TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12045:2017
ISO 6327:1981
PHÂN TÍCH KHÍ - XÁC
ĐỊNH ĐIỂM SƯƠNG THEO NƯỚC CỦA KHÍ THIÊN NHIÊN - ẨM KẾ NGƯNG TỤ BỀ MẶT LẠNH
Gas analysis -
Determination of the water dew point of natural gas - Cooled surface
condensation hygrometers
Lời nói đầu
TCVN 12045:2017 hoàn toàn tương
đương với ISO 6327:1981.
TCVN 12045:2017 do Ban kỹ thuật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC193 Sản phẩm khí biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHÂN
TÍCH KHÍ - XÁC ĐỊNH ĐIỂM SƯƠNG THEO NƯỚC CỦA KHÍ THIÊN NHIÊN - ẨM KẾ NGƯNG TỤ BỀ MẶT LẠNH
Gas analysis -
Determination of the water dew point of natural gas - Cooled surface
condensation hygrometers
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả các ẩm kế được sử dụng
để xác định điểm sương theo nước của khí thiên nhiên bằng cách phát hiện sự
ngưng tụ hơi nước xuất hiện trên bề mặt được làm lạnh hoặc bằng cách kiểm tra độ
ổn định của sự ngưng tụ trên bề mặt này.
2 Lĩnh vực áp dụng
Điểm sương theo nước của khí thiên nhiên đã được
xử lý trong đường ống vận chuyển thông thường nằm từ -25 °C đến +5 °C, tương
đương với nồng độ nước từ 50 ppm đến 200 ppm (theo thể tích), tùy thuộc vào áp
suất của khí.
Ẩm kế được xem xét trong tiêu chuẩn này có
thể được sử dụng để xác định áp suất hơi nước, không yêu cầu hiệu chuẩn, trong
một hệ thống vận hành có áp suất tổng lớn hơn hoặc bằng áp suất khí
quyển. Mối tương quan giữa áp suất hơi nước riêng phần và điểm sương quan sát
được cho phép đánh giá chất lượng của phép đo tuyệt đối.
Nếu khí quyển thử nghiệm có chứa khí ngưng
tụ ở nhiệt độ trong vùng, hoặc cao hơn, nhiệt độ của điểm sương
theo nước, thì rất khó để phát hiện hơi nước đã ngưng tụ.
3 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị này xác định hàm lượng nước của
khí bằng cách đo điểm sương tương ứng, bề mặt (thường là một gương kim loại),
có nhiệt độ được hạ thấp và được đo chính xác, được tiếp xúc với mẫu khí đang
thử nghiệm. Bề mặt sau đó được làm lạnh đến nhiệt độ mà sự ngưng tụ xảy ra và
quan sát được sương.
Dưới nhiệt độ này, sự ngưng tụ tăng theo thời
gian, trong khi trên nhiệt độ này, sự ngưng tụ giảm hoặc không xảy ra. Nhiệt độ
bề mặt này (đối với các ứng dụng thực tế) là điểm sương của khí thổi qua thiết
bị.
3.2 Xác định áp suất hơi nước
Áp suất hơi nước riêng phần trong các mẫu
khí là áp suất hơi bão hòa ứng với điểm sương được quan sát, và khí trong ẩm kế
có cùng áp suất với khí tại thời điểm lấy mẫu.
Mối liên quan giữa áp suất hơi bão hòa và
nhiệt độ có sẵn trong các tài liệu đã xuất bản.
Cần lưu ý rằng nếu có mặt metanol, phương
pháp này xác định metanol cùng với nước. Tuy nhiên, nếu được biết hàm lượng
metanol, thì các hệ số hiệu chính quy định trong Phụ lục A cho phép xác định điểm
sương theo nước thực tế.
3.3 Lưu ý
Điều cần thiết là tất cả các đường mẫu phải
càng ngắn càng tốt và cùng cỡ để tạo ra sự giảm áp suất không đáng kể trong quá
trình đo. Các đường mẫu và ẩm kế, không kể gương, phải có nhiệt độ ở trên nhiệt độ điểm sương theo nước.
4 Đặc tính của thiết
bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị ngưng tụ có thể được thiết kế theo
nhiều cách khác nhau. Sự khác nhau chủ yếu là bản chất bề mặt ngưng tụ, các
phương pháp được sử dụng để làm lạnh bề mặt và để kiểm soát nhiệt độ của nó,
các phương pháp được sử dụng để đo nhiệt độ bề mặt và phương pháp phát hiện sự
ngưng tụ. Gương và các bộ phận kèm theo thông thường được đặt trong một khoang
nhỏ qua đó mẫu khí thổi qua; tại các áp suất cao, độ bền cơ học và độ kín khít
của khoang phải thích hợp.
