Nhưng vì khoảng đường BR1 bằng CR2
nên ta có:
Các phép đo tốc độ, đo gia số thời
gian Δt trong giếng khoan có thể đo liên tục (nguồn phát và máy thu tín hiệu
sóng âm đặt cách nhau một khoảng L và tịnh tiến khi đo) có thể đo từng điểm
(nguồn trên mặt đất, máy thu tín hiệu áp sát thành lỗ khoan ở các chiều sâu
khác nhau).
5 Máy móc, thiết
bị, hiệu chuẩn máy
5.1 Máy móc, thiết
bị đo trong lỗ khoan
- Đầu đo các phương pháp sóng âm được
chế tạo theo nguyên lý đã nêu ở mục 4 và được nối trực tiếp với bộ phận điều
khiển trên mặt đất (trạm đo) thông qua bộ phận tời cáp. Tín hiệu thu được trong
lỗ khoan được xử lý trên phần mềm chuyên dụng, đưa ra hình ảnh về cấu trúc của
các đối tượng địa chất dọc thành lỗ khoan.
- Khối điều khiển đo ghi số liệu và khối
tời cáp được thiết kế để dùng chung cho nhiều phương pháp đo địa vật lý khác
nhau trong lỗ khoan.
5.2 Công tác kiểm
tra, đảm bảo chất lượng đo đạc
5.2.1 Trong quá
trình thi công, hàng ngày phải kiểm tra đầu đo ở chế độ "kiểm tra
tĩnh" để xác định độ
nhạy, độ ổn định của thiết bị đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2 Nội dung và
trình tự kiểm tra được tiến hành theo đúng hướng dẫn trong lý lịch từng loại
máy.
5.2.3 Kết thúc đo
trong lỗ khoan, phải tháo rời các khối ráp nối trạm đo và đưa vào hộp bảo quản
riêng theo quy định.
5.2.4 Trạm đo địa vật
lý lỗ khoan luôn phải được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, đúng theo hướng
dẫn bảo quản và an toàn thiết bị của nhà sản xuất.
5.3 Quy định về
công tác hiệu chuẩn
5.3.1 Đầu đo sóng
âm trong lỗ khoan phải được hiệu chuẩn định kỳ một năm một lần và sau mỗi lần sửa
chữa, thay thế linh kiện trong máy giếng. Việc hiệu chuẩn được thực hiện theo
quy định hiện hành.
5.3.2 Tất cả các
thiết bị đo sóng âm trong lỗ khoan, trước khi hiệu chuẩn phải được kiểm tra,
xác định độ nhạy, độ ổn định, độ tuyến tính đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của
nhà sản xuất.
5.3.3 Nội dung và
trình tự hiệu chuẩn phải được tiến hành theo quy trình thống nhất và đúng theo
hướng dẫn trong lý lịch từng loại máy.
6 Công tác thực
địa
Trong quá trình thi công thực địa phải
tuân thủ đầy đủ các yêu cầu chung, yêu cầu kỹ thuật thi công thực địa nêu tại
TCVN 13589-1: 2022 và các nội dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1 Cán bộ kỹ thuật
địa chất theo dõi khoan hoặc tổ trưởng tổ khoan có trách nhiệm cung cấp cho người phụ
trách đo địa vật lý cột địa tầng lỗ khoan tỷ lệ 1:200 có ghi tỷ lệ lấy mẫu hoặc
cột địa tầng tỷ lệ 1:50 và
trạng thái thực tế của lỗ khoan trước khi tiến hành đo.
6.1.2 Lỗ khoan phải
đảm bảo để thả các thiết bị đo địa vật lý thông suốt từ miệng đến đáy. Lỗ khoan
không có chỗ tắc nghẽn hoặc đường kính bé hơn đường kính danh định của thiết bị
thả trong lỗ khoan.
6.1.3 Trong lúc
đang tiến hành đo địa vật lý lỗ khoan không được tiến hành các việc sau:
- Sửa chữa thiết bị khoan;
- Nổ máy khoan;
- Hàn điện trong phạm vi bán kính nhỏ
hơn 100m.
