TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
13442:2021
ISO
22190:2020
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - SỬ DỤNG CÁC DỊCH CHIẾT ĐỂ ĐÁNH GIÁ KHẢ
NĂNG SỬ DỤNG SINH HỌC CỦA CÁC NGUYÊN TỐ LƯỢNG VẾT TRONG ĐẤT
Soil quality
- Use of extracts for the assessment of bioavailability of trace elements in
soils
Lời nói đầu
TCVN 13442:2021 hoàn toàn
tương đương với ISO 22190:2020;
TCVN 13442:2021 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong việc tiêu chuẩn hóa các phương
pháp đánh giá khả năng sử dụng sinh học của các nguyên tố lượng vết, sử dụng
khung phân loại tiêu chuẩn dưới đây (xem Hình 1). Bắt đầu là ISO 17402, trong
đó các phương pháp hóa học và sinh học được phân biệt và đưa ra hướng dẫn lựa
chọn các phương pháp có liên quan. Nếu phương pháp hóa học được sử dụng để thiết
lập tính sẵn có của môi trường, thì có những khả năng sau:
a) Việc tách chiết được dựa trên trạng
thái cân bằng. Đối với cách tiếp cận này, đã có sẵn các tiêu chuẩn hoặc các
tiêu chuẩn đang được xây dựng.
b) Phương pháp dựa trên trạng thái
không cân bằng. Đối với cách tiếp cận này, các tiêu chuẩn vẫn chưa được xây dựng.
Khi các tiêu chuẩn thì các tiêu chuẩn đó sẽ được đưa vào tiêu chuẩn này (nét đứt
trong Hình 1).
Tất cả các phương pháp được đề cập
trong tiêu chuẩn này đều dựa trên việc tách chiết. Việc tách chiết có thể được
coi là mô hình mô phỏng nồng độ nước mao quản. Các phương pháp tách chiết cho kết
quả có thể được sử dụng trong đánh giá và tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn cho
việc sử dụng đó.
Phương pháp tiếp cận sinh học ở người
(ISO 17924) không được thể hiện trong Hình 1. Đây là phương pháp tách chiết mô
phỏng hệ thống đường ruột của người và dành riêng cho việc đánh giá rủi ro đối
với con người.

CHÚ DẪN:
(1) Màu đỏ: tiêu chuẩn này
(2) Màu xám: các tiêu chuẩn hiện có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 - Sơ đồ
phân loại các tiêu chuẩn đánh giá khả năng sử dụng sinh học của các nguyên tố
lượng vết (trường hợp tháng 4 năm 2018)
Trong nghiên cứu khoa học về khả năng
sử dụng sinh học, một số lượng lớn các định nghĩa và khái niệm đã được sử dụng,
phản ánh việc thảo luận. Tuy nhiên, để quản lý, cần có cách tiếp cận rõ ràng và
đơn giản hơn. Trong bối cảnh luật định, các chất ô nhiễm có khả năng sử dụng
sinh học hoặc không có khả năng sử dụng sinh học. Để hỗ trợ các quyết định, cả
hai đều cần phải đo được.
Như được trình bày trong Hình 2, phần
khả năng sử dụng sinh học có thể được đo bằng phương pháp quy định trong tiêu
chuẩn này.
CHẤT LƯỢNG ĐẤT
- SỬ DỤNG CÁC DỊCH CHIẾT ĐỂ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG SINH HỌC CỦA CÁC NGUYÊN TỐ
LƯỢNG VẾT TRONG ĐẤT
Soil quality
- Use of extracts for the assessment of bioavailability of trace elements in
soils
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn về việc
sử dụng các phương pháp hóa học thiết lập khả năng sử dụng sinh học của các
nguyên tố lượng vết trong đất và các vật liệu giống đất và để mô phỏng việc sử
dụng khả năng sử dụng sinh học trong đánh giá. Các phương pháp hóa học này
không phải là đối tượng của tiêu chuẩn này.
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6495 (ISO 11074), Chất lượng đất
- Từ vựng
ISO 17402, Soil quality -
Requirements and guidance for the selection and application of methods for the
assessment of bioavailability of contaminants in soil and soil materials
(Chất lượng đất - Yêu cầu và hướng dẫn lựa chọn áp dụng các phương pháp đánh
giá khả năng sử dụng sinh học của các chất ô nhiễm trong đất và vật liệu đất)
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Khả năng sử dụng sinh học
(bioavailability)
Mức độ mà các chất hóa học có trong đất
có thể được hấp thụ hoặc chuyển hóa bởi con người hoặc các cơ quan cảm ứng sinh
thái hoặc có sẵn để tương tác với các hệ thống sinh học.
CHÚ THÍCH 1: Khái niệm khả năng sử dụng
sinh học được giải thích thêm trong ISO 17402.
CHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn này tuân theo
cách tiếp cận của Tài liệu tham khảo [20] như được nêu trong Hình 2, trong đó tất
cả các phần xác định đều có thể đo được như được giải thích thêm trong Điều 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[NGUỒN: ISO 11074: 2015, 5.2.2, đã được
sửa đổi - Đã bổ sung Chú thích 2 và các chú thích sau đó được đánh số lại].
3.2
Khả dụng môi trường
(environmental availability)
Phần chất ô nhiễm lý-hóa do các quá
trình giải hấp phụ có thể có sẵn cho các sinh vật.
[NGUỒN: ISO 17402: 2008, 3.3]
3.3
Khả dụng sinh học môi trường
(environmental bioavailability)
Phần hợp chất có sẵn trong môi trường
mà một sinh vật tiếp nhận thông qua các quá trình sinh lý.
[NGUỒN: ISO 17402:2008, 3.5]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả dụng sinh học độc học
(toxicological bioavailability)
Nồng độ nội tại của chất ô nhiễm tích
tụ và/hoặc liên quan đến hiệu ứng độc hại.
3.5
Khả dụng thực tế (actual
availability)
Nồng độ chất có trong nước mao quản của
đất mà sinh vật tiếp xúc trực tiếp.
CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa này đề cập đến
nồng độ nội tại ở người, động vật có vú và các sinh vật khác.
[NGUỒN: ISO 17402: 2008, 3.18]
3.6
Khả dụng tiềm năng (potential
availability)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7
Tiếp cận sinh học (bioaccessibility)
Phần chất trong đất hoặc vật liệu giống
đất được giải phóng trong dịch tiêu hóa (của sinh vật) và do đó có sẵn để hấp
thụ hoặc lượng chất có sẵn để đi qua màng tế bào của sinh vật từ môi trường nếu
sinh vật đó tiếp cận được với hóa chất
CHÚ THÍCH 1: Xem TCVN 5979 (ISO 10390)
để biết thêm thông tin về hóa chất.