Gương nên dễ tháo ra để làm sạch.
Cần lưu ý nếu phép đo được thực hiện khi có
các hydrocacbon dễ ngưng tụ.
Các phép đo có thể được tiến hành thủ công hoặc tự động.
CẢNH BÁO: Nên thực hiện các hướng dẫn của
các nhà sản xuất trước khi khí ở áp suất cao được cho vào khoang.
4.2 Thiết bị đo tự động
và thủ công
Thiết bị để đo điểm sương có thể được
thiết kế để thực hiện các phép đo riêng biệt tại các thời điểm khác nhau hoặc
thực hiện các phép đo tương đối liên tục. Đối với các phép đo riêng biệt, có thể
chọn phương pháp làm lạnh gương và yêu cầu thí nghiệm viên phải theo dõi liên tục
để phát hiện sự ngưng tụ bằng mắt thường. Nếu mẫu khí có độ ẩm nhỏ hơn, nghĩa
là khí có điểm sương thấp hơn, thì tốc độ hơi nước đi qua thiết bị trong một
đơn vị thời gian sẽ giảm đi, như vậy sự ngưng tụ sẽ chậm hơn, điều này gây khó cho việc
đánh giá sự ngưng tụ tăng hay giảm. Việc quan sát sự ngưng tụ có thể dễ dàng
hơn, nếu sử dụng một tế bào quang điện hay một thiết bị bất kỳ nhạy với ánh
sáng. Khi dùng một thiết bị chỉ thị đơn giản, cần duy trì việc kiểm soát
thủ công thiết bị làm
lạnh.
Với các loại thiết bị vận hành thủ công
nhất định, rất khó quan sát điểm sương theo nước khi có các hydrocacbon ngưng tụ.
Trong các trường hợp như vậy, có thể sử dụng máy tạo bọt parafin lỏng để hỗ trợ
việc quan sát. Tuy nhiên, quan trọng là phải hiểu thấu đáo các nguyên tắc liên
quan và các hạn chế trong việc sử dụng máy tạo bọt.
Tại nhiệt độ và áp suất của máy tạo bọt, một
cân bằng được thiết lập giữa khi đi qua máy tạo bọt và dầu parafin lỏng có chứa trong đó. Điều
này liên quan các phản ứng sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cho đến khi sự cân bằng được thiết lập,
các cấu tử hydrocacbon nặng chuyển từ khí vào parafin lỏng. Sự thay đổi này làm
giảm thể tích của các hydrocacbon dễ ngưng tụ trong khí, do đó giảm ảnh hưởng
che chắn của chất lỏng hydrocacbon ngưng tụ. Vì có sự thay đổi liên tục của các cấu
tử, parafin lỏng trở nên bão hòa với
các hydrocacbon dễ ngưng tụ, hàm lượng của nó tăng trong khí. Parafin lỏng sau
đó phải được thay thế và máy tạo bọt được ổn định trước khi thực hiện các quan
sát tiếp theo.
Thiết bị có thể là tự động hoàn toàn bằng
cách sử dụng tín hiệu đầu ra của tế bào quang điện để ổn định gương tại nhiệt độ
ngưng tụ đã yêu cầu. Vận hành tự động là rất cần thiết đối với việc đọc và ghi
liên tục.
4.3 Sự chiếu sáng của
gương
Thiết bị thủ công có thể đòi hỏi việc quan
sát sự ngưng tụ với mắt thường: nếu một tế bào quang điện được sử dụng, gương được chiếu sáng bằng nguồn sáng
trong khoang thử nghiệm. Đèn và tế bào quang điện có thể được sắp xếp theo nhiều
cách khác nhau, sao cho sự khuếch tán theo hướng của nguồn sáng từ gương được
giảm bởi sự đánh bóng gương. Trong bất kỳ trường hợp nào, gương phải
sạch trước khi sử dụng.
Khi không quan sát thấy ngưng tụ, phải giảm
ánh sáng khuếch tán chiếu vào tế bào quang điện. Ảnh hưởng của ánh sáng khuếch
tán từ các bề mặt bên trong của khoang có thể giảm bằng cách làm đen hóa các bề
mặt này và sự phòng ngừa này có thể bổ sung bằng cách sắp xếp hệ quang học
sao cho chỉ gương được chiếu sáng và tế bào quang chỉ quan sát gương.
