TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12903:2020
CHẤT
LƯỢNG ĐẤT - CHUẨN BỊ MẪU PHÒNG THỬ NGHIỆM TỪ MẪU LỚN
Soil quality
- Preparation of laboratory samples from large samples
Lời nói đầu
TCVN 12903:2020 hoàn toàn
tương đương với ISO 23909:2008;
TCVN 12903:2020 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Các tiêu chuẩn về xử lý sơ bộ hiện có
gồm: TCVN 6647 (ISO 11464), TCVN 8884 (ISO 14507) và ISO 16720 dựa trên mẫu
phòng thí nghiệm khoảng 1 kg. Một mẫu như vậy được coi là đại diện nếu kích cỡ
tối đa của các hạt là 8 mm (theo Bảng A.1). Tính đại diện cũng phụ thuộc vào
các yếu tố khác, chẳng hạn như một cách thức lấy mẫu đầy đủ. Các tiêu chuẩn đã
đề cập ở trên đưa ra các phương pháp trộn và phân chia và giảm kích cỡ hạt để
cung cấp một mẫu thử đại diện. Đối với các chất bay hơi, ISO 14507 cung cấp quy
trình lấy mẫu thử. Các phương pháp xử lý sơ bộ được quy định khác sẽ dẫn đến việc
mất chất gây ô nhiễm đáng kể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHẤT LƯỢNG ĐẤT
- CHUẨN BỊ MẪU PHÒNG THỬ NGHIỆM TỪ MẪU LỚN
Soil quality
- Preparation of laboratory samples from large samples
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp để
chuẩn bị mẫu phòng thí nghiệm từ mẫu lớn. Theo TCVN 6647 (ISO 11464), TCVN 8884
(ISO 14507), các phân tích sau đây được xem xét:
- Xác định các thông số hóa lý;
- Xác định các chất ô nhiễm hữu cơ bay
hơi vừa phải;
- Xác định các chất gây ô nhiễm không
bay hơi.
Tiêu chuẩn này không áp dụng khi phân
tích các hợp chất hữu cơ bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 6647 (ISO 11464), Chất lượng đất
- Xử lý sơ bộ mẫu để phân tích lý - hóa
TCVN 8884:2011 (ISO 14507:2003), Chất
lượng đất - Xử lý sơ bộ mẫu để xác định chất ô nhiễm hữu cơ.
ISO 10381-8:2006, Soil quality-
Sampling - Part 8: Guidance on sampling of stockpiles (Chất lượng đất - Lấy mẫu
- Phần 8: Hướng dẫn lấy mẫu bãi chất thải)
ISO 16720, Soil quality-
Pretreatment of samples by freeze-drying for subsequent analysis (Chất lượng đất
- Xử lý sơ bộ mẫu bằng đông khô để phân tích tiếp theo)
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Mẫu phân tích (analytical sample)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ISO 11074: 2005] [3]
3.2
Mẫu phòng thí nghiệm (laboratory
sample)
Mẫu dùng để kiểm tra hoặc thử nghiệm
trong phòng thí nghiệm.
3.3
Hợp chất bay hơi vừa phải (moderately
volatile compounds)
Tổng các hợp chất hữu cơ bay hơi vừa
phải và các hợp chất vô cơ dễ bay hơi (ví dụ thủy ngân, asen, cadimi, thali) có
thể bị mất trong quá trình chuẩn bị mẫu (ví dụ như đun nóng).
3.4
Hợp chất hữu cơ bay hơi vừa phải (moderately
volatile organic compounds)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1 Định nghĩa này bao gồm dầu
khoáng, hydrocarbon thơm đa vòng (PAH) (xem Tài liệu tham khảo [4]),
polyclorobiphenyls (PCB) (xem Tài liệu tham khảo [2]), hóa chất bảo vệ thực vật
clo hữu cơ.
