1 Đường ống dẫn mẫu vào
|
6 Hộp chứa mẫu
|
2 Bộ lọc hạt lơ lửng (lọc bụi)
|
7 Máy bơm mẫu
|
3 Bộ hẹn giờ
|
8 Thiết bị kiểm soát lưu lượng
|
4 Áp kế
|
9 Máy bơm chân không phụ trợ
|
5 Van điện từ
|
|
Hình 1 - Hệ thống mẫu
để tự động thu mẫu không khí tích phân
6.2 Hệ thống làm
sạch bình chứa mẫu (Hình 2)
6.2.1 Máy bơm chân không, có khả năng hút
chân không hộp chứa mẫu tới áp suất tuyệt đối ≤ 2 Pa.
6.2.2 Ống chia dòng, bằng thép không gỉ,
có kết nối để đồng thời làm sạch một số hộp.
6.2.3 Van đóng (chín van).
6.2.4 Áp kế, bao gồm khoảng từ 0
kPa đến 350 kPa, để giám sát áp suất khí zero.
6.2.5 Bẫy đông lạnh (hai bẫy), bao gồm
các bẫy hình ống mở hình chữ U được làm mát bằng dung dịch agon lỏng để ngăn
ngừa ô nhiễm từ sự khuếch tán dầu trở lại từ máy bơm chân không và cung cấp khí
zero sạch đến hộp chứa mẫu.
6.2.6 Thiết bị đo chân không, có khả năng đo chân
không trong ống chia dòng đến áp suất tuyệt đối 15 Pa hoặc ít hơn, với các đơn
vị thang đo 0,1 Pa.
6.2.7 Van kiểm soát lưu lượng, để điều chỉnh lưu
lượng của khí zero vào các hộp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.9 Lò đẳng nhiệt, dùng để làm nóng
hộp tới 375 K (không được thể hiện trong Hình 2).
CHÚ DẪN
1 van thông hơi
12 van đóng thông hơi
2 van khí 3 ngả
13 van đóng chân không
3 nguồn cấp khí zero
14 van đóng thiết bị đo chân không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15 van đóng khí zero
5 bơm chân không
16 van kiểm soát lưu lượng
6 van đóng bơm hút chân không
17 thông hơi
7 van thông hơi
18 van đóng thông hơi
8 van đóng
19 ống chia dòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 bình chứa mẫu
10 áp kế
21 van bình chứa
11 thiết bị đo chân không
Hình 2 - Hệ thống làm
sạch hộp chứa
6.3 Hệ thống phân
tích (Hình 3)
6.3.1 Hệ thống FID, bao gồm bộ kiểm
soát lưu lượng cho nhiên liệu FID và không khí đốt, bộ kiểm soát nhiệt độ cho
FID, và các thiết bị điện tử xử lý tín hiệu.
Các lưu lượng khí đốt của FID, hydro và khí
mang heli sẽ được xác định theo hướng dẫn của nhà sản xuất để đạt được đáp ứng
FID phù hợp trong khi duy trì ngọn lửa ổn định trong tất cả các giai đoạn của
chu trình phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng một bộ tích phân và máy ghi biểu
đồ riêng biệt, cần hết sức cẩn thận để đảm bảo rằng các thành phần này không
gây nhiễu nhau bằng điện hoặc điện tử. Kiểm soát lựa chọn khoảng cho cả bộ tích
phân và bộ phân tích FID có thể không cung cấp tỉ lệ khoảng chính xác, do đó,
chuẩn bị các đường chuẩn cho từng khoảng. Bộ tích phân phải có khả năng đánh
dấu điểm bắt đầu và kết thúc của các pic, kẻ đường nền phù hợp giữa điểm đầu và
cuối của giai đoạn tích phân và tính diện tích pic.
6.3.3 Bẫy đông lạnh, được làm từ một ống
thép không gỉ có đường kính bên ngoài 3 mm, đường kính bên trong 2 mm (xem Hình
4).
Nhồi phần trung tâm của bẫy (70 mm đến 100
mm) bằng hạt thủy tinh silan hoá (đường kính từ 180 μm đến 250 μm), sử dụng các
nút bông nhỏ silan hoá để giữ lại các hạt. Các cánh tay của bẫy sẽ có đủ dài để
cho phép phần đính hạt của bẫy được chìm dưới mức đông lạnh trong bình lắng.
Kết nối bẫy trực tiếp vào van sáu cổng để giảm thiểu chiều dài đoạn giữa bẫy và
FID. Gắn bẫy để chừa khoảng trống sao có thể sử dụng và rút ra để thuận tiện
cho việc làm mát và làm nóng bẫy.
6.3.4 Van sáu cổng
Xác định vị trí van sáu cổng và càng nhiều
ống nối như thực tế cho phép bên trong lò, hoặc làm nóng nó đạt từ 353 K đến
363 K, để giảm thiểu tổn thất qua tường hoặc hấp phụ/giải hấp trong ống nối.
Tất cả các đường đều phải ngắn gọn theo thực tế.
6.3.5 Bộ điều chỉnh áp suất nhiều giai đoạn (ba bộ).
Bộ điều chỉnh màn chắn hai giai đoạn bằng
thép không rỉ với đồng hồ đo áp suất để sử dụng với bình khí heli, không khí và
hydro.
6.3.6 Bộ điều chỉnh lưu lượng phụ hoặc bộ
điều chỉnh áp suất
(hai bộ), để duy trì lưu lượng không đổi, trong vòng ± 1 ml/min, đối với khí
mang heli và hydro.
6.3.7 Van kim nhỏ (hai van).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.8 Bình lắng, để giữ chất làm lạnh
được sử dụng để làm mát bẫy, có kích thước để chứa phần chim của bẫy.
6.3.9 Dụng cụ đo áp suất tuyệt đối, bao phủ khoảng từ 0
kPa đến 60 kPa, với các đơn vị đo 0,25 kPa, để theo dõi thể tích lặp lại của
không khí mẫu qua bẫy đông lạnh.
6.3.10 Bình chân không, có dung tích 1 L
đến 2 L, thường là 1 L.
