T
°C
|
E
V
|
T
°C
|
E
V
|
1
|
0,481
|
16
|
0,448
|
2
|
0,479
|
17
|
0,446
|
3
|
0,476
|
18
|
0,443
|
4
|
0,474
|
19
|
0,441
|
5
|
0,472
|
20
|
0,439
|
6
|
0,470
|
21
|
0,437
|
7
|
0,468
|
22
|
0,435
|
8
|
0,465
|
23
|
0,432
|
9
|
0,463
|
24
|
0,430
|
10
|
0,461
|
25
|
0,428
|
11
|
0,459
|
26
|
0,426
|
12
|
0,457
|
27
|
0,424
|
13
|
0,454
|
28
|
0,421
|
14
|
0,452
|
29
|
0,419
|
15
|
0,450
|
30
|
0,417
|
Để xác định Eh của mẫu so với điện cực
hydro tiêu chuẩn, đo Eh của cả mẫu thử và dung dịch chuẩn ở cùng nhiệt độ
(trong khoảng ± 0,1 °C). Sau đó tính giá trị Eh của mẫu:
Ehhệ thống = Equan
sát + EhZoBell/chuẩn tham chiếu - EhZoBell
quan sát
Trong đó:
Equan sát là điện thế
của mẫu so với điện cực so sánh,
EhZoBell/chuẩn tham
chiếu
là Eh lý thuyết của điện cực so sánh và dung dịch ZoBell, so với điện
cực hydro tiêu chuẩn (xem Bảng 1),
EhZoBell quan sát là điện thế
quan sát được của dung dịch ZoBell, so với điện cực so sánh.
Các phép đo được mô tả ở trên có thể
được áp dụng tương tự cho các cặp điện cực chỉ thị/điện cực so sánh và các dung
dịch chuẩn khác.
4 Thuốc thử
4.1 Dung dịch chuẩn oxi hóa khử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dung dịch này có thể bền trong vài
tháng nếu được bảo quản thích hợp.
4.2 Chất tẩy rửa điện cực Eh
Sử dụng một trong hai dung dịch sau:
a) Nước cường thủy: trộn 1 thể tích
axit nitric đặc với 3 thể tích axit clohydric đặc. Chuẩn bị mới và pha loãng ít
nhất với 50 % nước. Trung hòa nước cường thủy trước khi
loại bỏ.
b) Axit cromic: Hòa tan 5 g kali
dicromat (K2Cr2O7) trong 500 ml axit sunfuric đặc.
Tiến hành quy trình làm sạch trong tủ hút.
Bảng 2 -
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn REDOX
Dung dịch
chuẩn
Thế của các
điện cực Pt so với của điện cực so sánh được chọn ở 25°C trong dung dịch
chuẩn
Lượng hóa
chất cần thiết/1000 mL dung dịch nước ở 25°C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bạc: bạc
clorua Ag/AgCl
Hydro tiêu chuẩn
KCl 1,00M
KCl 4,00M
KCl bão hòa
Dung dịch
Light
+430
+439
+475
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+675
39,21 g sắt
II amoni sulfat, Fe(NH4)2(SO4)2.6H2O
48.22 g sắt
amoni sulfat, Fe(NH4)(SO4)2.12H2O
56.2 mL
axit sulfuric, H2SO4, khối lượng riêng 1,84
Dung dịch
ZoBell
+183
+192
+228
+229
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4080 g
kali ferocyanua, K3Fe(CN)6.3H2O
1,0975 g
kalifericyanua, K3Fe(CN)6
7,4555 g
kali clorua, KCl
Dung dịch Iodua/Tri-iodua
+176
+211
+220
+221
+420
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Máy đo pH hoặc máy đo millivolt
Sử dụng máy đo pH hoặc dụng cụ đo điện
thế trở kháng cao khác có khả năng đọc pH hoặc millivolt (mV). Đối với hầu hết
các ứng dụng, thang đo có thể đọc được ± 1400 mV là đủ.
5.2 Điện cực so sánh, bao gồm một
bản pin có thế điện cực không đổi.
