TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
12545-2:2019
ISO 10101-2:1993
KHÍ
THIÊN NHIÊN- XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP KARL FISCHER - PHẦN 2:
QUY TRÌNH CHUẨN ĐỘ
Natural gas -
Determination of water by the Karl Fischer method - Part 2:
Titration procedure
Lời nói đầu
TCVN 12545-2:2019 hoàn toàn
tương đương với ISO 10101-2:1993.
TCVN 12545-2:2019 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC193 Sản phẩm khí biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12545 (ISO 10101) Khí thiên
nhiên - Xác định hàm lượng
nước bằng phương pháp Karl Fischer, gồm các
tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 12545-2:2019 (ISO
10101-2:1993), Phần 2: Quy trình chuẩn độ;
- TCVN 12545-3:2019 (ISO
10101-3:1993), Phần 3: Quy trình đo điện lượng.
KHÍ THIÊN
NHIÊN- XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP KARL
FISCHER - PHẦN 2: QUY TRÌNH CHUẨN ĐỘ
Natural gas -
Determination of water by the Karl Fischer method - Part 2:
Titration procedure
CẢNH BÁO: Phải tuân thủ
các quy định về an toàn, nếu các thiết bị được đặt trong khu vực nguy
hại. Vì tính độc và mùi của pyridine, nên người sử dụng cần
đảm bảo chắc chắn phải có sự
thông thoáng đầy đủ.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
chuẩn độ để xác định hàm lượng nước trong khí thiên nhiên. Các thể tích được
biểu thị bằng mét khối tại nhiệt độ 273,15 K (0 °C) và áp suất 101,325 kPa (1
atm). Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các nồng độ nước từ 5 mg/m3 đến
5000 mg/m3.
2 Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 8829 (ISO 383), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy
tinh - Khớp nối nhám hình côn có thể lắp
lẫn
TCVN 12545-1 (ISO 10101-1) Khí
thiên nhiên - Xác định hàm lượng nước bằng phương pháp Karl Fischer - Phần 1:
Yêu cầu chung.
TCVN 12545-3 (ISO 10101-3) Khí thiên
nhiên - Xác định hàm lượng
nước bằng phương pháp Karl Fischer - Phần 3: Quy trình đo điện lượng.
ISO 7504, Gas analysis - Vocabulary
(Phân tích khí - Từ vựng)
3 Nguyên tắc
Cho một thể tích khí xác định đi qua
khoang chứa một lượng tương đối nhỏ dung dịch chất hấp thụ. Nước trong khí được
tách chiết bởi dung dịch chất hấp thụ và sau đó được chuẩn độ với thuốc thử
Karl Fischer. Thiết kế của khoang và dung dịch chất hấp thụ được lựa chọn sao
cho đảm bảo lượng nước được thu gom đầy đủ tại các tốc độ dòng cao cần thiết.
Nguyên tắc và các phản ứng hóa học của
phương pháp Karl Fischer được quy định trong TCVN 12545-1 (ISO 10101-1), Điều 3
và Điều 4. Các ảnh hưởng cũng được nêu trong Điều 4 của TCVN 12545-1 (ISO
10101-1).
Điều 4 của TCVN 12545-1 (ISO 10101-1)
mô tả các chất gây ảnh hưởng có thể có trong khí thiên nhiên và việc hiệu chính
đối với các ảnh hưởng của hydro sulfua và các mercaptan.
4 Thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Đối với hầu hết các ứng dụng,
thuốc thử Karl Fischer có sẵn trên thị trường có hàm lượng nước tương đương
khoảng 5 mg/mL là thích hợp. Thuốc
thử có thể được cung cấp là hai dung dịch được trộn lẫn trước khi sử dụng.
Nếu được yêu cầu, chuẩn bị thuốc thử
theo cách như sau.