4.4 Phương pháp làm lạnh
gương và kiểm soát nhiệt độ của gương
Các phương pháp sau đây được sử dụng để giảm
và điều chỉnh nhiệt độ gương. Các phương pháp được mô tả trong 4.4.1 và 4.4.2
yêu cầu sự chú ý liên tục từ người vận hành và không phù hợp với các thiết bị tự
động. Đối với các thiết bị tự động, sử dụng hai phương pháp làm lạnh: tiếp xúc
gián tiếp với chất làm lạnh hoặc làm lạnh bằng hiệu ứng nhiệt điện (Peltier)
như được mô tả trong 4.4.3 và 4.4.4. Trong bất kỳ trường hợp nào, tốc độ làm lạnh
của gương không được vượt quá 1 °C trong một phút.
4.4.1 Sự bay hơi dung môi
Chất lỏng dễ bay hơi tiếp xúc với bề mặt
sau của gương có thể bị bay hơi và được làm lạnh bởi dòng không khí. Nhìn chung ống thổi
tay được sử dụng cho mục đích này, nhưng một nguồn không khí nén áp suất thấp
có thể điều chỉnh được hoặc các khí nén phù hợp khác được ưa dùng. Khi sử dụng ống
thổi tay, thì có thể dùng etylen oxit, là chất lỏng rất hiệu quả để làm lạnh
gương khoảng 30 °C. Tuy nhiên, nếu có nguy cơ độc hại, thì có thể sử dụng aceton để
làm lạnh khoảng 20 °C với ống thổi tay hoặc thậm chí làm lạnh lớn hơn với không
khí nén hoặc khí nén thích hợp khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gương có thể được làm lạnh bằng
cách xả lên mặt sau của nó một khí đã được giãn nở qua vòi phun.
Cacbon dioxit nén, loại sẵn có từ chai chứa khí nhỏ, thường được sử dụng cho mục
đích này, nhưng các khí khác như không khí nén, nitơ nén, propan hoặc
hydrocacbon halogen hóa cũng có thể được sử dụng. Nhiệt độ của gương ít nhất 40
°C dưới nhiệt độ mẫu khí có thể nhận được.
4.4.3 Tiếp xúc gián tiếp
với chất làm lạnh
Gương được nối với chất làm lạnh qua điện
trở nhiệt. Thông thường,
que đồng rắn được nhận chìm trong chất làm lạnh và được nối với gương bằng miếng
nhỏ vật liệu cách nhiệt tạo thành điện trở nhiệt. Gương được
gia nhiệt bằng pin điện. Nên kiểm soát cường độ dòng điện sao cho nhiệt độ
gương có thể được điều chỉnh dễ dàng và chính xác. Sử dụng nitơ lỏng làm chất
làm lạnh, có thể nhận được nhiệt độ từ -70 °C đến -80 °C; đối với nhiệt độ xuống
dưới khoảng -50 °C (theo thiết kế thiết bị), có thể sử dụng hỗn hợp cacbon
dioxit rắn và aceton; đối với nhiệt độ khoảng -30 °C có thể sử dụng propan hóa
lỏng.
4.4.4 Làm lạnh bằng hiệu
ứng nhiệt điện (Peltier)
Thông thường pin hiệu ứng Peltier một giai
đoạn cho phép làm lạnh tối đa khoảng 50 °C. Với pin hai giai đoạn, có thể làm lạnh khoảng 70 °C.
Nhiệt độ gương có thể điều chỉnh được bằng
cách thay đổi dòng điện trong các pin hiệu ứng Peltier, nhưng xu hướng trơ nhiệt
là cao và có thể đạt được điều chỉnh nhanh hơn bằng cách duy trì dòng điện làm
lạnh không đổi, nối gương với điện trở nhiệt, và gia nhiệt gương bằng dụng cụ
gia nhiệt điện có thể điều chỉnh được.
4.5 Đo nhiệt độ
Điều cần thiết là nhiệt độ của gương trên
đó sự ngưng tụ xảy ra và được đo càng chính xác càng tốt. Để tránh nhiệt độ
khác nhau trên bề mặt, tốt nhất là gương có tính dẫn nhiệt cao. Nói chung, thiết
bị thủ công kết hợp với nhiệt kế thủy ngân, và với thiết bị tự động có đầu dò
nhiệt điện được sử dụng (ví dụ nhiệt kế điện trở, nhiệt kế điện tử
hoặc cặp nhiệt ngẫu).