[NGUỒN: ISO 17924:2018, 3.2, đã được sửa
đổi - Định nghĩa đã được sửa đổi bằng cách thêm cụm từ "hoặc số lượng có
thể đi qua màng tế bào của sinh vật từ môi trường nếu sinh vật đó tiếp cận được
với hóa chất" và đã bổ sung Chú thích 1].
4 Khái quát
4.1 Yêu cầu
chung
4.1.1 Sự có mặt các nguyên tố lượng vết
trong nền đất
Do tổng các sinh vật tiếp xúc phụ thuộc
vào thời gian, khả năng sử dụng không phải là phần cố định, mà cần được chia
thành nhiều phần hoặc được coi là chuỗi liên tục. Việc giải phóng các chất ô
nhiễm phụ thuộc vào điều kiện môi trường cục bộ (ví dụ: pH). Cách tiếp cận đơn
giản nhất xác định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) phần khả dụng có thể có, là lượng tối
đa có thể giải phóng vào nước mao quản của đất trong các trường hợp xấu nhất
(được xác định trước). Điều này cũng có thể được biểu thị dưới dạng phần phản ứng;
c) phần không khả dụng
Tất cả các chất thể hiện theo nồng độ
tổng số. Đối với môi trường, thường chấp nhận lượng đo được bằng nước cường
toan xem TCVN 6649 (ISO 11466) thể hiện nồng độ tổng số của các chất. Trong
Hình 2, thể hiện tổng nồng độ chất có thể tách chiết được. Nồng độ tổng số “thực
tế” cũng bao gồm lượng chất trong nền mẫu silica. Để đo được lượng này, cần bao
gồm việc chiết bằng HF (xem ISO 14869-3).

CHÚ THÍCH: Các ô màu ở bên trái của
màng sinh học thể hiện sự phân
bổ các phân tử chất ô nhiễm trong bốn lớp (Trong cấu trúc silica, liên kết chặt
chẽ, khả dụng tiềm năng có và khả dụng thực tế) trong đất và trầm tích. Trong
sơ đồ ở Hình 2, hóa chất khả dụng sinh học được biểu thị bằng các nồng độ khả dụng
thực tế tiềm năng Các phương pháp hóa học có thể đo chất ô nhiễm có trong từng
phần cụ thể được nêu trong các hộp màu xám. Ô màu xanh lá cây bên phải của màng
tế bào thể hiện các quá trình xảy ra trong cơ thể sinh vật tiếp xúc với chất ô
nhiễm. Các quá trình sinh học này cũng có thể là cơ sở cho các phương pháp chuẩn
được sử dụng để đo khả năng sử dụng sinh học.
Hình 2 - Đo
khả năng sử dụng sinh học: khung khái niệm đơn giản (Nguồn:
Sửa đổi từ TCVN 6634 (ISO 8245)[1])
Sự chia nhỏ về khả năng sử dụng sinh học
hòa tan/thực tế và khả dụng tiềm năng là rất quan trọng, vì nó mở rộng vai trò
của nước mao quản. Khả năng sử dụng sinh học không chỉ là lượng trong nước mao
quản, mà còn có thể bao gồm lượng chất giải hấp trong thời gian sinh vật tiếp
xúc với đất. Đối với các sinh vật, một vùng "chịu ảnh hưởng sinh học"
có thể được xác định[3]. Vùng này bao gồm nước mao quản và phụ thuộc
vào sinh vật, các bộ phận của nền đất. Do đó, lượng khả dụng có thể có các giá
trị khác nhau. Vì vậy, có thể có nhiều khả năng sử dụng sinh học phụ thuộc vào
loại sinh vật đích và thang thời gian và do đó, có thể có nhiều cách xác định cụ
thể.
Khả năng sử dụng sinh học của các
nguyên tố lượng vết đối với một vài sinh vật (hệ thực vật và hệ động vật) được
điều chỉnh bởi nồng độ và đặc điểm của các nguyên tố lượng vết trong pha nước
và pha rắn của đất (khả dụng môi trường). Theo quan điểm hóa học, nồng độ này
có thể được biểu thị (xem ISO 17402) bằng:
a) Nồng độ hòa tan và đặc điểm hóa học
của nó ở điều kiện môi trường xung quanh, có thể được đặc trưng theo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Tổng nồng độ hòa tan, bao gồm các
phức chất vô cơ và hữu cơ
b) Lượng liên kết với pha rắn của đất
có thể cung cấp lại nồng độ hòa tan khi lượng chất hòa tan bị suy giảm trong
quá trình hấp thụ lặp đi lặp lại và liên tục của sinh vật, ví dụ: lượng tối đa
có thể được giải phóng trong các điều kiện trường hợp xấu nhất (được xác định
trước).
Tiêu chuẩn này đề cập đến các phương
pháp tách chiết từ đất, dựa trên cách tiếp cận cân bằng. Do đó, khoảng thời
gian của các phương pháp tách chiết khác nhau thường đủ dài để đạt được trạng
thái cân bằng giữa các nguyên tố lượng vết trong pha rắn và pha nước của đất.
Do đó, các phương pháp này chỉ phù hợp để đánh giá khả năng sử dụng sinh học của
môi trường khi có sự cân bằng của đất mà không bị ràng buộc động học (phương
pháp tiếp cận không cân bằng).
4.1.2 Các chất tách chiết trung tính
để đo tính khả dụng thực tế (ISO 21268-1)
Đối với các mục đích quy định, cần có
các phương pháp đơn giản, chi phí thấp và việc tách chiết đơn giản mô phỏng chất
lượng nước mao quản là tốt nhất. Có thể sử dụng dung dịch nước trung tính
(nghĩa là hạn chế sự thay đổi pH của đất trong quá trình tách chiết càng nhiều
càng tốt) cho mục đích này. Nồng độ của nguyên tố lượng vết đo được trong dịch
chiết trung tính được giả định là phản ánh nồng độ trong nước mao quản (cũng
như nồng độ ion, nhiệt độ, pH, DOC (cacbon hữu cơ hòa tan). Những đặc tính này
có thể cho thấy sự thay đổi trong năm và có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên
ngoài (ví dụ: mưa, hạn hán, bón phân). Việc chiết mẫu đất bằng nước đã loại
khoáng có thể có tác động đến đất. Để ước tính khả dụng thực tế của các nguyên
tố lượng vết, tốt nhất là giảm ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và thu được dữ
liệu độc lập ít phụ thuộc vào thời gian lấy mẫu. Các quy trình tách chiết đã được
xây dựng sử dụng các dung dịch nước chứa nồng độ cố định của một muối cụ thể (dịch
chiết trung tính) để mô phỏng nước mao quản của đất.