[TCVN 8884:2011 (ISO 14507:2003)]
3.5
Mẫu (sample)
Tập hợp con của một tập hợp được tạo
thành từ một hoặc nhiều đơn vị lấy mẫu
CHÚ THÍCH 1: Nhiều cách khác nhau, ngẫu
nhiên và không ngẫu nhiên, về việc chọn mẫu có thể được dự kiến. Một bộ dữ liệu
thu được do cách lấy mẫu bị sai lệch là không thể tránh khỏi trong nhiều lĩnh vực
(ví dụ như trong di truyền học của con người, của các gia đình được phát hiện
qua những đứa trẻ bất thường), cũng là một mẫu. Khi lấy mẫu khảo sát, các đơn vị
lấy mẫu thường được chọn với xác suất tỷ lệ với quy mô của một biến đổi đã biết,
cho được một mẫu bị sai lệch.
[TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2: 2006)][1]
3.6
Chia mẫu (sample division)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2: 2006)][1]
3.7
Mẫu phụ (subsample)
Phần được chọn của một mẫu
CHÚ THÍCH 1: Mẫu phụ có thể được chọn
theo cùng một phương pháp như được sử dụng trong việc chọn mẫu ban đầu, nhưng
điều này là không cần thiết.
[TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2: 2006)][1]
3.8
Hợp chất hữu cơ bay hơi (volatile
organic compounds)
Hợp chất hữu cơ có điểm sôi dưới 300 °C
(ở áp suất 101 kPa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN 8884:2011 (ISO 14507: 2003)]
4 Nguyên tắc
Một mẫu phòng thí nghiệm được chuẩn bị
từ một mẫu lớn thu được tại hiện trường bằng cách phân chia thủ công hoặc tự động.
Kích cỡ hạt tối đa xác định khối lượng tối thiểu của các mẫu phụ và, nếu cần, mức
độ giảm kích cỡ.
5 Thiết bị, dụng cụ
Trong hầu hết các phương pháp xử lý sơ
bộ mẫu, có một rủi ro là thành phần cuối cùng của (các) mẫu phụ sẽ khác với
thành phần của lượng tăng nguyên bản hoặc mẫu. Điều này có thể là do bản chất của
vật liệu hoặc phương pháp được chọn để phân chia mẫu. Đặc biệt, việc giảm kích
cỡ hạt là một nguồn tiềm tàng của những thay đổi lớn trong thành phần của các mẫu
và do đó (về nguyên tắc) chỉ được phép xử lý sơ bộ trong phòng thí nghiệm được
trang bị đầy đủ. Tuy nhiên, phân chia mẫu cũng có thể dẫn đến những thay đổi
đáng kể trong thành phần của vật liệu khi không có hoặc có biện pháp phòng ngừa
không đầy đủ. Các ví dụ bao gồm mất độ ẩm hoặc các thành phần dễ bay hơi do bay
hơi và mất các hạt mịn do sự xâm nhập của không khí. Khi giảm kích cỡ hạt, ô
nhiễm mẫu bằng cách mài mòn hoặc lấy từ các bề mặt nghiền và oxy hóa các bề mặt
mới tiếp xúc, cũng có thể ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của mẫu.
Do đó, tốt hơn là chọn một phương pháp
xử lý sơ bộ mẫu gây ra sự thay đổi nhỏ nhất có thể có trong thành phần, đặc biệt
là đối với các yêu cầu tiếp theo của vật liệu. Để biết mô tả về thiết bị được sử
dụng trong tiêu chuẩn này, xem TCVN 6647 (ISO 11464) và ISO 10381-8.
6 Quy trình thử
6.1 Yêu cầu chung
Tùy thuộc vào kích cỡ tối đa của thành
phần đất, cần phải có một lượng mẫu tối thiểu đại diện cho địa điểm. Điều này
được mô tả trong Phụ lục A (được sửa đổi từ ISO 10381-8). Theo quy trình quy định
trong ISO 10381-8, mẫu vài kilogram có thể được gửi đến phòng thí nghiệm. Để có
được mẫu mong muốn đại diện cho các phân tích, cần phải trộn đều và phân chia mẫu
cũng như giảm kích cỡ hạt, bởi vì các phương pháp phân tích thường dựa trên mẫu
thử nhỏ hơn 1 g và tối đa 50 g. Ngoài các mẫu lớn do kích cỡ hạt tối đa của vật
liệu đất được lấy mẫu, các mẫu lớn cũng có thể xảy ra do áp dụng các cách thức
lấy mẫu trong đó số lượng lớn gia tăng được đặt cùng nhau trong một mẫu tổ hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo TCVN 6647 (ISO 11464) và TCVN
8884 (ISO 14507), các phân tích sau đây được xem xét:
- Xác định các thông số hóa lý:
- Xác định các chất ô nhiễm hữu cơ bay
hơi vừa phải.
