến hành các việc sau:
- Sửa chữa thiết bị khoan;
- Nỗ máy khoan;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.4 Không được tiến
hành đo địa vật lý lỗ khoan trong những trường hợp sau:
- Dung dịch trong lỗ khoan có độ nhớt
tương đối > 90s;
- Dung dịch khoan chứa quá 5% cát và
dăm vụn của đất đá cứng;
- Lỗ khoan phun nước, sủi khí, bọt, lỗ
khoan hút nước, hạ mức nước với tốc độ lớn hơn 15 m/h.
6.1.5 Việc chuẩn bị
lỗ khoan theo yêu cầu kỹ thuật đã nêu trên, phải được tổ trường khoan và cán bộ
địa chất theo dõi lỗ khoan đảm bảo và xác nhận bằng văn bản cho người phụ trách
đo địa vật lý lỗ khoan trước khi đo.
6.1.6 Khi đo địa vật
lý lỗ khoan phải có mặt cán bộ địa chất theo dõi khoan và tổ trường tổ khoan.
6.2 Yêu cầu kỹ
thuật đo vi hệ điện cực
Đo vi hệ điện cực được thực hiện liên
tục trong quá trình kéo thiết bị đo từ đáy lên miệng lỗ khoan. Trong quá trình
đo ghi phải luôn giữ cho tốc độ kéo cáp không đổi trong suốt quá
trình đo. Quan sát đồ thị đường cong đo trên phần mềm đo - ghi số liệu trong
khi thả đầu đo xuống đáy lỗ khoan, xác định các vị trí có ống chống, vị trí có
các dị thường để định hướng cho công tác đo và chọn lựa các vị trí đo kiểm tra
và đo chi tiết dị thường ở tỷ lệ lớn hơn. Ghi kết quả đo khi bắt đầu kéo cáp từ
đáy lên miệng lỗ khoan.
6.3 Tỷ lệ ghi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4 Tốc độ kéo
cáp
Thông thường chọn tốc độ kéo cáp từ
300 -600 m/h. Chọn tốc độ kéo cáp theo hồ sơ kỹ thuật của máy đo.
Khi đo đồng thời nhiều phương pháp phải
đảm bảo nguyên tắc tốc độ kéo cáp không được lớn hơn tốc độ tối đa cho phép của
một trong số các phương pháp tham gia.
6.5 Kiểm tra thực
địa
Từ 0 đến 500m, sai số cho phép là ±
1,2m;
Từ 0 đến 1000m, sai số cho phép là ±
1,5m;
> 1000m, sai số cho phép là ± 2,5m.
7.3 Phân chia
ranh giới lớp đất đá dọc trục lỗ khoan
7.3.1 Xây dựng đường
cong vi hệ điện cực trong lỗ khoan:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.2 Phân tích kết
quả đo
Trình tự, nội dung xử lý tài liệu
phương pháp đo vi hệ điện cực trong lỗ khoan thực hiện như mục 4.3.3 của TCVN
13589-1:2022. Trong quá trình phân tích, xử lý kết quả cần lưu ý một số nội
dung sau:
Vì giá trị điện trở suất R1"x1" phản ánh chiều
sâu không quá 4cm vào thành lỗ khoan nên đại lượng này rất nhạy với sự thay đổi
chiều dày và điện trờ suất của lớp vỏ sét bám trên thành lỗ khoan nơi đất đá có
độ lỗ rỗng và độ thấm cao. Trong khi điện trở suất ở R2" phản ánh vùng sâu
hơn (gần 10 cm) nên nhạy với sự thay đổi điện trờ suất của đới rẳn ở các vỉa nêu
trên.
Ở các vỉa đá có độ rỗng thấp và khả
năng thấm kém như các lớp đá sét hay các lớp đá rắn chắc thì đới ngấm rất nhỏ.
Trong trường hợp này, cả hai đường cong đều cho giá trị điện trở suất của đất
đá ngay sát thành lỗ khoan và các giá trị đo xấp xỉ bằng nhau. Căn cứ vào các đặc
điểm này, người ta xác định được đới ngấm và vỏ sét dọc thành lỗ khoan và suy
luận đặc điểm của các lớp đất đá trong lỗ khoan bằng đường cong vi hệ điện cực.