Chất chiết tách càng mạnh (cường độ
ion cao), thì lượng nguyên tố lượng vết giải phóng khỏi pha rắn của đất càng
cao. Mặt khác, nồng độ của DOC chiết được cũng phụ thuộc vào việc chọn chất chiết
trung tính, đặc biệt là nồng độ của các cation hóa trị hai (Ca2+) ảnh
hưởng đến DOC. Tỷ lệ đất/dịch chiết cũng ảnh hưởng đến nồng độ DOC[4].
Với lượng DOC tách chiết càng cao, thì lượng nguyên tố lượng vết tách chiết dự
kiến càng cao, đặc biệt là các nguyên tố lượng vết có ái lực liên kết cao với
DOC (ví dụ: Cu, Pb, Cr).
Ban đầu, CaCl2 0,01mol/L đã
được sử dụng làm chất chiết trung tính. Đối với một số loại đất, phương pháp
này phản ánh nồng độ của nước mao quản. Nồng độ đo được trong CaCl2
0,01mol/L thường cao hơn mức có thể đo được trong nước mao quản và do đó CaCI2
0,01 mol/L có thể làm giảm nồng độ DOC trong nước mao quản thực tế, do đó làm ảnh
hưởng đến lượng các nguyên tố lượng vết hòa tan.
Trong tiêu chuẩn này, dịch chiết CaCI2
0,001 mol/L (ISO 21268-1) được chấp nhận là phương pháp chiết đất phù hợp nhất
hiện nay, cho phép ước tính nồng độ nguyên tố lượng vết trong pha nước với kết
quả gần với nồng độ nước mao quản thực tế. Các kết quả từ cách tách chiết này
cũng có thể được sử dụng làm mô hình địa hóa của các loại nguyên tố lượng vết
khả năng sử dụng sinh học cụ thể trong các tầng đánh giá rủi ro tiếp theo, như
trong 4.2.
Mặc dù dịch chiết CaCI2
0,001 mol/L được sử dụng trong tiêu chuẩn này làm quy trình chung để mô phỏng nồng
độ các nguyên tố lượng vết trong nước mao quản, tuy nhiên các dung dịch trung
tính khác cũng được chứng minh là phù hợp cho các mục đích cụ thể (xem Phụ lục
A).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.3 Dịch chiết bằng axit để đo tính
khả dụng tiềm năng (ISO 17586)
Có thể sử dụng các axit mạnh như HNO3
để ước tính phần khả dụng tiềm năng. Rõ ràng là việc tách chiết bằng axit có ảnh
hưởng rất lớn đến thành phần của dung dịch. Dung dịch thu được không còn liên
quan đến nước mao quản nữa. Axit mạnh là một dung môi mạnh và sẽ bị hấp thụ lên
CEC, cũng như các nguyên tố lượng vết trong các muối hòa tan trong axit, là lượng
có thể trở thành khả dụng tiềm năng. Ở pH 0,5, phần khả dụng tiềm năng được ước
tính và pH này giống như với HNO3 0,43 mol/L. Các nguyên tố lượng vết
không khả dụng tiềm năng trong nền đất không được tách chiết ở pH 0,5. Các
nguyên tố này chỉ tách chiết được bằng phương pháp cho tổng nồng độ giống như
nước cường toan. Sự khác biệt giữa nước cường toan và tách chiết bằng axit là
các nguyên tố lượng vết không khả dụng và do đó nước cường toan không thích hợp
để ước tính các nguyên tố lượng vết có sẵn.
4.2 Phương
pháp tiếp cận phân tầng dựa trên khả năng sử dụng sinh học
Hệ thống phân tầng trong thử nghiệm
(cách tiếp cận phân tầng) được đề xuất, trong đó các phép thử và tính toán thực
tế và phức tạp hơn từng bước được sử dụng để xác định tính khả dụng của môi trường
trong khuôn khổ đánh giá tác động, ở các tầng cao hơn, cần có thêm thông tin cụ
thể về địa điểm. Cách tiếp cận theo tầng sau đây được khuyến cáo khi khả năng sử
dụng sinh học của các nguyên tố lượng vết được đưa vào đánh giá về đất và địa
điểm. Theo cách tiếp cận này, các kết quả từ tầng trước đó luôn có thể được sử
dụng trong các tầng sau:
a) Tầng thứ nhất: Đo tính khả
dụng môi trường tiềm năng bằng cách sử dụng HNO3 0,43 mol/L, (ISO
17586). Ở tầng thứ nhất này cũng đo các tính chất cơ bản của đất như cấp hạt
sét, chất hữu cơ và pH, giúp cho việc dự đoán về tính khả dụng môi trường thực
tế ở giai đoạn đầu tiên này
CHÚ THÍCH 1: Thông thường, cần đến một
lượng (giới hạn) các phép đo tổng nồng độ (nước cường toan) để kiểm tra sự tuân
thủ với các giá trị giới hạn quy định. Các dữ liệu này không thích hợp để đánh
giá khả năng sử dụng sinh học và do đó, cần hoàn thiện các phép đo tính khả dụng
tiềm năng.
b) Tầng thứ hai: Đo tính khả
dụng môi trường thực tế bằng cách sử dụng CaCl2 0,001 mol/L (ISO
21268-1) và nếu cần, áp dụng phép thử sinh học chung. Nếu các rủi ro được quy định
rõ hơn, có thể ưu tiên sử dụng NH4NO3 1 mol/L (xem ISO
19730) để dự đoán sự hấp thụ của thực vật, các phép thử ngâm chiết để dự đoán
tính di động hoặc sử dụng các phép thử sinh học cụ thể như ISO 16198 về sự hấp
thụ của thực vật. Mô hình là một phần của tầng này và có thể yêu cầu các phép
đo cụ thể. Quy trình ngâm chiết hạn như bộ ISO 12782 và bộ ISO 21268 có thể được
đưa vào đánh giá.
CHÚ THÍCH 2: Quy trình EPA LEAF[11]
của Hoa Kỳ sử dụng các quy trình ngâm chiết và cách tiếp cận tầng đất tương tự.
c) Tầng thứ ba: Đo địa điểm
cụ thể và lập mô hình cụ thể cho địa điểm. Phép đo khả năng sử dụng sinh học của
con người có thể là một phần của tầng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong cách tiếp cận này, khái niệm khả
năng sử dụng sinh học đã được sử dụng ở tầng thứ nhất. Có thể lập mô hình trong
giai đoạn sớm hơn. Tuy nhiên, đánh giá rủi ro yêu cầu các giá trị giới hạn đối
với các phần khả dụng tiềm năng hoặc có thể tiếp cận được. Khi thực hiện được
điều này, thì giá trị giới hạn đối với phần khả dụng thực tế sẽ nhỏ.
