TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12894:2020
ISO 11771:2010
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ - XÁC ĐỊNH LƯỢNG PHÁT THẢI TRUNG BÌNH
THEO THỜI GIAN VÀ HỆ SỐ PHÁT THẢI - PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Air
quality - Determination of time-averaged mass emissions and emission factors -
General approach
Lời nói đầu
TCVN 12894:2020
hoàn toàn tương đương với ISO 11771:2010;
TCVN 12894:2020
do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này cũng đưa
ra quy trình đo cần để xác định các hệ số phát thải. Hệ số phát thải là một giá
trị liên quan đến lượng chất ô nhiễm phát thải ra với mức độ hoạt động liên
quan đến sự phát thải của chất ô nhiễm. Hệ số phát thải là hữu
ích khi các điều kiện vận hành và khoảng thời gian đại diện là đã biết.
Hệ số phát thải được
dùng để tính toán và báo cáo lượng phát thải sử dụng cho kiểm
kê và không kiểm kê phát thải. Sử dụng kiểm kê có thể bao gồm:
- Mua bán phát thải
- Tổng hợp phát thải chất
ô nhiễm và đăng ký chuyển đổi;
- Mô hình hóa chất lượng
không khí;
- Quản
lý chất lượng không khí;
- Sự phù hợp với các giới
hạn phát thải của quốc gia.
Sử dụng không dùng cho
kiểm kê có thể bao gồm:
- Xây dựng ước tính
phát thải địa điểm cụ thể;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đánh giá rủi ro;
- Đưa ra
quyết định các giới hạn cho phép phù hợp.
Phần lớn phương pháp đã
sử dụng thông thường để tổng hợp kiểm kê phát thải là để tổng hợp thông tin dựa
trên quy mô để tiến hành một hành động (định lượng bằng số liệu hoạt tính a) với
các giá trị đại diện cho phát thải hoặc loại bỏ trên đơn vị hoạt động, được gọi
là hệ số phát thải F. Công thức cơ bản
về sự phát thải theo tốc
độ khối lượng phát thải m được đưa ra như sau:
m=aF
Công thức cơ bản có thể
cải tiến trong một số trường hợp, ví dụ hệ số hiệu
suất giảm phát thải (giảm bớt).
CHÚ THÍCH 1 Các
quốc gia biên soạn kiểm kê đối với báo cáo phát thải dưới thỏa thuận quốc tế sử
dụng phương pháp được thông qua bởi công
ước {ví dụ UN FCCC, UN ECE ô nhiễm không khí xuyên biên giới dài hạn (Tài liệu tham
khảo [31], hoặc Công ước Aarhus của UN ECE). Đặc điểm
chung của tất cả các công ước này là một yêu cầu đề sử dụng phương pháp thực
hành tốt khi ước tính và báo cáo phát thải. Điều này đặc biệt quan trọng khi
cung cấp ước tính phát thải cho kiểm kê phát thải năm cơ bản được sử dụng trong
các công cụ chính sách. Thực hành tốt thường được lấy làm
phương tiện sử dụng quy trình đảm bảo cho kiểm kê được chính xác (nghĩa là
không có độ chệch) theo nghĩa chúng không bị đánh giá thấp một cách hệ thống và
độ không đảm bảo được giảm nhiều nhất có thể. Hướng dẫn thực hành tốt thường
không chỉ quy định cách thiết lập các hệ số phát thải
hoặc những thông tin cần được
báo cáo và có sẵn cho phép việc áp dụng rộng rãi các hệ số phát thải. Mục đích
của tiêu chuẩn này là để lấp các lỗ hổng,
làm tăng chất lượng của kiểm kê phát thải và cải thiện hiệu suất.
Hệ số phát thải đã công
bố trong phần lớn các tài liệu là:
- Trung bình số học của
các số liệu đo phát thải các nguồn có sẵn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đại diện khoảng thời
gian vận hành quá trình hạn chế;
- Đại diện cho khoảng
giới hạn các điều kiện vận hành quá trình;
- Đại diện cho các mẫu
giới hạn của đơn vị quá trình thường được sử dụng.
Hệ số phát thải là ước
tính bằng số với độ không đảm bảo có thể bao gồm các thành phần hệ thống và ngẫu
nhiên, ví dụ độ không đảm bảo đo, dao động trong hiệu suất kiểm soát phát thải
chất ô nhiễm, tính biến động trong vận hành quá trình. Độ không đảm bảo bằng số
gắn với hệ số phát thải đặc thù, đối với một nguồn, có thể được ước tính nếu
chúng đầy đủ, chất lượng cao, nguồn số liệu thử nghiệm để ước tính thống kê
tính biến động của các hệ số ảnh hưởng quan trọng hơn. Độ không đảm bảo
cũng xuất hiện từ việc sử dụng một hệ số phát thải có thể áp dụng cho một hoạt
động, quá trình, công nghệ hoặc cơ sở được dùng làm đại diện cho trường hợp mà
không phù hợp. Trong nhiều trường hợp, không thể định lượng độ không đảm bảo được
đưa vào qua việc sử dụng không phù hợp các hệ số phát thải, và trong trường hợp
này là không khuyến khích.
Cần cẩn trọng khi dùng
hệ số phát thải. Các phương tiện/phương pháp thay thế hiện có để ước tính
phát thải có thể phù hợp hơn trong một số trường hợp.
Cân bằng nguyên vật liệu
có thể cung cấp một định lượng phát thải đầy đủ trong trường hợp khi lượng lớn
vật liệu bị mất vào khí quyển (ví dụ cacbon và lưu huỳnh trong nhiên liệu, dung
môi mất trong các quá trình mạ không kiểm soát). Xác định cân bằng nguyên vật
liệu hoặc khối lượng có thể tính với các nguồn nhất thời không dễ đo. Ngược lại,
cân bằng vật liệu có thể không phù hợp khi vật liệu tiêu thụ hoặc kết hợp về mặt
hóa học trong quá trình, hoặc khi bị mất vào khí quyển là một phần nhỏ của toàn
bộ quá trình đi qua.
Số liệu từ phép đo phát
thải nguồn đặc trưng đại diện và thường xuyên hoặc hệ thống quan trắc phát thải
liên tục có thể cung cấp thước đo phát thải ô nhiễm
thực từ một nguồn.
Số liệu đo địa điểm đặc
trưng từ một số phép đo phát thải giới hạn, trong khi làm tăng tính chắc chắn của
số liệu phát thải, chỉ đại diện cho các điều kiện hiện có tại thời điểm thử
nghiệm hoặc quan trắc. Để cải tiến ước tính phát thải dài hạn (ví dụ hàng ngày,
hàng tháng, hàng năm), các điều kiện trong những điều kiện mà trong đó được tiến
hành cần đại diện cho khoảng vận hành kỳ vọng của một nguồn.
CHÚ THÍCH
2 Thậm chí trong trường hợp không có số liệu
nguồn đặc trưng đại diện, thông tin phát thải từ kỹ thuật kiểm soát quá trình
và nhà thầu hệ thống bị giảm, đặc biệt đảm bảo tính năng phát thải hoặc số liệu
đo phát thải từ các thiết bị tương tự có thể vẫn là
nguồn thông tin tốt hơn hệ số phát thải phân loại theo nguồn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHẤT
LƯỢNG KHÔNG KHÍ - XÁC ĐỊNH LƯỢNG PHÁT THẢI TRUNG BÌNH THEO THỜI GIAN VÀ HỆ SỐ
PHÁT THẢI - PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Air
quality - Determination of time-averaged mass emissions and emission factors -
General approach
1 Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định
phương pháp chung để xác định và báo cáo khối
lượng
phát thải trung bình theo thời gian từ một cơ sở cụ thể hoặc các cơ sở (hoặc loại
nguồn thông thường), sử dụng số liệu thu được từ các phép đo, và bằng cách thiết
lập.
- Tốc độ phát thải khối
lượng bằng phép đo đồng thời nồng độ và lưu lượng khí, sử dụng phương pháp thủ
công hoặc tự động chuẩn hóa, và cũng ước lượng độ không đảm bảo của phép đo.
- Tốc độ phát thải khối
lượng trung bình theo thời gian sử dụng dãy thời gian giá
trị tốc độ phát thải khối lượng, đặc tính độ không đảm bảo của chúng, và cũng
xác định độ không đảm bảo mở rộng trung bình.
- Hệ số phát thải trung
bình theo thời gian đối với các cơ sở đặc thù hoặc các cơ sở cùng loại và các đặc
tính độ không đảm bảo của chúng.
- Hệ thống quản lý chất
lượng để hỗ trợ quá trình đảm bảo và kiểm chứng chất lượng kiểm kê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này yêu cầu
sử dụng phương pháp dựa trên phép đo và phương pháp dựa trên tính toán sử dụng
số liệu đo. Tiêu chuẩn này bao gồm lập kế hoạch và thực hiện chương trình đo để
thu số liệu, lựa chọn phương pháp lấy mẫu, tính kết quả, ước lượng độ không đảm
bảo, xác định hệ số phát thải, và báo cáo thông tin theo biểu mẫu người sử dụng
có thể áp dụng. Tiêu chuẩn này quy định cách thức để:
- Tạo ra dữ liệu tốc độ
phát thải khối lượng trung bình theo thời gian có chất lượng đã biết, cho khoảng
thời gian đã định, và các điều kiện vận hành được lập thành tài liệu;
- Tạo ra bộ số liệu
hoàn chỉnh đại diện cho khoảng thời gian đã biết (nghĩa là một năm lịch) bằng
cách lấp đầy các lỗ hổng trong dãy số liệu tốc độ phát thải khối lượng và bộ số
liệu tổng hợp bằng số.
CHÚ THÍCH
1 Số liệu theo thời gian có thể có sẵn chỉ
cho khoảng thời gian giới hạn (nghĩa là hàng tuần, tháng hoặc năm) và có thể có
sẵn chỉ cho một quá trình rời rạc trong khi việc kiểm kê có thể là yêu cầu
trung bình trên một khoảng thời gian khác nhau (nghĩa là cho một năm).
- Tính hệ số phát thải
cho một khoảng thời gian đã biết;
- Tính
hệ số phát thải trung bình theo thời gian của một chất đã biết cho một loại nguồn
đã biết.
Phép đo phát thải từ xe
cộ, khu vực hoặc nguồn nhất thời không bao gồm trong tiêu chuẩn này. Tuy nhiên
tiêu chuẩn này có thể sử dụng để định lượng hệ số phát thải đối với các nguồn
đó nếu các phép đo phát thải có sẵn.
CHÚ THÍCH 2 Thông
lượng phát thải từ nguồn địa điểm và nhất thời có thể đo trực tiếp sử dụng kỹ
thuật đường quang mở. Kết quả từ các phép đo
này có thể được xử lý theo analog để các phép đo được nêu trong tiêu chuẩn này
để xác định hệ số phát thải trung bình theo thời gian và hệ số phát thải.
Tiêu chuẩn không nhấn mạnh
vào quy trình đo được mô tả đầy đủ trong
các tiêu chuẩn viện dẫn. Tiêu chuẩn này cũng không đưa ra lời khuyên về hoạt động
thống kê chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Thuật
ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này,
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1
Hệ số
phát thải (emission tactor)
Tỉ số giữa tốc độ phát
thải một chất ô nhiễm không khí do kết quả của một số hoạt động nào đó tỷ lệ với
chính hoạt động đó.
CHÚ THÍCH 1 Chấp
nhận theo TCVN 5966:1995 (ISO 4225:1994)[2],
3.31.
VÍ DỤ Khối
lượng, tính bằng kilogam, của bụi phát thải trên tấn than đốt cháy, khối lượng,
tính bằng kilogam, của NOx trên tấn clinke được sản xuất ra trong một
năm, hoặc khối lượng, tính bằng tấn, CO2 phát thải trên một megajun
năng lượng được tạo ra.
CHÚ THÍCH 2
Vì số liệu thường được lấy cho một khoảng giới
hạn các điều kiện vận hành hoặc khoảng thời gian, các điều kiện hoặc khoảng thời
gian mà một hệ số phát thải có thể được xem là điển hình hoặc có thể áp dụng là
cần thiết (xem 5.2.2).
CHÚ THÍCH 3 Sự
phát thải nói đến tất cả các chất phát thải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2
Thực hành tốt
(good practice)
Bộ các quy trình nhằm đảm
bảo sự phát thải được báo cáo là chính xác (nghĩa là
không có độ chệch) trong trường hợp chúng là hệ thống không bị đánh
giá quá cao đến mức có thể
đánh giá, và độ không đảm bảo được giảm thấp nhất có
thể.
2.3
Đại lượng đo
(measurand)
Đại lượng cụ thể theo
phép đo.
[TCVN 6751:2009 (ISO
9169:2006)[3], 2.1.11]
2.4
Hệ thống đo
(measurement system)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5
Kế hoạch đo
(measurement plan)
Tài liệu mô tả phương
pháp luận thu thập số liệu được dùng cho các cơ sở đặc thù, loại và số lượng số
liệu được thu thập, số liệu quá trình, hệ thống chất lượng được chấp thuận, và
các quá trình được sử dụng để ước tính độ không đảm bảo đo.
CHÚ THÍCH Kế
hoạch đo mô tả mọi nội dung cụ thể để xác định định kỳ hệ số phát thải khối lượng
hoặc hệ số phát thải bằng phép thử trong phòng thử nghiệm hoặc để đo liên tục
lưu lượng khối lượng do người vận hành của một cơ sở.
2.6
Thử nghiệm
(test)
Thao tác kỹ thuật gồm
xác định một hoặc nhiều đặc tính của một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ phù hợp
với
một quy trình.
CHÚ THÍCH
1 Đối với phép đo phát thải, một thử nghiệm
gồm một dãy phép đo của một đại lượng đo hoặc của các phép đo tổng hợp của một
số đại lượng.
CHÚ THÍCH 2 Một
thử nghiệm có giá trị thường được quy định theo một số lượng các phép đo (thường
không nhỏ hơn ba) chỉ thị cho phát thải quá trình được quan sát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
AMS (Automatic
measuring system) hệ thống đo tự động
A Diện
tích phần cắt ngang của mặt phẳng lấy mẫu
a Số
liệu hoạt động
Hệ
số độ nhạy của tốc độ hoạt động trung bình theo
thời gian
Hệ
số độ nhạy của tốc độ phát thải trung bình theo thời gian
F Hệ
số phát thải
Tốc
độ phát thải khối lượng m
p Mức
tin cậy
Up(y) Độ không
đảm bảo mở rộng của đại lượng đo y tại mức tin cậy p
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ
không đảm bảo của tốc độ phát thải khối lượng trung bình theo thời gian
U(y)
Độ không đảm bảo chuẩn của đại lượng đo y
Lưu
lượng thể tích
v Vận
tốc khí ống khói
Y Đại
lượng đo
γm Nồng
độ khối lượng
4
Nguyên tắc
Tốc độ phát thải khối
lượng, m được tính bằng nồng độ khối lượng đo được (hoặc tính được), γm,
nhân với lưu lượng thể tích đo được (hoặc tính
được dựa trên phép đo), V, của khí ống khói, với khoảng thời gian đại diện
bằng nhau và tính được cho các điều kiện quy chiếu như nhau (nhiệt độ, áp suất,
hàm lượng hơi nước và oxy), theo Công thức (1):
m
= γmV (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khối lượng, m, của
một hoạt động chia cho số đo của hoạt động liên quan với sự phát thải (số liệu
hoạt động a), với tốc độ phát thải khối lượng và số liệu hoạt động được đại diện
cho khoảng thời gian giống nhau. Công thức cơ bản được đưa ra theo Công thức
(2):