6.1.4 Không được tiến
hành đo địa vật lý lỗ khoan trong những trường hợp sau:
- Dung dịch trong lỗ khoan có độ nhớt
tương đối > 90s;
- Dung dịch khoan chứa quá 5% cát và
dăm vụn của đất đá cứng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.5 Việc chuẩn bị
lỗ khoan theo yêu cầu kỹ thuật đã nêu phải được tổ trưởng khoan và cán bộ địa
chất theo dõi khoan đảm bảo và xác nhận bằng văn bản cho người phụ trách đo địa
vật lý lỗ khoan trước khi đo.
6.1.6 Khi đo địa vật
lý lỗ khoan phải có mặt cán bộ địa chất theo dõi khoan và tổ trưởng (kíp trưởng)
tổ khoan.
6.2 Yêu cầu kỹ
thuật đo sóng âm trong lỗ khoan
Đo sóng âm thường được thực hiện liên
tục trong quá trình kéo thiết bị đo từ đáy lên miệng lỗ khoan. Trong quá trình
đo ghi phải luôn giữ cho tốc độ kéo cáp không đổi từ đáy lên miệng lỗ
khoan. Quan sát đồ thị đường cong đo trên phần mềm đo, ghi số liệu trong khi thả
đầu đo xuống đáy lỗ khoan, xác định các vị trí có ống chống, vị trí có các dị
thường để định hướng cho công tác đo và chọn lựa các vị trí đo kiểm tra và đo
chi tiết dị thường ở tỷ lệ lớn hơn. Ghi kết quả đo khi bắt đầu kéo cáp từ đáy
lên miệng lỗ khoan.
6.3 Tỷ lệ ghi
Tỷ lệ ghi của phương pháp đo sóng âm
trong lỗ khoan được quy định bằng số điểm ghi số liệu trên một mét chiều sâu dọc
thành lỗ khoan. Thông thường tỷ lệ ghi là 0,1m/điểm ghi số liệu.
6.4 Tốc độ kéo
cáp
Thông thường chọn tốc độ kéo cáp từ 400-600
m/h. Chọn tốc độ kéo cáp theo hồ sơ kỹ thuật của máy đo.
Khi ghép nối với phương pháp khác phải
đảm bảo nguyên tắc tốc độ kéo cáp không được lớn hơn tốc độ kéo cáp tối đa cho
phép của một trong số các phương pháp tham gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.1 Công tác đo
kiểm tra được thực hiện trong cùng thời gian đo lỗ khoan (trước khi kết thúc đo
địa vật lý trong lỗ khoan).
6.5.2 Khối lượng đo
kiểm tra được thực hiện bằng cách đo lặp lại 7-10% chiều sâu đo địa vật lý lỗ
khoan, nhưng không ít hơn 10m trong mỗi lỗ khoan. Việc đo kiểm tra phải thực hiện
trên đoạn lỗ khoan có sự thay đổi lớn nhất về số liệu đo với cùng tốc độ kéo
cáp và bước ghi số liệu.
6.5.3 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
tài liệu đo sóng âm trong lỗ khoan:
- Sự lặp lại của đường cong đo và đường
cong đo kiểm tra phải đồng dạng;
- Sai số tương đối giữa số đo và số đo
kiểm tra trên cùng chỉ số chiều sâu lỗ khoan phải nằm trong giới hạn cho phép.
6.6 Yêu cầu tài
liệu thực địa
Tài liệu thực địa (tài liệu nguyên thủy)
gồm: các phai ghi số liệu đo, phai đo kiểm tra, nhật ký ghi chép tại lỗ khoan,
biên bản thi công địa vật lý lỗ khoan và các tài liệu liên quan khác. Toàn bộ
tài liệu thực địa phải được lưu giữ một cách hệ thống theo từng vùng đo, tuyến
đo trong máy tính điện tử. Nghiêm cấm can thiệp vào các phai số liệu nguyên thủy.
7 Phân tích,
giải đoán kết quả
7.1 Công tác văn
phòng địa vật lý lỗ khoan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Thực hiện các
nội dung công tác văn phòng địa vật lý lỗ khoan theo Mục 4.3 của TCVN 13589 -
1:2022.