CHÚ DẪN
1 Máy bơm chân không
10 Bình lắng
18 Van đóng khí zero
2 Máy đo áp suất tuyệt đối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19 Thiết bị đo áp suất
3 Van kim nhỏ (chỉnh lưu lượng mẫu)
12 Van sáu cổng
20 Hệ thống FID
4 Bộ kiểm soát lưu lượng hoặc áp suất
---: vị trí bẫy
21 Máy lọc khí
- -: vị trí bơm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Van đóng chân không
13 Thoát khí (thừa)
22 Bộ kiểm soát lưu lượng hoặc áp suất
6 Van đóng thiết bị đo
14 Lưu lượng kế kiểu phao
23 Không khí
7 Bộ lọc khí
15 Van ba chiều
24 Khí zero
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16 Van kim nhỏ
25 Bình đựng mẫu bị nén
9 Bình chân không
17 Van hộp chứa
26 Thiết bị xử lý dữ liệu
Hình 3 - Hệ thống
phân tích NMVOC
Kích thước tính bằng
milimét
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Bông thủy tinh
3 Hạt thủy tinh có đường kính 180 μm đến 250 μm
a Để phù hợp với bình lắng.
Hình 4 - Bẫy mẫu đông
lạnh
6.3.11 Máy lọc khí (ba máy), chứa natri
sulphit khan hoặc silica gel và sàng phân tử 5A để loại bỏ độ ẩm và tạp chất
hữu cơ khỏi dòng khí heli, không khí và hydro.
Kiểm tra độ tinh khiết của máy lọc khí trước
khi sử dụng bằng cách đưa khí zero qua máy và phân tích khí theo 10.3. Máy lọc
khí sạch sẽ nếu nồng độ của NMVOC trong khí đi ra thấp hơn giới hạn phát hiện
của phương pháp.
6.3.12 Hệ thống làm ấm bẫy, bao gồm một lò sắc
ký, nước máy nóng, hoặc các phương tiện khác để làm nóng bẫy đạt từ 353 K đến
363 K.
Cách đơn giản để làm ấm bẫy là một cái cốc
hoặc bình lắng chứa đầy nước máy được giữ ở 353 K đến 363 K như yêu cầu trong
suốt thời gian thử nghiệm. Các nguồn nhiệt có khả năng lặp lại tốt hơn được
khuyến cáo, bao gồm lò sắc ký cài đặt nhiệt độ, làm nóng bẫy hoặc bất kỳ loại
lò nào làm tăng nhiệt độ bẫy đạt từ 353 K đến 363 K trong 1 min đến 2 min
(không được hiển thị trong Hình 3).
6.3.13 Các van đóng (bốn van), không bị
rò rỉ, hai cái ở mỗi bên của bể chân không, một ở áp kế tuyệt đối và một trên
bình khí zero dùng để kiểm tra rò rỉ của hệ thống phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.15 Ống thoát khí, để giữ bẫy ở áp
suất không khí trong quá trình bẫy.
6.3.16 Lưu lượng kế kiểu phao, để kiểm chứng lưu
lượng thông gió.
6.3.17 Van ba chiều.
6.3.18 Ống thép không gì cấp độ sắc ký và
phụ kiện
để kết nối.
Tất cả các vật liệu tiếp xúc với mẫu, chất
phân tích hoặc khí hỗ trợ trước khi phân tích phải làm bằng thép không rỉ hoặc
các kim loại trơ khác. Không sử dụng ống nhựa hoặc ống polytetrafluoroethylen
hoặc phụ kiện.
6.3.19 Áp kế, có khả năng đọc tới
500 kPa.
7 Thuốc thử và vật
liệu
7.1 Bình khí chứa khí hell và
hydro, có độ tinh khiết cao.
7.2 Bình khí đốt có chứa ít hơn 0,02
ppm hydrocarbon hoặc nguồn khí tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình khí có chứa nồng độ propan từ 1 ppm đến
100 ppm 43 ppmC đến 300 ppmC) trong không khí, được liên kết với chuẩn quốc gia
phù hợp với phần có liên quan của ISO 6145 và ISO 6141. Khí chuẩn này có thể
được pha loãng theo thể tích với khí zero (xem 7.4) để cung cấp các chuẩn có
nồng độ phù hợp trong phạm vi đo dự kiến.
7.4 Khí zero
Bình khí có chứa hydrocarbon có nồng độ không
lớn hơn giới hạn phát hiện của phương pháp thử. Thu được không khí zero từ một
bình khí nén được lọc bởi natri sulfit khan hoặc silica gel và sàng phân tử 5A
hoặc than hoạt tính, hoặc bằng cách làm sạch xúc tác không khí xung quanh.
Đưa khí zero dùng cho việc làm sạch hộp chứa
mẫu qua bẫy đông lạnh để làm sạch lần cuối, sau đó qua một bộ tạo bọt nước
không chứa hydrocarbon (hoặc thiết bị khác) để làm ẩm.
7.5 Chất làm đông lạnh (điểm sôi, 87 K).
Nên sử dụng agon lỏng.
Nếu argon lỏng không thể duy trì nhiệt độ của
bẫy ở mức 87 K do vị trí của phòng thử nghiệm ở độ cao lớn (nơi có áp suất
không khí tiêu chuẩn dưới 101,3 kPa), có thể sử dụng một hệ thống điện lạnh cơ
khí (xem 12.5). Không được sử dụng chất làm đông với điểm sôi thấp hơn, ví dụ
như nitơ lỏng, vì có khả năng oxy bị giữ từ không khí mẫu, có thể dẫn tới khả
năng nổ hoặc cháy. Ngoài ra, metan có thể bị giữ lại.
8 Làm sạch và chuẩn
bị hộp chứa mẫu
Kiểm tra rò rỉ và làm sạch các hộp chứa chất
khỏi các chất bẩn trước khi lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi lại áp suất cuối cùng và đóng van hộp
chứa, sau đó kiểm tra áp suất sau 24 h. Nếu không bị rò rỉ, áp suất sẽ không
giảm hơn 15 kPa trong suốt thời gian 24 h ở nhiệt độ không đổi.
Ghi lại kết quả kiểm tra rò rỉ trên Bảng dữ
liệu lấy mẫu (Phụ lục A).
Lắp ráp hệ thống làm sạch hộp chứa, như minh
họa trong Hình 2.
Đóng tất cả các van. Thêm chất làm đông vào
cả máy bơm chân không và bẫy cung cấp khí zero. Nối (các) hộp chứa vào ống phân
phối.
Mở van đóng thoát khí (18) và các van hộp
chứa để giải phóng bất kỳ áp suất còn lại nào trong hộp. Khi đó đóng van thoát
khí (18) và mở van đóng chân không (14).
Khởi động máy bơm chân không, mở các van đóng
chân không (13) và (6), và rút hộp đựng đến ≤ 2 Pa trong 4 h đến 5 h, làm nóng
chúng không quá 375 K trong lò đẳng nhiệt.
Hàng ngày hoặc thường xuyên hơn nếu cần, thổi
khí zero qua bẫy đông lạnh, sử dụng van (1) và (7) để loại bỏ nước bị giữ lại
từ các chu kỳ làm sạch ống trước đó.