5 Nguyên nhân sai số
- Cảnh báo chung khi vận hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1 Quy định chung
Các chất khác ngoài chất khí hoặc hơi nước
có thể đi vào thiết bị và ảnh hưởng xấu đến đặc tính vận hành của thiết bị. Các
chất như vậy có thể là các hạt rắn, bụi, v.v... có thể lắng cặn trên gương. Hơi khác với hơi nước
có thể ngưng tụ trên gương. Các khí có thể hòa tan trong nước, có chủ ý hoặc ngẫu nhiên
được đưa vào khoang thử nghiệm, cũng có thể làm cho điểm sương
quan sát khác với điểm sương tương ứng với hàm lượng hơi nước thực tế.
5.1.2 Tạp chất dạng rắn
Nếu các tạp chất rắn không hòa tan hoàn
toàn trong nước, chúng không thay đổi nhiệt độ ngưng tụ quan sát, nhưng có thể cản trở việc
quan sát sự ngưng tụ. Trong thiết bị tự động, không có dụng cụ để bù trừ sai số
gây ra do các tạp chất như vậy nên sẽ cản trở sự vận hành của
thiết bị nếu lượng ngưng tụ là thấp. Các khuyết tật do có quá nhiều các tạp chất
rắn trên bề mặt gương nhìn chung dẫn đến sự gia tăng không mong muốn nhiệt độ của
gương trong vài phút và đòi hỏi tháo thiết bị và làm sạch gương. (Điều cần thiết
đối với mục đích này là khoang ẩm kế có thể được tháo dỡ nhanh chóng). Để loại bỏ các
tạp chất rắn cần sử dụng bộ lọc không hút ẩm1 để tránh những khó khăn
đó.
Để ngăn ngừa ảnh hưởng của các hạt bụi, một số
thiết bị tự động được lắp một dãy “hiệu chuẩn". Điều này bao gồm sự
gia tăng nhiệt tùy chọn của gương, sao cho có thể loại bỏ tất cả chất ngưng tụ,
nước và hydrocacbon, nhờ đó có thể cân bằng lại cầu đo.
5.1.3 Các tạp chất dạng
hơi
Các hydrocacbon có thể ngưng tụ trên gương,
về nguyên tắc các hydrocacbon này không ảnh hưởng vì sức căng bề mặt của
hydrocacbon là rất khác với sức căng bề mặt của nước. Chúng dàn trải trên gương
và tạo thành một lớp liên tục không khuếch tán ánh sáng. Tuy nhiên, sự phát hiện
các chất ngưng tụ theo cách thủ công không dễ dàng mặc dù điểm sương thấp hơn rất
nhiều so với nhiệt độ ngưng tụ của hydrocacbon, chỉ một vài giọt nước
có thể được phát hiện trong giọt hydrocacbon lớn (xem Điều 6).
Sự có mặt của condensat hydrocacbon không
thay đổi điểm sương theo nước vì các condensat không thể trộn lẫn.
Nếu khí có chứa metanol, chất này sẽ bị lắng
với nước, và điểm sương đối với hỗn hợp nước và metanol sẽ được xác định.
Nếu cũng có mặt các hydrocacbon, khí đó có hai pha ngưng tụ được tạo thành, một
pha nước, pha kia là dầu. Trong trường hợp này, nhiệt độ ngưng tụ của pha nước
ngưng tụ không chỉ được tính cho riêng hàm lượng nước có trong khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều cần thiết là tất các phần của đường ống
và thiết bị khác với gương có nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ ngưng tụ; nếu không,
hơi nước sẽ ngưng tụ tại các điểm lạnh nhất và thay đổi hàm lượng ẩm của mẫu khí.
5.3 Đạt đến cân bằng
nhiệt độ
Nếu lượng nước được truyền
đến gương trên đơn vị thời gian là nhỏ, gương phải được làm lạnh càng chậm càng
tốt do nguy cơ vượt qua nhiệt độ ngưng tụ thực mà không quan sát được giọt
ngưng tụ đầu tiên.
Lượng sương có thể quan sát một cách thông
thường bằng mắt thường là khoảng 10-5 g/cm2.
Các thiết bị tự động, nếu rất nhạy, có thể phát hiện những lượng nước thấp hơn
đáng kể.