4.1.1 Thành phần
4.1.1.1 Metanol, có hàm lượng
nước nhỏ hơn 0,01 % khối lượng. Sử dụng metanol khô có sẵn trên thị trường hoặc
metanol được làm khô trong phòng thử nghiệm bằng một trong những quy trình sau:
a) Cho 2 L metanol vào bình hai
cổ dung tích 3 L và thêm 10 g magie (đã được nghiền). Thêm tinh thể i-ốt, nối
bình với ống sinh hàn hồi lưu và để qua đêm. Ngày tiếp theo, thêm 5 g magie nữa
và đun hồi lưu trong 1 h. Nối đỉnh của ống sinh hàn hồi lưu với một đầu nối
chưng cất, một ống sinh hàn hai bề mặt và một bình nhận. Ngắt dòng
nước qua ống sinh hàn được sử dụng ban đầu để hồi lưu, và chưng cất các chất
trong bình. Loại bỏ 150 mL phần ngưng
đầu tiên. Chưng cất phần còn lại vào trong bình dung tích 1 L đã làm khô. Phần
thông của hệ thống với bên ngoài được lắp ống làm khô trong suốt quá trình
chưng cất.
b) Làm khô metanol bằng rây phân tử1)
mới được hoạt hóa.
4.1.1.2 2-metoxyetanol, có hàm lượng
nước nhỏ hơn 0,01 % khối lượng
CHÚ THÍCH 2: Hợp chất này có thể được sử
dụng để thay thế metanol
(4.1.1.1), có áp suất hơi thấp hơn và do vậy hao hụt do bay hơi ít hơn trong
quá trình lấy mẫu khí.
4.1.1.3 Pyridin, khan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1.5 I-ốt
4.1.2 Cách tiến
hành
Lấy 300 mL metanol khô (4.1.1.1) hoặc
2-metoxyetanol (4.1.1.2) và 110 mL
pyridin khan (4.1.1.3) cho vào bình tam giác dung tích 750 mL. Từ từ rót lưu
huỳnh dioxit dạng lỏng (4.1.1.4) vào dung dịch này, trộn cẩn thận cho đến khi khối
lượng tăng 43 g. Làm mát dung dịch này trong hỗn hợp đóng băng. Khi làm mát,
thêm i-ốt (4.1.1.5) vừa đủ để
có màu nâu sáng bền. Sau đó thêm 63 g i-ốt và khuấy cho đến khi tan. Cho
metanol khô hoặc 2-metoxyetanol vào cho đến 500 mL. Để yên trong bình tam giác
đã đậy nút trong 24 h trước khi sử dụng.
CHÚ THÍCH 3: Nếu cần, có thể
pha loãng thuốc thử bằng pyridin.
CHÚ THÍCH 4: Đối với phép xác
định hàm lượng nước rất nhỏ, tốt nhất là sử dụng thuốc thử vừa mới điều chế.
CHÚ THÍCH 5: Các thuốc thử thương phẩm để lâu có
thể có đáp ứng chậm gần điểm cuối.
4.2 Dung dịch hấp
thụ,
được chuẩn bị như sau.
4.2.1 Thành phần
4.2.1.1 Etylen glycol, có hàm lượng
nước nhỏ hơn 0,1 % khối lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1.3 Pyridin, khan.
4.2.1.4 Thuốc thử
Karl Fischer,
(xem 4.1)
4.2.2 Chuẩn bị
Thêm từ từ 20 g lưu huỳnh dioxit
(4.2.1.2) vào 180 mL
pyridin khan (4.2.1.3), trong khi
trộn cẩn thận (dung dịch A).
Để chuẩn bị dung dịch hấp thụ, thêm 55
mL etylen glycol khô (4.2.1.1), 55 mL thuốc thử Karl Fischer (4.2.1.4) và 73 mL
dung dịch A vào bình đáy tròn. Đun sôi hồi lưu trong 10 min với ống làm khô
trên ống sinh hàn, và sau đó làm mát.
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Thiết bị Karl
Fischer,
xem Phụ lục A.
5.2 Đồng hồ đo
khí thử-ướt,
chính xác đến ± 1 % thể tích đi qua.
5.3 Ống bảo vệ, hoặc chai
Duran, được nhồi canxi clorua khan (hoặc chất làm khô thích hợp khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4 Bình chuẩn độ, xem Hình
A.1.
5.5 Xylanh bơm
bằng thủy tinh, dung tích 20 mL.
CHÚ THÍCH 7: Dung dịch hấp thụ được bổ
sung dễ nhất và được lấy ra khỏi bình bằng xylanh có vạch chia dung tích 20 mL
với các kim có chiều dài thích hợp và đường kính lỗ từ 1 mm đến 2 mm.
5.6 Xylanh, có kim cố
định, dung tích 10 μL, để chuẩn hóa thuốc thử
Karl Fischer.