Đóng van chân không và van bộ đo chân không
tương ứng với (6) và (14), và mở các van đóng khí zero (8) và (15) để giảm áp suất
(các) hộp chứa bằng khí zero ẩm tới xấp xỉ 200 kPa trên áp suất không khí. Nếu
sử dụng hệ thống máy phát khí zero, hạn chế lưu lượng để duy trì chất lượng khí
zero.
Đóng van đóng khí zero (15) và cho phép (các)
hộp chứa tỏa hơi ra áp suất không khí thông qua van đóng thoát khí (18). Đóng
nắp van thoát khí (18).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại ba bước trên một hoặc nhiều lần, cho
đến khi giá trị trắng nhỏ hơn giới hạn phát hiện của quy trình.
Không sử dụng bất kỳ bình nào chưa kiểm tra
làm sạch.
Rút chân không lại hộp đựng đến ≤ 2 Pa, sử dụng
hệ thống làm sạch hộp chứa. Đóng (các) van hộp chứa, tháo (các) hộp chứa ra
khỏi hệ thống làm sạch hộp và đậy nắp các chỗ kết nối hộp chứa với các phụ kiện
bằng thép không gỉ.
Các hộp chứa khi đó sẽ sẵn sàng để thu mẫu
không khí. Đính kèm thẻ nhận dạng vào cổ của mỗi hộp chứa để ghi chép tại hiện
trường và cho các mục đích về bảo quản. Ghi lại áp suất hộp chứa là "ban
đầu” trên Bảng dữ liệu lấy mẫu (xem Phụ lục A).
Kiểm tra rò rỉ hệ thống mẫu và phía cửa ra
của máy bơm mẫu trước khi sử dụng bằng cách gắn thiết bị đo chân không vào cửa
nạp hộp chứa thông qua nối ống với đầu nối chữ T, đóng đầu bơm vào, và giải
phóng khoảng 15 Pa. Nếu áp suất vẫn bằng ± 0,4 Pa trong 15 min, với máy bơm
được cấp điện, bơm và đường nối khi đó chắc chắn không rò rỉ.
9 Lấy mẫu
9.1 Quy định chung
Cách thức lấy mẫu chung phải tuân theo TCVN
5970 (ISO/TR 4227).
Lựa chọn thiết bị kiểm soát lưu lượng để cung
cấp lưu lượng không đổi sao cho hộp chứa được nén đến khoảng 200 kPa (một atm
trên áp suất không khí xung quanh), trong khoảng thời gian lấy mẫu mong muốn
(xem 9.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cẩn thận trong việc lựa chọn, làm sạch và xử
lý các hộp chứa mẫu và thiết bị lấy mẫu để tránh làm mất mẫu hoặc nhiễm bẩn các
mẫu.
9.2 Thu thập mẫu
Lắp ráp bộ máy lấy mẫu như được thể hiện
trong Hình 1, với các đường nối giữa bơm mẫu và hộp chứa càng ngắn càng tốt để
giảm thiểu thể tích của chúng. Làm sạch đường vào mẫu ở lưu lượng vài lít trên
phút, sử dụng bơm chân không phụ nhỏ để giảm thời gian ở lại của mẫu.
Xác định lưu lượng cần thiết để điều áp hộp
chứa tới khoảng 200 kPa (một atm trên áp suất không khí xung quanh hoặc 2 atm
áp suất tuyệt đối) trong khoảng thời gian mẫu mong muốn, sử dụng Công thức sau:
Trong đó
qv là lưu lượng, tính
theo mililit trên phút;
p là tỷ số áp suất tuyệt đối cuối cùng hộp,
(pa + pg)/pa;
V là thể tích bình chứa, tính bằng mililit;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ta là khoảng thời gian lấy mẫu,
tính bằng phút;
pg là áp suất trong bình
lớn hơn áp suất không khí, tính bằng kilopascals; và
pa là áp suất không
khí tiêu chuẩn, 101,3 kPa.
Ví dụ, nếu một hộp chứa 6 L được đổ vào
khoảng 100 kPa trên áp suất không khí trong 3 h, lưu lượng được tính như sau:
= 66 ml/min
Điều chỉnh thiết bị kiểm soát lưu lượng để
duy trì lưu lượng không đổi ở lưu lượng được tính toán đi vào trong hộp chứa
trong khoảng thời gian lấy mẫu mong muốn. Điều này sẽ duy trì lưu lượng tương
đối bất biến cho tới áp suất hộp chứa khoảng 200 kPa, sau đó lưu lượng giảm
xuống cùng với áp suất gia tăng. Tại 101,3 kPa trên áp suất không khí, lưu
lượng sẽ vào khoảng 10 % thấp hơn so với lưu lượng ban đầu, phụ thuộc vào hiệu
suất của máy bơm.
Đặt bộ lọc hạt lơ lửng ở phía trước thiết bị
kiểm soát lưu lượng. Kiểm tra hệ thống lấy mẫu khỏi nhiễm bẩn bằng cách đưa hai
hộp chứa sạch và đã giải phóng áp suất (xem Điều 8) bằng khi zero ẩm qua hệ
thống lấy mẫu. Phân tích các hộp chứa theo 10.4. Hệ thống lấy mẫu không bị
nhiễm bẩn nếu các hộp chứa cacbon ở nồng độ thấp hơn giới hạn phát hiện của hệ
thống.
Quan sát lưu lượng vào hệ thống lấy mẫu trong
quá trình kiểm tra ô nhiễm hệ thống để đảm bảo lưu lượng mẫu vẫn tương đối ổn
định (± 10 %) cho đến khoảng 100 kPa trên áp suất không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lắp lại hệ thống lấy mẫu. Kiểm tra xem bộ hẹn
giờ, bơm và van điện tử đã được nối và vận hành chính xác không.
Xác minh xem bộ hẹn giờ đã được đặt chính xác
cho khoảng thời gian lấy mẫu mong muốn và van điện tử đang đóng hay không. Kết
nối (các) hộp chứa đã được làm sạch và dã rút áp suất vào hệ thống lấy mẫu
không bị ô nhiễm, bằng cách sử dụng van điện từ, để lấy mẫu.
Xác minh rằng van điện từ đóng. Mở (các) van
hộp chứa. Tạm thời kết nối một lưu lượng kế kiểu phao nhỏ với đầu nối vào của
mẫu để xác minh rằng không có dòng chảy.
CHÚ THÍCH 2: Việc phát hiện dòng chảy sẽ chỉ
ra một van điện từ bị rò rỉ (hoặc đang mở) hoặc kết nối không được siết chặt.