5 Quy trình chung sử
dụng phần chất chiết
Các phương pháp được đề cập trong tiêu
chuẩn này phù hợp với các loại đất tiếp xúc với không khí. Các phương pháp này
không áp dụng cho các vật liệu khử mạnh như trầm tích.
CHÚ THÍCH 1: Nếu các phương pháp được
áp dụng cho đất và trầm tích khử hoặc đất kỵ khí, thì quy trình này có ảnh hưởng
đến thành phần, ví dụ như do oxy hóa sunfua, do đó thường làm tăng nồng độ cần
đo.
Các bước sau được tiêu chuẩn hóa:
- Xử lý sơ bộ: Áp dụng các
quy trình tách chiết đối với đất chưa được xử lý (xem TCVN 8884 (ISO 14507)).
Trong quá trình xử lý sơ bộ, được phép loại bỏ các hạt không mang tính đại diện.
Phần mẫu thử được chuẩn bị phải có cỡ hạt nhỏ hơn hoặc bằng 2 mm. Không được
nghiền mịn vật liệu thử. Nếu mẫu phòng thử nghiệm không thể nghiền hoặc sàng vì
ẩm ướt, thì chỉ được giảm hàm lượng nước cho đến khi mẫu phòng thử nghiệm có thể
sàng được. Nhiệt độ làm khô không được vượt quá nhiệt độ môi trường hoặc quá 30
°C. Nhiệt độ làm khô cao hơn sẽ làm tăng DOC và do đó một số nguyên tố lượng vết
bị hòa tan [4].
- Quy trình tách chiết: Một lượng đất
cụ thể và chất chiết được lắc trộn trong một khoảng thời gian cố định.
- Đo: Nồng độ các nguyên tố
trong dung dịch chiết được xác định bằng các phương pháp phân tích thích hợp.Vì
các chất ô nhiễm thường có mặt ở nồng độ thấp, nên cần sử dụng các mẫu trắng.
Điều kiện tiên quyết quan trọng trong
ISO 17402 là phương pháp cần có cơ sở. Tương tác hóa học là cơ chế quan trọng ảnh
hưởng đến nồng độ trong pha nước. Do đó, chỉ đo nguyên tố lượng vết liên quan
là không đủ. Các thông số sau cũng rất quan trọng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- pH (xem TCVN 5979 (ISO 10390));
- cấp hạt sét (xem ISO 11277);
- chất hữu cơ (xem TCVN 6642 (ISO
10694) và TCVN 12248-4 (ISO 12782-4));
- Oxit Fe/AI (xem ISO 12782-1, ISO
12782-2 và ISO 12782-3).
- Tách chiết bằng CaCI2:
- pH (xem TCVN 5979 ISO 10390);
- chất hữu cơ hòa tan (xem TCVN 6634
(ISO 8245), ISO 12782-5);
- thành phần của các thông số vĩ mô
(xem các tiêu chuẩn ISO cụ thể);
- cường độ ion;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tất cả các hợp chất khác có thể tạo
phức với các nguyên tố lượng vết và được biết là có trong mẫu đất.
Các thông số của đất pH, cấp hạt sét
và chất hữu cơ đã được đo ở tầng thứ nhất. Đặc điểm kỹ thuật của chất hữu cơ và
các oxit Fe-/AI- là phần của tầng thứ hai. Các thông số trong dịch chiết CaCl2
chỉ có thể được đo nếu dịch chiết có sẵn và do đó là phần của tầng thứ hai.
Khi có các thông số này, thì có thể dự
đoán tính khả dụng thực tế từ tính khả dụng tiềm năng khi sử dụng các hàm số
chuyển đổi (xem Phụ lục B) hoặc mô hình địa hóa. Việc áp dụng và sử dụng các
thông số khác nhau trong mô hình địa hóa được nêu trong Tài liệu tham khảo [13]
và ISO 17402.
Kết quả của các phương pháp này cũng hữu
ích cho việc có được các tiêu chuẩn chất lượng của đất và các hướng dẫn bảo vệ
đất[16].
6 Báo cáo
Kết quả có thể được báo cáo dưới dạng
nồng độ đo được (mg/L) hoặc dựa trên khối lượng đất ban đầu (mg/kg).
Đối với các dịch chiết trung tính, tổng
lượng tách chiết được phụ thuộc vào tỷ lệ đất/dịch chiết. Do đó, kết quả của
các dịch chiết trung tính phải được báo cáo dưới dạng nồng độ đo được trong chất
chiết (mg/L).
Dịch chiết bằng axit mạnh hơn và tách
chiết được lượng khả dụng tiềm năng. Do đó, kết quả của dịch chiết bằng axit phải
dựa trên khối lượng của mẫu đất ban đầu (mg/kg).
Các công thức cần thiết để tính toán
được đưa ra trong các tiêu chuẩn cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Giới thiệu
Việc tách chiết hóa học mô tả trong
tiêu chuẩn này được sử dụng để thiết lập khả năng sử dụng sinh học của các
nguyên tố lượng vết. Khả năng sử dụng sinh học thực sự được đặc trưng bởi sự hấp
thu các nguyên tố lượng vết phản ánh trong quá trình tích lũy sinh học hoặc hiệu
ứng độc hại. Để sử dụng cho các nguyên tố lượng vết cụ thể và các sinh vật cụ
thể, thì mối tương quan giữa khả năng sử dụng sinh học cần được đo sử dụng dịch
chiết bằng hóa học và tác động lên sinh vật cụ thể phải được thể hiện (hiệu chuẩn).
7.2 Khả năng ứng dụng của các dịch
chiết từ đất
Các mẫu hiệu chuẩn sử dụng HNO3
0,43 mol/L, NH4NO3 1 mol/L và CaCI2 được nêu
trong Phụ lục A. Tiêu chuẩn này khuyến nghị sử dụng CaCI2 0,001
mol/L (ISO 21268-1) để đo khả năng sử dụng sinh học thực tế và tách chiết bằng
HNO3 0,43 mol/L (ISO 17586) để đo khả năng sử dụng sinh học tiềm
năng. Việc sử dụng CaCI2 0,001 mol/L và tách chiết bằng axit phù hợp
với khung lý thuyết như được mô tả trong tiêu chuẩn này. Có thể sử dụng NH4NO31
mol/L (xem ISO 19730) để đo tính khả dụng môi trường thực tế để dự đoán sự hấp
thụ các nguyên tố lượng vết của thực vật.
