TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11317:2016
ASTM D 6954:2004
XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG PHÂN HỦY CỦA VẬT LIỆU
NHỰA PHƠI NHIỄM VÀ THỬ NGHIỆM TRONG MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA SỰ KẾT HỢP CỦA QUÁ
TRÌNH OXY HÓA VÀ PHÂN HỦY SINH HỌC
Standard
Guide for Exposing and Testing Plastics that Degrade in the Environment by a Combination
of Oxidation and Biodegradation
Lời nói đầu
TCVN 11317:2016 được xây dựng
trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D 6954:2004, Standard
guide for exposing and testing placstics that degrade in the environment by a
combination of oxidation and biodegradation với sự cho phép của ASTM quốc tế,
100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D
6954:2004 thuộc bản quyền ASTM quốc tế.
TCVN 11317:2016 do Tổng
cục Môi trường biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standard
guide for exposing and testing plastics that degrade in the environment by a
combination of oxidation and biodegradation
1
Phạm vi áp dụng
1.1
Tiêu chuẩn này đưa ra cơ
sở hoặc hướng dẫn để so sánh và xếp loại tốc độ phân
hủy và mức độ suy giảm tính chất vật lý của các polyme trong
phòng thí nghiệm được kiểm soát do quá
trình oxy hóa nhiệt và oxy hóa quang, cũng như sự
phân hủy sinh học và các tác động sinh thái trong các ứng dụng và môi trường thải
bỏ nhất định sau khi phân hủy.
Các môi trường thải bỏ bao gồm môi trường
đất, bãi chôn lấp và bãi tạo compost, trong đó có
thể xảy ra quá trình oxy hóa nhiệt và trong che phủ đất và trong
nông nghiệp mà ở đó có thể xảy ra quá trình oxy hóa
quang.
1.2
Trong tiêu chuẩn
này, các tiêu chuẩn ASTM được sử dụng trong ba giai đoạn
để đẩy nhanh và xác định sự suy giảm các tính chất và khối lượng phân tử gây ra
bởi cả quá trình oxy hóa nhiệt và oxy hóa quang và các quá
trình phi sinh học khác (Giai đoạn
1), xác định khả năng phân hủy sinh học (Giai đoạn 2) và đánh giá tác động sinh
thải của các sản phẩm thu được từ các quá trình trên (Giai đoạn 3).
1.3
Các điều kiện của giai đoạn 1 được lựa
chọn để quá trình oxy hóa nhiệt và oxy hóa
quang đẩy nhanh sự phân hủy
mà sẽ xảy ra trong ứng dụng và môi trường
thải bỏ đã chọn. Các điều kiện này bao gồm một khoảng độ ẩm
hoặc nồng độ nước dựa vào ứng dụng và môi trường
thải bỏ được xem xét đến. Tốc độ phân hủy đo được ở
các nhiệt độ oxy hóa đặc trưng phải được
xác định để so sánh và xếp loại các polyme
sẽ được đánh giá trong ứng dụng đã chọn nhằm đạt đến
khối lượng phân tử mà khi đó thu được phần tồn dư có khả năng phân hủy
sinh học có thể chứng minh được (dùng phép thử sinh học xác định lượng CO2
sinh ra tương ứng với môi trường
đã chọn). Ví dụ số liệu
oxy hóa được đẩy nhanh phải thu được tại các khoảng nhiệt độ và độ ẩm đặc trưng
của ứng dụng và môi trường thải bỏ đã
chọn, ví dụ trong đất (từ 20 °C đến 30 °C), bãi chôn lấp (từ 20 °C đến 35 °C)
và bãi tạo compost (từ 30 °C đến 65 °C). Đối với ứng dụng trong đất trồng, cần
lưu ý đến khoảng nhiệt độ và độ ẩm tại địa phương vì
các giá trị
này thay đổi rất nhiều theo vị trí địa lý. Ít nhất
phải có một giá trị nhiệt độ gần với nhiệt độ cuối hoặc nhiệt độ thải bỏ,
nhưng không được cao hơn 20 °C so với nhiệt độ được lấy
ra. Nhiệt độ này cũng phải được thiết lập sao cho polyme đó không trải qua quá
trình chuyển pha, ví dụ nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh (Tg)
nằm trong khoảng nhiệt độ thử nghiệm.