Tháo vòng lưu lượng kế kiểu phao sau quy trình
phát hiện rò rỉ. Ghi lại các thông tin cần thiết trên Bảng dữ liệu lấy mẫu (xem
Phụ lục A). Cài đặt lập trình bộ hẹn giờ tự động để kích hoạt và dừng (các) bơm
và để mở và đóng van điện từ tại thời điểm thích hợp cho khoảng thời gian mẫu
đã chọn. Lấy mẫu sẽ tự động bắt đầu vào thời gian đã lập trình.
Vào cuối giai đoạn lấy mẫu, ghi lại áp suất
ống cuối cùng trên Bảng dữ liệu lấy mẫu (xem Phụ lục A). Sau đó đóng (các) van
hộp chứa và tháo (các) hộp chứa ra khỏi hệ thống lấy mẫu. Lưu ý rằng áp suất
hộp chứa phải cao hơn khoảng 100 kPa so với áp suất không khí.
Nếu áp suất hộp chứa không xấp xỉ 100 kPa
trên áp suất không khí, thử xác định và hiệu chỉnh nguyên nhân trước khi lấy
mẫu tiếp theo. Lắp lại nắp van hộp chứa.
Hoàn thành các thông tin bắt buộc trên thẻ
nhận dạng trên (các) hộp chứa mẫu và trên Bảng dữ liệu hiện trường. Ghi lại
trên Bảng dữ liệu lấy mẫu bất kỳ điều kiện không khí hoặc các hoạt động đặc
biệt trong khu vực (như mưa, khói, xây dựng, cây, v.v...) có thể ảnh hưởng đến
thành phần mẫu.
Trả lại (các) hộp chứa về phòng thí nghiệm để
phân tích mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1 Lắp ráp
Lắp ráp hệ thống phân tích (xem Hình 3)
10.2 Kiểm tra rò rỉ hệ thống phân tích
Kiểm tra hệ thống phân tích xem có rò rỉ
trong quá trình kiểm tra hệ thống, trước một loạt các phân tích, hoặc nếu nghi
ngờ có rò rỉ. Thêm bước này trong sổ tay quy trình thao tác chuẩn do người dùng
chuẩn bị (SOP) (xem 11.2). Kiểm tra rò rỉ hệ thống phân tích bằng cách đặt van
sáu cổng (12) vào vị trí bẫy, đóng van đo áp suất tuyệt đối (6), và đặt van ba
chiều (15) ở vị trí khí zero. Mở van đóng mở khí zero (18), điều áp hệ thống
tới khoảng 350 kPa trên áp suất không khí, và đóng van. Đọc áp suất bằng máy đo
áp suất (19).
Kiểm tra lại áp suất sau khoảng 3 h. Nếu nó
không giảm hơn 15 kPa, hệ thống được coi là không có rò rỉ. Nếu hệ thống không
có rò rỉ, làm giảm áp suất của hệ thống, đóng nắp tắt khí zero (18), mở van đo
áp suất tuyệt đối (6), và đặt van ba chiều (15) vào vị trí lấy mẫu.
10.3 Xác định thể tích mẫu
Đo một lượng lặp lại chính xác không khí mẫu
thông qua bẫy đã được làm mát bằng chất làm đông lạnh, sử dụng bể chân không
(9) và bộ đo áp suất tuyệt đối (2), như sau.
Đóng van đóng mẫu (8), mở van ngắt chân không
(5), và rút áp suất bể chân không (9) bằng bơm chân không đến một mức chân
không ban đầu định trước (ví dụ 15 kPa). Sau đó đóng van ngắt chân không (5) và
mở van đóng mẫu (8) để cho khi mẫu được hút qua bẫy đông lạnh (11) và vào bể
chân không (9) cho đến khi đạt được áp suất bể định trước (ví dụ 40 kPa).
Xác định thể tích khi (cố định) của không khí
được lấy mẫu bằng việc tăng áp suất trong bể chân không (sự khác biệt giữa các
áp suất định trước) được đo bằng máy đo áp suất tuyệt đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định xấp xỉ thể tích mẫu sử dụng Công
thức sau:
Trong đó
Vs là thể tích mẫu
không khí, tính bằng mililit, ở điều kiện tiêu chuẩn 273 K và 101,3 kPa;
∆p là chênh lệch áp suất được đo bằng
máy đo, kilopascals;
Vr là thể tích của bể
chân không, (thường là 1 000 ml);
ps là áp suất tiêu
chuẩn, 101,3 kPa;
Ta là nhiệt độ môi
trường xung quanh, tính bằng kelvin; và
Ts là nhiệt độ tiêu
chuẩn, 273 K.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Lượng mẫu điển hình được sử dụng
trong quy trình này là từ 200 ml đến 300 ml.
Việc xác định thể tích mẫu chỉ cần được thực
hiện một lần trong quá trình kiểm tra hệ thống và là một phần của sổ tay SOP do
người dùng chuẩn bị (xem 11.2)
10.4 Hệ thống phân tích hiệu chuẩn động
Thực hiện hiệu chuẩn động ban đầu của hệ
thống phân tích trước khi phân tích mẫu, tại năm nồng độ hoặc nhiều hơn trên
mỗi khoảng đo để xác định đường hiệu chuẩn. Sau đó thực hiện các quy trình này
ít nhất một lần trong mỗi đợt phân tích. Ghi lại điều này trong sổ tay SOP do
người dùng chuẩn bị (xem 11.2). Kiểm tra hiệu chuẩn bằng kiểm tra hiệu chuẩn
tại hai hoặc ba điểm (bao gồm cả zero) mỗi ngày mà hệ thống phân tích được sử
dụng để phân tích các mẫu. Dùng chuẩn hiệu chuẩn của propan để hiệu chuẩn hệ thống
phân tích.
Lấy mẫu các chuẩn hiệu chuẩn trực tiếp từ một
ống chia dòng thoát khí hoặc ống hình chữ T.
CHÚ THÍCH 1: Nồng độ cacbon trong propan tính
bằng ppmC gấp ba lần nồng độ thể tích thể hiện bằng ppm. Chọn một hoặc nhiều tổ
hợp các thông số sau để cung cấp (các) khoảng đo mong muốn:
- Thiết đặt bộ tiết giảm FID,
- Thiết lập điện áp đầu ra,
- Bộ phân giải của thiết bị xử lý dữ liệu
(nếu có áp dụng),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chuẩn từng phạm vi riêng biệt và chuẩn
bị một đường chuẩn hiệu chuẩn riêng cho mỗi phạm vi.