Số lượng các cuộc khảo sát sử dụng
CaCI2 0,001 mol/L (không phải là 0,01mol/L) vẫn còn hạn chế. Các nhà
nghiên cứu được khuyến khích sử dụng phương pháp nêu trong tài liệu, cung cấp kết
quả hiệu chuẩn và cải thiện khả năng áp dụng của phương pháp.
CHÚ THÍCH: Kết quả hiệu chuẩn đối với
CaCI2 0,01 mol/L, được nêu trong Phụ lục A.
7.3 Hạn chế của việc sử dụng dịch chiết
đất để ước khả năng sử dụng sinh học của nguyên tố lượng vết
Mặc dù tách chiết từ đất là phương
pháp đơn giản và ít tốn kém để ước khả năng sử dụng sinh học của nguyên tố lượng
vết, nhưng các phương pháp này không thể tích hợp tất cả các quá trình liên
quan đến việc kiểm soát khả năng sử dụng sinh học của nguyên tố lượng vết đối với
sinh vật đất.
Giải thích tiềm năng về sự khác biệt
trong dự đoán khả năng sử dụng sinh học của các nguyên tố lượng vết từ các dịch
chiết từ đất có thể là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Như được mô tả trong ISO 17402, khả
năng sử dụng sinh học có thể bị thay đổi bởi các sinh vật đất trong vùng ảnh hưởng
sinh học (nghĩa là vùng rễ (rhizosphere) thực vật hoặc vùng đào bới của giun đất
(drilosphere)), dẫn đến khả năng sử dụng sinh học của nguyên tố lượng vết thực
tế khác biệt đáng kể so với ước tính của các dịch chiết từ đất được thực hiện
trên đất rời (tức là không bị ảnh hưởng sinh học). Đối với khả năng sử dụng
sinh học của con người (khả năng tiếp cận sinh học) dịch chiết được sử dụng để
mô phỏng hệ đường ruột;
c) Khả năng sử dụng sinh học của các
nguyên tố lượng vết đối với sinh vật có thể rất khác nhau giữa các loài hoặc thậm
chí các loài phụ hoặc giống cây trồng đối với loại đất bị ô nhiễm nhất định
(xem Tài liệu tham khảo [20] và [21]), mà một dịch chiết từ đất đơn lẻ không thể
đại diện cho tất cả.
Do đó, các dịch chiết từ đất không thể
tương quan với sự hấp thụ nguyên tố lượng vết của các sinh vật trong đất trong
một loạt các nghiên cứu. Các tình huống cho các kết quả đo của các dịch chiết đất
không phải là dự báo đúng về khả năng sử dụng sinh học của nguyên tố lượng vết
mô tả về sự tích lũy trong thực vật (xem Tài liệu tham khảo [19], [22] và [23]
và tích lũy trong các sinh vật của đất (xem Tài liệu tham khảo [24] , [25] và
[26]).Trong những trường hợp này, cần sử dụng các phương pháp sinh học để đánh
giá trực tiếp hơn về khả năng sử dụng sinh học của nguyên tố lượng vết.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Hiệu chuẩn đối với các mục tiêu sinh học
Việc tách chiết hóa học được mô tả
trong tiêu chuẩn này được sử dụng để thiết lập khả năng sử dụng sinh học của
các nguyên tố lượng vết. Khả năng sử dụng sinh học thực sự được đặc trưng bởi sự
hấp thụ các nguyên tố lượng vết phản ánh trong quá trình tích lũy sinh học hoặc
hiệu ứng độc hại. Để sử dụng cho các nguyên tố lượng vết cụ thể và các sinh vật
cụ thể, thì mối tương quan giữa khả năng sử dụng sinh học cần được đo bằng dịch
chiết hóa học và tác động lên sinh vật cụ thể phải được thể hiện (hiệu chuẩn).
Trong quá trình chiết với muối trung tính,
thành phần của dung dịch chiết phải phản ánh thành phần của nước mao quản.
Trong tình huống lý tưởng, cường độ ion, thành phần ion và hàm lượng và thành
phần chất hữu cơ phải giống nhau. Điều này không thực tế đối với một phương
pháp tiêu chuẩn để ước tính tính khả dụng của môi trường thực tế. Cần chọn một
thành phần cố định để sử dụng cho tất cả các loại đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chọn nồng độ cố định có nghĩa là
nồng độ này có thể sẽ quá cao hoặc quá thấp đối với hầu hết các loại đất. Nồng
độ được chọn quá cao thì muối trong dung dịch chiết cho sự trao đổi với các
nguyên tố lượng vết trên phức trao đổi cation, tạo ra nồng độ nguyên tố lượng vết
quá cao hoặc sẽ làm giảm hàm lượng chất hữu cơ, do đó làm giảm nồng độ các
nguyên tố lượng vết tạo phức bởi chất hữu cơ (ví dụ Cu). Nồng độ được chọn quá
thấp sẽ ảnh hưởng đến sự trao đổi cation nhỏ hơn và cũng làm giảm chất hữu cơ
hòa tan.Trong các loại đất giàu canxi, sự hòa tan canxi cacbonat và/hoặc canxi
sulfat sẽ bù cho nồng độ thấp.
Do đó, việc chọn phương pháp chuẩn về
nồng độ thấp hơn tốt hơn là nồng độ cao. Mặc dù điều này ảnh hưởng đến nồng độ
kim loại lượng vết, kết quả hiệu chuẩn bằng NH4NO3 1
mol/L, CaCI20,01mol/L, có thể được tìm trong tài liệu nêu ở Bảng A.1.
Để đánh giá các loại đất giống nhau, có thể sử dụng các hiệu chuẩn này.
Bảng A.1 - Kết
quả hiệu chuẩn dịch chiết NH4NO3I mol/L, CaCI20,001
mol/L, CaCI2 0,01 mol/L và HNO3 0,43 mol/L
Dung dịch
chiết
Các thành
phần*
Đối tượng
sinh học
Điểm cuối
được xem xét để hiệu chuẩn
Lưu ý
Tài liệu
tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Zn
Củ cải
(Raphanus
sativus L.)