1.4
Phần tồn dư thu được từ quá trình oxy
hóa sau đó được cho tiếp xúc với các môi trường thải bỏ thích hợp hoặc sử dụng
các phương pháp đo sinh học để
xác định tốc độ và mức độ phân hủy sinh học (Giai đoạn 2).
1.5
Các dữ liệu thu
được từ các đánh giá trong Giai đoạn 1 và thời gian xác định được đối với sự
phân hủy sinh học trong môi trường đã chọn (Giai đoạn 2) cho phép xếp loại
tương đối với các polyme khác được đánh giá dưới các điều kiện môi trường tương
tự với tiêu chuẩn này. Mức độ và thời gian phân hủy sinh
học phải phù hợp với các phương pháp tiêu chuẩn, và phần tồn dư bất kỳ thu được
từ giai đoạn oxy hóa trung gian và từ quá trình phân hủy
sinh học phải được đánh giá là không gây hại cho môi trường và không bền vững
(Giai đoạn 3).
CHÚ THÍCH 1
Mục đích của tiêu chuẩn này là so sánh và xếp
loại các dữ liệu nhằm hỗ trợ việc thiết kế và phát triển cũng như sự giảm thiểu
các tác động đến môi trường của các polyme yêu cầu thời gian không quá 24 tháng
để oxy hóa và phân hủy sinh học trong mục
đích sử dụng và các lựa
chọn thải bỏ được dự kiến và tạo ra các phần tồn dư không có hại hoặc không bền
vững dưới các điều kiện thải
bỏ thích hợp (ví dụ, các điều kiện trong đất
trồng giữa hai mùa vụ).
1.6
Lưu ý rằng các kết quả
của quá trình cho tiếp xúc trong phòng thí
nghiệm bất kỳ theo tiêu chuẩn này không thể ngoại
suy trực tiếp đến các môi
trường thải bỏ trong thực tế; đối với tất cả các tiêu chuẩn ASTM, các kết quả
thử nghiệm phải được xác nhận trong thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 Không
có tiêu chuẩn quốc tế
tương đương với tiêu chuẩn này.
1.8 Tiêu
chuẩn này không đề cập đến các quy tắc an
toàn khi áp dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn
phải có trách nhiệm lập ra các quy định về an toàn và sức khỏe thích
hợp, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các quy
định đó
2
Tài liệu viện dẫn
2.1 Tiêu
chuẩn ASTM
D 883, Terminology
relating to plastics (Thuật ngữ liên
quan đến chất dẻo).
D 3826, Practice
for determining degradation end point in degradable polyethylene and
polypropylene using a tensile test (Phương pháp xác định
điểm phân hủy cuối trong polyetylen và
polypropylen có khả năng phân hủy bằng phép thử
kéo).
D 3987, Practice
for shake extraction of solid waste with water (Phương pháp chiết lắc chất
thải rắn bằng nước).
D 5071, Practice
for exposure of photodegradable plastics in a xenon arc apparatus (Phương
pháp cho tiếp xúc chất dẻo có khả
năng phân hủy quang học trong thiết bị đèn xenon).
D 5208, Practice
for fluorescent ultraviolet (UV) exposure of photodegradable plastics
(Phương pháp cho tiếp xúc chất dẻo có khả năng phân hủy quang học dưới tia cực
tím).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D 5338, Test
method for determining aerobic biodegradation of plastic materials under
controlled composting conditions, incorporating thermophilic temperatures
(Phương pháp xác định sự phân hủy sinh học hiếu khí của vật
liệu chất dẻo dưới điều kiện tạo compost có kiểm
soát, kết hợp các nhiệt độ).
D 5510, Practice
for heat aging oxidatively degradable plastics (Hướng dẫn lão hóa nhiệt chất
dẻo có khả năng phân hủy oxy hóa).
D 5526, Test
method for determining anaerobic biodegradation of plastic materials under
accelerated landfill conditions (Phương pháp xác định sự phân hủy
sinh học kỵ khí của vật liệu chất dẻo dưới điều kiện bãi chôn lấp được đẩy
nhanh).
D 5951, Practice
for preparing residual solids obtained after biodegradability standard methods
for plastics in solid waste for toxicity and compost quality testing
(Phương pháp chuẩn bị chất rắn
tồn dư thu được sau phép thử khả năng,
phân hủy sinh học đối với chất dẻo có trong chất
thải rắn để thử độc tính,
và chất lượng của compost).
D 5988, Test
method for determining aerobic biodegradation of plastic materials in soil
(Phương pháp xác định sự phân hủy sinh học hiếu khí của vật
liệu chất dẻo trong đất).