5.3 Điện cực chỉ thị oxy hóa-khử
Điện cực platin được sử dụng phổ biến
nhất. Điện cực kim loại quý hoặc điện cực graphit có thể hữu ích cho các ứng
dụng cụ thể.
a) Điện cực kim loại quý (ví dụ: vàng
hoặc platin) hoặc các loại điện cực trơ và chịu được phản ứng hóa học. Làm
sạch và đánh bóng bề mặt điện cực để đảm bảo hiệu năng tin cậy. Các điện cực
platin có thể được làm sạch bằng cách ngâm trong axit mạnh, hydro peroxit và
chất tẩy rửa và hoạt hóa anốt. Có thể đánh bóng bằng vải ráp mịn, sáp dùng
trong chế tác kim hoàn hoặc giấy ráp cacbon 400 đến 600 ướt/khô.
b) Điện cực graphit: Có thể sử dụng
điện cực graphit tẩm sáp (WIG), đặc biệt là trong huyền phù nước hoặc đất. Điện
cực WIG có khả năng chống nhiễm độc điện cực cao hơn điện cực bằng dây platin.
5.4 Cốc có mỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5 Máy khuấy
Sử dụng máy trộn có que khuấy bọc TFE
từ tính.
5.6 Bình điện phân dòng chảy
Sử dụng để đo lưu lượng liên tục và
các dung dịch tính đệm kém.
6 Lấy mẫu và bảo
quản mẫu
Cần phân tích ngay khi mẫu được lấy,
giảm thiểu tiếp xúc với không khí.
7 Cách tiến hành
7.1 Hiệu chuẩn thiết bị
Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản
xuất về sử dụng máy đo pH/millivolt và chuẩn bị điện cực. Sử dụng dây dẫn ngắn
để thiết lập điểm 0 trên thang đo millivolt của máy đo. Cân bằng nhiệt độ của
dung dịch chuẩn với nhiệt độ của mẫu. Ngâm các điện cực trong khi có khuấy nhẹ
dung dịch chuẩn trong cốc thủy tinh (hoặc bình điện phân dòng chảy). Bật máy
đo, bật công tắc ở chế độ millivolt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Quy trình làm sạch điện cực
Các phương pháp xử lý tốt đối với các
điện cực kim loại quý để phục hồi hiệu năng sau thời gian dài sử dụng bao gồm
ngâm trong nước cường thủy ấm (70 °C) từ 1 min đến 2 min hoặc 5 min trong axit nitric
6N sau khi đun sôi. Cách xử lý khác là sử dụng dung dịch axit cromic sau đó
dùng HCl 6N và rửa sạch
với nước.
7.3 Phân tích mẫu
Kiểm tra hệ thống về tính năng sử dụng
dung dịch chuẩn, rửa kỹ các điện cực bằng nước mẫu, sau đó nhúng vào mẫu trong
khi có khuấy nhẹ. Để cân bằng, ghi lại giá trị Eh chính xác đến millivolt và
nhiệt độ chính xác đến ± 0,1 °C. Lặp lại với phần mẫu thứ hai để xác nhận các
lần đọc liên tiếp trong vòng ±10 mV. Có thể mất nhiều phút trong các dung dịch có
trạng thái cân bằng kém. Các số đọc liên tiếp dao động dưới ± 10 mV trong
10 min là đủ cho hầu hết các mục đích. Thực hiện đo dòng liên tục đặc biệt là
các dung dịch cân bằng kém trong bình điện phân dòng chảy kín sau khi hiệu
chuẩn bên ngoài của hệ thống điện cực.
Xem Bảng 3 về tổ hợp khuyến nghị của
các điện cực, chất chuẩn và xử lý mẫu.
Bảng 3 - Tổ
hợp các điện cực
Loại mẫu
Điện cực
chỉ thị
Điện cực so
sánh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình
sản xuất
(Br-,
S2- thấp)
Pt hoặc Au
Calomel
hoặc bạc doma
Dòng liên
tục đóng (điện cực chỉ thị kép)
(Br- cao)
Pt hoặc Au
Calomel
hoặc bạc: bạc clorua có cầu muối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nước mặt
Pt hoặc Au
Calomel
hoặc bạc: bạc clorua có cầu muối
Dòng liên
tục đóng (điện cực chỉ thị kép) hoặc cốc có mỏ
Nước ngầm
Pt hoặc Au
Calomel
hoặc bạc: bạc clorua
Dòng liên
tục đóng (điện cực chỉ thị kép)
Đất, bùn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Calomel
hoặc bạc: bạc clorua
Cốc có mỏ
hoặc lõi đất
8 Khắc phục sự cố
8.1 Đồng hồ đo
Sử dụng dây dẫn ngắn để thiết lập số
đọc đồng hồ ở mức 0 millivol bất cứ khi nào có thể. Nếu đồng hồ không về 0, thì
cần thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
8.2 Điện cực
Nếu máy đo điện thế hoạt động tốt, thì
lỗi có thể là do điện cực. Thông thường, thay mới dung dịch cho cầu muối đối
với điện cực so sánh là đủ để phục hồi hiệu suất điện cực. Việc kiểm tra khác
cũng hữu ích là sức điện động của điện cực tham chiếu với điện cực cùng loại
được biết là tốt. Sử dụng độ chuyển đổi, cắm điện cực so sánh vào giắc cắm điện
cực chỉ thị của máy đo điện thế. Sau đó cắm điện cực nghi vấn vào giắc điện cực
so sánh. Với máy đo ở vị trí millivolt, nhúng điện cực vào dung dịch điện ly
(ví dụ: KCl) và sau đó
vào dung dịch oxi hóa khử. Hai số đọc millivolt phải là (0 ± 5) mV cho cả hai
dung dịch. Nếu các điện cực khác nhau được sử dụng (ví dụ, bạc: bạc clorua so
với calomel hoặc ngược lại), số đọc phải là (44 ± 5) mV cho điện cực so sánh
tốt.