Khả năng sử
dụng sinh học môi trường
Hấp thụ
[28]
NH4NO3
Cd, TI, Zn,
Ni
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả năng sử
dụng sinh học môi trường
Hấp thụ
[29]
HNO3
Cd, Zn, Cu
Cỏ, ngô,
khoai tây, lúa mì
Khả năng sử
dụng sinh học môi trường Hấp thụ
Đáng tin cậy
nhất cho Cd và Zn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21]
HNO3
Cd, Cu Pb
và Zn
Tiếp xúc với
con người
Phương pháp
SBET khả năng tiếp cận sinh học của con người
[30]
HNO3
Ag
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp
SBET khả năng tiếp cận sinh học của con người
[31]
HNO3
Cd
Gạo
Khả dụng
sinh học môi trường
Cây lúa hấp
thụ
Bao gồm các
tính chất của đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HNO3 và CaCI2
0,01 mol/L
Cd và Zn
Thlaspi
caerulescens
Khả dụng
sinh học môi trường
Hấp thụ
[33]
HNO3 và CaCI2
0,01 mol/L
Cd, Zn, Pb,
Cu, Hg, As, Co, Ba, B, Cr, Mo, Ni, Sb, U
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khả dụng
sinh học môi trường
Hấp thụ
Không liên
quan đến B, Cr, Mo, Ni, Sb, U
[34]
HNO3
và CaCI2
0,01 mol/L
As, Cd, Ba,
Cr, Cu, Ni, Pb, Zn
Nông nghiệp
Khả dụng
sinh học môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[35]
CaCI2
0,001 mol/L
Zn
Ức chế sự
phát triển của chồi đại mạch
Độc tố
[63]
CaCI2
0,01 mol/L
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nấm men
Khả dụng
sinh học môi trường
Hấp thụ
Bao gồm pH
[36]
CaCI2
0,01 mol/L
Ni
Avena
sativa
Khả dụng
sinh học độc học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[37]
CaCl2 0,01 mol/L
Cd
12 kiểu gen
trên ruộng lúa nước
Khả dụng
sinh học độc học
Tích lũy
sinh học ở rễ và hạt
Các mẫu đất
được lấy trên các cánh đồng đã rút nước trước khi thu hoạch
[32]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Zn
Côn trùng
đuôi bật
Khả dụng
sinh học độc học
[38]
CaCl2 0,01 mol/L
Cd, Pb
Ốc sên
Khả dụng
sinh học độc học
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bao gồm pH
và vật liệu hữu cơ.
0 ngày đến
28 ngày phơi nhiễm với đất thêm chuẩn
[39]
CaCl2 0,01 mol/L
Cd
Giun đất
Khả dụng
sinh học môi trường Hấp thụ
Đệm ở pH
7,2
[40]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cd, Cu và ở
mức độ nhỏ hơn As, Pb
Giun đất (Eisenia
Andrei)
Khả dụng
sinh học độc học
Tích lũy
sinh học
3 tuần phơi
nhiễm, trạng thái cân bằng giữa đất và nồng độ cơ thể giả định
[24]
CaCl2 0,01 mol/L
As, Cd, Pb
Giun đất (Eisenia
Andrei)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tích lũy
sinh học (nồng độ bên ngoài trong giun đất ở trạng thái tiềm sinh)
0 ngày đến
63 ngày
[25]
CaCl2 0,01 mol/L
Cd, Pb
Oligochaeta
(Enchytraeus crypticus)
Khả dụng
sinh học động học
Tích lũy sinh
học
0 ngày đến
35 ngày phơi nhiễm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CaCl2 0,01 mol/L
Zn
Isopod (Oniscus
asellus)
Khả dụng
sinh học độc học
Tổng nồng độ
cơ thể
1 ngày đến
14 ngày
[41]
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về các hàm số chuyển đổi
Hàm chuyển:

Trong đó:
csolution là nồng độ
khả dụng thực tế trong pha nước;
Qsoil là nồng độ chất
có thể chiết được bằng HNO3 0,43 mol/L;
INT là điểm chặn của hồi
quy tuyến tính đa biến;
[SOM] hàm lượng chất hữu
cơ dạng rắn, %;
[clay] hàm lượng cấp hạt
sét, %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a, b, c là các hệ số thu được
bằng hồi quy tuyến tính đa biến;
n là số hạng phi tuyến
tính.
Đối với các hàm số chuyển đổi các
nguyên tố lượng vết sau đây có sẵn[42]. Các hàm số chuyển đổi được
hiệu chuẩn dùng cho đất ở Hà Lan, nhưng ứng dụng đáng tin cậy cũng được thực hiện
ở Đài Loan.
Bảng B.1 -
Các giá trị chặn thu được bằng hồi quy tuyến tính đa biến (INT), a, b, c, d và
n trong các hàm số chuyển đổi
Nguyên tố
lượng vết
INT
a
[SOM]
b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c
[pH]
d
[DOC]
n
R2
Cd
-4,75
0,61
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,29
-0,05
0,54
0,80
Cu
-2,61
0,60
0,12
0,23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,59
0,65
Pb
-2,38
0,95
0,22
0,07
-0,23
0,73
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Zn
-4,23
0,47
0,43
0,37
-0,14
0,75
0,82
Sử dụng các hàm tương đương có thể tạo
ra mối tương quan trực tiếp với tác động, như sự hấp thụ các nguyên tố lượng vết
của thảm thực vật, do đó việc dự đoán khả năng sử dụng sinh học của môi trường
được nêu trong Điều 7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 6634 (ISO 8245), Chất lượng
nước - Hướng dẫn xác định cacbon hữu cơ tổng số (TOC) và cacbon hữu cơ hoà tan
(DOC)
[2] TCVN 5979 (ISO 10390), Chất lượng
đất - Xác định pH
[3] TCVN 6642 (ISO 10694), Chất lượng
đất - Xác định hàm lượng cacbon hữu cơ và cacbon tổng số sau khi đốt khô (phân
tích nguyên tố)
[4] TCVN 6862 (ISO 11277), Chất lượng
đất - Xác định thành phần cấp hạt trong đất khoáng - Phương pháp rây và sa lắng
[5] TCVN 6649 (ISO 11466), Chất lượng đất
- Chiết các nguyên tố vết tan trong nước cường thủy
[6] TCVN 12248-1 (ISO 12782-1), Chất
lượng đất - Các thông số từ quá trình chiết dùng để lập mô hình địa hóa các
thành phần và sự tồn tại của các quá trình trong đất và vật liệu. Phần 1: Chiết
oxit và hydroxit sắt vô định hình bằng axit ascorbic
[7] TCVN 12248-2 (ISO 12782-2), Chất
lượng đất - Các thông số từ quá trình chiết dùng để lập mô hình địa hóa các
thành phần và sự tồn tại của các quá trình trong đất và vật liệu. Phần 2: Chiết
oxit và hydroxit sắt tinh thể bằng dithionit
[8] TCVN 12248-3 (ISO 12782-3), Chất
lượng đất - Các thông số từ quá trình chiết dùng để lập mô hình địa hóa các
thành phần và sự tồn tại của các quá trình trong đất và vật liệu. Phần 3: Chiết
oxit và hydroxit nhôm bằng amoni oxalat/axit oxalic
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] TCVN 12248-5 (ISO 12782-5), Chất
lượng đất - Các thông số từ quá trình chiết dùng để lập mô hình địa hóa các
thành phần và sự tồn tại của các quá trình trong đất và vật liệu. Phần 5: Chiết