6 Chuẩn hóa thuốc
thử Karl Fischer
Chuẩn hóa thuốc thử Karl
Fischer hàng ngày hoặc trước khi sử dụng, khi thích hợp.
6.1 Sử dụng
xylanh khô, cho dung dịch hấp thụ (4.2) vừa đủ để bao phủ các điện cực
trong thiết bị (5.1). Bật thiết bị và khởi động động cơ khuấy. Thêm thuốc thử
Karl Fischer (4.1) cho đến khi kim giảm xuống gần vị trí zero (0). Khi đạt đến
điểm này, ngừng việc bổ sung, vì
việc bổ sung những lượng lớn thuốc thử sẽ chỉ di chuyển điện kế khoảng 0,02 V.
Để đạt độ nhạy lớn nhất tại điểm ổn định đầu tiên này, điều chỉnh kiểm soát
điểm zero (0) cho đến khi kim điện kế ở tại vị trí zero (0). Lắc bình vài lần
sao cho tất cả các bề mặt bên trong đều bị ướt. Lại lần nữa, điều chỉnh vị trí
zero (0) bằng cách thêm thuốc thử nữa. Lặp lại quy trình cho đến khi kim giữ ổn
định tại vị trí zero (0) ít
nhất trong 30 s.
CHÚ THÍCH 8: Kim đồng hồ sẽ giữ tại điểm zero ít
nhất trong 30 s khi đạt đến điểm cuối chuẩn độ.
6.2 Sử dụng
xylanh dung tích 10 μL, thêm chính
xác 10 μL nước cất vào
các chất trong bình (5.4) (với kim xylanh dưới bề mặt của dung dịch hấp thụ
chuẩn độ đến vị trí zero và ghi lại thể tích thuốc thử đã sử dụng). Lại lần
nữa, lắc bình chuẩn độ vài lần và nếu kim điện kế dịch chuyển, chuẩn độ trở lại
về vị trí zero. Bỏ qua thể tích thuốc thử Karl Fischer được thêm vào này; nó
tượng trưng cho bất kỳ nước có thể đi vào bình như hơi trong khi 10 μL nước đang
được thêm vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra việc cấp của xylanh dung tích 10 μL bằng cách cân
nó, sử dụng cân có khả năng cân chính xác đến ± 0,1 mg. Đảm bảo rằng các lần
cân nằm trong phạm vi 1 %.
6.4 Hàm lượng
nước, T, của thuốc thử Karl Fischer được tính bằng miligam trên mililit,
theo công thức sau:
trong đó
m là khối lượng của
nước được thêm vào, tính bằng miligam;
V là thể tích của
thuốc thử Karl Fischer tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ lượng nước đã thêm
vào, tính bằng
mililit.
7 Lấy mẫu
Xem TCVN 12545-1 (ISO 10101-1), Điều
5.
8 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 9: Thực hiện bên trong hay
bên ngoài phòng thử nghiệm, phép xác định đầu tiên được coi là sai số, vì các độ không
đảm bảo kèm theo việc kết nối dòng mẫu và làm sạch các đường lấy mẫu. Vì lý do này, lặp lại
các phép xác định là cần thiết trên dòng mẫu tiếp theo liên tục tại 1 L/min.
8.1 Lấy các chất
trong bình chuẩn độ (5.4) ra và thêm 20 mL dung dịch hấp thụ (4.2) vào
bình chuẩn
độ sử dụng xylanh khô (5.5). Nếu cần, thêm lượng nước vừa đủ cho đến khi đồng hồ
chỉ
lượng dư nước và chuẩn độ trở lại vị trí zero với thuốc thử Karl Fischer (4.1).
8.2 Đóng lỗ
đường vào khí bằng nút thủy tinh nhám 7/16, và đường ra khí bằng nút thủy tinh
nhám 5/13. Lắc bình một vài lần sao cho tất cả các bề mặt bên trong đều bị ướt
và lại điều chỉnh về vị trí zero bằng cách thêm thuốc thử nữa. Lặp lại quy
trình này cho đến khi kim giữ ổn định tại vị trí zero.
8.3 Việc sử dụng
thiết bị trong phòng thử nghiệm hoặc ở nhà máy được nêu trong 8.3.1 và 8.3.2.