Hệ số phát thải trung
bình theo thời gian được tính bằng cách chia tốc độ phát thải khối lượng trung
bình phù hợp cho số đo của tỷ lệ hoạt động đại diện khoảng thời gian giống
nhau. Tốc độ phát thải khối lượng trung bình theo thời gian và hệ số phát thải
được trích dẫn với thông tin phù hợp liên quan mô tả các điều kiện vận hành và
khoảng thời gian để chúng đại diện.
Xác định các đại lượng
đầu vào liên quan được đo để tính toán yêu cầu kế hoạch đo được lập thành tài liệu.
Độ không đảm bảo của tốc
độ phát thải khối lượng và hệ số phát thải được xác định bằng ước lượng độ không
đảm bảo của phép đo và số liệu hoạt động.
CHÚ THÍCH
Phụ lục B cung cấp thông tin bổ sung về nguyên lý
cơ bản để đảm bảo số liệu phát thải khối lượng báo cáo dùng cho các mục đích kiểm
kê cho một tài khoản đúng và công bằng.
5 Xác
định tốc độ phát thải khối lượng
5.1
Lập kế hoạch
5.1.1 Yêu
cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mục đích đo kể
cả mục đích chất lượng dữ liệu;
b) Phương pháp thu thập
số
liệu và phép đo được dùng;
c) Loại, chất lượng và
số lượng số liệu được thu thập;
d) Quy trình xử lý số
liệu được dùng để xác định hệ số phát thải khối
lượng trung bình theo thời gian, hệ số phát
thải và độ không đảm bảo liên quan;
e) Các yêu cầu hệ thống
quản lý chất lượng;
f) Mọi quy trình liên
quan được yêu cầu để đảm bảo chất lượng dữ liệu đáp ứng mục đích
chất lượng dữ liệu quy định;
g) Quy trình báo cáo
Chi tiết phải được nêu
trong kế hoạch đo được liệt kê ở Phụ lục A.
CHÚ THÍCH Hướng
dẫn chung về kế hoạch đo có sẵn, ví dụ nêu ở EN
15259[12].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dữ liệu phát thải và dữ
liệu hoạt động, nếu cần phải được thu thập trong khoảng thời gian được quy định
với mục đích đo. Dữ liệu phải phù hợp với các yêu cầu độ không đảm bảo, các yêu
cầu về chất lượng dữ liệu khác được quy định trong hệ thống quản lý chất lượng,
và quy trình xử lý số liệu sử dụng như được quy định trong kế hoạch đo.
CHÚ THÍCH
1 Khoảng thời gian cho phát thải khối
lượng thường là 6 tháng hoặc một năm. Khoảng thời gian mà
hệ số phát thải được xác định có thể phụ thuộc vào khoảng thời gian dữ liệu hoạt
động có sẵn.
Lấy các phép đo cho một
khoảng thời gian đã biết khi cơ sở được vận hành trong phạm vi ranh giới vận hành
đã biết trong kế hoạch đo.
Các phép đo cần được thực
hiện tại địa điểm đo nơi số liệu đại diện cho tính biến động thông thường của
cơ sở hoặc phát thải của quá trình. Kế hoạch quan trắc được lập thành tài liệu
cần chỉ ra cách thức số lượng tối thiểu các điểm lấy mẫu được dùng cho từng
thông số được đo được xác định và cách thức các
thông số này được lựa chọn.
Khi xác định nồng độ của
các hợp phần đo được cho các khoảng thời gian đã biết (nghĩa là bằng phép đo định
kỳ), cũng cần đo lưu lượng thể tích bất kỳ đại lượng đo nào có liên quan để
tính tốc độ phát thải khối lượng.
CHÚ THÍCH 2
Khoảng thời gian có thể thường xuyên (ví dụ một tháng một lần)
hoặc không thường xuyên. Đại lượng đo có thể bao gồm lượng, số lượng hoặc đặc
tính lý học của phát thải. Phép đo nhỏ
hơn 24 h thường được dùng cho thiết bị xách tay.
Khi áp dụng một phương
pháp đo tự động cho một đại lượng đo, vận tốc khí ống khói hoặc bất kỳ phép đo
liên quan cần được thực hiện sử dụng một hệ thống đo tự động. Độ không đảm bảo,
tỷ lệ thu số liệu và khoảng thời gian tối thiểu phải phù hợp với các yêu cầu chất
lượng số liệu của kế hoạch đo.
5.1.3 Số
liệu mô tả nguồn
Thông tin phải được thu
thập đề mô tả các điều kiện vận hành và khoảng thời gian, cho tốc độ phát thải là
đại diện. Thông tin này phải được lập thành tài liệu rõ ràng (xem A.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1 Yêu
cầu chung
Tiến hành các phép đo
yêu cầu của một thành phần được dùng để xác định lưu lượng khối lượng sử dụng
các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế đảm bảo xác định độ không đảm bảo có thể
liên quan với một kết quả đã công bố và để đảm bảo kiểm chứng báo cáo phát thải.
Nếu các phép đo này yêu cầu sử dụng các tiêu chuẩn hỗ trợ không có sẵn, 5.2.2
và 5.2.4 cần được xem làm tham khảo.
Hướng dẫn cần rõ ràng
và phải được cung cấp cho cá nhân đo.
5.2.2 Xác
định nồng độ khối lượng
Xác định nồng độ khối
lượng, γm, của thành phần đo được trong
khí ống khói trong khoảng thời gian lấy mẫu được quy định trong kế hoạch đo.
CHÚ THÍCH
1 Kế hoạch đo có thể quy định phép đo định
kỳ hoặc liên tục. Khoảng thời gian lấy mẫu thông thường là 30 min hoặc 1 h.
Phép đo liên tục có thể yêu cầu giá trị trung bình
của tín hiệu đo được trong khoảng thời gian lấy mẫu được quy định trong kế hoạch
đo.
Lấy mẫu phải đại diện
cho khoảng thời gian lấy mẫu được quy định có tính đến những biến động của quá
trình.
Phương pháp đo được
dùng phải có đặc tính tính năng đã biết.
Phải lấy đủ số lượng mẫu
để đảm bảo nồng độ khối lượng, γm, đáp ứng
mục đích chất lượng dữ liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống đo tự động
(AMS) cần được vận hành trong một hệ thống chất lượng đảm bảo cho chúng được lắp
đặt để đo phát thải vào không khí và có khả
năng đáp ứng được các yêu cầu về độ không đảm bảo của các giá trị đo được quy định
trong kế hoạch đo.
CHÚ THÍCH 3 Khả
năng đáp ứng các yêu cầu độ không đảm bảo có thể được chứng minh bằng áp dụng
ISO 14956 [7].
CHÚ THÍCH 4 EN
14181[11] mô tả hiệu chuẩn AMS.
Biểu thị kết quả theo
trung bình nồng độ trong khoảng thời gian lấy mẫu được quy định trong kế hoạch
đo.
5.2.3 Xác
định nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và oxy
Xác định nhiệt độ, áp
suất, độ ẩm và oxy, nếu cần, sử dụng các phương pháp đo tiêu chuẩn hóa. Lấy mẫu
phải nằm trong mặt phẳng lấy mẫu như nhau và trong mặt phẳng gần giống nhất
nhưng không có cản trở, được sử dụng để xác định nồng độ khối lượng và vận tốc
khí. Phép đo phải đại diện cho khoảng thời gian của phép đo nồng độ khối lượng.
CHÚ THÍCH Xác
định nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và oxy phù hợp được
nêu trong Thư mục tài liệu tham khảo.
5.2.4 Đo
lưu lượng thể tích
Xác định lưu lượng thể
tích, V, bằng cách sử dụng phương pháp đo tiêu chuẩn hóa hoặc bằng quy trình tính
đã được kiểm chứng dựa trên thành phần nhiên liệu, lượng nhiên liệu đã đo và nồng
độ oxy đo được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1
Điều này có thể đạt được bằng cách đo
vận tốc khí ống khói, V, hoặc nồng độ oxy trong mặt phẳng lấy mẫu như nhau hoặc
gần tương tự nhưng không có cản trở được dùng cho xác định nồng độ khối lượng.
Phép đo vận tốc hoặc
oxy phải đại diện cho khoảng thời gian của phép đo nồng độ khối lượng.
CHÚ THÍCH 2 Phương
pháp EPA 2[28], 2G[28],
2H[28]
và phương pháp thử ổn định 041[29]
là phương pháp áp dụng cho phép đo vận tốc khí. Các phương pháp này có thể được
dùng để đo vận tốc chưa được điều chỉnh, vận tốc đã điều chỉnh độ lệch và vận tốc