7.1.3 Tất cả các
phai đo nguyên thủy, phai xử lý trên từng
lỗ khoan phải được sắp xếp một cách khoa học, hệ thống, theo quy luật thống nhất
trong từng vùng đo và được ghi chép cụ thể về hệ thống đường dẫn trong nhật ký
đo địa vật lý lỗ khoan.
7.2 Đánh giá chất
lượng tài liệu:
7.2.1 Chất lượng
tài liệu đo sóng âm trong lỗ khoan được đánh giá bằng sai số giữa hai lần đo
theo hình thức đo lặp. Nội dung và phương pháp đánh giá sai số thực hiện theo
Công thức thống nhất tại Mục 4.3.2 của TCVN 13589 -1: 2022.
7.2.2 Sai số đo được
quy định như sau: sai số trung bình tương đối trong lỗ khoan: σtb ≤ 10 %;
7.2.3 Sai số đo độ
sâu lỗ khoan được quy định như sau:
Từ 0 đến 100m, sai số cho phép là ±
0,5m;
Từ 0 đến 200m, sai số cho phép là ±
0,7m;
Từ 0 đến 300m, sai số cho phép là ±
1m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 0 đến 1000m, sai số cho phép là ±
1,5m;
> 1000m, sai số cho phép là ± 2,5m.
7.3 Phân chia
ranh giới lớp đất đá dọc trục lỗ khoan
7.3.1 Xây dựng đường
cong sóng âm trong lỗ khoan:
Trong giếng khoan, đồ thị đo sóng âm
là đường cong liên tục biểu diễn tham số đo của sóng âm sau khi đi quan
môi trường đất đá dọc thành lỗ khoan. Các lớp đá khác nhau trong lát cắt thể hiện
khác nhau về hình dáng, biên độ của dị thường trên đồ thị. Căn cứ vào dáng điệu
đồ thị đường cong dọc trục lỗ khoan thành lập đồ thị theo 2 trục là trục đứng
tương ứng là chiều sâu lỗ khoan, trục nằm ngang là tỷ lệ tham số vật lý đo được
(lựa chọn tỷ lệ hợp lý sao cho đường cong không cắt khung biểu diễn).
7.3.2 Phân tích kết
quả đo
Phân tích tương tự như các phương pháp
địa vật lý lỗ khoan khác, song cần lưu ý một số yếu tố sau:
Tốc độ truyền sóng đàn hồi trong đất
đá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần khoáng vật của đá, độ gắn kết, độ
lỗ rỗng và kiểu lỗ rỗng (giữa hạt, nứt nẻ, hang hốc), độ bão hòa chất lưu, tính
chất của chất lưu bão hòa, áp suất vỉa, áp suất tĩnh liên quan đến chiều sâu thế
nằm của đá.
Chưa cần phân tích tỷ mỉ về ảnh hưởng
của từng yếu tố nêu trên ta cũng thấy rằng pha cứng của đá có đóng góp quan trọng
lên tốc độ truyền sóng đàn hồi. Đối với các đá có thành phần khoáng vật khác
nhau thể hiện sự biến đổi về tốc độ
truyền sóng khác nhau trong khoảng khá rộng. Vì vậy, đối với các thành hệ có
pha cứng không đơn khoáng như các lát cắt carbonat thì lát cắt lan truyền sóng
đàn hồi phụ thuộc vào tỷ lệ của các khoáng vật thành phần trong pha cứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ truyền sóng đàn hồi có quan hệ
tỷ lệ nghịch với độ lỗ rỗng của môi trường.
Chiều sâu nghiên cứu của phép đo tốc độ
sóng vào khoảng từ 12 cm đến 100 cm, nghĩa là trong vùng đới ngấm. Muốn tăng
chiều sâu nghiên cứu vào vùng đới nguyên phải tăng chiều dài Zond đo, tuy nhiên
khi tăng chiều dài quá lớn thì sóng đến sẽ suy yếu, có nguy cơ mất chu kỳ, nhất
là khi đo vào tầng đất đá nứt nẻ mạnh.