Các ảnh hưởng của môi trường: Phép
đo vị hệ điện cực thực hiện khi thiết bị áp sát vào thành lỗ khoan nên ảnh hưởng
môi trường của đường kính giếng khoan lên kết quả đo được xem là không đáng kể.
Độ phân giải của các vi hệ cực rất cao
cho nên các lớp vây quanh có thể ảnh hưởng đến số đo khi chiều dày của vỉa nhỏ
hơn vài inche.
Các phép đo điện trở suất bằng vi hệ
điện cực được sử dụng rộng rãi để xác định điện trở suất RXO của đới
rửa, độ bão hòa SXO, độ lỗ rỗng Ф, liên kết lát cắt giữa các giếng
khoan.
Một số lưu ý khi đo vi hệ điện cực có
hội tụ dòng:
- Khi đo vi hệ điện cực có hội tụ dòng
sẽ khắc phục được một số hạn chế của phương pháp vi hệ điện cực thông thường
trong một số các trường hợp như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.1 Công tác đo
kiểm tra được thực hiện trong cùng thời gian đo lỗ khoan (trước khi kết thúc đo
địa vật lý trong lỗ khoan).
6.5.2 Khối lượng đo
kiểm tra được thực hiện bằng cách đo lặp lại 7-10% chiều sâu đo địa vật lý lỗ
khoan, nhưng không ít hơn 10m trong mỗi lỗ khoan. Việc đo kiểm tra phải thực hiện
trên đoạn lỗ khoan có sự thay đổi lớn nhất về số liệu đo với cùng tốc độ kéo cáp và bước
ghi số liệu.
6.5.3 Tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng tài liệu đo vì hệ điện cực trong lỗ khoan:
- Sự lặp lại của đường cong đo và đường
cong đo kiểm tra phải đồng dạng;
- Sai số tương đối giữa giá trị đo và
giá trị đo kiểm tra trên cùng chỉ số chiều sâu lỗ khoan phải nằm trong giới hạn
cho phép.
6.6 Yêu cầu tài
liệu thực địa
Tài liệu thực địa (tài liệu nguyên thủy)
gồm: các phai ghi số liệu đo, phai đo kiểm tra, nhật ký ghi chép tại lỗ khoan,
biên bản thi công địa vật lý lỗ khoan và các tài liệu liên quan khác. Toàn bộ tài
liệu thực địa phải được lưu giữ một cách hệ thống theo từng vùng đo, tuyến đo
trong máy tính điện tử. Nghiêm cấm can thiệp vào các phai đo nguyên thủy.
7 Phân tích, giải
đoán kết quả
7.1 Công tác văn
phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Nội dung văn
phòng địa vật lý lỗ khoan thực hiện theo Mục 4.3 của TCVN 13589-1:2022.
7.1.3 Tất cả các
phai đo nguyên thủy, phai xử lý trên từng lỗ khoan phải được sắp xếp một cách
khoa học, hệ thống, theo quy luật thống nhất trong từng vùng đo và được ghi
chép cụ thể về hệ thống đường dẫn trong nhật ký đo địa vật lý lỗ khoan.
7.2 Đánh giá chất
lượng tài liệu:
7.2.1 Chất lượng
tài liệu đo vi hệ điện cực trong lỗ khoan được đánh giá bằng sai số giữa hai lần
đo theo
hình
thức đo lặp. Nội dung và phương pháp đánh giá sai số thực hiện theo công thức
thống nhất tại mục 4.3.2 của TCVN 13589-1:2022.
7.2.2 Sai số đo được
quy định như sau: sai số trung bình tương đối trong mỗi lỗ khoan: σtb
≤ 10 %;
7.2.3 Sai số đo độ
sâu lỗ khoan được quy định như sau:
Từ 0 đến 100m, sai số cho phép là ±
0,5m;
Từ 0 đến 200m, sai số cho phép là ±
0,7m;
Từ 0 đến 300m, sai số cho phép là ±
1m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các ảnh hưởng của môi trường khi đo
vi hệ điện cực có hội tụ dòng: Môi trường xung quanh thiết bị đo như: giếng
khoan, đới ngấm, các lớp đất đá vây quanh, màn chắn điện trở cao.... Đều ảnh hưởng
đến kết quả đo điện trở bằng các hệ điện cực có hội tụ dòng.