Bất cứ khi nào các thành phần dễ bay
hơi được xác định, quá trình xử lý sơ bộ mẫu có thể dẫn đến sự mất mát đáng kể
của các thành phần này. Xử lý sơ bộ mẫu phải được bỏ qua trong các trường hợp
này bằng cách lấy các mẫu cụ thể để xác định các thành phần dễ bay hơi. Các mẫu
này phải được làm kín ngay, làm mát và phân tích càng sớm càng tốt sau khi lấy
mẫu.
Vị trí cho xử lý sơ bộ mẫu phải được
chọn và vị trí phải phù hợp để sử dụng bằng cách làm sạch tất cả các vật liệu
có thể ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của (các) mẫu (phụ). Khi tất cả các việc chuẩn
bị đã sẵn sàng, xử lý sơ bộ mẫu phải được thực hiện bằng kỹ thuật đã chọn.
Loại bỏ các hạt không liên quan đến
các phân tích, cân khối lượng và mô tả chúng. Nếu kích cỡ hạt lớn nhất trong mẫu
phòng thí nghiệm quá lớn, có thể sử dụng máy nghiền đá hoặc thiết bị nghiền
khác để giảm kích cỡ hạt tối đa trước khi giảm đến 2 mm. Giảm trực tiếp kích cỡ
hạt xuống dưới 2 mm chỉ được phép nếu điều này không ảnh hưởng đến kết quả. Đối
với các chất ô nhiễm hữu cơ vừa phải, tổn thất sẽ xảy ra do sự phát triển nhiệt
trong một bước như vậy.
Nếu không thể giảm kích cỡ hạt tối đa
xuống một giá trị có thể được xử lý bằng một trong các kỹ thuật được mô tả, thì
điều này cần được báo cáo cùng với nhận xét rằng không thể có được mẫu phụ đại
diện và kết quả nên được coi là chỉ thị. Sử dụng một trong các quy trình sau để
thu được mẫu 1 kg:
- Tạo hình nón và chia tư;
- Rải bằng máng đãi (hộp rifle)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết bị quay chia mẫu.
CHÚ THÍCH Các quy trình này cũng được
mô tả trong ISO 10381-8.
Xử lý sơ bộ mẫu phòng thí nghiệm đã
thu được thêm hơn nữa, theo TCVN 6647 (ISO 11464),
TCVN 8884 (ISO 14507) hoặc ISO 16720.
Thiết bị không được làm nhiễm bẩn mẫu
với các chất cần phân tích.
Cần làm khô mẫu để có hiệu suất tốt
hơn của máy nghiền đá. Điều này được phép cho phân tích hóa lý và các chất ô
nhiễm hữu cơ không phân hủy. Nếu có chất gây ô nhiễm có thể bị phân hủy, mẫu tươi
phải luôn được sử dụng và xử lý sơ bộ càng nhanh càng tốt.
Khi có được mẫu phụ, cần được lưu giữ
ngay trong vật chứa mẫu thích hợp.
6.3 Giảm cỡ mẫu
6.3.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2 Tạo hình nón và chia tư
Quy trình này phù hợp với tất cả các mẫu
giảm khối lượng xuống khoảng 1 kg.
a) Sử dụng một bề mặt cứng đủ lớn để
cho phép dễ dàng tiếp cận xung quanh toàn bộ mẫu khi trải trên bề mặt.
b) Sử dụng một bề mật được làm sạch hoặc
đặt một lớp phủ sàn bảo vệ sạch, tốt nhất là tấm nhựa chịu lực nặng, để bảo vệ
mẫu khỏi bị nhiễm bẩn bởi bề mặt.
c) Trải mẫu đất thành đống hình nón
trên bề mặt. Khi toàn bộ mẫu đất nằm trên bề mặt, phá vỡ hình nón một cách có hệ
thống, lấy xẻng dầy mẫu từ phần gốc và tạo thành hình nón thứ hai với tất cả
các vật liệu từ hình nón thứ nhất được chuyển đến đỉnh của hình nón thứ hai. Lặp
lại quá trình hai lần.