D 6002, Guide for
assessing the compostability
of enviromentaily degradable plastics (Phương pháp đánh
giá khả năng tạo compost của chất dẻo có khả năng phân hủy
trong môi trường).
D 6400, Specification
for labeling of plastics designed to be aerobically composted in municipal or
industrial facilities (Yêu
cầu ghi nhãn cho chất dẻo được phân loại là có khả năng tạo
compost hiếu khí trong bãi xử lý chất thải đô thị và công nghiệp).
E
1440, Guide for acute toxicity test with the
rotifer brachionus (Hướng dẫn thử
độc tính cấp tính
với luân trùng bánh xe).
2.2 Tiêu
chuẩn khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
OECD Guideline 207
Earthworm, Acute Toxicity tests (Phương pháp 207 Thử
độc tính cấp tính với giun đốt)
OECD
Guideline 208 Terrestrial Plant, Growth Test (Phương pháp 208 Thử sự
phát triển của thực vật)
ORCA Guideline for
the evaluation of feedstock for source separated biowaste composting and
biogasification (Phương pháp đánh giá
nguyên liệu cấp cho nguồn tạo compost và biogas).
3
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này,
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong ASTM D 883 và ASTM D 6002 và các thuật
ngữ, định nghĩa sau đây.
3.1
Sự phân hủy của chất
dẻo trong môi trường
(environmental degradation of a plastic)
Quá
trình phân hủy không sinh học hoặc phân hủy sinh học hoặc kết hợp cả hai, xảy
ra trong một môi trường nhất định và bao gồm
quá trình phân hủy quang học, oxy hóa, thủy phân và phân hủy sinh học. Các vi
khuẩn sống tác động đến các quá trình phân hủy sinh học và
phân hủy không sinh học về bản chất không mang
tính sinh học.
3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấu trúc polyme liên
kết ngang không tan trong các dung
môi mà không phá vỡ các liên kết ban đầu hoặc liên kết ngang của polyme. Các
liên kết ngang được hình thành trong quá trình phân hủy
oxo-bio của polyme là các liên kết hóa học được hình thành bởi
quá trình phân hủy, hầu hết là các liên kết cacbon-cacbon, do đó rất bền với sự
phân hủy dung môi.
3.3
Sự oxy hóa
(oxidation)
Quá trình được thúc đẩy
bởi nhiệt hoặc ánh sáng khi có mặt của
oxy.
4
Tóm tắt
4.1
Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng đã
so sánh và xếp loại tốc độ và mức độ phân hủy oxy hóa nhiệt của một vật liệu chất
dẻo có khoảng khối lượng phân tử có thể chứng
minh được là có khả năng phân hủy sinh học trong môi trường được lựa chọn. Sau
đó sự phân hủy sinh học của các polyme đã
phân hủy này trong các môi trường khác
nhau, như đất, compost, bãi chôn lấp và nước có thể được so sánh và xếp loại bằng
cách sử dụng các phương pháp thử đo sinh học tiêu chuẩn
và xác định cacbon dioxit sinh ra.
CHÚ THÍCH 3
Nếu quá trình tạo compost là quá trình thải bỏ được chỉ
định thì
tiêu chuẩn ASTM D 6400 là quy định duy nhất có thể
được áp dụng đầy đủ để xác định sự phân hủy sinh học hoặc khả
năng tạo compost. Quá trình phân hủy
sinh học theo sau quá trình oxy hóa
dưới các điều
kiện của tiêu chuẩn này không xác
nhận sự chỉ định “có thể tạo compost” hoặc suy luận
bất kỳ về việc các ứng dụng này phù hợp đối
với quá trình tạo compost trong một cơ sở chế
biến compost thương mại hoặc đô thi.
4.2
Tiêu chuẩn
này tiếp cận theo giai đoạn để đánh giá quá trình
oxy hóa và phân hủy sinh học nối tiếp nhau của sản
phẩm chất dẻo và các tác động sinh thái
trong các ứng dụng cụ thể. Các giai đoạn này được đưa ra trong sơ đồ nêu tại Điều
6. Mỗi giai đoạn trong tiêu chuẩn này bao gồm phần mục
tiêu và phần tóm lược các phương pháp thử, nguyên tắc của phương pháp, thời
gian thử và giải thích các kết quả.