các chất mùn từ mẫu nước
[11] TCVN 8884 (ISO 14507), Chất lượng
đất - Xử lý sơ bộ mẫu để xác định chất ô nhiễm hữu cơ
[12] ISO 14869-3, Soil quality —
Dissolution for the determination of total element content — Part 3: Dissolution
with hydrofluoric, hydrochloric and nitric acids using pressurised microwave
technique
[13] ISO 16198, Soil quality —
Plant-based test to assess the environmental bioavailability of trace elements
to plants
[14] ISO 17586, Soil quality —
Extraction of trace elements using dilute nitric acid
[15] ISO 17924, Soil quality —
Assessment of human exposure from ingestion of soil and soil material —
Procedure for the estimation of the human bioaccessibility/bioavailability of
metals in soil
[16] ISO 19648, Soil quality —
Parameters for geochemical modelling of the leaching and speciation of constituents
in soils and materials — Guidance for the application of ISO 12782. (under
development)
[17] ISO 19730, Soil quality —
Extraction of trace elements from soil using ammonium nitrate solution
[18] ISO 21268-1, Soil quality —
Leaching procedures for subsequent chemical and ecotoxicological testing of
soil and soil-like materials — Part 1: Batch test using a liquid to solid ratio
of 2 l/kg dry matter
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] ISO/TS 21268-3, Soil quality —
Leaching procedures for subsequent chemical and ecotoxicological testing of
soil and soil materials — Part 3: Up-flow percolation test
[21] ISO/TS 21268-4, Soil quality —
Leaching procedures for subsequent chemical and ecotoxicological testing of
soil and soil materials — Part 4: Influence of pH on leaching with initial
acid/base addition
[22] Ortega-Calvo J.J., Harmsen J.,
Parsons J.R., Semple K.T., Aitken M.D., Ajao C., Eadsforth C., Galay-Burgos M.,
Naidu R., Oliver R., Peijnenburg W.J.G.M., Rombke J., streck G., Versonnen B.,
From Bioavailability Science to Regulation of Organic Chemicals. Environ. Sci.
Technol. 2015, 49, pp. 10255-10264, 2015
[23] Semple K.T., Doick K.J., Jones
K.C., Craven A., Burauel P., Harms H.,
Defining bioavailability and bioaccessibility of contaminated soil and sediment
is complicated. Environmental Science and Technology 38, pp. 228A-231A, 2004
[24] Alexander M., Chaney R.,
Cunningham S.J., Harmsen J., Hughes J.B., Chemical Measures of bioavailability.
In Lanno R., (Ed), Contaminated soils: from soil-chemical interaction to
ecosystem management. SETAC-publication, pp. 345-362, 2003
[25] Koopmans G.F., Groenenberg J.E.,
Effects of soil oven-drying on concentrations and speciation of trace metals
and dissolved organic matter in soil solution extracts of sandy soils.
Geoderma, 161, pp. 147-158, 2011
[26] Weng L., Temminghoff E.J.M.,
Lofts S., Tipping
E., van Riemsdijk W.H., Complexation with dissolved organic matter and
solubility control of heavy metals in a sandy soil. Environ. Sci. Technol., 36,
pp. 4804-4810, 2002
[27] Janssen R.P.T., Peijnenburg W.
J.G.M., Posthuma L., Van den Hoop M.A.G.T., Equilibrium partitioning of heavy
metals in Dutch field soils. I Relationship between metal partition
coefficients and soil characteristics. Environmental Toxicology and Chemistry
16, pp. 2470-2478, 1997b
[28] Degryse F., Broos K., Smolders E.
et al., Soil solution concentration of Cd and Zn can be predicted with a CaCI2
soil extract European Journal of Soil Science 54, pp. 149-157, 2003
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[30] Temminghoff E.J.M., Van der Zee
S.E.A.T.M., De Haan F.A., Effects of dissolved organic matter on the mobility
of copper in a contaminated sandy soil. European Journal of Soil Science, 49,
pp. 617-628, 1998
[31] Kördel W., Bernardt C., Derz K.,
Hund-Rinke K., Harmsen J., Peijenburg W., Comans R., Terrytze K., Incorporating
availability/bioavailability in risk assessment and decision making of polluted
sites, using Germany as an example. J. Hazard. Mater.261, pp. 854-862, 2013
[32] A.C., D.S. Kosson,
H.A. van der Sloot, F. Sanchez and O. Hjelmar, 2010. Background Information for
the Leaching Environmental Assessment Framework (LEAF) Test Methods”
Garrabrants EPA/600/R-10/170, U.S. EPA Office of Research and Development — Air
Pollution Control Division, December 2010
[33] Rodrigues S.M., Henriques B., da
Silva E.F., Pereira M.E., Duarte A.C., Groenenberg J.E., Römkens P.F.A.M.,
Evaluation of an approach for the characterization of reactive and available
pools of 20 potentially toxic elements in soils: Part II - Solid-solution
partition relationships and ion activity in soil solutions (2010) Chemosphere,
81 (11), pp. 1560-1570
[34] Groenenberg J.E., Dijkstra J.J.,
Bonten L.T.C., de Vries w., Comans R.N.J., Evaluation of the Performance and
Limitations of Empirical Partition-Relations and Process Based Multisurface
Models to Predict Trace Element Solubility in Soils. Environmental Pollution
166, pp. 98-107, 2012
[35] Groenenberg J.E., Römkens
P.F.A.M., Zomeren A.V., Rodrigues S.M., Comans R.N.J., Evaluation of the Single
Dilute (0.43 M) Nitric Acid Extraction to Determine Geochemically Reactive
Elements in Soil (2017) Environmental Science and Technology, 51 (4), pp.
2246-2253
[36] Römkens P.F.A.M., Brus D.J., Guo
H.Y., Chu C.L., Chiang C.M., Koopmans G.F., Impact of model uncertainty on soil
quality standards for cadmium in rice paddy fields (2011) Science of the Total
Environment, 409 (17), pp. 3098-3105
[37] Rodrigues S.M., Pereira M.E.,
Duarte A.C., Römkens P.F.A.M., Soil-plant-animal transfer models to improve
soil protection guidelines: A case study from Portugal (2012) Environment
International, 39 (1), pp. 27-37
[38] Tian Y., Wang X., Luo J., Yu H.,
Zhang H., Evaluation of holistic approaches to predicting the concentrations of
metals in field-cultivated rice. Environ. Sci. Technol., 42, pp. 7649-7654,.