d) Làm phẳng hình nón sao cho chiều
cao nhỏ hơn hoặc bằng chiều cao của xẻng, thuổng hoặc thìa được sử dụng.
e) Chia đống thành các phần tư dọc hai
đường cắt nhau ở 90° với nhau, sử dụng một trong các phương pháp sau:
1) Phương pháp 1
- Đặt tâm của một tấm kim loại hình chữ
thập, được làm với bốn lưỡi được nối với nhau ở tâm ở góc 90° với nhau, ở giữa
hình nón dẹt, và ấn các cạnh dưới của kim loại xuyên qua mẫu đất. Chiều cao và
chiều dài của các lưỡi tạo thành hình chữ thập phải lớn hơn hình nón dẹt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bỏ tấm chéo kim loại và trộn hai phần
còn lại với nhau.
-Tạo hình nón và chia tư một lần nửa bằng
cách sử dụng các giai đoạn trước, cho đến khi thể tích đất còn lại bằng với
kích cỡ mong muốn cùa mẫu phụ (nhưng không nhỏ hơn kích cỡ tối thiểu của mẫu phụ
theo Bảng A.1).
2) Phương pháp 2
- Chia tư hình nón đã được làm phẳng dẹt
theo hai đường chéo giao nhau thẳng góc, dùng xẻng chèn thẳng đứng vào trong đất.
- Vứt bỏ cặp phần tư đối diện và xúc
phần còn lại để lưu giữ.
- Kiểm tra xem khối lượng của vật liệu
bị loại bỏ có bằng một nửa khối lượng của mẫu (phụ) trước khi phân chia hay
không, cho phép biến động ± 10 % (phần khối lượng). Khi điều kiện này không được
đáp ứng, vật liệu bị loại bỏ phải được thêm vào và trộn lại, sau đó phân chia
có thể tiếp tục.
- Lặp lại quá trình trộn và trộn cho đến
khi khối lượng đất còn lại bằng với kích cỡ mong muốn của mẫu phụ (1 kg).
- Chuyển mẫu phụ sang vật chứa mẫu
thích hợp theo ISO 10381-8.
CHÚ THÍCH Tạo hình nón và chia tư được
biết là có thể bị sai lệch. Sự sai lệch này một phần là do xu hướng của các hạt
lớn hơn lăn xuống cạnh của hình nón và tập hợp lại ở đáy. Điều này dẫn đến sự
phân tách các hạt từ đỉnh đến đáy của hình nón. vấn đề tương tự phát sinh khi lấy
các mẫu phụ khi các khu vực được lấy mẫu không được phân tách trước đó (ví dụ,
bằng tấm kim loại hình chữ thập như được mô tả trong phương pháp chia tư đầu
tiên).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng máng đãi khi đất đủ khô
để cho phép các hạt đất chảy tự do qua hộp riffle. Việc phân chia mẫu với hộp
riffle thường chỉ thực tế đối với các mẫu nhỏ hơn khoảng 100 kg (nhưng tùy thuộc
vào kích thước của hộp riffle).
Việc phân chia mẫu với hộp riffle sẽ dẫn
đến việc giảm xuống một nửa hoặc một phần tư (tùy thuộc vào hộp riffle) ở mỗi
thao tác.
a) Sử dụng một bề mặt cứng đủ lớn để
cho phép dễ dàng tiếp cận xung quanh toàn bộ mẫu khi rải trên bề mặt.
b) Sử dụng một bề mặt được làm sạch hoặc
đặt một lớp phủ sàn bảo vệ sạch, tốt nhất là tấm nhựa chịu lực nặng, để bảo vệ
mẫu khỏi bị nhiễm bẩn bởi bề mặt.
c) Trải mẫu đất thành đống hình nón
trên bề mặt. Khi toàn bộ mẫu đất nằm trên bề mặt, phá vỡ hình nón một cách có hệ
thống, lấy xẻng từ gốc và tạo thành hình nón thứ hai với tất cả các vật liệu từ
hình nón thứ nhất được chuyển đến đỉnh của hình nón thứ hai. Lặp lại quá trình
hai lần.