4.3
Cách tiếp cận theo giai đoạn trong phòng
thí nghiệm nhằm tạo thuận tiện cho việc phân định các giai đoạn phân hủy oxy
hóa, phân hủy sinh học và tác động sinh thái học, mặc dù trong thực tế cả
ba giai đoạn này thường xảy ra đồng thời thay vì
lần lượt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.1
Giai đoạn 1 xác định tốc độ và mức độ
suy giảm khối lượng phân tử gây ra bởi quá
trình oxy hóa được biểu thị dưới
dạng suy giảm các tính chất lý học gây ra bởi
quá trình oxy hóa. Giai đoạn 1 yêu cầu
hoặc thử nghiệm được gia tốc hoặc thử nghiệm dài
hạn trong một khoảng độ ẩm hoặc hàm lượng ẩm tương đối. Thử
nghiệm gia tốc phải được thực hiện dưới các điều kiện và
nhiệt độ có thể chấp nhận được đối với ứng dụng và các môi trường thải
bỏ cụ thể được xem xét đến. Các tiêu chuẩn ASTM D 5208, ASTM D 5510 và ASTM D
5071 có thể được sử dụng để quy định các điều kiện
oxy hóa và ASTM D 3826 được sử dụng để
xác định điểm đứt
gãy.
CHÚ
THÍCH 4 Đối với việc xác định mức độ phân rã/phân
mảnh phải sử dụng phép thử sàng lọc. Trong giai đoạn này, các phân
mảnh được phân tích khối lượng phân tử và
thu được một cân bằng khối lượng tổng trong quá trình này. Nhiệt độ tiếp xúc
có thể nằm trong khoảng từ 20 °C đến 70 °C khi
có mặt của không khí và độ ẩm
hoặc lượng nước được quy định đối với
khoảng thời gian được chọn. Ít nhất phải có
một giá trị nhiệt độ gần với nhiệt độ cuối hoặc nhiệt độ thải
bỏ, nhưng không được cao hơn 20 °C so với nhiệt
độ được lấy ra. Nhiệt độ này cũng phải được thiết lập sao cho polyme không trải
qua quá trình chuyển pha, ví dụ như nhiệt độ chuyển
hóa thủy tinh (Tg) nằm trong khoảng nhiệt độ thử nghiệm, có
thể sử dụng quy trình
phân hủy khác thay thế, các mẫu thử có thể được tiếp xúc với quá trình oxy hóa
quang trong không khí theo ASTM D 5208 hoặc ASTM D 5071 và
sau khi cho tiếp xúc, ghi lại
sự thay đổi khối lượng của
chất dẻo.
4.4.2
Các phép thử oxy hóa được gia tốc trong
Giai đoạn 1 không phải là chỉ thị về
khả năng phân hủy sinh học và không được sử dụng đối với mục đích đáp ứng các
yêu cầu được nêu trong tiêu chuẩn ASTM D 6400 và cũng không được sử dụng để
khẳng định khả năng tạo compost hoặc phân hủy
sinh học trong quá trình tạo
compost. Nếu quá trình oxy hóa được đẩy
nhanh trong Giai đoạn 1 thì coi như quá trình tạo compost
có thể là một mỗi trường thải bỏ và khi đó
có thể thực hiện theo ASTM D 6400 và tất cả các yêu cầu trong Điều 6 (các yêu cầu
chi tiết) phải được đáp ứng.
4.5 Quá
trình tạo gel và các sản phẩm của quá trình oxy hóa -
Bàn luận:
4.5.1
Quá trình tạo gel là phản
ứng phụ thường xảy ra trong quá trình phân hủy oxy hóa
các polyme, đặc biệt đối với các polyolefin. Gel có cấu trúc khâu mạch được tạo
thành bởi các gốc tự do của quá trình phân hủy oxy hóa, Gel không hòa tan trong
các dung môi không phản ứng, là các dung môi không phá vỡ
các liên kết bổ sung. Thông thường, gel không có khả
năng phân hủy sinh học. Một số loại gel
hòa tan trong giai đoạn phân hữy oxy hóa tiếp theo và trở
thành có khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn. Tuy nhiên, chất
oxy hóa (xúc tác) có thể được loại ra khỏi cấu
trúc gel do các thay đổi khả năng hòa tan trong pha gel. Trong trường hợp này,
gel trở thành một phần mới không phân hủy được hoặc phân hủy
rất chậm trong polyme. Quan trọng là phải thiết lập được mức độ tạo gel và bản
chất hoặc tính bền của chúng trong phần tồn dư polyme và ghi lại kết
quả tìm được.