Nếu cần phải sử dụng thiết bị thủ công, và
đặc biệt đối với các điểm sương thấp hơn, luôn luôn phải chú ý đến những cảnh
báo sau đây:
a) Tốc độ làm lạnh gương phải càng nhỏ càng
tốt trong dải nhiệt độ ngưng tụ. (cần tiến hành thử nghiệm nhanh để
xác định nhiệt độ ngưng tụ gần đúng trước khi phép đo chính xác được thực hiện.)
b) Giá trị trung bình của nhiệt độ đo được
tại thời điểm xuất hiện sương đầu tiên, trong khi nhiệt độ sương giảm từ từ, và
của nhiệt độ tại đó sương biến mất, khi nhiệt độ gương tăng dần dần, có thể được
xem xét là điểm sương gần đúng.
Sự chênh lệch giữa nhiệt độ xuất hiện và biến
mất không nên lớn hơn 2 °C trong trường hợp thiết bị tự động và không lớn hơn 4
°C trong trường hợp thiết bị thủ công.
6 Loại trừ các
condensat hydrocacbon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Ngưng tụ trên
gương
Điều này có thể đạt được bằng cách
lắp một thiết bị (hoặc “mái che”), có hình dạng thích hợp trên gương, được quy
định bởi nhà sản xuất, và hướng khí lên trên đó khi nó đi vào khoang
đo qua một ống có lỗ nhỏ.
Do mái che được nối với gương nên có nhiệt
độ gần với nhiệt độ của gương, nhưng cao hơn một chút vì nó được gia nhiệt bởi khí thử nghiệm đi
vào.
6.2 Loại bỏ condensat
khỏi gương
Điều cần thiết là loại bỏ condensat
hydrocacbon. Thậm chí điều này là quan trọng hơn nếu gương được lắp một cái mái
che.
Để đạt được mục đích đó, cần định vị gương
thẳng đứng, hoặc ít nhất bằng cách cho nó độ nghiêng được đánh dấu, và bằng cách lắp
gương với một bộ phận hướng vào điểm thấp hơn của nó. Phần chiếu này có
thể chính là mái che.
Condensat hydrocacbon chảy ngang qua gương
và tạo ra một giọt trên phần chiếu, điều này hỗ trợ cho sự dịch chuyển của nó. Các giọt
cứ nhỏ xuống theo thời gian và chảy xuống đáy của khoang. Nếu cần thiết có thể làm nó bay hơi, ví
dụ ở thời điểm hiệu chuẩn.
6.3 Loại bỏ condensat
khỏi khoang
Các condensat chảy từ gương xuống phải được
loại bỏ khỏi khoang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Độ chính xác
Trên toàn dải đo từ -25 °C đến +5 °C, điểm
sương nhìn chung được đo với độ chính xác ± 1 °C khi sử dụng thiết bị tự động.
Với thiết bị thủ công, độ chính xác phụ thuộc vào hàm lượng hydrocacbon, và
trong phần lớn trường hợp, độ chính xác có thể đạt được là ± 2 °C.
Phụ lục A
(Quy định)
Hiệu chính điểm
sương theo nước
Nếu khí có chứa metanol, metanol sẽ lắng
cùng với nước và sẽ xác định được điểm sương kết hợp của nước và metanol. Bảng
dưới đây chỉ ra hiệu chính đối với metanol được trừ từ điểm sương
đo được để nhận được điểm sương theo nước thực tế.
Bảng A.1 - Hiệu
chính được trừ từ các điểm sương theo nước khi có metanol
Hàm lượng metanol
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất
bar
Điểm sương chưa
hiệu chính, °C
-10
-5
0
5
Hiệu chính đã được
trừ, °C
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1
0,5
0,5
250
30
2
1,5
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
40
3
2
1,5
1
250
55
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1,5
250
70
4,5
3,5
3
2
400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5
1
1
0,5
400
30
3,5
3
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
40
5
4
2
1,5
400
55
6,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,5
2
400
70
8
5,5
4
3
CHÚ THÍCH: Các giá trị nêu trong bảng này
đã được xác định bằng sự chuyển đổi sang đơn vị met của số đã
nêu trong Bảng 2 của xuất bản phẩm 2.5.1 “Phương pháp phân tích khí Anh quốc”,
10/1971.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Nếu sử dụng
bộ lọc, thậm chí nếu nó được bắt
đầu là không hút ẩm, nên cân bằng với
hàm lượng hơi nước của khí; điều này nhận được bằng cách cho khí đi qua nó
trong một thời gian trước khi phép thử ở tốc độ
được xem là cao hơn tốc độ được sử dụng trong quá trình thử nghiệm.