đã điều chỉnh góc lệch và góc nghiêng, hiệu ứng thành trong ống khói hoặc ống dẫn
tròn, hiệu ứng thành trong ống khói hoặc ống dẫn hình chữ nhật. Các phương pháp
kết hợp, ví dụ 2GH hoặc 2FH có thể được dùng. Đối với phương pháp không liên tục,
loại ống Pitot L, như được mô tả trong ISO 3966:2008[1],
Phụ lục A có thể được sử dụng. Cách khác, các thiết bị đo khác (ví dụ ống Pitot
loại L) có thể được dùng, nếu chúng được hiệu chuẩn với ống Pitot đã được chuẩn
hóa.
Diện tích mặt cắt
ngang, A, của mặt phẳng lấy mẫu phải được xác định với độ không đảm bảo đã biết.
Lưu lượng thể tích là
tích giữa vận tốc khí ống khói và diện tích mặt cắt ngang A của mặt phẳng lấy mẫu
tại điểm đo của chúng được tính theo Công thức (3):
V
= vA (3)
5.3
Tính tốc độ phát thải khối lượng
Tính nồng độ khối lượng,
γm của hợp
phần đo được trong khí ống khói và lưu lượng thể tích, V, tại các điều
kiện giống nhau về nhiệt độ, áp suất và độ ẩm.
Nếu yêu cầu bằng kế hoạch
đo, nồng độ khối lượng và lưu lượng thể tích phải được hiệu chỉnh
về các điều kiện tham chiếu như nhau về hàm lượng oxy hoặc cacbon dioxit đã quy
định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả phải được biểu
thị theo hệ đơn vị SI.
Tính tốc độ phát thải
khối lượng bằng cách nhân nồng độ khối lượng của các hợp phần đo được trong khí
ống khói với lưu lượng thể tích của khí ống khói
theo Công thức (4);
m = γmV
(4)
CHÚ THÍCH 2 Tốc
độ phát thải khối lượng liên quan đến khoảng thời gian lấy mẫu của phép đo
nồng độ khối lượng sau đây được gọi là “trung bình ngắn hạn”.
CHÚ THÍCH 3 Trong
phép đo thủ công hoặc định kỳ, khi một loạt thử nghiệm
đã được thực hiện trong các điều kiện vận hành quá trình tương tự nhau, như được
quy định trong kế hoạch đo, kết quả có thể được
tính trung bình và các kết quả có thể được lấy đại diện
cho khoảng thời gian của phép đo tiếp theo như phép đo toàn bộ.
Khi sử dụng phép đo
liên tục tự động, tốc độ phát thải khối lượng phải được tạo ra liên tục và được
ghi lại theo một dãy thời gian của các giá trị trung bình khoảng thời gian cố định.
Dãy thời gian có thể được tính trung bình và kết quả
được lấy đại diện cho khoảng thời gian của phép đo tiếp theo như phép đo toàn bộ.
CHÚ THÍCH 4 Đối
với phần lớn các quá trình, trung bình theo giờ hoặc nửa giờ là phù hợp.
5.4
Xác định tốc độ phát thải khối lượng trung bình theo thời gian
Trung bình tốc độ phát
thải khối lượng trong khoảng thời gian trung bình được quy định trong kế hoạch
đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng phép đo định
kỳ hoặc thủ công, số lượng phép thử có thể trung bình trên khoảng thời gian dài
hơn nếu chúng phù hợp với 5.2 và các tiêu chí độ không đảm bảo, như được quy định
trong kế hoạch đo được đáp ứng. Khi sử dụng hệ thống đo tự động liên tục, tốc độ
phát thải khối lượng trung bình theo thời gian là trung bình số học đơn giản của
tốc độ phát thải khối lượng theo thời gian (ví dụ nửa giờ) đối với khoảng thời
gian khi quá trình nằm trong các tiêu chí vận hành được quy định trong kế hoạch
đo.
Ghi lại các điều kiện
quá trình cơ sở đối với các giá trị đã nhận có thể
áp dụng và lập tài liệu từng phần thời gian trong khoảng thời gian trung bình đối
với cơ sở đang vận hành nằm ngoài các tiêu chí được quy định trong kế hoạch đo
(xem 5.1.2 và Phụ lục A).
Ghi lại giá trị thu được
tốc độ phát thải khối lượng trung bình theo hệ đơn vị SI. Ngoài hệ SI, giá trị
này có thể được báo cáo theo các đơn vị được thay thế, nếu chúng rõ ràng các
đơn vị thay thế được đưa ra chỉ dùng để tham
khảo.
CHÚ THÍCH 2 Số
liệu tốc độ phát thải khối lượng có thể thu được bằng quan trắc liên tục hoặc
gián đoạn trên hệ thống đo được quy định. Độ không đảm bảo của trung bình thời
gian phụ thuộc vào độ không đảm bảo của kết quả đo và độ không đảm bảo do thời
gian phủ không hoàn toàn của bộ dữ liệu tăng hơn
so với số liệu bị mất. ISO 11222[4] có thể
được sử dụng để tính độ không đảm bảo bổ sung giá trị trung bình
của tốc độ phát thải khối lượng thu được từ một loạt phép đo, do việc phủ thời
gian không hoàn toàn. ISO 11222[4] chỉ
có thể áp dụng khi dãy số liệu thời gian đã dùng đã đại
diện cho kết cấu gián đoạn của sự phát thải.
5.5
Ước lượng độ không đảm bảo
5.5.1 Yêu
cầu chung
Độ không đảm bảo của tốc
độ phát thải khối lượng của một thành phần đo phải được xác định theo các
nguyên tắc chung của TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3:2008)[10].
Xác định độ không đảm bảo
của tốc độ phát thải khối lượng trung bình ngắn hạn yêu cầu:
- Thiết
lập công thức mẫu phù hợp mô tả toàn bộ quá trình đo
và mối liên quan giữa các đại lượng đầu vào được sử dụng để tính tốc độ phát thải
khối lượng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định
độ không đảm bảo của các đại lượng đầu vào;
- Tính độ
không đảm bảo tiêu chuẩn của tốc độ phát thải khối lượng;
- Xác định
hệ số phủ có tính đến số lượng bậc tự do gắn với đóng
góp độ không đảm bảo thành phần và mức tin cậy;
- Tính độ
không đảm bảo mở rộng của tốc độ phát thải khối lượng.
Độ không đảm bảo chuẩn
và sổ bậc tự do phải có sẵn cho các đại lượng đầu vào được đo sử dụng để tính tốc
độ phát thải khối lượng bằng cách sử dụng công thức mẫu. Phương pháp đo tiêu
chuẩn phù hợp cho các đại lượng đầu vào đã biết độ
không đảm bảo, thường được biểu thị theo độ lặp lại và độ tái lập ở
hiện trường. Nếu tốc độ phát thải khối lượng được tính
từ số liệu thu thập được sử dụng phương pháp chưa chuẩn hóa, thông tin này thường
bị mất. Người sử dụng phải xác định độ không đảm
bảo của phương pháp đo được dùng để đo các đại lượng đầu vào và phải kiểm chứng
độ không đảm bảo bằng cách so sánh với các giá trị được lập thành tài liệu thu
được ví dụ trong xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp đo. ISO 20988[9]
cung cấp hướng dẫn về ước lượng độ không đảm bảo của phép đo chất lượng không
khí, như phép đo nồng độ và lưu lượng thể tích, và số bậc tự do.
Ước lượng độ không đảm
bảo tốc độ phát thải khối lượng trung bình dài hạn, đặc biệt tương ứng với tần
suất hiệu chuẩn của thiết bị đo phát thải. Ví dụ, nếu
thiết bị quan trắc liên tục được hiệu chuẩn theo EN 14181[11],
hiệu chuẩn được tiến hành với khoảng thời gian lên tới 3 năm, với các kiểm tra
hàng năm, so với phương pháp chuẩn tham chiếu. Kế hoạch hiệu chuẩn này dẫn tới
số lượng các nguồn độ không đảm bảo có thể được xem một cách hệ thống trong khoảng
thời gian phát thải báo cáo hàng năm.
5.5.2 Độ
không đảm bảo chuẩn
Độ không đảm bảo chuẩn
của tốc độ phát thải khối lượng trung bình ngắn hạn của thành phần đo được phải
được tính theo căn bậc hai của phương sai của tốc độ phát thải khối lượng, được
đưa ra tính theo tổng của đóng góp biến động của từng đại lượng đầu vào.
Độ không đảm bảo chuẩn
của tốc độ phát thải khối lượng trung bình dài hạn của thành phần đo được phải