d) Kiểm tra xem chiều rộng khe của hộp
riffle lớn hơn ít nhất ba lần so với kích cỡ hạt tối đa của đất được lấy mẫu phụ
(24 mm).
e) Sử dụng xẻng hoặc thùng chứa, đổ vật
liệu vào hộp riffle. Đất cần được đổ đều trên khắp toàn bộ hộp riffle, để ngăn
chặn sự lấy mẫu phụ bị sai lệch.
f) Lấy ra một mẫu phụ khi mẫu đã được
giảm, loại bỏ vật liệu còn lại.
g) Kiểm tra xem khối lượng của vật liệu
bị loại bỏ có bằng một nửa (hoặc ba phần tư) khối lượng của mẫu (phụ) trước khi
phân chia hay không, cho phép biến động khối lượng ± 10 % (phần khối lượng).
Khi điều kiện này không được đáp ứng, vật liệu bị loại bỏ phải được thêm vào trở
lại và trộn lại, sau đó phân chia có thể tiếp tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Chuyển mẫu phụ sang vật chứa mẫu
thích hợp theo ISO 10381-8.
6.3.4 Ứng dụng của bộ chia mẫu Tyler
Tấm dốc của bộ chia mẫu Tyler cung cấp
tỷ lệ giảm 16:1. Vật liệu chảy qua tấm và được giảm liên tiếp theo các bước tại
mỗi cổng xuống tấm, bằng các khe hoặc lỗ được đặt trong tấm. Mỗi lần giảm là một
nửa lượng đi qua cổng và cách để phối lại sau mỗi giai đoạn được kết hợp trong
tấm. Một điều kiện giới hạn quan trọng trong việc áp dụng bộ chia mẫu Tyler là
đất đủ khô để cho phép các hạt đất tự chảy.
CHÚ THÍCH: Nếu mẫu nhỏ hơn 17 kg, có
thể cần kết hợp một số mẫu phụ thu được để tạo thành mẫu 1 kg.
Bộ nạp cơ học phải được đặt ở tốc độ
không đổi phù hợp với vật liệu được lấy mẫu và như được xác định trong kế hoạch
lấy mẫu. Điều này hàm ý yêu cầu về chiều rộng phễu phải bằng với tấm dốc và một
cổng có chiều cao có thể thay đổi được.
— Kiểm tra xem chiều rộng khe của bộ
chia Tyler lớn hơn ít nhất ba lần so với kích cỡ hạt tối đa (24 mm).
— Bắt đầu quá trình phân chia bằng
cách đổ mẫu vào bộ chia mẫu với tốc độ không đổi và hứng (các) mẫu phụ vào
trong (một) thùng chứa mẫu thích hợp.
— Khi cần, lặp lại quá trình lấy mẫu bằng
cách sử dụng một hoặc nhiều mẫu phụ thu được, cho đến khi lấy được mẫu phụ có
kích cỡ yêu cầu (nhưng không nhỏ hơn kích cỡ tối thiểu: 1 kg).
— Chuyển mẫu phụ sang vật chứa mẫu
thích hợp, phù hợp với ISO 10381-8.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị quay chia mẫu bao gồm một số
vật chứa hình lăng trụ, có kích thước bằng nhau, được gắn quanh của một vòng
tròn đi qua dòng rơi của mẫu được đưa từ một phễu gắn phía trên bàn xoay và đặt
lệch tâm.
Bàn quay phải hoạt động ở tốc độ quay
không đổi và cần không thay đổi (đáng kể) trong khi vật liệu mẫu được đưa vào
bàn xoay.
- Kiểm tra xem chiều rộng khe của bàn
xoay tối thiểu là 24 mm.
- Chuyển đất với tốc độ không đổi vào
bàn xoay. Tốc độ phải tương đối thấp, để cho phép tất cả các hạt rơi tự do vào
khe của bàn xoay, và sẽ phải mất một số lượng lớn vòng quay của bàn xoay trước
khi toàn bộ lượng đất được chuyển vào khe.
- Sau khi hoàn thành quá trình phân
chia, một hoặc nhiều (các) mẫu phụ được thu thập.
- Kiểm tra khối lượng của một trong
các mẫu phụ. Nếu khối lượng không bằng tích của tổng khối lượng và số lượng mẫu
con nghịch đảo trong bộ chia quay, cho phép biến động ± 10 % (phần khối lượng),
tất cả các mẫu phụ cần được thêm vào và bước lấy mẫu phụ cần được lặp lại.