CHÚ THÍCH 2: Các bộ tích hợp GC hiện đại cung
cấp các phạm vi tự động mà nồng độ của vài thập kỷ có thể được lập trình thông
qua một phạm vi đơn lẻ. Thêm các biến thể áp dụng cho thiết kế hệ thống cụ thể
trong SOP do người sử dụng chuẩn bị (xem 12.1).
Phân tích từng chuẩn hiệu chuẩn ba lần theo
quy trình trong 10.3. Đảm bảo lưu lượng, áp suất bắt đầu và kết thúc, mức chất
làm đông lạnh ban đầu trong bình lắng, thời gian, làm nóng, cài đặt thiết bị
thu dữ liệu và các biến khác giống như những gì sẽ được sử dụng trong quá trình
phân tích các mẫu không khí xung quanh. Lưu lượng tiêu biểu cho các loại khí
là:
- Hydro, 30 ml/min,
- Khí mang heli, 30 ml/min,
- không khí đốt, 400 ml/min.
Tính trung bình của ba lần phân tích cho mỗi
chuẩn nồng độ và vẽ đường hiệu chuẩn với trung bình diện tích pic đã tích phân
so với nồng độ thể hiện bằng ppmC. Độ lệch chuẩn tương đối của ba phân tích cần
nhỏ hơn 3 % (trừ nồng độ zero).
Nếu đường cong phi tuyến tính, lặp lại tại
các điểm xuất hiện lệch bất thường. Đáp ứng đã được cho thấy là tuyến tính
trong một phạm vi rộng (0 ppmC đến 10 000 ppmC). Nếu vẫn còn sự phi tuyến tính,
cố gắng xác định và khắc phục vấn đề.
Nếu vấn đề không thể giải quyết, cần xác định
các điểm bổ sung trong vùng phi tuyến tính để xác định đường cong hiệu chuẩn
đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đảm bảo rằng hệ thống phân tích đã được lắp
ráp đúng cách, kiểm tra rò rỉ, và hiệu chuẩn đúng thông qua một hiệu chuẩn tiêu
chuẩn động. Kích hoạt FID (20) và để nó ổn định. Kiểm tra và điều chỉnh (4) áp
suất của khí mang heli để cung cấp lưu lượng khí mang chính xác cho hệ thống.
Heli được sử dụng để đuổi không khí và metan từ bẫy vào cuối giai đoạn lấy mẫu
và để mang NMVOC đã được làm bay hơi lại từ bẫy vào FID. Một bộ điều khiển lưu
lượng hoặc áp suất giữa bình và FID được khuyến cáo để điều chỉnh áp suất heli
hoặc lưu lượng tốt hơn so với bộ điều khiển bình đa cấp. Khi sử dụng một bộ
điều khiển áp suất phụ, giai đoạn sau của bộ điều chỉnh hai giai đoạn phải được
đặt ở áp suất cao hơn áp suất của bộ điều chỉnh một giai đoạn. Đồng thời kiểm
tra lưu lượng của hydro FID và không khí đốt (xem 10.4).
Đóng van đóng mẫu (8), và mở van ngắt chân
không (5) để rút áp suất bể chân không (9) đến một giá trị xác định trước, ví
dụ: 15 kPa. Với bẫy ở nhiệt độ phòng, đặt van sáu cổng (12) vào vị trí bơm vào.
Mở van đóng mẫu (8) và điều chỉnh van kim nhỏ
(3) để lưu lượng bẫy thích hợp từ 50 ml/min đến 100 ml/min.
CHÚ THÍCH 1: Lưu lượng sẽ chậm hơn khi bẫy bị
lạnh đi.
Kiểm tra áp suất hộp chứa mẫu trước khi gắn
nó vào hệ thống phân tích và ghi lại trên Bảng dữ liệu lấy mẫu (xem Phụ lục A).
Kết nối hộp chứa mẫu với van sáu cổng, như thể hiện trong Hình 3. Hoặc van hộp
chứa hoặc van kim nhỏ được cài đặt giữa hộp chứa và ống thông hơi được sử dụng
để điều chỉnh lưu lượng hộp chứa đến một giá trị cao hơn một chút so với lưu
lượng bẫy được đặt bồi van kim lưu lượng mẫu. Phần thừa thải ra thông qua lỗ
thông hơi, đảm bảo rằng khí mẫu chạy qua bẫy đang ở áp suất không khí. Kết nối
lỗ thông hơi với một chỉ thị lưu lượng giống một máy đo lưu lượng kiểu phao để chỉ
ra dòng thoát khí, giúp điều chỉnh van kim nhỏ.
Mở van hộp chứa (17) và điều chỉnh hộp (16)
hoặc van kim nhỏ lưu lượng mẫu để có lưu lượng thoát khí trung bình như thể
hiện trong lưu lượng kế kiểu phao (14). Đóng van đóng mẫu (8) và mở van ngắt
chân không (5) (nếu chưa mở) để rút áp suất bể chân không. Với van sáu cổng
(12) ở vị trí bơm và van ngắt chân không (5) mở, mở van đóng mẫu (8) trong 2
min đến 3 min, để xả và chuẩn bị đường khí vào dây. Đóng van đóng mẫu (8) và
rút áp suất bể chân không đến áp suất bắt đầu lấy mẫu định trước (thường là 15
kPa) như được chỉ ra bằng thiết bị đo áp suất tuyệt đối (2).
Chuyển van sáu cổng (12) đến vị trí bẫy.
Nhúng bẫy (11) trong chất làm đông lạnh. Cho phép vài phút để bẫy nguội hoàn
toàn (chỉ thị khi chất làm đông lạnh ngừng sôi).
Thêm chất làm đông lạnh nếu cần thiết để duy
trì mức ban đầu được sử dụng trong quá trình hiệu chuẩn động của hệ thống. Duy
trì mức chất lỏng của chất làm đông lạnh đối với bẫy. Đảm bảo rằng phần bọc
thủy tinh của bẫy được nhúng trong chất làm đông lạnh, nhưng không phải là khớp
nối kết nối bẫy với van.
Mở van đóng mẫu (8) và quan sát áp suất gia
tăng trên máy đo áp suất tuyệt đối (2). Khi đạt đến áp suất định trước cụ thể
(thông thường là 40 kPa) đại diện cho thể tích mẫu mong muốn, đóng van đóng mẫu
(8). Thêm một ít chất làm đông lạnh hoặc nâng bình lắng (10) để nâng mực chất
lỏng lên điểm cao hơn từ 3 mm đến 15 mm so với mức ban đầu khi bắt đầu bẫy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển van sáu cổng (12) đến vị trí bơm, giữ
bình lắng trên bẫy đông lạnh cho đến khi khí metan và những pic đã giảm (10 s
đến 20 s). Lúc đó đóng van hộp chứa (17) để bảo tồn phần mẫu còn lại trong hộp.