bao gồm độ không đảm bảo sinh ra trong phép đo và độ không đảm bảo do phủ không
hoàn toàn khoảng thời gian trung bình của số liệu tốc độ phát thải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thành phần độ không
đảm bảo ngẫu nhiên và hệ thống của trung bình ngắn hạn phải được tính đến khi
tính toán độ không đảm bảo tạo ra trong phép đo của trung bình dài hạn (xem ISO
11222[4]).
CHÚ THÍCH 2 Độ
không đảm bảo trung bình dài hạn có thể không tính được bằng tổng
độ không đảm bảo của khoảng thời gian ngắn hơn bằng cách căn bậc hai của số lượng
các khoảng thời gian ngắn hơn do việc này yêu cầu
độ không đảm bảo ngẫu nhiên một cách hoàn toàn.
CHÚ THÍCH
3 Ước lượng độ không đảm bảo cho trung bình
dài hạn cần thiết lập công thức mẫu, cho phép hiệu chỉnh
xử lý độ không đảm bảo ngẫu nhiên và hệ thống.
Đối với một dãy thời
gian trung bình ngắn hạn của tốc độ phát thải khối lượng trung bình, độ không đảm
bảo tạo ra trong phép đo của trung bình dài hạn có thể được lấy giống như độ
không đảm bảo của từng tốc độ phát thải khối
lượng đơn. Việc này tương đương với coi như tất cả các nguồn độ không đảm bảo là
có tính hệ thống, cung cấp một ước lượng an toàn cho độ không đảm bảo tạo ra
trong phép đo của trung bình dài hạn
CHÚ THÍCH 4
Giả thiết tất cả độ không đảm bảo có tính hệ thống có thể được
xem như một trường hợp xấu nhất.
ISO 11222[4]
có thể được sử dụng để tính độ không đảm bảo bổ sung, do phủ thời gian không
hoàn toàn, trung bình của tốc độ phát thải khối lượng thu được từ một dãy phép
đo.
5.5.3
Độ không đảm bảo mở rộng
Độ không đảm bảo mở rộng
của tốc độ phát thải khối lượng là phân tán của khoảng các giá
trị
được mong chờ hợp lý trong trường hợp thực tế, phải được xác định bằng cách
nhân độ không đảm bảo chuẩn của tốc độ phát thải khối lượng với hệ số phủ.
Hệ số phủ phải được xác
định theo giá trị của phân bố t với số bậc tự do hiệu dụng của độ không đảm bảo
chuẩn và mức tin cậy thống kê được quy định trong kế hoạch đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số bậc tự do hiệu dụng
của độ không đảm bảo chuẩn được tính từ giải pháp Welch-Satterthwaite được quy
định trong TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3:2008)[10].
ISO 20988[9] và ISO 11222[4]
cung cấp hướng dẫn về tính số bậc tự do hiệu quả.
Đối với trung bình dài
hạn, hệ số phủ bằng hai có thể được dùng nếu trung bình được tính từ ít nhất 30
trung bình ngắn hạn và phần hệ thống của độ không đảm bảo tạo ra trong phép đo
là nhỏ khi so với phần ngẫu nhiên.
6 Số
liệu hoạt động
6.1
Thu thập số liệu hoạt động
Số liệu hoạt động được
xác định theo các quy định trong kế hoạch đo phải được lựa chọn sao cho chúng bổ
sung cho số liệu phát thải đo được. Số liệu cần khớp gần nhất có thể hệ số được
nêu ở A.3.
Khi sử dụng phép đo để
tạo ra tỉ lệ hoạt động, bất kỳ đồng hồ đo lưu lượng,
thiết bị đo khối lượng, thiết bị đếm,... được sử dụng phải có tính
năng làm việc đã biết và được hiệu chuẩn, bảo dưỡng và kiểm tra với cơ bản
thông thường.
CHÚ THÍCH Số
liệu hoạt động có thể là sử dụng nhiên liệu, nạp nguyên liệu thô, hoặc số liệu
sản suất (diện tích của phủ bề mặt...).
Khi thu thập thông tin
bổ sung được quy định trong kế hoạch đo, như phân tích hóa học, giá trị nhiệt lượng
của nhiên liệu, nguyên liệu thô hoặc sản phẩm được đo, thông tin này cần được dựa
trên lấy mẫu đại diện và phân tích được tiến hành bởi các phòng thử nghiệm được
công nhận.
Thiết bị đo được sử dụng
để xác định số liệu hoạt động cần được bảo dưỡng, hiệu chuẩn và kiểm tra theo
các quy trình vận hành được mô tả trong hệ thống chất lượng. Phòng thử nghiệm
được công nhận theo TCVN ISO/IEC 17025[8]
đối với các hoạt động như vậy cần được thực hiện
công việc thử nghiệm. Hướng dẫn đưa ra ở 5.2.1 có thể được sử dụng cho phép đo
số liệu hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kế hoạch đo phải chỉ ra
cách đo độ ẩm và các phép đo khác được tiến hành nếu nhiên liệu hoặc nguyên liệu
thô không được khô hoặc nếu có chất ô nhiễm có thể tác động xấu đến quá trình
đo.
Kế hoạch đo cần quy định,
đối với mọi quá trình, chuyển đổi cụ thể và các hệ số oxy hóa được xác định và
các phép đo khác cần cho mục đích đó (ví dụ Tài liệu tham khảo [34]). Ví dụ, nếu
nhiên liệu hoặc nguyên liệu thô được sử dụng không khô, phân tích độ ẩm có thể
là cần thiết để xác định độ tương đương nhiên liệu khô. Các phép đo liên quan cần
được thực hiện đồng thời, hoặc theo cách đảm bảo mối liên quan chức năng đúng
giữa các biến số được lấy mẫu, nếu không thì các dòng tích hợp hoặc phát thải
có nguồn gốc từ phép đo là không đúng.
6.2
Độ không đảm bảo số liệu hoạt động
Xác định độ không đảm bảo
chuẩn của số liệu hoạt động được thu thập theo phép đo bằng cách tổng hợp độ
không đảm bảo đo của các phép đo đơn.
Xác định độ không đảm bảo
mở rộng của số liệu hoạt động thu được từ
phép đo, thực hiện theo 5.2 bằng cách nhân độ không đảm bảo chuẩn của số liệu
hoạt động với hệ số phủ. Hệ số phủ phải được xác định theo giá trị phân bố
t với số bậc tự do hiệu dụng của độ không đảm bảo chuẩn và mức tin cậy thống kê
được quy định trong kế hoạch đo.
Khi số liệu hoạt động
không được tính từ số liệu đo, độ không đảm bảo cần được ước lượng qua quá trình
phản biện của chuyên gia và giả thuyết cần được
lập thành tài liệu đầy đủ.
7 Xác
định hệ số phát thải khối lượng trung bình theo thời gian
7.1
Yêu cầu chung
Xác định hệ số phát thải
trong khoảng thời gian là thông thường hoặc có thể áp dụng cho cơ sở hoặc quá
trình phát thải có liên quan đến khoảng thời gian phủ bởi
thống kê các hoạt động có sẵn hoặc cho khoảng thời gian được quy định trong kế
hoạch đo. Ghi lại và báo cáo các điều kiện vận hành quá trình và khoảng thời
gian qua đó hệ số phát
thải có thể được xem là thông thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2
Số liệu tốc độ phát thải khối lượng có thể được tổng hợp để
tạo dãy thời gian phù hợp với hằng số thời gian của số liệu hoạt động có sẵn nếu
các phép đo đã được thực hiện trong các điều kiện vận hành quá trình phù hợp với
các yêu cầu về chất lượng số liệu của kế hoạch quan trắc. Dãy thời gian có thể
không hoàn thiện nếu đối với phát thải khối lượng hoặc số liệu hoạt động,
phương pháp thủ công hoặc định kỳ đã được sử dụng hoặc nếu số liệu bị mất trong
phép đo phát thải liên tục (xem C.1).
CHÚ THÍCH 3 Hệ
số phát thải có thể được xây dựng đại diện cho nhóm chung của
các cơ sở khi một số bộ số liệu có khả năng là có sẵn
tham khảo chất lượng giống nhau và được thu thập theo cách thức phù hợp với
Điều 5 (xem C.2).
7.2
Tính hệ số phát thải trung bình thời gian
Tính hệ số phát thải
trung bình thời gian,
,
bằng cách chia tốc độ phát thải khối lượng trung bình thời gian phù hợp
cho tỷ lệ hoạt động,
tính trung bình trên khoảng
thời gian tương tự theo Công thức (5):