4.5.2
Mục đích của Giai đoạn 2 là dự đoán khả
năng phân hủy sinh học của tất cả các sản phẩm tạo thành
từ Giai đoạn 1 dưới các điều kiện của phòng thí
nghiệm tương ứng với ứng dụng được sử dụng trong ASTM D
5988 và ASTMD 5338. Toàn bộ vật liệu từ Giai đoạn
1 được thử khả năng phân hủy sinh học. Phần trăm
phân hủy sinh học phải được tính toán và báo cáo theo quy định trong các tiêu
chuẩn viện dẫn ở trên. Kết hợp các kết quả của Giai đoạn
1 và Giai đoạn 2 với nhau để so sánh và xếp loại các polyme.
4.5.3
Giai đoạn 3 bao gồm việc xem xét về tác
động sinh thái trong môi trường thải bỏ sau
cùng, ví dụ như đất, như trong tất cả các phương pháp thử phân hủy sinh học, mà
về cơ bản là sự so sánh của môi trường thử trước và sau khi oxy hóa và phân hủy
sinh học.
5 Ý
nghĩa và sử dụng
5.1
Tiêu chuẩn này là một tập hợp liên tiếp
các phương pháp thử chuẩn và các hướng dẫn
hiện hành, không liên quan đến nhau, sử dụng cho quá trình oxy hóa và phân hủy
sinh học của chất dẻo, để so sánh và xếp loại tốc độ phân hủy tổng
thể của chất dẻo trong môi trường mà ở đó yêu cầu phải có quá trình oxy hóa nhiệt
hoặc oxy hóa quang để bắt đầu quá trình phân hủy.
Mỗi giai đoạn phân hủy được đánh giá độc lập để từ đó có được đánh giá kết hợp
đặc tính với môi trường của polyme dưới điều kiện thử
nghiệm được kiểm soát. Điều này có thể là
đánh giá ở mức độ phòng
thử nghiệm về tính năng thải
bỏ của chúng trong đất, compost, bãi
chôn lấp và nước và đối với việc sử dụng trong các sản phẩm nông nghiệp như màng
phủ mà không gây tác động xấu đến môi trường đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2
Mối liên hệ giữa các kết quả thu được
theo tiêu chuẩn này với các môi trường thải
bỏ trong thực tế (ví dụ, các màng phủ dùng trong nông nghiệp,
cơ sở chế biến compost, hoặc
bãi chôn lấp) vẫn chưa được xác định, và
như vậy các kết quả thu được chỉ được sử dụng với mục đích
so sánh và xếp loại.
5.3
Các kết quả cho tiếp xúc trong phòng thí
nghiệm không thể được ngoại suy trực tiếp để dự đoán tốc độ phân hủy hoàn toàn
bởi môi trường đó vì
yếu tố gia tốc
phụ thuộc vào vật liệu và có thể khác nhau nhiều đối với từng loại vật liệu
cũng như với từng công thức khác nhau của cùng một loại vật liệu. Tuy nhiên,
cho tiếp xúc một vật liệu tương tự đã
biết tính năng ngoài trời và một mẫu so sánh
trong cùng thời gian tiếp xúc như với mẫu thử sẽ cho phép so sánh được tính bền
của mẫu so sánh đó dưới các điều kiện của phép thử.
6
Cách tiến hành
6.1
Mẫu thử
được lựa chọn phải có độ dày giống như trong ứng dụng.
6.2
Quy trình
thử theo giai đoạn được biểu thị
dưới dạng sơ đồ như trong Hình 1.

Hình
1 - Sơ đồ khối của tiêu chuẩn.
6.3
Trong Giai đoạn 1, mẫu thử được cho tiếp
xúc ở các nhiệt độ riêng rẽ khác nhau trong khoảng từ 20 °C đến 70 °C (nhiệt độ
trong khoảng này phải chênh lệch trong giới hạn 20 °C so với
nhiệt độ cuối) khi có mặt lượng không khí
quy định và hàm lượng ẩm
hoặc lượng nước quy định trong khoảng thời gian xác định, sử dụng thiết bị và
cách tính toán nêu trong ASTM D 5510. Khoảng
nhiệt độ quy định trong ASTM D 5510, Điều 8.3.1 và 8.3.4 không phù hợp với tiêu
chuẩn này và không phải áp dụng theo. Đối với
các màng mỏng, thời gian cho tiếp xúc phải là thời gian cần thiết để đạt được độ
giãn dài khi đứt nhỏ hớn hoặc bằng 5 % (ASTM D 3826) và các
màng đã bị phân rã phải có khối lượng phân tử
trung bình (MW) nhỏ hơn hoặc bằng
5000. Phải thiết lập được thời gian tại ba nhiệt độ khác nhau (với các dự báo
đã được đề cập) cần thiết đối với sự suy giảm khối lượng phân tử.