2008
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[40] Pinel F., Leclerc-Cessac E.,
Staunton S., Relative
contributions of soil chemistry, plant physiology and rhizosphere
induced changes in speciation on Ni accumulation in plant shoots. Plant Soil,
255, pp. 619-629, 2003
[41] Römkens P.F.A.M., Guo H.Y., Chu
C.L., Liu T.S., Chiang C.F., Koopmans G.F., Prediction of cadmium uptake by
brown rice and derivation of soil-plant transfer models to improve soil
protection guidelines. Environ. Pollut.157, pp. 2435-2444, 2008
[42] Menzies M.W., Donn M.J., Kopittke
P.M., Evaluation of extractant for estimation of the phytoavailable trace
metals in soils. Environ. Pollut., 145, pp. 121-130, 2007
[43] Tipping E., Rieuwerts J., Pan G.,
Ashmore M.R., Lofts S., Hill
M.T.R., Farago M.E., Thornton I., The solid-solution partitioning of heavy
metals (Cu, Zn, Cd, Pb) in upland soils of England and Wales. Environ.
Pollut., 125, pp. 213-225, 2003
[44] Janssen R.P.T., Posthuma L.,
Baerselman R., Den Flollander H.A., Van Veen R.P.M., Peijnenburg W.J.G.M.,
Equilibrium partitioning of heavy metals in dutch field soils. II. Prediction
of metal accumulation in earthworms. Environ. Toxicol. Chem., 16, pp.
2479-2488, 1997a
[45] Peijnenburg W.J.G.M., Baerselman
R., de Groot A.C., JagerT., Posthuma L., Van Veen R.P.M., Relating
environmental availability to bioavailability: soil - type - dependent metal
accumulation in the oligochaete Eisenia andrei. Ecotoxicol. Environ. Saf., 44,
pp. 294-310, 1999a
[46] Peijnenburg W.J.G.M., Posthuma
L., Zweers P.G.P.C., Baerselman R., de Groot A.C., Van Veen R.P.M., Jager T.,
Prediction of metal bioavailability in Dutch field soils for the oligochaete
Enchytraeus crypticus. Ecotoxicol. Environ. Saf., 43, pp. 170-186, 1999b
[47] Gooddy D.C., Shand P., Kinniburgh
D.G., Field-based partition-coefficients for trace-elements in soil solutions.
European Journal of Soil Science 46, pp. 265-285, 1995
[48] Davies B.E., Inter-relationships
between soil properties and the uptake of cadmium, copper lead and zinc from
contaminated soil by radish (Raphanus sativus L.). Water, Air, and Soil
Pollution 63, pp. 331-342, 1992
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[50] Rodrigues S.M., Cruz N., Coelho C.,
Henriques B., Carvalho L., Duarte A.C., Pereira E., Römkens P.F., Risk
assessment for Cd, Cu, Pb and Zn in urban soils: chemical availability as the
central concept. Environmental pollution (Barking, Essex : 1987), 183, pp.
234-242, 2013
[51] Cruz N., Rodrigues S.M., Tavares
D., Monteiro R.J.R., Carvalho L., Trindade T., Duarte A.C., Pereira E., Römkens
P.F.A.M., Testing single extraction methods and in vitro tests to assess the geochemical
reactivity and human bioaccessibility of silver in urban soils amended with
silver
nanoparticles.
Chemosphere, 135, pp. 304-311, 2015
[52] Römkens P.F.A.M., Koopmans G.F.,
Guo H.Y., Chu C.L., Liu T.S., Chiang C.F., Prediction of Cadmium uptake by
brown rice and derivation of soil-plant transfer models to improve soil
protection guidelines. Environ. Pol. 157, pp. 2435-2444, 2009
[53] Koopmans G.F., Römkens P.F.A.M.,
Fokkema M.J., Song J., Luo Y.M., Japenga J., Zhao F.J., Feasibility of
phytoextraction to remediate cadmium and zinc contaminated soils. Environmental
Pollution 156, pp. 905-914, 2008
[54] Rodrigues S.M., Pereira E.,
Duarte A.C., Römkens P.F.A.M., Derivation of soil to plant transfer functions
for metals and metalloids: Impact of contaminant's availability. Plant and
Soil, 361 (1-2), pp.329-341, 2012
[55] Cruz N., Rodrigues S.M., Coelho C., Carvalho
L., Duarte A.C., Pereira E., Römkens P.F.A.M., Urban agriculture in Portugal:
Availability of potentially toxic elements for plant uptake. Applied
Geochemistry, 44, pp. 27-37, 2014
[56] Van der Zee
S.E.A.T.M., Temminghoff E.J.M., Marinussen M.P.J.C., Competition effects for
copper between soil, soil solution and yeast in bioassay for Folsomia Candida
Willem. Environ. Toxicol. Chem. 23, pp. 1743-1750, 2004
[57] Semezin E., Temminghoff E.J.M.,
Marcomini A., Improving ecological risk assessment by including bioavailability
into species sensitivity distributions: An example for plants exposed to nickel
in soil. Environ. Pollut. (2007), doi:10.1016/j.envpol.2006.11.019
[58] Smit C.E., van Beelen P., van
Gestel C.A.M., Development of zinc bioavailability and toxicity for the
springtail Folsomia Candida in an experimentally contaminated field plot.
Environ. Pollut.98, pp. 73-80, 1997
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[60] Osté L.A., Dolfing J., Ma W.M.,
Lexmond T.L., Cadmium uptake by earthworms as related to the availability
in the soil and the intestine. Environ. Toxicol. Chem. 20, pp. 1785-1791, 2001
[61] Koster M., Reijnders L., van Oost
N.R., Peijnenburg W.J.G.M., Comparison of the method of diffusive gels in thin
films with conventional extraction techniques for evaluating zinc accumulation
in plants and isopods. Env.Poll.133, pp. 103-116. 2005
[62] Römkens P.F.A.M., Groenenberg
J.E., Bonten L.T.C., de Vries W., Bril J., Derivation of partition relationships
to calculate Cd, Cu, Ni, Pb and Zn solubility and activity in soil solution
samples. Alterra report 305, Alterra, Wageningen, the Netherlands, 2004
[63] Hamels F., Malevé J., Sonnet P., Kleja
D.B., Smolders E., Phytotoxicity of trace metals in spiked and field-contaminated
soils: linking soil-extractable metals with toxicity. Environmental Toxicology
and Chemistry 33, pp. 2479-2487, 2014.