Hệ số phát thải phải được
trích dẫn với diễn giải liên quan mô tả
các điều kiện vận hành và khoảng thời gian để chúng là đại diện.
CHÚ THÍCH Hệ
số hiệu suất giảm phát thải có thể được tính từ
sai khác tốc độ phát thải khối lượng được xác định trước và sau (đồng thời và
tuần tự) của mọi thiết bị làm giảm được sử dụng.
7.3
Độ không đảm bảo đo của hệ số phát thải trung bình thời gian
Xác định độ không đảm bảo
chuẩn của hệ số phát thải trung bình theo thời gian bằng cách lấy căn bậc hai
dương của tổng các phân bố phương sai của tốc độ phát thải khối lượng và số liệu
hoạt động theo Công thức (6):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
là hệ số nhạy của tốc độ phát thải
khối lượng trung bình theo thời gian;
là độ không đảm bảo của tốc độ
phát thải khối lượng trung bình theo thời gian;
là hệ số nhạy của tỉ
lệ hoạt động trung bình theo thời gian;
là độ không đảm bảo của tỉ lệ
hoạt động trung bình theo thời gian.
Xác định độ không đảm bảo
mở rộng của hệ số phát thải trung bình theo thời gian bằng cách nhân độ không đảm
bảo chuẩn của hệ số phát thải trung bình theo thời gian với hệ số phủ. Hệ số phủ
phải được xác định theo giá trị của phân bố t với số
bậc tự do hiệu quả của độ không đảm bảo chuẩn và mức tin cậy thống kê được quy
định trong kế hoạch đo.
7.4
Hệ số phát thải tổng hợp
Tính hệ số phát thải tổng
hợp, nếu yêu cầu trong kế hoạch đo và các yêu cầu báo cáo có liên quan (xem Phụ
lục A), bằng cách tổng hợp các hệ số phát thải trung bình theo thời gian, nằm
trong các quy định của kế hoạch đo, tạo thành loại loại nguồn thông thường (xem
ví dụ Tài liệu tham khảo [30]), bao gồm:
- Quá
trình sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Những thay đổi không
khí xung quanh hoặc theo mùa mà không giải quyết được bằng điều chỉnh khoảng thời
gian trung bình;
- Tuổi, loại và các điều
kiện của cơ sở hoặc quá trình;
- Tính biến động của
nhiên liệu hoặc nguyên liệu thô;
- Tải;
- Khoảng thời gian;
CHÚ THÍCH
Báo cáo các loại nguồn khác nhau, như các loại UN FCCC CRF
(Tài liệu tham khảo [30]) và mã UN ECE NFR (Tài liệu tham khảo [31]), có
thể yêu cầu tổng hợp số liệu với những biến động trong các điều kiện vận hành tại
một cơ sở, khác nhau trong chi tiết quá trình tại các phương tiện giống nhau,
khác nhau trong quy trình thử trong các phép thử, hoặc khác nhau về chất lượng
thử và độ không đảm bảo liên quan.
Sự khác nhau đáng kể
trong phát thải đóng góp vào quá trình có thể xác định
và định lượng, biến đổi về nguyên liệu hoặc biện pháp kiểm soát, phải được giảm
thiểu bằng lập tài liệu hoàn toàn trong các báo cáo phép đo.
7.5
Ước lượng độ không đảm bảo của tổng hợp hệ số phát thải
Ước lượng độ không đảm
bảo chuẩn của tổng hợp các hệ số phát thải tổng độc lập được xác định ước lượng
để tạo tập hợp giả thuyết có thể được lấy mẫu lại sau đó để xác định trung
bình, độ lệch chuẩn, và các hệ số phủ liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Các
yêu cầu hệ thống quản lý chất lượng
Áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng để kiểm chứng quy trình đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng
là đủ để đáp ứng người sử dụng cần và các yêu cầu chất lượng số liệu được quy định
trong kế hoạch đo. Hệ thống quản lý chất lượng phải bao gồm kế hoạch đo, tính
năng làm việc của phép đo và đánh giá số liệu.
CHÚ THÍCH 1 Độ
chụm và độ đúng hoặc độ không đảm bảo của các hệ số phát thải trung bình theo
thời gian có thể được quản lý và kiểm chứng bằng hệ thống chất lượng kiểm soát
và đảm bảo tính tích hợp, tính đúng, và hoàn thiện của số liệu, thông tin liên
quan đến tình trạng vận hành của nguồn phát thải, khoảng thời gian qua đó hệ số
phát thải đại diện, giả thuyết được đặt ra, số liệu hoạt động và mọi hệ số chuyển
đổi được dùng.
CHÚ THÍCH 2 Trong
trường hợp này, kiểm soát chất lượng là hệ thống
các hoạt động kỹ thuật thường quy do cá nhân thực hiện đo để kiểm tra việc thu
nhận số liệu và quá trình phù hợp với phép đo và các yêu cầu chất lượng số liệu.
Đảm bảo chất lượng là một hệ thống của các quy trình xem xét do cá nhân sử dụng,
không phụ thuộc vào nhân viên quan trắc, nhằm mục đích chứng minh sự phù hợp với
mục đích phép đo và mục đích chất lượng số liệu đã được đáp ứng.
CHÚ THÍCH
3 TCVN ISO/IEC 17025[8]
gồm các yêu cầu chung, nếu đáp ứng đảm bảo các phòng thử nghiệm chứng minh năng
lực của họ để vận hành hệ thống chất lượng, năng lực kỹ thuật và khả năng đưa
ra các kết quả đúng. CEN/TS 15675[13] cung cấp việc áp dụng TCVN ISO/IEC 17025:2005[8]
với phép đo phát thải định kỳ.
9 Báo
cáo
9.1 Yêu cầu chung
Đưa ra tốc độ phát thải
khối lượng và số liệu hệ số phát thải, cùng với đầy đủ thông tin chi tiết mô tả
độ lệch của chúng mà từ đó người sử dụng có thể đánh giá khả năng áp dụng hệ số
phát thải.
9.2
Báo cáo thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chi tiết thu thập số
liệu và các phương pháp đo được sử dụng;
CHÚ THÍCH 1 EN
15259[12] và
Tài liệu tham khảo [32] minh họa thông tin thông thường được liệt kê trong báo
cáo thử nghiệm.
- Số liệu được thu thập
và sử dụng để xác định tốc độ phát thải khối lượng trung bình
theo thời gian và hệ số phát thải.
- Tốc độ
phát thải khối lượng trung bình theo thời gian và/hoặc hệ số phát thải cùng với
ước lượng độ không đảm bảo của nó;
- Phương pháp ước lượng
độ không đảm bảo;
- Hệ thống
quản lý chất lượng áp dụng;
- Bằng chứng bổ sung để
chứng minh chất lượng số liệu đáp ứng mọi yêu cầu tối thiểu được quy định hoặc
mục tiêu chất lượng số liệu (ví dụ nguồn thử, thiết bị sử dụng, các điều kiện
mà thử nghiệm được tiến hành,...).
Báo cáo phải đủ chi tiết
để cho phép tính toán lại một cách độc lập.
Các kết quả phải được
biểu thị theo hệ đơn vị SI.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Quy định)
Các yêu cầu tối thiểu đối với
kế hoạch đo
A.1 Yêu
cầu chung
Kế hoạch đo phải quy định
hướng dẫn rõ ràng đủ chi tiết để có thể
xác định phát thải khối lượng trung bình theo thời gian và hệ số phát thải với
các đặc tính độ không đảm bảo đã biết do người đo đã biết.
Phép đo phải được lập
thành tài liệu đủ chi tiết mà việc kiểm định có thể tái lập phép xác định.
Kế hoạch đo cần quy định:
- Nhận dạng
và vị trí của nguồn được đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số liệu được thu thập
và mục đích chất lượng số liệu;
- Địa điểm đo và phân
vùng, chiến lược lấy mẫu và các nội dung liên quan khác như được quy định, ví dụ
trong EN 15259[12];
- Các phương pháp đo được
sử dụng;
- Loại và chất lượng số
liệu được thu thập;
- Thông tin được thu thập
liên quan đến cơ sở và các điều kiện quá trình liên quan đến thời gian thử nghiệm;
- Xử lý số liệu được thực
hiện;
- Hệ thống
quản lý chất lượng
- Bất kỳ
các quá trình bổ sung cần để chứng minh rằng phát thải khối lượng không theo hệ
thống hoặc không trong điều kiện phát thải thực.
A.2 Thu
thập dữ liệu và các phương pháp đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đại lượng đo và bất kỳ
phép đo tham chiếu liên quan;
- Quy
trình để đảm bảo tính đại diện của phép đo;
- Phương
pháp chuẩn tham chiếu được sử dụng;
- Thiết
bị phân tích cần và các yêu cầu về vận hành các thiết bị đó;
- Mục đích chất lượng số
liệu đạt được kể cả các yêu cầu về độ chính xác, độ chụm và độ không đảm bảo hoặc
các yêu cầu về thu nhận dữ liệu;
CHÚ THÍCH Mục
đích thu thập dữ liệu thông thường bao gồm
các quy định kỹ thuật về độ không đảm bảo, thu nhận dữ liệu tối thiểu và thời
gian phủ tối thiểu.
- Loại hoạt động gồm loại
nguồn thông thường mà hệ số phát thải được đại diện;
- Hệ thống
chất lượng cần tuân thủ.
A.3 Loại
và chất lượng dữ liệu được thu thập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Báo
cáo việc sắp xếp/bố trí và các qui ước được chấp nhận;
- Bất kỳ
sự lắp đặt bổ sung hoặc quá trình liên quan thông tin thu thập để đảm bảo xử lý
số liệu hoặc diễn giải kết quả;
- Các điều kiện (hoặc
khoảng các điều kiện) của quá trình (hoặc đối với cơ sở công nghiệp công suất, tải
trọng, nhiên liệu hoặc nguyên liệu) liên quan trong phép đo;
- Trách nhiệm cá nhân đối
với phép đo và những người khác có liên quan.
Thông tin cụ thể cho cơ
sở hoặc quá trình và phép đo đã tiến hành phải bao gồm:
- Tên hoặc mô tả quá
trình hoặc cơ sở;
- Nguyên
liệu quá trình hoặc loại nhiên liệu;
- Công suất nhà máy (thực
hoặc tổng công suất, định hướng đầu vào hoặc đầu ra, tỷ lệ vận hành và trong thử
nghiệm,...);
- Hệ thống
giảm bớt và các thông số vận hành của chúng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ngày bảo
dưỡng cuối cùng thực hiện trên hệ thống giảm bớt;
- Mô tả bảo dưỡng cuối
cùng thực hiện trên hệ thống giảm bớt;
- Bất kỳ
kỹ thuật kiểm soát quá trình hoặc sự cố hệ thống giảm bớt trong thử nghiệm;
- Chất ô
nhiễm được thử và phương pháp thử được dùng;
- Số lượng
các phép đo được thực hiện và các điều kiện bao gồm một thử nghiệm xác nhận giá
trị sử dụng;
- Bất kỳ
nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và những nội dung khác
liên quan đến phép đo cần thiết;
- Số lượng
số liệu được thu thập để tính độ không đảm bảo gắn với thử nghiệm;
- Bất kỳ thiếu sót hoặc
độ lệch trong các quy trình thử nghiệm;
- Số lượng
và khoảng thời gian các lần chạy thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhận dạng
các phòng thử nghiệm và cá nhân được sử dụng.
CHÚ THÍCH 1
Danh mục được nêu trong EN 15259[12]
và tài liệu khác được tham khảo trong Thư mục tài liệu tham khảo.
CHÚ THÍCH 2 Tất
cả phát thải của một thành phần từ cơ sở lắp đặt cần đại diện cho phát thải khối
lượng hoặc hệ số phát thải không chỉ cho phát thải này mà phải đo được dễ dàng.
A.4 Xử
lý số liệu và báo cáo
Các yêu cầu xử lý số liệu
và các quy định kỹ thuật đối với định dạng kết quả
được trích dẫn phải quy định:
- Tính toán được thực
hiện và phương pháp tính bằng máy tính;
- Các yêu cầu được lập
thành tài liệu để đảm bảo kết quả được truy xuất ngược thông qua tính toán với
số liệu cơ bản được thu thập và các điều kiện vận hành quá trình;
- Đơn vị của kết quả;
Quy
trình báo cáo cần dưới dạng bảng tính của phép đo, mô tả mục đích đo và kế hoạch
đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(Tham khảo)
Ví dụ ước lượng độ không đảm bảo
B.1
Khái quát
Phụ lục này cung cấp một
ví dụ về tính độ không đảm bảo. Phụ lục này được dựa trên cách tiếp cận được sử
dụng ở Hà Lan để xác định sự phát thải của đinitơ oxit
(oxit nitơ).
B.2 Phát
thải đinitơ oxit từ nhà máy sản xuất axit
nitric
B.2.1 Mô
tả phép đo
Sản xuất axit nitric
liên quan đến việc oxy hóa amoniac sử dụng oxy từ không khí xung quanh. Oxit
đinitơ được tạo ra như một sản phẩm và có thể phát thải vào không khí trong khí
đuôi từ nhà máy xử lý nếu sự giảm thải phù hợp không được đặt
đúng chỗ. Không thể xác định đinitơ oxit phát thải ra từ việc tính toán cân bằng
khối lượng đơn giản dựa trên nguyên liệu đầu vào của quá trình. Việc xác định
phát thải khối lượng của đinitơ oxit do vậy được dựa trên phép đo trực tiếp nồng
độ của chúng trong dòng phát thải và dựa trên việc xác định lưu lượng. Lưu lượng
được xác định từ việc tính toán cân bằng sử dụng phép đo nồng độ oxy trong dòng
phát thải và đồng hồ đo dòng khí đầu vào quá trình. Việc
tính lưu lượng được dựa trên không khí đầu vào đồng hồ đo, điều chỉnh lưu lượng
thể tích trong dòng khí xả bằng cách đo oxy bị loại bỏ ra khỏi khí trong quá
trình. Có ba dòng không khí xung quanh đi vào được kết hợp với nhau để cung cấp
tổng khí quá trình đầu vào (được biết là
và
). Nồng độ đinitơ oxit trong khí
xả được đo liên tục sử dụng một hệ thống đo tự động, cung cấp
một loạt phép đo theo thời gian, số liệu được ghi lại theo từng giờ, để tạo ra
các số liệu phát thải khối lượng theo tháng. Phụ lục này cung cấp ví dụ tính
toán độ không đảm bảo của số liệu phát thải khối lượng
theo từng tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo tiêu chuẩn này, việc
tính lưu lượng khối lượng được dựa trên dãy phép đo theo thời gian cung cấp các
giá trị theo giờ (do vậy chúng thu được từ các số liệu khoảng thời gian ngắn
hơn).
Công thức mẫu phép đo
cho tốc độ phát thải khối lượng theo giờ được đưa ra theo Công thức (B.1)