- Một mẫu phụ thu được là (nếu cần) được
chia lại, cho đến khi lấy được mẫu phụ có kích cỡ yêu cầu hoặc cho đến khi đạt
được cỡ mẫu tối thiểu (1 kg).
- Chuyển mẫu phụ sang vật chứa mẫu
thích hợp, theo ISO 10381-8.
7 Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Viện dẫn đến tiêu chuẩn này;
b) Nhận dạng đầy đủ của mẫu;
c) Ngày nhận mẫu;
d) Chi tiết về kỹ thuật phân chia được
áp dụng;
e) Khối lượng và mô tả của các hạt bị
loại bỏ;
f) Toàn bộ quy trình và điều kiện vận
hành (quy trình và thiết bị được sử dụng) thực tế được áp dụng cho mẫu để chuẩn
bị mẫu phụ;
g) Mọi chi tiết không được quy định
trong tiêu chuẩn này hoặc là tùy chọn, cũng như bất kỳ yếu tố nào có thể ảnh hưởng
đến kết quả.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích cỡ tối thiểu của các mẫu phụ là hàm số của
kích cỡ của tập hợp lớn hoặc kích cỡ của các hạt có trong mẫu đó
Đối với vật liệu dạng hạt mà mỗi hạt
có một đặc tính nhất định ở cùng mức độ, không yêu cầu kích cỡ mẫu tối thiểu để
xác định đặc tính này. Trong các mẫu đất, thường chỉ có một phần của các hạt chứa
một đặc tính. Trong trường hợp đó, mẫu cần phân tích phải có kích cỡ tối thiểu
được coi là đủ đặc trưng cho toàn bộ mẫu. Cỡ mẫu tối thiểu có thể được tính bằng
Công thức (A.1). Để biết thêm chi tiết và các giả định được đưa ra, xem ISO
10381-8:2006, Phụ lục B.

(A.1)
Trong đó
mmin,s là khối lượng của mẫu,
làm tròn đến hai chữ số có nghĩa, tính bằng gam (g);
D95 là kích cỡ hạt lớn nhất
(95 % hạt nhỏ hơn D95) tính bằng centimet (cm);
ρp tỉ trọng của
hạt trong vật liệu, tính bằng gam trên centimet khối (g/cm3);
c là hệ số hiệu chính
sử dụng D95 thay cho kích cỡ hạt lớn nhất của vật liệu được lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CVf e là hệ số biến động do
sai số;
Wp là tỉ lệ phần hạt có đặc
tính nhất định (phần khối lượng).
Đối với lấy mẫu đất, trong hầu hết các
trường hợp, ước lượng các hệ số được sử dụng ở Công thức 3 như sau:
ρp = 2,6 g/cm3;
c = 0,25;
wp = 0,02;
CVfe =0,1.
Sử dụng Công thức (A.1) và các giả định
đã cho, có thể tính được cỡ mẫu tối thiểu được nêu trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - Cỡ
mẫu tối thiểu là hàm số của kích cỡ mẫu lớn nhất của phần hạt lớn trong mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm
Cỡ mẫu tối
thiểu
g
2
15
4
110
6
360
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
850
10
1 600
12
2 900
14
4 600
16
6 800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 700
20
13 000
22
18 000
24
23 000
26
29 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng.
[2] TCVN 8061 (ISO 10382), Chất lượng
đất - Xác định hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ và polyclorin biphenyl -
Phương pháp sắc ký khí với detector bẫy electron.
[3] ISO 11074:2005, Soil quality -
Vocabulary.
[4] TCVN 6652 (ISO 13877), Chất lượng
đất - Xác định các hydrocacbon thơm đa nhân - Phương pháp sử dụng sắc ký lỏng
cao áp.
[5] TCVN 10498 (ISO 15009) Chất lượng
đất - Xác định hàm lượng hydrocacbon thơm dễ bay hơi, naphthalen và hydrocacbon
halogen hóa dễ bay hơi bằng sắc ký khí - Phương pháp dùng bẫy và sục khí kết hợp
giải hấp nhiệt.