Đường kính càng lớn, ảnh hưởng của
dung dịch khoan lên kết quả đo càng nhiều. Các phép đo ép dòng không thực hiện
được trong các giếng khoan khô và dung dịch gốc dầu. Đối với các trường hợp
dung dịch sét và dung dịch mặn thì ảnh hưởng của giếng khoan thay đổi theo kích
thước thiết bị và đường kính lỗ khoan.
7.3 Xây dựng lát cắt
địa chất dọc lỗ khoan
Lát cắt được xây dựng trên cơ sở kết
quả phân chia các lớp đất đá nêu ở mục 7.3.2 và các tài liệu địa chất, địa vật
lý liên quan khác. Lát cắt được thành lập ở tỷ lệ 1:200.
Trên thực tế, việc đo địa vật lý lỗ
khoan thường được thực hiện với tổ hợp các phương pháp, do vậy lát cắt xây dựng
trên cơ sở tổng hợp các kết quả của từng phương pháp, trong đó có kết quả của
phương pháp vi hệ điện cực kết hợp với tất cả các phương pháp khác trong tổ hợp
để thiết lập lát cắt địa chất dọc thành lỗ khoan.
7.4 Biểu diễn thiết
đồ địa vật lý lỗ khoan
Kết quả phương pháp đo vi hệ điện cực
được biểu diễn trong thiết đồ địa vật lý lỗ khoan gồm:
- Các đường cong đo và đường cong đo
kiểm tra;
- Kết quả xây dựng lát cắt địa chất dọc
thành lỗ khoan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Báo cáo kết
quả
Báo cáo công tác đo vi hệ cực trong lỗ
khoan được lồng ghép chung trong công tác đo địa vật lý lỗ khoan của toàn vùng
đo, thường gồm các dạng tài liệu sau:
- Các phai đo và đo kiểm tra được quản
lý và lưu trữ thống nhất trên máy tính.
- Các thiết đồ địa vật lý lỗ khoan
hoàn chỉnh.
- Các mặt cắt liên kết địa tầng các lỗ
khoan trong vùng đo theo các phương khác nhau.
- Các mặt cắt địa chất - địa vật lý luận
giải từ kết quả đo địa vật lý lỗ khoan.
- Các nhật ký đo và các tài liệu liên
quan khác.
- Báo cáo thuyết minh được lập chung với
tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan khác, các nội dung chính như sau:
+ Phương pháp và kỹ thuật đã sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Các phương pháp xử lý, giải đoán tài
liệu đo vi hệ điện cực.
+ Giải thích địa chất kết quả địa vật
lý.
+ Đánh giá mức độ giải quyết nhiệm vụ./.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Sơ đồ nguyên
lý đo vi hệ điện cực trong lỗ khoan
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T: là máy ghi thế tại điện cực M2;
A: Điện cực phát đặt vào lỗ khoan.
Hình A.1 - Sơ
đồ nguyên lý đo vi hệ cực trong lỗ khoan
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường, TT
02/2011/TT-BTNMT), Thông tư Quy định kỹ thuật đo địa vật lý lỗ khoan.
[2] Lê Hải An (2005), Địa vật lý giếng
khoan (giáo trình điện tử), Hà Nội.
[3] Nguyễn Văn Phơn (1997), “Địa vật
lý giếng khoan - Một số vấn đề lý thuyết và phạm vi ứng dụng” - Tài liệu bồi
dưỡng nghiên cứu sinh và giảng dạy cho các lớp cao học chuyên ngành địa vật lý,
Hà Nội.
[4] Nguyễn Văn Phơn, Hoàng Văn Quý
(2004), Địa vật lý giếng khoan, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội.
[5] A.G. Kalinin, R.A. Gandzumian
(2006) Cẩm nang kỹ sư
công nghệ khoan giếng sâu, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] Philip Kearey and Michael Brooks
(1991), An introduction to Geophysical exploration, Blackwell Scientic
Publications.
[8] Philippop (1973), Địa vật lý hạt
nhân (bản tiếng Nga), Nhà xuất bản Nauka, Novosibirsk.
[9] Robertson geollogglng, Borehole
logging systems and services.