Trong đó
là lưu lượng khí sơ cấp đo được,
ví dụ tính theo mét khối trên giờ của không khí trong các điều kiện tiêu chuẩn;
là lưu lượng khí thứ cấp đo được,
ví dụ tính theo mét khối trên giờ của không khí trong các điều kiện tiêu chuẩn;
là số hạng mô tả lưu lượng không
khí đầu vào bổ sung không đổi, ví dụ tính theo mét khối trên giờ của không khí
trong các điều kiện tiêu chuẩn;
là phần (tỷ lệ) thể tích oxy đo được,
biểu thị bằng phần trăm;
là nồng độ khối lượng
đinitơ oxit đo được, ví dụ tính bằng miligam trên mét khối, tại
các điều kiện tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ số liệu được dùng
cho ví dụ này được dựa trên khoảng thời gian 29 ngày (Tháng hai trong một năm nhuận)
và bị mất khoảng thời gian số liệu 86 h (3,5 ngày) trong một khoảng thời gian
đơn trong một tháng. Độ phủ thời gian của số liệu
có sẵn là 88 % được chấp nhận.
B.2.2 Độ
không đảm bảo chuẩn của tốc độ phát thải theo giờ
Độ không đảm bảo chuẩn
tốc độ phát thải khối lượng được xác định bằng sự tiến triển độ không đảm bảo
theo nguyên lý của TCVN 9595-3 (TCVN ISO/IEC Guide 98-3:2008)[10].
CHÚ THÍCH
TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3) tương đương với ENV 13005[14].
Độ không đảm bảo của đồng
hồ đo lưu lượng cung cấp các giá trị Vp và Vs được báo cáo bằng 3 % giá trị với
mức tin cậy 95 % (k =2). Giá trị này lấy từ giấy chứng nhận đồng hồ đo.
Không có thông tin được cung cấp về các thành phần của các độ không đảm bảo này
là ngẫu nhiên hay hệ thống. Trong các điều kiện tiêu chuẩn, Va là một
giả thiết lưu lượng không đổi bằng 700 m3/h, được giả thiết có độ
không đảm bảo bằng 25 %.
Phép đo phát thải liên
tục đinitơ oxit và oxy được thực hiện với thiết
bị được hiệu chuẩn theo EN 14181[11].
Các yêu cầu quy định là độ không đảm bảo của các phép đo được thực hiện với những
máy phân tích bằng 5 % giá trị với mức tin cậy 95 %. Đánh giá QAL1 theo EN
14181[11] đã được báo cáo chứng minh rằng
các máy phân tích đáp ứng các yêu cầu này. AQL3 theo EN 14181[11]
được thiết kế để đảm bảo rằng các máy phân tích vẫn được kiểm soát. Do việc hiệu
chuẩn các máy phân tích không thường xuyên, có thể
giả thuyết rằng các số hạng độ không đảm bảo chiếm ưu thế có tính hệ thống.
Độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp của tốc độ phát thải khối lượng, m,
được đưa ra trong Công thức (B.2):