Bật thiết bị thu dữ liệu (26) và lấy bình lắng (10) ra khỏi bẫy (11).
Đóng cửa lò GC và để lò GC (hoặc hệ thống làm
nóng bẫy thay thế) làm nóng bẫy với tốc độ định trước (thường là 30 K/min) đến
365K. Nhanh chóng làm nóng bẫy làm bay hơi chất NMVOC đã được làm giàu đi vào
FID. Tốc độ tăng một cách thống nhất của nhiệt độ bẫy giúp giảm sự biến đổi và
tạo điều kiện chỉnh sửa chính xác hơn đường nền khi thay đổi độ ẩm. Khi sử dụng
lò sắc ký để gia nhiệt bẫy, các thông số sau đây đã được cho là chấp nhận được:
- Nhiệt độ ban đầu: 300 K;
- Thời gian bắt đầu ban đầu: 0,20 min (sau
khi bắt đầu thiết bị giảm dữ liệu);
- Tốc độ tăng nhiệt: 30 K/min;
- Nhiệt độ cuối cùng: 365 K.
Sử dụng quá trình làm nóng và nhiệt độ tương
tự cho cả việc hiệu chuẩn và phân tích mẫu. Gia nhiệt bẫy quá nhanh có thể gây
ra đáp ứng ban đầu tiêu cực, có thể cản trở sự tích phân chính xác. Gia nhiệt
quá chậm lại mở rộng pic, làm cho tích phân của pic khó lặp lại được. Một số
thử nghiệm ban đầu có thể là cần thiết để xác định quy trình gia nhiệt tối ưu
cho mỗi hệ thống.
Khi đã thiết lập, quy trình đã được thiết lập
đối với từng phép phân tích được bao gồm trong sổ tay SOP (xem 11.2).
Tiếp tục tích phân (thông thường, trong
khoảng 1 min đến 2 min là đủ) để bao gồm tất cả các pic của các hợp chất hữu cơ
và để thiết lập đường nền FID điểm cuối cùng, như trong Hình 5. Thiết bị xử lý
dữ liệu phải có khả năng đánh dấu điểm bắt đầu và kết thúc pic, xây dựng đường
nền hoạt động thích hợp giữa điểm đầu và cuối của giai đoạn tích phân, và tính
diện tích pic đã hiệu chỉnh tạo thành. Khả năng này là cần thiết vì độ ẩm trong
mẫu đọng lại trong bẫy, sẽ gây ra độ trượt nhẹ đường nền. Sự thay đổi đường nền
này bắt đầu khi bẫy nóng lên và tiếp tục cho đến khi tất cả độ ẩm thoát khỏi
bẫy, khi đó đường nền trở về mức bình thường. Sự thay đổi này luôn luôn kéo dài
lâu hơn so với các pic hữu cơ không khí xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, thực hiện phân tích khí zero được
làm ẩm trước khi phân tích mẫu để xác định vỏ bọc nước và giá trị trắng phù hợp
để hiệu chỉnh đo nồng độ NMVOC của môi trường xung quanh cho phù hợp. Tiếp tục
làm nóng và xả bẫy sau khi giai đoạn tích phân kết thúc để đảm bảo rằng tất cả
nước đã được loại bỏ, để ngăn chặn sự tích tụ nước trong bẫy. Do đó, đảm bảo
rằng van sáu cổng vẫn còn ở vị trí bơm cho đến khi tất cả độ ẩm đã được đuổi
khỏi bẫy (3 min hoặc lâu hơn).
CHÚ DẪN
1 picNMOC
2 Kết thúc tích phân
3 Gia nhiệt tiếp tục bẫy
4 Bắt đầu tích phân
5 Đường nền bị dịch chuyển do độ ẩm
6 Đường nền thao tác được xây dựng bằng tích
phân diện tích pic đã hiệu chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 - Xây dựng
đường nền hoạt động và hiệu chính tương ứng diện tích pic
Sử dụng đường hiệu chuẩn động (xem 10.4) để
chuyển đổi giá trị đọc được của diện tích pic đã được tích phân thành các đơn
vị nồng độ (ppmC). Phân tích mỗi mẫu hộp chứa ít nhất hai lần và báo cáo nồng
độ trung bình của NMVOC. Hình dạng pic của NMVOC có thể không được mô tả chính
xác do các biến thể làm nóng bẫy, nhưng tổng diện tích pic của NMVOC cần có khả
năng tái lập. Các vấn đề xảy ra trong quá trình phân tích đôi khi làm cho các
kết quả bất thường hoặc không thống nhất.
Nếu hai lần phân tích đầu tiên không phù hợp
nhau trong khoảng ±10 %, thực hiện các phân tích bổ sung để xác định nguồn gốc
của vấn đề và cho phép đo chính xác hơn (xem thêm 10.3).
11 Tiêu chí tính
năng và đảm bảo chất lượng
11.1 Tổng quát
Điều này tóm tắt các biện pháp bảo đảm chất
lượng yêu cầu và cung cấp hướng dẫn về các tiêu chí tính năng cần đạt được
trong mỗi phòng thí nghiệm
11.2 Quy trình thao tác chuẩn (SOP)
Mô tả và lập thành văn bản SOP các hoạt động
sau:
a) Lắp ráp, hiệu chuẩn, kiểm tra rò rỉ và
thao tác hệ thống lấy mẫu cụ thể và sử dụng thiết bị;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Lắp ráp, kiểm tra rò rỉ, hiệu chuẩn và vận
hành của hệ thống phân tích, đề cập các thiết bị cụ thể được sử dụng;
d) Bảo quản và làm sạch hộp; và
e) Tất cả các khía cạnh của việc ghi và xử lý
dữ liệu, bao gồm các danh sách phần cứng máy tính và phần mềm được sử dụng.
Từng bước cụ thể cần được nêu trong SOP hướng
dẫn. Xác minh bằng đánh giá rằng SOP có sẵn và các nhân viên phòng thử nghiệm
tiến hành công việc hiểu rõ.