Thông thường có thể khôi phục chức
năng bằng cách làm sạch đúng cách điện cực, trừ khi chúng bị nhiễm độc, hư hỏng
về vật lý hoặc bị chập điện.
9 Tính toán kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ehhệ thống = Equan
sát + Echuẩn tham chiếu - Etham chiếu
quan sát
(1)
Báo cáo kết quả Eh cùng với nhiệt độ
tại đó thực hiện số đọc.
10 Độ chụm và độ
chệch
Các phép đo dung dịch chuẩn được thực
hiện ở nhiệt độ ổn định với hệ thống điện cực hoạt động chính xác phải nằm
trong dải ± 10 mV. Độ
chụm hiệu chuẩn được phản ánh qua việc thống nhất của các điện cực platin so
với điện cực chuẩn Ag:AgCl trong khoảng thời gian 2 năm được ước tính
±15 mV (tức là một độ lệch chuẩn) trong dung dịch ZoBell (N = 78) ở khoảng 12 °C.
Độ chụm trên các mẫu nước ngầm (N = 234) trong cùng thời gian được ước tính là
± 22 mV (tức là một độ lệch chuẩn) trong bình điện phân dòng chảy kín.
11 Các chất gây
nhiễu
Các chất gây nhiễu cụ thể có thể là do
hoạt động của điện cực chỉ thị hoặc điện cực so sánh, khả năng oxi hóa khử hoặc
trạng thái của mẫu, bảo quản và xử lý mẫu và cân bằng nhiệt độ.
a) Hấp phụ và hiệu ứng ngộ độc điện
cực
Sự nhiễm bẩn bề mặt điện cực, cầu muối
hoặc chất phân ly bên trong trong trường hợp điện cực so sánh, có thể dẫn đến
trôi quá mức, phản ứng điện cực kém và tạo điện thế giả. Chất hữu cơ, sunfua và
bromua có thể gây ra những vấn đề này, đặc biệt là khi sử dụng điện cực trong
thời gian dài. Làm sạch có thể cải thiện thời gian phản ứng điện cực trong các
hệ thống thiếu oxy hòa tan. Nếu xảy ra sự trôi quá mức hoặc hoạt động thất thường của
cặp các điện cực được quan sát trong các dung dịch tiêu chuẩn oxi hóa khử sau
các quy trình làm sạch, thì nạp lại hoặc phục hồi thích hợp, loại bỏ điện cực
bị lỗi và sử dụng điện cực mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thế oxi hóa khử nhạy với pH nếu các
ion hydro hoặc ion hydroxit liên quan đến oxi hóa khử. Thế có xu hướng tăng khi
nồng độ proton tăng (tức là pH giảm) và giá trị Eh giảm khi nồng độ hydroxit
tăng (tức là pH tăng).
c) Xử lý và bảo quản mẫu
Trạng thái của mẫu sẽ chi phối điện trở
của mẫu thay đổi trong thế oxy hóa khử; hiện tượng này tương tự như chịu được
sự thay đổi pH nhờ khả năng đệm. Ngoại trừ, hơi nước quá trình cô đặc, bùn,
nước rỉ ra, nồng độ của các chất oxy hóa hoặc khử có thể khá thấp (ví dụ,
< 10-4 M). Trong các điều kiện này, xử lý các mẫu cẩn thận để
tránh tiếp xúc với oxy trong không khí. Có thể sử dụng mô hình lấy mẫu khoang
kín. Mẫu cần phân tích ngay sau khi lấy mẫu.
d) Cân bằng nhiệt độ
Cách lấy số đọc dung dịch chuẩn Eh đối
với cặp điện cực ở nhiệt độ càng gần với nhiệt độ mẫu càng tốt. Nhiệt độ xác
định thế tham chiếu Eh đối với dung dịch cụ thể và cặp điện cực cụ thể. Điều
này cũng có thể ảnh hưởng đến tính thuận nghịch của phản ứng oxi hóa khử, cường
độ của dòng điện trao đổi và sự ổn định của việc đọc thế oxi hóa khử biểu kiến.