Trong đó
là độ
không đảm bảo từng phần do số hạng thứ i trong công
thức đo mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Lưu lượng thể tích
và
có hệ số nhạy giống nhau được tính
theo Công thức (B.4):

Hệ số độ nhạy đối với
oxy được tính theo Công thức (B.5):

Hệ số độ nhạy đối với
đinitơ oxit được tính theo Công thức (B.6):

Bảng B.1 đưa ra kết quả
đánh giá độ không đảm bảo theo qui ước cho kiểu đo này sử dụng các giá trị thông
thường cho các đại lượng đầu vào và độ không đảm bảo liên quan. Dòng 2 và 6
cung cấp thông tin về các đại lượng đầu vào trong kiểu/mẫu là các giá trị (cột
2), độ không đảm bảo chuẩn tương đối liên quan (cột 3), độ không đảm
bảo chuẩn tuyệt đối (cột 4), hệ số độ nhạy (cột 5) và sự đóng góp vào độ không
đảm bảo tổng hợp (cột 6).
Bảng
B.1 - Đánh giá độ không đảm bảo qui ước cho ví dụ tính tốc độ phát thải khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá
trị
Độ
không đảm bảo chuẩn tương đối %
Độ
không đảm bảo chuẩn tuyệt đối
Hệ
số nhạy
đóng
góp độ không đảm bảo u(Xi) kg/h

72567,76
m3/h
1,5
1088,5
m3/h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,154

10898,03
m3/h
1,5
163,5
m3/h
141,5
x10-6 kg/m3
0,023

663,54
m3/h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
82,9
m3/h
141,5
x10-6 kg/m3
0,012

172,7
mg/m3
2,5
4,32
mg/m3
68,97
x 103 m3/h
0,298
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,6
%
2,5
0,1
%
12,36
kg/h
0,011
m
12
kg/h
2,8
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,337
Đối với ví dụ này, tốc
độ phát thải khối lượng hàng giờ bằng 12 kg/h có độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
bằng 0,34 kg/h. Độ không đảm bảo mở rộng tương ứng tại mức tin cậy 95 % (k = 2)
được đưa ra bằng 0,67 kg/h hoặc 5,6 % tốc độ phát thải khối lượng đo được.
B.2.3 Tính
độ không đảm bảo tốc độ phát thải khối lượng trung bình hàng tháng
Theo cách tiếp cận ISO
11222[4] độ không đảm bảo trong tốc
độ phát thải khối lượng trung bình hàng tháng được tính theo Công thức (B.7):

Trong đó
Là độ không đảm bảo trung bình bình
phương của tốc độ phát thải khối lượng trung bình
tháng,
do độ không đảm bảo trong xác định
các bộ kết quả đo,
;
Là độ không đảm bảo trung bình
bình phương của tốc độ phát thải khối lượng trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.4 Độ
không đảm bảo chuẩn do phép đo tốc độ phát thải khối lượng
Theo cách tiếp cận ISO
11222:2004[4], 6.2 c), khi không có sẵn
thông tin để phân biệt giữa độ không đảm bảo ngẫu nhiên và độ không đảm bảo hệ
thống trong khoảng thời gian tháng, độ không đảm bảo trong từng số đọc m được
coi như có tính hệ thống trong khoảng thời gian trung bình.
Trong trường hợp này, mỗi
độ không đảm bảo,
,
đối với mỗi phép đo phát thải khối lượng hàng giờ có
thể được tính sử dụng công thức mô tả trong B.2.2. Giả thiết tất cả độ không đảm
bảo này là không ngẫu nhiên, đóng góp này làm cho độ không đảm bảo trong trung
bình theo tháng có thể được xác định như sau.
Công thức mẫu cho tốc độ
phát thải theo tháng được tính theo Công thức (B.8):

Trong đó N là số
lượng các điểm dữ liệu theo giờ, m.
Từ Công thức (B.8), hệ
số nhạy cho mỗi độ không đảm bảo
bằng 1/N. Giả thiết số hạng độ không
đảm bảo gây ra hiệu ứng hệ thống, độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp
do
vậy được tính theo Công thức (B.9):

Đối với số liệu trong
đó có ít biến động trong các thông số trong khoảng thời gian quan tâm, độ không
đảm bảo trong trung bình theo tháng có thể được tính bằng cách áp dụng tính độ
không đảm bảo được mô tả ở trên đối với tốc độ phát thải theo giờ, với
các giá trị trung bình theo tháng đối với các thông số đầu vào. Phép xấp xỉ này
cần được tránh để xác định độ không đảm bảo của mỗi giá trị theo giờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
theo giờ và tổng hợp
chúng như được nêu ở trên bằng 0,3870 kg/h, hoặc 2,83 % trung
bình tháng. Bằng cách so sánh, áp dụng tính toán độ không đảm bảo cho các giá
trị trung bình giờ đối với các thông số đầu
vào
cho độ không đảm
bảo chuẩn bằng 0,3872 kg/h. Sai khác giữa hai cách tiếp cận trong trường hợp
này được bỏ qua.
CHÚ THÍCH Phân
tích độ không đảm bảo đầy đủ được tiến hành dự trên quá trình đo, để đánh giá
thành phần ngẫu nhiên của độ không đảm bảo. Ví dụ số liệu zero và chuẩn khoảng
đo QAL3 thu được theo EN 14181[11]
có thể được sử dụng để thu được
một số đo lặp lại của phép đo oxy và đinitơ oxit
trong khoảng thời gian đo. Độ không đảm bảo hệ thống có thể được tính từ quy
trình hiệu chuẩn QAL2 được quy định trong EN 14181[11].
Ngoài ra, thông tin về hiệu ứng của các đại lượng ảnh hưởng có thể thu được
trong thử nghiệm tính năng làm việc của máy phân tích cũng có thể bao gồm. Phân
tích độ không đảm bảo này cung cấp thông tin riêng rẽ về
các số hạng ngẫu nhiên và hệ thống trong độ không đảm bảo của số liệu oxy và
đinitơ oxit. Các độ không đảm bảo này có thể được sử dụng trong cách tiếp cận của
ISO 11222:2002[4], 6.2 a) để
xác định độ không đảm bảo trung bình theo tháng.
Cách tiếp cận này cung
cấp độ không đảm bảo nhỏ hơn - vì số hạng ngẫu nhiên sẽ giảm đi một hệ số
trong đó
N là số lượng các điểm số liệu trong trung bình tháng.
B.2.5
Độ không đảm bảo chuẩn do việc phủ thời gian không hoàn toàn
của số liệu phát thải khối lượng theo tháng
Độ không đảm bảo do phủ
thời gian không hoàn toàn của số liệu
có thể
được xác định sử dụng quy trình được đưa ra ở
ISO 11222[4] [xem Công thức (B.10)]:

Trong đó
N
là số các điểm số liệu ghi được thực tế (trong trường hợp ví dụ N =
610);
Nmax
là tổng số lượng các điểm số liệu có thể
trong dãy thời gian (trong trường hợp ví dụ tháng có 29 ngày với 696 giá trị số
liệu phát thải theo giờ có thể)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với ví dụ số liệu,
phương sai của số liệu có sẵn được đưa ra bởi
và độ không
đảm bảo do phủ thời
gian không hoàn toàn bằng 
Có thể độ không đảm bảo do phủ không hoàn toàn thời gian là nhỏ, như được kỳ
vọng.
B.2.6 Độ
không đảm bảo tổng hợp của tốc độ phát thải khối lượng trung bình tháng
Bình phương độ không đảm
bảo tổng hợp của tốc độ phát thải khối lượng trung bình tháng được tính theo
Công thức (B.11)