6.3.1
Một mẫu thu được từ phần tồn dư trong
Giai đoạn 1 phải được hòa tan trong một dung môi không
phản ứng thích hợp; pha gel, nếu có phải lọc tách riêng phần gel đã khô và
hàm lượng gel phải được báo cáo dưới dạng phần khối lượng của mẫu tổng. Gel
này được coi là phần không phân hủy
của polyme.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.3
Lượng gel chấp nhận được tùy thuộc vào ứng
dụng cụ thể và phần trăm khối lượng gel chấp nhận được tối đa được ghi vào
trong các yêu cầu đối với từng mục đích sử
dụng.
CHÚ
THÍCH 6 Vì là
một hướng dẫn chung nên phần khối lượng gel nhỏ hơn 5 % được chấp nhận (hàm lượng
được chọn chưa có căn cứ khoa học). Rõ ràng rằng một lượng
gel lớn; bằng hoặc nhiều hơn 30 %
có thể ngăn
cản hệ thống sinh ra được 60 % lượng CO2.
Tuy nhiên, hàm lượng trung bình,
ví dụ phần tồn dư có 20 % gel thì
vẫn có thể đảm
bảo sinh ra tổng lượng là 60 % do sinh ra nhiều hơn 80 % CO2
từ các phân mảnh dài và phân đoạn gel
không sinh ra CO2.
6.4
Trong Giai đoạn 1, xác định sự mất mát
khối lượng của mẫu thử. Khối lượng phân tử và chỉ
số đa phân tán hoặc độ giãn dài khi
đứt (ASTM D 3826) của mẫu thử trước và sau khi cho tiếp xúc phải được xác định
và ghi lại, cùng với % gel.
6.5 Tất
cả các phần tồn dư đã phân mảnh trong Giai
đoạn 1 phải được thu hồi và đưa vào thử nghiệm ở Giai đoạn 2 để xác định tốc độ
và mức độ phân hủy
sinh học trong môi trường sử dụng hoặc thải bỏ được chọn.
6.6
Trong Giai đoạn 2, sau khi mẫu thử được
cho tiếp xúc trong quá trình phân hủy không sinh học
như mô tả trong Giai đoạn 1 thì toàn bộ vật liệu thử
phải được xác định khả năng phân hủy sinh học
theo các phương pháp đối với các môi trường thích
hợp theo ASTM D 5988, ASTM D 5338 và ASTM D 5526.
Mô tả theo thời gian lượng cacbon dioxit sinh ra và thời gian để đạt đến ngưỡng
thích hợp được ghi lại.
6.6.1
Đối với
các sản phẩm chỉ có một loại polyme (homopolyme hoặc
copolyme ngẫu nhiên), 60 % cacbon hữu cơ phải chuyển hóa thành cacbon dioxit
trước khi kết thúc phép thử và hàm lượng gel tạo thành trong Giai đoạn 1 không
được lớn hơn 10 %.
CHÚ THÍCH 7 Thử
nghiệm có thể tiếp tục để xác định chính xác hơn khoảng
thời gian mà vật liệu sẽ phân hủy sinh học.
6.6.2
Đối với sản phẩm
có chứa nhiều hơn một polyme (copolyme khối, copolyme ghép đoạn,
tổ hợp hoặc có bổ sung phụ gia khối lượng phân tử
thấp) thì 90
% cacbon hữu cơ phải chuyển hóa thành cacbon dioxit
trước khi kết thúc phép thử.
6.6.3
Một cách khác là có thể sử dụng kết quả
sinh ra 90 % cacbon dioxit để chứng minh rằng lượng gel được tạo thành không
quá nhiều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.8
Các phương pháp tiêu chuẩn dùng để xác định
sự phân hủy sinh học của chất dẻo mô phỏng hệ thống xử lý chất thải rắn đã được
xây dựng. Bên cạnh việc xác định tốc độ và mức độ phân hủy sinh học thì
tác động của chất dẻo đã phân hủy sinh học đến chất lượng của compost, đất, và
nước là rất quan trọng, đặc biệt là các chất độc có trong các chất dẻo
còn lại có thể tồn tại trong sản phẩm
cuối, trong đất hoặc nước. Do vậy, cần phải
xác định các ảnh hưởng độc hại của các chất dẻo còn
lại cũng như tác động đến chất lượng đất để đánh giá tính an toàn của quá trình
phân hủy sinh học hiếu khí hoặc yếm khí.