Giữ nhiệt độ không đổi đối với tất cả các phép đo và báo cáo nhiệt độ này cùng
với kết quả Eh.
12 Đảm bảo chất
lượng/Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng là một phần của
phương pháp và được tiến hành theo SMEWW 2020:2017.
13 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả cần bao gồm các nội
dung sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mọi thông tin cần thiết để nhận biết
đầy đủ về mẫu thử;
- Tên của phòng thí nghiệm thực hiện;
- Ngày và thời gian thử nghiệm;
- Kết quả đo oxy hóa khử;
- Mọi chi tiết thao tác không được quy
định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tùy chọn cùng với các chi tiết bất
thường mà có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] WHITFIELD, M. 1974. Thermodynamic
limitations on the use of the platinum electrode in Eh measurements. Limnol.
Oceanogr. 19:857.
[2] ZOBELL, C.E. 1946. Studies on
redox potential of marine sediments. Bull. Amer. Assoc. Petroleum Geol. 30:447.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] WOOD, W.W. 1976. Guidelines for
collection and field analysis of ground water samples for selected unstable
constituents. Chapter D2 in Techniques of Water-Resources Investigations
of the United States Geological Survey, Book 1. U.S. Geological Survey,
Washington, D.C.
[5] BRICKER, O.P. 1982. Redox
potential: Its measurement and importance in water systems. In R.A.
Minear & L.H. Keith, eds. Water Analysis, Vol. 1, Inorganic Species.
Academic Press, New York, N.Y.
[6] GERISCHER, H. 1950. Messungen der
Austauschstromdichte beim Gleichgewichtspotential an einer Platinelektrode in
Fe2+/Fe3+-Losungen. Z. Elektrochem. 54:366.
[7] BOULEGUE, J. & G. MICHARD.
1979. Sulfur speciations and redox processes in reducing environments. In
E.A. Jenne, ed., ACS Symposium Ser., Vol. 93. American Chemical Soc.,
Washington, D.C.
[8] DEGUELDRE, C., F. ROCCHICCIOLI
& A. LAUBE. 1999. Accelerated measurement of goundwater redox potentials:
method and application. Anal. Chim. Acta 396:23.
[9] TEASDALE, P.R., A.I. MINETT, K.
DIXON, T.W. LEWIS & G.E. BATLEY. 1998. Practical improvements for redox
potential (Eh) measurements and the application of a multiple-electrode redox
probe (MERP) for characterizing sediment in situ. Anal. Chim. Acta 367:201.
[10] GARSKE, E.E. & M.R. SCHOCK.
1986. An inexpensive flow-through cell and measurement system for monitoring
selected chemical parameters in ground water. Ground Water Monit. Rev. 6:79.
[11] STARKEY, R.L. & K.M. WIGHT.
1945. Anaerobic Corrosion in Soil. Tech. Rep. American Gas Assoc., New York,
N.Y.
[12] IVES, D.J.G. & G.J. JANZ.
1961. Reference Electrodes. Academic Press, New York, N.Y.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[14] SHAIKH, A.U., R.M. HAWK, R.A.
SIMS & H.D. SCOTT. 1985. Graphite electrode for the measurement of redox
potential and oxygen diffusion rate in soil. Nucl. Chem. Waste Manage. 5:237.
[15] SHAIKH, A.U., R.M. HAWK, R.A.
SIMS & H.D. SCOTT. 1985. Redox potential and oxygen diffusion rate as
parameters for monitoring biodegradation of some organic wastes in soil. Nucl.
Chem. Waste Manage. 5:337.
[16] LIGHT, T.S. 1972. Standard solution
for redox potential measurements. Anal. Chem. 44:1038.
[17] BARCELONA, M.J., H.A. WEHRMANN,
M.R. SCHOCK , M.E. SEVERS & J.R. KARNY. 1989. Sampling Frequency for
Ground-Water Quality Monitoring: EPA 600S4/89/032. Illinois State Water
Survey-Univ. Illinois, rep. to USEPA-EMSL, Las Vegas, Nev.