Độ không đảm bảo tổng hợp
của tốc độ phát thải khối lượng trung bình tháng được tính theo Công thức
(B.12):

Độ không đảm bảo mở rộng
đối với mức tin cậy 95 % (k =2) bằng 0,778 kg/h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phụ lục C
(Tham khảo)
Xử lý số liệu
C.1 Lấp
các khoảng trống trong dãy số liệu thời gian
Các khoảng trống trong
bộ số liệu không hoàn toàn có thể được lấp nếu số liệu
được thu thập và các phép đo được làm tương ứng với một vị trí được quy định
trong khoảng thời gian trung bình đã xác định khi cơ sở đang vận hành trong giới
hạn vận hành có thể chấp nhận.
CHÚ THÍCH 1
Nhiều người sử dụng yêu cầu hệ số phát thải đại diện cho khoảng
thời gian khắc với khoảng thời gian có các số liệu đo được thu thập. Các khoảng
trống trong dãy thời gian của thống kê hoạt
động tồn tại khi số liệu có sẵn ít hơn tần suất hàng năm. Dãy số liệu thời gian
cần được nội suy để ước lượng hàng năm hoàn toàn đối với những năm giữa các cuộc
khảo sát, và cho dự báo trước và sau (ví dụ ước lượng cần từ 1990 đến 2004 khi
số liệu khảo sát chỉ có sẵn cho khoảng từ 1995 đến
2000).
Phân bố tập hợp có thể
được mô phỏng từ dãy số liệu thời gian không hoàn toàn sử dụng kỹ thuật ngẫu
nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Việc
mô tả sử dụng kỹ thuật nối nội suy và ngoại suy để liên kết và mở rộng dãy thời
gian được nêu trong Tài liệu tham khảo [32], Vol 1, Chương 5. Hữu ích khi sử dụng
các kỹ thuật này mà bất kỳ xu hướng nào được dựa trên, khi có thể, số liệu thay
thế đã biết để tương quan với phát thải của
các thành phần đã đo hoặc tỷ lệ hoạt động. Trong trường hợp không có số liệu
thay thế phù hợp, ngoại suy tuyến tính đơn giản có thể được sử dụng.
C.2 Bộ
số liệu tổng hợp theo số
Bộ số liệu có
thể được tổng hợp để tạo thành các hệ số phát thải, đại diện cho một nhóm cơ sở
chung, bằng cách gộp các số liệu thô và ước tính lại trung bình và giới hạn tin
cậy 95 %, nếu chúng
- Đề cập đến các thành
phần đo giống nhau;
- Được thu thập theo một
cách phù hợp với Điều 5;
- Được phân loại báo
cáo giống nhau quy định trong kế hoạch đo.
Khi số liệu không đồng
nhất (ví dụ do sự xuất hiện của kỹ thuật giảm bớt tại một số nhà máy nhưng các
nhà máy khác thì không áp dụng) số liệu cần được phân tầng (chia nhỏ) sao cho từng
lớp là đồng nhất và tổng hợp tổng cộng cho loại nguồn là tổng của các lớp. Ước
lượng độ không đảm bảo có thể đạt được bằng cách xử lý từng lớp theo các cách
giống nhau như một loại nguồn. Tính không đồng nhất có thể được phân biệt bằng
hiểu biết cụ thể về hoàn cảnh của từng nhà máy hoặc từng loại công nghệ, hoặc bằng
phân tích số liệu chi tiết, ví dụ vẽ đồ thị phân tán của các phát thải được ước
lượng so với số liệu hoạt động.
Thư
mục tài liệu tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] TCVN 5966:2009 (ISO
4225:1994), Chất lượng không khí - Những khái niệm chung - Thuật ngữ và định
nghĩa.
[3] TCVN 6751:2009 (ISO
9169:2006), Chất lượng không khí - Định nghĩa và xác định đặc trưng tính năng của
hệ thống đo tự động.
[4] ISO 11222:2002, Air
quality - Determination of the uncertainty of the
time average of air quality measurements
[5] ISO 14064-1,
Greenhouse gases - Part 1: Specification with guidance at
the organization level for quantification and reporting of greenhouse gas
emissions and removals
[6] ISO 14064-3,
Greenhouse gases - Part 3: Specification with guidance for
the validation and verification of greenhouse gas assertions
[7] ISO 14956, Air
quality - Evaluation of the suitability of a
measurement procedure by comparison with a required measurement uncertainty
[8] TCVN ISO/IEC
17025:2005, Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và phòng hiệu chuẩn
[9] ISO 20988, Air
quality - Guidelines for estimating measurement
uncertainty
[10] TCVN 9595-3:2013
(ISO/IEC Guide 98-3:2008), độ không đảm bảo đo - Phần 3: Hướng dẫn trình bày độ
không đảm bảo đo (GUM:1995)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] EN 15259, Air
quality - Measurement of stationary source
emissions - Requirements for measurement sections and
sites and for the measurement objective, plan and report
[13] CEN/TS 15675, Air
quality - Measurement of stationary source
emissions - Application of EN ISO/IEC 17025:2005 to
periodic measurements
[14] ENV 13005:1999,
Guide to the expression of uncertainty in measurement (GUM)
[15] TCVN 5976 (ISO
7935), Khí thải nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit
(SO2) - Đặc
tính của các phương pháp đo tự động
[16] TCVN 5977 (ISO
9096), Phát thải nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng của bụi bằng phương
pháp thủ công
[17] TCVN 6192 (ISO
10396), Phát thải nguồn tĩnh - Lấy mẫu để đo tự động nồng độ khí đối với hệ thống
quan trắc lắp đặt vĩnh viễn
[18] ISO 10780,
Stationary source emissions - Measurement of
velocity and volume flowrate of gas streams in ducts
[19] TCVN 6501 (ISO
10849) sISO 10849) stationary source Xác đ 10849) stationary source emissions -
Measurement of velocity and volume flowra
[20] TCVN 8712 (ISO
12039), S), Semissions - Determination of the mass concentration
ebon dioxit và oxy - Đặc tính tính năng và hiệu chuẩn các hệ thống đo tự động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[22] EN 13211, Air
quality - Stationary source emissions -
Manual method of determination of the concentration of total mercury
[23] EN 13284-1,
Stationary source emissions - Determination of low
range mass concentration of dust - Part
1: Manual gravimetric method
[24] EN 14789,
stationary source emissions - Determination of
volume concentration of oxygen (02) -
Reference method - Paramagnetism
[25] EN 14790,
Stationary source emissions - Determination of the
water vapour in ducts
[26] EN 15267-1, Air
quality - Certification of automated measuring
systems - Part 1: General principles
[27] EN 15267-3, Air
quality - Certification of automated measuring
systems - Part 3: Performance criteria and test
procedures for automated measuring systems for monitoring emissions from
stationary sources
[28] EPA Method 2,
Determination of stack gas velocity and volumetric flow rate (type S Pitot
tube); EPA Method 2F, Determination of stack gas velocity and volumetric flow
rate with three-dimensional probes; EPA Method 2G, Determination of stack gas
velocity and volumetric flow rate with two- dimensional probes; EPA Method 2H,
Determination of stack gas velocity taking into account velocity decay near the
stack wall
[29] EPA Conditional
Test Method 041, Determination of volumetric gas flow in rectangular duct or stacks
taking into account velocity decay near the stack or duct walls
[30] INTERGOVERNMENTAL
PANEL ON CLIMATE CHANGE, 2006 IPCC guidelines for national greenhouse gas
inventories, Vols 1-5, prepared by the National Greenhouse Gas Inventories
Programme, EGGLESTON, H.S., BUENDIA, L, MIWA, K., NGARA, T.,
TANABE, K. editors. Hayama: Institute for Global Environmental Strategies.
Available (2010-04-04) at: http://www.ipcc- nggip.iqes.or.jp/
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[33] Detailed
Procedures For Preparing Emissions Factors (Draft): procedure describing the
specific tasks involved in the development of air pollution emissions factors,
prepared for USEPA, May 9, 2006,
http://www.epa.gov/ttn/chief/efpac/procedures/index.html
[34] 2007/589/EC:
Commission Decision of 18 July 2007 establishing guidelines for the monitoring
and reporting of greenhouse gas emissions
pursuant to Directive 2003/87/EC of the European Parliament and of the Council
(notified under document number C(2007) 3416). Official J. 2007- 08-31, L
229(1), pp. 1-85. Available (2010-04-04) at: http://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=OJ:L:2007:229:0001:01:EN:HTML
[35] EUROPEAN
ENVIRONMENTAL AGENCY. EMEP/EEA Emissions inventory guidebook 2009: Technical
guidance to prepare national emission inventories. Luxembourg: Office for
Official Publications of the European Communities. (EEA Technical Report No.
9.) Available (2010-04-04) at: http://tfeip-secretariat.org/unece.htm
[36] TCVN 6165:2009
(ISO/IEC Guide 99:2007), Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ
chung và cơ bản (VIM)
[37] USEPA. Emission
inventory improvement program technical report series. Washington, DC: US
Environmental Protection Agency. Available (2010-04-04) at:
http://www.epa.gov/ttn/chief/eiip/techreport/
[38] USEPA. Quality
assurance and quality control . In: US multi-agency radiation survey and site
investigation manual (MARSSIM), Chapter 9. Washington, DC: US Environmental
Protection Agency. Available (2010-04-04) at: http://www.epa.gov/radiation/mar
[39] Assessment of
emissions factor uncertainty and default emissions factor adjustments for non-
inventory applications (Draft), report prepared for USEPA, OAQPS, August 2006.