6.9
Tiêu chuẩn ASTM D 5951 đưa ra hướng dẫn
để chuẩn bị các chất
rắn còn lại từ các phép thử mô phỏng
các điều kiện phân hủy vật liệu rắn để xác định độc tính tiếp theo quá trình thử
phân hủy sinh học hoặc thử compost. Sơ lược quá
trình này như sau:
6.9.1
Sau khi phân hủy sinh học trong môi trường
được chọn, lấy phần rắn tồn dư và trộn đều vào từng bình.
Hỗn hợp đồng thể thu được phải có hàm lượng ẩm và ngoại quan đồng đều. Lặp lại
quy trình tương tự đối với bình
đối chứng dương và bình mẫu trắng.
6.9.2
Lấy ba
phần mẫu nhỏ từ hỗn hợp đồng thể này mà
trong đó hàm lượng chất rắn khô được xác định theo
phương pháp APHA 2540E.
6.9.3
Phần hỗn hợp còn lại được sấy khô tại
nhiệt độ từ 20 °C đến 40 °C cho đến khi hàm lượng chất rắn khô đạt được (65 ±
2) %. Hàm lượng chất rắn khô được xác định sau khi sấy khô.
6.9.4
Hỗn hợp đã sấy khô được
lưu trữ tối đa bốn tuần ở nhiệt độ 4 °C.
Hỗn hợp này phải được mở thoáng hàng tuần để ngăn cản sự tích
lũy axit trong hỗn hợp sinh ra bởi các
điều kiện kỵ khí.
6.9.5
Đối với các
phép thử độc tính trong đất và xác định sự phân hủy sinh học tiếp tục của vật
liệu chất dẻo trong đất, sử dụng hỗn hợp sấy khô cuối cùng có hàm lượng chất rắn
khô đạt 65 %. Đối với phép thử độc tính trong nước,
tiến hành chiết theo ASTM D 3987.
6.9.6
Một số phương pháp đã được xây dựng để
xác định ảnh hưởng của độc học. Có sự khác biệt giữa phép thử độc tính trong nước
và độc tính trong đất. Các phép thử
độc tính trong nước và trong đất sau đây được đề xuất để thu được bằng chứng
liên quan về các ảnh hưởng đến cây trồng và sinh vật. Ngoài ra, cũng phải tuân
theo các quy định của quốc gia, khu vực và địa phương. Vật liệu thử với đất hoặc
nước phải được đánh giá trước và sau khi thử phân hủy oxo-bio
trong Giai đoạn 2; hàm lượng kim loại nặng và các chất khác phải được xác định
trực tiếp trên vật liệu thử trước khi phân hủy
để chứng minh nồng độ của chúng nằm trong giới hạn chấp nhận được dựa trên danh
mục các vật liệu độc được Ủy ban bảo vệ môi trường liệt kê trong 40CFR62,
40CFR150-189, 40CFR260-299, 40CFR300-399, 700-799
hoặc 49CFR100-180. Cuối cùng vật liệu thử đất hoặc nước phải được đánh giá trước
và theo phép thử phân hủy oxo-bio với giá trị pH lớn hơn hai đơn vị hoặc sự
thay đổi về khả năng giữ và thấm nước của đất lớn hơn 30 %.
6.9.7
Phép thử
độc tính với nước bằng Luân trùng bánh xe tuân theo Guide F1440. Thời
gian thử là một ngày.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.9.9
Phép thử
sự phát triển của thực vật theo hướng dẫn OECD 208 - Quy trình này xác định độc
tính bằng cách trộn compost có chứa vật liệu thử
với đất. Đánh giá sự nảy mầm và phát triển
của thực vật. Tiến hành thử chung ba loại thực vật. Thời gian thử khoảng một
tháng. Các kết quả thu được từ vật liệu đất đã phân hủy sinh học được so sánh với mẫu
đất so sánh.
6.9.10 Phép
thử với giun đất theo hướng dẫn OECD 207 - Quy trình này xác định độc tính
bằng cách trộn vật liệu đã phân hủy sinh học với đất quy định. Sự thay đổi
trọng lượng và sống sót của giun đất được đánh giá.