8.3.1 Bật máy khuấy
và tiến hành đến 8.4. Nếu mẫu đang được lấy từ dòng được làm sạch liên tục,
thời gian làm sạch được nêu trong 8.4 có thể được giảm xuống.
8.3.2 Trong phòng
thử nghiệm, ngắt kết nối thiết bị khỏi nguồn chính, bật pin vận hành và kiểm
tra các pin có đáp ứng. Tắt máy khuấy và đảm bảo rằng bật nó cài đặt đến “ĐỌC”
(READ). Bây giờ thiết bị đã sẵn sàng mang đến nhà máy.
CẢNH BÁO: Thiết bị này không chống cháy mà về
thực chất cũng không an toàn. Phải xem xét các quy định an toàn
địa phương khi sử dụng thiết bị trong vùng nguy hại. Như một cảnh báo
tối thiểu, nên thực hiện thử nghiệm đối với các khí dễ cháy
trong khu vực khí được sử dụng.
8.4 Mở van điểm lấy mẫu và
làm sạch 5 mm đường mẫu tại tốc độ khoảng 10 L/min. Nối đồng hồ đo
khí thử nghiệm-ướt (5.2) với điểm mẫu và điều chỉnh lưu lượng đến tốc độ dòng
yêu cầu (1 L/min đối với
những dòng có chứa H2O nhỏ hơn 50 mg/m3 làm sạch trong
hơn 30 min.
8.5 Ngắt đồng hồ
đo khí thử nghiệm-ướt và nối ống đường vào khí của bình chuẩn độ với điểm mẫu,
sử dụng khớp nối kim loại (với các vòng “0” polycloropren) có khả năng kết nối thủy
tinh với thủy tinh
hoặc kim loại với thủy tinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6 Nối đường ra
của ống bảo vệ canxi clorua (5.3) với đồng hồ đo khí thử nghiệm-ướt và đường
vào với đường ra của bình chuẩn độ.
CHÚ THÍCH 12: Có thể sử dụng ống mềm dẻo để
kết nối.
8.7 Nối bình
chuẩn độ với dòng khí bằng cách lắp ống đường vào khí qua joang hình côn 7/16
và cho khí đi qua bình chuẩn độ trong 5 min, thêm thuốc thử nếu cần để duy trì
các chất trong bình chuẩn độ
tại vị trí đồng hồ zero.
8.8 Ghi lại số
đọc đồng hồ đo khí thử nghiệm-ướt tại thời điểm thuận tiện khi số
đọc vôn kế là tại vị trí zero. Ghi số đọc buret (chính xác đến 0,002 mL) kèm
theo thể tích của
khí. Phép chuẩn độ đầu tiên này có thể bỏ qua, vì kết quả rất dễ bị sai số.
8.9 Không gián
đoạn dòng chảy, cho một thể tích mẫu bổ sung (10 L trong trường hợp khí có chứa
lượng H2O nhỏ hơn 50 mg/m3) đi qua bình chuẩn độ,
lại lần nữa bổ sung thuốc thử để duy trì vôn kế tại hoặc gần vị trí zero trong
suốt quá trình chuẩn độ. Ghi số đọc đồng hồ đo khí thử nghiệm - ướt tại thời điểm khi vôn kế
ở trên zero, và số đọc buret tương ứng (chính xác đến 0,002 mL). Ghi nhiệt độ
và áp suất của khí trong đồng hồ đo khí thử nghiệm-ướt.
8.10 Lặp lại quy trình
8.9 nhiều lần nếu cần để nhận được số đọc không đổi (ít nhất là bốn lần chuẩn
độ).
9 Biểu thị kết quả
9.1 Phương pháp
tính toán
Hàm lượng nước của khí, tính bằng
miligam trên mét khối tại 273,15 K (0 °C) và 101,325 kPa (1 atm), theo công
thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
V là thể tích của
thuốc thử cần thiết, tính bằng mililit;
T là hàm lượng nước
của thuốc thử Karl Fischer được tính trong 6.4, tính bằng miligam nước trên
mililit;
θA là nhiệt độ của khí
trong đồng hồ khí thử nghiệm-ướt, tính bằng độ Celsius;
VA là thể tích
của khí đi qua bình
chuẩn độ, tính bằng lít;
PA là áp suất
tuyệt đối của khí trong đồng hồ đo khí thử nghiệm-ướt, tính bằng
kilipascal;
PW là áp suất
hơi của nước tại nhiệt độ θA, tính bằng kilopascal.