11.3 Độ nhạy, độ chính xác và độ chụm của
phương pháp
Độ nhạy và độ chụm của phương pháp quy định
Tiêu chuẩn này tỷ lệ với thể tích mẫu. Tuy nhiên, sự đóng băng trong bẫy có thể
làm giảm hoặc dừng dòng chảy mẫu trong quá trình bẫy nếu thể tích mẫu vượt quá
500 ml. Lượng mẫu dưới 100 ml đến 150 ml có thể gây biến đổi gia tăng trong
phép đo do thể tích chết trong đường nối và van. Đối với hầu hết các nồng độ
NMVOC điển hình xung quanh, thể tích mẫu trong khoảng từ 200 ml đến 300 ml có
vẻ phù hợp. Nếu một pic đáp ứng đạt được với một mẫu 300 ml ở quy mô ngoài hoặc
vượt quá phạm vi hiệu chuẩn, thực hiện phân tích thứ hai với thể tích nhỏ hơn.
Phân tích mẫu thực tế không cần phải được xác định chính xác nếu sử dụng chính
xác cùng một thể tích cho cả hiệu chuẩn và phân tích mẫu. Tương tự, thể tích
thực tế của bể chân không không cần phải biết chính xác. Cân bằng thể tích bể
tới phạm vi áp suất và độ phân giải của máy đo tuyệt đối, để đo áp suất thay
đổi, và do đó, cả thể tích mẫu, có thể lặp lại được trong vòng 1 %. Bể chân
không 1 000 ml và áp suất thay đổi 30 kPa, được đo bằng máy đo áp suất quy định,
cung cấp độ chính xác lấy mẫu ở mức ± 1,31 ml. Sử dụng một bể chân không nhỏ
hơn với sự thay đổi áp suất lớn hơn để chứa các máy đo áp suất tuyệt đối với độ
phân giải thấp hơn và ngược lại.
Một số hệ thống FID có liên quan đến sắc ký
phòng thử nghiệm có khả năng tự động tìm khoảng áp dụng. Những hệ thống khác có
thể cung cấp điều khiển máy giảm suất và bộ chọn điện áp đầu ra bên trong ở
kích thước thực. Chọn sự kết hợp thích hợp để đạt được một mức đầu ra vừa phải
để tích phân chính xác đạt mức giới hạn phát hiện; tuy nhiên, thiết bị xử lý dữ
liệu sẽ không được đưa vào độ bão hòa cho mức kết thúc trên của phép hiệu
chuẩn. Độ bão hòa của điện kế có thể được biểu thị bằng cách làm phẳng đường
cong hiệu chuẩn ở nồng độ cao. Các điều chỉnh thêm về khoảng đo và độ nhạy có
thể được cung cấp bằng cách điều chỉnh lượng thể tích mẫu được sử dụng, như đã
thảo luận trong 12.4.
CHÚ THÍCH: Một số hợp chất hữu cơ có trong
không khí xung quanh có thể khó được thu hồi do sự giữ lại trong hộp chứa hoặc
bẫy và có thể cần phân tích lặp lại trước khi chúng xuất hiện đầy đủ trong đầu
ra của FID. Ngoài ra, một số điều chỉnh có thể được yêu cầu trong cài đặt thời
gian tắt của thiết bị xử lý dữ liệu để chứa các hợp chất đạt tới FID vào cuối
chu kỳ phân tích. Tương tự, các hợp chất như vậy từ các mẫu môi trường xung
quanh hoặc từ các chuẩn propan bị ô nhiễm có thể tạm thời làm bản hệ thống phân
tích và có thể ảnh hưởng đến các phân tích tiếp theo. Sự nhiễm bẩn tạm thời này
thường có thể được loại bỏ bằng các phân tích lặp khí zero được làm ẩm.
Việc thu mẫu đồng thời giảm khả năng mất dữ
liệu đo từ các mẫu bị mất do rò rỉ hoặc nhiễm bẩn ở bất kỳ hộp chứa nào. Hai
(hoặc nhiều hơn) hộp chứa có thể được lấy mẫu đồng thời bằng cách nối chúng
song song (xem Hình 1) và lựa chọn lưu lượng thích hợp để cung cấp cho số lượng
hộp. Các mẫu song song (hoặc lặp) cũng cho phép đánh giá độ chính xác của phép
đo dựa trên sự khác nhau giữa các nồng độ đo được của các mẫu lặp (hoặc độ lệch
chuẩn giữa các mẫu lặp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1 Hệ thống đo mẫu
Mặc dù bể chân không và kỹ thuật đo áp suất
tuyệt đối cho phép đo khối lượng mẫu trong suốt quá trình phân tích là hiệu quả
và tiện lợi, nhưng các kỹ thuật khác có thể cũng có hiệu quả. Một lưu lượng mẫu
cố định có thể được thiết lập với một máy đo lưu lượng khối lượng, hoặc một máy
bơm chân không và van tiết lưu, với van sáu cổng được chuyển sang vị trí mẫu
trong khoảng thời gian đo. Một máy đo thể tích khí, như máy đo phép thử ẩm cũng
có thể được sử dụng để đo tổng thể tích khí lấy mẫu thu được qua bẫy. Kiểm tra
và đánh giá các kỹ thuật thay thế này như là một phần của sổ tay hướng dẫn SOP
do người dùng chuẩn bị (xem 11.2).
12.2 Làm sạch hộp chứa
Các hộp chứa có thể được làm sạch mà không
cần đun nóng tới 375 K nếu các chu trình triệt thoái áp suất/tăng áp được lặp
lại ít nhất bốn lần.
12.3 Hệ thống FID
Một loạt các hệ thống FID phù hợp được với
phương pháp này. Đánh giá các lưu lượng cụ thể và các cải biên cần thiết cho
khí mang heli cho bất kỳ dụng cụ FID thay thế nào trước khi sử dụng, như là một
phần của sổ tay SOP đã được người dùng chuẩn bị (xem 11.2).
12.4 Phạm vi
Có thể cải thiện độ nhạy của phương pháp mô
tả trong tiêu chuẩn này bằng cách tăng thể tích mẫu. Tuy nhiên, những hạn chế
có thể phát sinh, như nút bẫy bằng băng đá. Đánh giá các lần dùng để tăng độ
nhạy là một phần của sổ tay SOP do người dùng chuẩn bị (xem 11.2).
12.5 Các hệ thống bẫy và gia nhiệt bằng đông
lạnh thay thế khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.6 Lấy mẫu hộp chứa dưới áp suất không khí
Việc thu thập và phân tích các mẫu khí ở bình
chứa thu được ở áp suất dưới áp suất không khí cũng có thể được thực hiện với
các cải biên nhỏ trong việc lấy mẫu và phân tích. Tài liệu tham khảo mô tả việc
lấy mẫu hộp chứa dưới áp suất không khí. Mô tả bất kỳ quy trình nào được phát
triển trong SOP do người sử dụng chuẩn bị (xem 11.2).