Các kết quả thu được từ đất thử có chứa vật liệu được so sánh với mẫu đất so
sánh.
7
Báo cáo thử nghiệm
7.1
Các phần báo cáo phải
rõ ràng và bao gồm các ứng dụng và môi trường thải bỏ
thực tế đề xuất mà vật liệu chất dẻo được
cho tiếp xúc và tuổi thọ đã biết.
7.2
Giai đoạn 1 -
Báo cáo thử nghiệm phải
bao gồm:
7.2.1
Loại nhựa và tên gọi thương mại của chế
phẩm phụ gia hoặc phần trăm nồng
độ xúc tác
CHÚ THÍCH
8 Việc nhận diện mẫu thử phải đầy đủ để
thông tin đến cho người sử dụng nhận dạng thương mại của chế phẩm và của
phụ gia và tính sẵn có trên thị trường.
7.2.2
Môi trường hoặc không gian thải bỏ dự kiến
của chất dẻo phải được chỉ ra cùng với tuổi thọ dự đoán trước.
7.2.3
Các điều kiện cho tiếp xúc như
nhiệt độ, thời gian, độ ẩm, và nồng độ
oxy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.5
Khối lượng phân tử và chỉ số đa phát
tán, độ giãn dài khi đứt và phần trăm gel của mẫu thử trước và sau khi cho tiếp
xúc sinh học với thời gian cho trước.
7.2.6
Hoàn thành các cân bằng khối lượng để
báo cáo
7.3
Giai
đoạn 2 - Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
7.3.1
Mức độ phân hủy sinh học (sự tạo thành
cacbon dioxit đến giai đoạn ổn định theo từng
tiêu chuẩn) và được biểu thị bằng phần trăm của tổng cân bằng cacbon theo lý
thuyết.
7.3.2
Phần trăm
gel hoặc phần không phân hủy khác
7.3.3
Các chất bay hơi
sinh ra bởi quá trình oxy hóa
7.3.4
Nhiệt độ và độ ẩm
7.3.5
Việc bổ sung chất cấy và độ ẩm và thời
điểm cho thêm hoặc bất kỳ quy trình
trộn bổ sung nào
7.4
Dữ liệu thu được từ Giai đoạn 1 được kết
hợp với dữ liệu thu được từ Giai đoạn 2 được dùng để so
sánh và xếp loại các polyme được thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.1
Mô tả chi tiết việc chuẩn bị vật liệu để
thử
7.5.2
Phép thử đặc thù được tiến hành theo mô
tả trong 6.9 với nhấn mạnh đặc biệt về
các ảnh hưởng có hại của đất hoặc phụ gia nước.
7.5.3
Nồng độ kim loại thông thường, pH và khả
năng giữ và thấm nước trước và sau phép thử phân hủy
oxo-bio.
Thư
mục tài liệu tham khảo
1) Arnaud, R., Dabin,
P., Lemaire, J., Al-Malaika, S., Chohan, S.,
et al, "Photodegradation and Biodegradation of Commercial Photodegradable
Polyethylenes” Polym.Degrad.Stab., Vol 46, 1994, pp.211-224.
2) Chiellini, E.,
Corti, A., and Swift, g., “Biodegradation of
Thermally-Oxidized Fragmented LDPE Samples" Polym.Degrad.Stab., Vol
81, 2003, pp.341-351.
3) Grassie, N. and
Scott, G., Polymer Degradation and Stabilization, Cambridge University
Press, Cambridge, 1985.
4) Jakubowicz, I.,
“Evaluation of Degradability of Biodegradable Polyethylene” Polym.Degrad.Stab.,
Vol 80, 2003, pp.39-43.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) Scott, G., “Abiotic
Control of Polymer Biodegradation” Trends in Polymer Science, Vol 5,
1997, pp.361-368.
7) Scott, G., Atmospheric
Oxidation and Antioxidants, Elsevier, Amsterdam, 1965.
8) Scott, G. and
Gilead, D., Eds., Degradable Polymers: Principles and Applications, 1st
Edition, Chapmand and Hall, London, 1995.
9) Scott, G., Ed.,
Degradable Polymes: Principles and Applications, 2 nd
Edition, Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, 2002.
10) Stevens, E., Green
Plastics: An Introduction to the New Science of Biodegradable Plastics,
Princeton University Press, Princeton, NJ, November 2001.