Đơn vị đo: người ta dùng đơn vị đo là
micro giây/bộ (μs/tt) để đo thời gian truyền sóng, đó là khoảng thời gian Δt
tính bằng micro giây để sóng đàn hồi đi được quãng đường 1 foot trong môi trường
nghiên cứu. Hệ số quy đổi μs/tt
sang μs/m hoặc từ tốc độ m/s là 3.28084.
7.4 Xây dựng lát
cắt địa chắt dọc lỗ khoan
Lát cắt được xây dựng trên cơ sở kết
quả phân chia các lớp đất đá nêu ở mục 7.3.2 và các tài liệu địa chất, địa vật
lý liên quan khác. Lát cắt được thành lập ở tỷ lệ 1:200.
Trên thực tế, việc đo
sóng âm thường được thực hiện với tổ hợp các phương pháp, do vậy lát cắt xây dựng
trên cơ sở tổng hợp kết quả của từng phương pháp, trong đó có kết quả của
phương pháp sóng âm phối kết hợp với tất cả các phương pháp khác trong tổ hợp để
thiết lập lát cắt địa chất dọc thành lỗ khoan.
7.5 Biểu diễn thiết
đồ địa vật lý lỗ khoan
Kết quả phương pháp đo được biểu diễn
trong thiết đồ địa vật lý lỗ khoan gồm:
- Các đường cong đo và đường cong đo
kiểm tra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết đồ địa vật lý lỗ khoan phải được
thể hiện đầy đủ tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan, cột địa tầng địa vật
lý, cột địa tầng địa chất,
các giá trị dị thường địa vật lý và thống nhất trong toàn vùng đo.
8 Báo cáo kết
quả
Báo cáo kết quả đo sóng âm trong lỗ
khoan được lồng ghép chung trong công tác đo địa vật lý lỗ khoan của toàn vùng
đo, thường gồm các dạng tài liệu sau:
- Các phai đo và đo kiểm tra được quản
lý và lưu trữ hệ thống trên máy tính.
- Các thiết đồ địa vật lý lỗ khoan hoàn
chỉnh.
- Các mặt cắt liên kết địa
tầng các lỗ khoan trong
vùng theo các phương khác nhau.
- Các mặt cắt địa chất - địa
vật lý luận giải từ kết quả đo địa vật lý lỗ khoan.
- Các nhật ký đo và các tài liệu liên
quan khác.
- Báo cáo thuyết minh được lập chung với
tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan khác, các nội dung chính như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Chất lượng tài liệu, khối lượng công
việc.
+ Các phương pháp xử lý, giải đoán tài
liệu địa vật lý.
+ Giải thích địa chất kết quả địa vật
lý.
+ Đánh giá mức độ giải quyết nhiệm vụ./.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Sơ đồ nguyên
lý cấu tạo đầu đo sóng âm (hình a) và sự suy giảm sóng âm (hình b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(b)
Hình 1. Sơ đồ
nguyên lý cấu tạo đầu đo sóng âm
(hình a) và sự suy giảm sóng âm (hình b)
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường, TT
02/2011/TT-BTNMT), Thông tư Quy định kỹ thuật đo địa vật lý lỗ khoan.
[2] Lê Hải An (2005), Địa vật lý giếng
khoan (giáo trình điện tử), Hà Nội.
[3] Nguyễn Văn Phơn (1997), “Địa vật
lý giếng khoan - Một số vấn đề lý thuyết và phạm vi ứng dụng” - Tài liệu bồi
dưỡng nghiên cứu sinh và giảng dạy cho các lớp cao học chuyên ngành địa vật lý,
Hà Nội.
[4] Nguyễn Văn Phơn, Hoàng Văn Quý
(2004), Địa vật lý giếng khoan, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] International Atomic Energy Agency
(IAEA) (1982), Borehole logging for uraniun exploration, Vienna.
[7] Philip Kearey and Michael Brooks
(1991), An introduction to Geophysical exploration, Blackwell Scientic
Publications.
[8] Philippop (1973), Địa vật lý hạt
nhân (bản tiếng Nga), Nhà xuất bản Nauka, Novosibirsk.
[9] Robertson geollogging, Borehole
logging systems and services.