12.7 Hệ thống lấy mẫu thay thế
Một hệ thống lấy mẫu thay thế, được mô tả
trong Thư mục tài liệu tham khảo, có thể được sử dụng thay cho hệ thống được
thể hiện trong Hình 1. Hệ thống sử dụng một máy bơm bằng thép không gỉ với một
màng nhựa trơ, một van giảm áp tỉ lệ (vào khoảng 200 kPa), một máy đo lưu lượng
khối và van khóa từ. Trong cấu hình này, bơm được xả với dòng mẫu lớn, loại bỏ
sự cần thiết phải xả ra lối vào của mẫu. Máy đo lưu lượng khối sẽ duy trì dòng
chảy liên tục lên tới áp suất hộp chứa ở 150 kPa.
Có thể sử dụng các hộp khác với thành phần
trơ. Đánh giá các đặc tính của chúng trước khi sử dụng.
13 Độ chụm và độ
chính xác
13.1 Độ chụm
Độ chụm của tiêu chuẩn này được xác lập bằng
cách thu mẫu lặp và phân tích mỗi mẫu hai lần. Tổng cộng 37 mẫu lặp lại được
lấy cho Chương trình NMVOC của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (USEPA) năm
1990. Các giá trị này dao động từ 0,16 ppmC đến 2,41 ppmC.
Độ chụm trung bình đo được là 0,70 ppmC với
chênh lệch phần trăm tương đối trung bình tuyệt đối của 12,7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chính xác của tiêu chuẩn này được xác lập
bằng cách phân tích bốn bình đánh giá nhận được từ Chi cục Bảo đảm Chất lượng
USEPA. Các bình này đã được chuẩn bị bằng cách pha loãng một bình chuẩn propan,
được liên kết chuẩn đến Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia Hoa Kỳ. Mỗi bình
đánh giá được lấy và phân tích bốn lần.
Độ lệch trung bình được xác định là 0,04
ppmC, với phần trăm độ lệch tuyệt đối trung bình 3,74.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Ví
dụ về Bảng dữ liệu lấy mẫu bình áp suất
THÔNG TIN CHUNG
Dự án:………………………………………….
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Địa điểm:………………………………………
Vòi phun số:……………………………………
Vị trí:……………………………………………
Lưu lượng:……………………………………..
Trạm quan trắc số:……………………………
Được hiệu chuẩn bởi:………………………...
Số máy bơm:………………………………….
Kiểm tra rò rỉ □ ĐẠT □ KHÔNG ĐẠT
Bảng A.1 - Trường dữ
liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số bình
Số mẫu thử
Thời gian thử
Điều kiện áp suất
trung bình
Áp suất bình
Ghi chú
Bắt đầu
Kết thúc
Nhiệt độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất
kPa
RH
%
Bắt đầu
kPa
Kết thúc
kPa
Thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] Cox, R.D., MCDEVITT, M.A., LEE, K.W. and
TANNAHILL, G.K. Determination of Low Levels of Total Non Methane Hydrocarbon
Content in Ambient Air, Environ. Sci. Techno/., 16 (1), p. 57(1982).
[2] JAYANTY, R.K.M., BLANCHARD, A., MCELROY,
F.F. and McCLENNY, W.A. Laboratory Evaluation Nonmethane Organic Carbon
Determination in Ambient Air by Cryogenic Preconcentration and Flame Ionization
Detection, EPA-600/54-82-019, U.S. Environmental Protection Agency,
Research Triangle Park, NC, July 1982.
[3] MCALLISTER, R.A., O'HARA, P.I., DAYTON,
D.P., ROBBINS, J.E., JONGLEUX, R.F., MERRILL, R.G., RICE, J. and BowEs, E.G. 1990
Nonmethane Organic Compound and Three-Hour Air Toxics Monitoring Program.
Final Report to EPA Contract 68-08-0014, by Radian Corporation, Research
Triangle Park, NC, January 1991.
[4] MCCLENNY, W.A., PLEIL, J.D., HOLDEN, J.W.
and SMITH, R.N. Automated Cryogenic Preconcentration and Gas Chromatographic
Determination of Volatile Organic Compounds, Anal. Chem., 56, p.
2947(1984).
[5] MCCLENNY, W.A., PLEIL, J.D., OLIVER,
K.D., OLIVER, M.W. and WINBERRY. Canister- Based Method for Monitoring Toxic
VOCs in Ambient Air, J. Air Waste Management Assoc., 41, pp.
1308-1318(1991).
[6] MCELROY, F.F., THOMPSON, V.L., HOLLAND,
D.M., LONNEMAN, W.A. and SEILA, R.L. Cryogenic Preconcentration - Direct FID
Method for Measurement of Ambient NMOC: Refinemant and Comparison with GC Speciation;
J. Air Pollution Control Assoc., 36 (6), pp. 710- 714(1986).
[7] OLIVER, K.D., PLEIL, J.D. Automated
Cryogenic Sampling and Gas Chromatographic Analysis of Ambient Vapor-Phase
Organic Compounds: Procedures and Comparison Tests, EPA Contract No.
68-02-4035, Research Triangle Park, NC, Northrop Services, Inc. -Environmental
Sciences (1985).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] PLEIL, J.D., OLIVER, K.D. and McCLENNY,
W.A. Enhanced Performance of Nation Dryers in Removing Water from Air Samples
Prior to Gas Chromatographic Analysis, J. Air Pollution Control Assoc.,
37 (3), pp. 244-248 (1987).
[10] RASMUSSEN, R.A. and KHALIL, M.A.K.
Atmospheric Halocarbons: Measurements and Analyses of Selected Trace Gases, Proc.
NATO AS/ on Atmospheric Ozone, pp. 209-231 (1980).
[11] RICHTER, H.G. Analysis of Organic
Compound Data Gathered During 1980 in Northeast Corridor Cities, EPA-450/4-83-017,
U.S. Environmental Protection Agency, Research Triangle Park, NC, April1983.
[12] SEXTON, F.W., MCELROY, F.F., MICHIE Jr.,
R.M. and THOMPSON, V.L. A Comparative Evaluation of Seven Automated Ambient
Non-Methane Organic Compound Analyzers, EPA- 600/5482-046, U.S.
Environmental Protection Agency, Research Triangle Park, NC, August 1982.
[13] Technical Assistance Document for
Sampling and Analysis of Toxic Organic Compounds in Ambient Air,
EPA-600/483-80/008, U.S. Environmental Protection Agency, Research Triangle
Park, NC, June 1980.
[14] Uses, Limitations, and Technical
Basis of Procedures for Quantifying Relationships Between Photochemical
Oxidants and Precursors, EPA-450/2-77-a, U.S. Environmental Protection
Agency, Research Triangle Park, NC, November 1977.