Nếu cần, hàm lượng nước quan sát được
có thể được hiệu chính đối với các ảnh hưởng do các hợp chất lưu huỳnh được mô tả trong
TCVN 12545-1 (ISO 10101-1), Điều 4.
9.2 Độ chụm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít
nhất các thông tin sau.
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Ngày tháng lấy mẫu hoặc thử nghiệm;
c) Địa điểm lấy mẫu
hoặc thử nghiệm;
d) Phép phân tích được thực hiện tại
hiện trường hay trên mẫu được quay trở lại phòng thử nghiệm;
e) Nhiệt độ và áp suất của dòng khí
tại thời điểm lấy mẫu hoặc phân tích;
f) Nồng độ và sự hiệu chính đối với
các chất cản trở có trong khí;
g) Bất kỳ sự sai khác nào so với quy
trình quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục A
(Quy
định)
Thiết bị Karl Fischer
Thiết bị được nêu trong Hình A1 và A2
và bao gồm các bộ phận chính sau đây.
A.1 Buret
Buret là loại piston có dung tích 5 mL
với khóa hai chiều
bằng PTFE, được gắn trên đế của thiết bị. Thang buret được chia thành từng vạch
0,005 mL. Có thể ước lượng số đọc buret chính xác đến 0,002 mL. Có thể sử dụng
buret tự động phù hợp có tính năng tương tự như buret piston.
A.2 Bình chứa
Đây là chai Duran dung tích 250 mL cải
biến được bảo vệ bởi một ống làm khô như được nêu trong Hình A2. Kết nối giữa bình chứa và
buret là khớp nối núm, được gắn dính với ống neopren.
A.3 Bình chuẩn
độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được bôi trơn các khớp nối thủy
tinh nhám (việc làm kín được thực hiện bởi thuốc thử vì bình chuẩn độ
được lắc để làm ướt các bề mặt bên trong). Ống đường vào khí có đường
kính trong là 2,5 mm và kéo dài đến phạm vi 5 mm của đế bình. Một
ống dẫn mềm từ buret được vuốt bé lại thành vòi nhỏ, có đường kính trong 0,2
mm, để ngăn ngừa khuếch tán của thuốc thử vào bình chuẩn độ.
CHÚ THÍCH 13: Ống dẫn từ
buret bằng polyetylen mềm dẻo là cần thiết sao cho bình có thể lắc
không bị khuấy động các kết nối bất kỳ. Trong suốt quá trình sử dụng bình thường, sự
khuếch tán của hơi ẩm qua ống không đáng kể. Đôi khi thuốc thử còn lại trong
ống, nên rửa kỹ trước khi sử dụng.
A.4 Đế
Đế thiết bị có mạch điện sơ đồ được
trình bày trong Hình A.3 và máy
khuấy từ.
CHÚ THÍCH 14: Chức năng điện như sau:
Khi có lượng dư nước thì các điện cực bị
phân cực và trở kháng đi qua chúng trở thành chuỗi giống như bộ điện trở 1 MΩ. Do vậy vôn
kế biểu thị khoảng 0,5 V. Khi có lượng dư thuốc thử Karl Fischer, thì các điện cực
bị khử phân cực và trở kháng đi qua chúng trở nên rất nhỏ so với bộ
điện trở 1 MΩ. Bấy giờ vôn kế sẽ biểu thị 0 V. Mạch điện đưa ra dấu hiệu điểm
cuối rõ nét hơn rất nhiều dòng điện đang đo mạch.
CHÚ THÍCH 15: Kinh nghiệm cho thấy
rằng cần sử dụng thanh khuấy từ có chiều dài từ 20 mm đến 25 mm để đảm bảo trộn
đều các chất trong bình.
Hình A.1 - Chi tiết bình
chuẩn độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.2 - Thiết bị
chuẩn độ - Bộ lắp ráp điển hình
Hình 3 - Sơ
đồ mạch điện
1) Các rây phân tử loại 4A (đường kính lỗ 0,4 nm) hoặc
loại 5A (đường kính lỗ 0,5 nm) là một ví dụ về
sản phẩm thích hợp có sẵn trên thị trường. Thông
tin này được cung cấp để thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không phải là
khuyến nghị của tiêu chuẩn cho sản phẩm này.