|
Dài
|
Đường kính trong
|
Độ dày pha tĩnh
|
DB-5:
|
30 m
|
0,25 mm (hoặc 0,32 mm)
|
01 μm
|
DB608:
|
30 m
|
0,25 mm
|
01 μm
|
DB1701:
|
30 m
|
0.53 mm
|
01 μm
|
5.8 Bộ cô dung
môi Kuderna - Danish (hoặc tương đương)
5.9 Lò nung
5.10 Chai đựng thuốc
thử, các loại có
dung tích phù hợp
5.11 Lọ, lọ thủy
tinh với dung tích thích hợp có nắp xoáy teflon hoặc nắp dập
5.12 Bộ rửa rải chân không, bao gồm bể chân không
thủy tinh, khay và phễu thu gom, lọ thu gom, đầu dẫn chất lỏng có thể tháo rời bằng thép không
gỉ, van khóa và đồng hồ đo chân
không, bơm chân không.
5.13 Lọ, có nút lót/tráng nhôm hoặc PTEF;
5.14 Pipet và cốc
có mỏ để pha loãng
5.15 Dụng cụ thủy
tinh
có vạch định mức, thích hợp cho việc
pha loãng dung dịch (độ chính xác ± 0,4 %)
6 Thuốc thử và vật
liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Axit sulfuric
đậm đặc,
hàm lượng từ 96 % đến 98 %, loại tinh khiết phân tích (AG).
6.2 Cột florosil, kích thước
hạt 40 mm, 60 A°.
Có thể sử dụng loại cột 1 g hoặc lớn
hơn. Cần đánh giá
hiệu suất thu hồi cho loại cột florisil được sử dụng.
6.3 Florosil dạng
hạt,
loại tinh khiết phân tích hoặc tương đương
Florisil dạng hạt phải được hoạt hóa
trước khi sử dụng. Quy trình hoạt hóa: gia nhiệt
qua đêm lọ thủy tinh chứa florisil trong tủ sấy ở nhiệt độ 130°C. Florisil trong lọ
chứa sau đó được làm nguội về nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm và
được lưu giữ trong bình hút ẩm cho
đến khi sử dụng.
6.4 Dầu cách điện, sạch, chưa
sử dụng và không có PCB
Để xác định dầu có
PCB và các chất ảnh hưởng tới việc
phân tích PCB hay không, pha loãng một phần dầu vào dung môi và đem phân tích. Nếu cần, có thể
phải làm sạch dầu để loại bỏ các chất gây ảnh hưởng tới phân tích PCB. Phương
pháp làm sạch do người phân tích lựa chọn. Phương pháp làm sạch được đưa ra lại
Phụ lục A.
6.5 Nước tinh
khiết
Nước tinh khiết được sử dụng trong
phương pháp là loại không chứa chất hữu cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng loại 1 g hoặc lớn hơn. Cần đánh giá hiệu suất
thu hồi cho loại cột florisil được
sử dụng.
6.7 Silica dạng
hạt,
cỡ 100/200 mesh
(loại tinh khiết hóa học (CG) hoặc tương đương).
Hạt silica, trước khi sử dụng, phải được
hoạt hóa trước - ít nhất 16 tiếng trong khay nhôm ở nhiệt độ 130 °C, sau đó chuyển
hạt silica sang lọ thủy tinh 500 ml, giảm hoạt tính hạt silica xuống 3,3 % bằng
cách thêm 3,3 g nước tinh khiết vào 100 g hạt silica, trộn đều và để ổn định
trong sáu tiếng. Hạt silica sau đó được lưu giữ trong lọ thủy tinh đậy
nắp kín và được đặt trong bình hút ẩm.
6.8 Natri sulfat
(Na2SO4), dạng tinh
thể khan.
Tinh chế bằng cách gia nhiệt khay chứa
(khay nông) Na2SO4 tại 400°C trong 4 tiếng
hoặc bằng cách làm sạch với diclometan. Phải phân tích mẫu trắng phương pháp để khẳng định
Na2SO4 sau khi tinh
chế không còn bị nhiễm bẩn bởi các chất gây cản trở.
6.9 Dung môi, hexan hoặc
isooctan (2,2,4-trimethylpentan)
Tất cả các dung môi phải là loại tinh
khiết dùng cho phân tích thuốc bảo vệ thực vật hoặc tương đương, và từng lô
dung môi phải được khẳng định là không chứa phtalat.
Người phân tích chủ động lựa chọn loại
dung môi (trừ trường hợp được chỉ định).
Trong phương pháp này, khi viện dẫn đến
dung môi, có nghĩa là có thể sử dụng
hexan hoặc iso-octan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch của các chất Aroclor®
1016, Aroclor® 1221, Aroclor® 1232, Aroclor®
1242, Aroclor®
1248, Aroclor® 1254, Aroclor® 1260 ở nồng độ 1000
mg/L, [của các
monoclor PCB 28; 52; 101; 153; 138; 180.
(hoặc Kanedor, Clophen tương đương, hoặc
từng cấu tử trong hỗn hợp chuẩn PCB)].
Có thể chuẩn bị các dung dịch chuẩn gốc này từ
hóa chất tinh
khiết hoặc có thể mua dung dịch
chuẩn đã được chứng nhận.
Chuẩn bị
dung dịch chuẩn gốc: cân
chính xác 0,0100 g hóa chất tinh khiết.
Hòa tan lượng hóa chất đã cân
vào dung môi và
pha loãng trong bình định mức 10 ml.
Dung dịch chuẩn gốc mua sẵn có thể được
sử dụng tại bất kỳ nồng
độ nào nếu đã được chứng nhận bởi
nhà sản xuất hoặc nguồn cung cấp độc
lập.
6.11 Dung dịch hiệu
chuẩn
Chuẩn chứa hỗn hợp của Aroclor®
1016 và 1260 sẽ bao
gồm nhiều pic đại diện cho hỗn
hợp của 5 Aroclor® còn lại. Do đó, một đường chuẩn đa điểm ban đầu được
xây dựng từ hỗn hợp Aroclor® 1016 và 1260 ở 5 nồng độ
khác nhau có thể phù hợp để đưa ra độ đáp ứng tuyến tính của detector mà không cần
phải thực hiện hiệu chuẩn đa điểm bởi từng
Aroclor riêng rẽ. Ngoài ra có thể sử dụng một
hỗn hợp như vậy để chứng minh một mẫu
không chứa các pic đặc trưng cho Aroclor® 1016 hoặc Aroclors® 1260 bằng sự vắng mặt của
các pic này. Hỗn hợp chuẩn này cũng có thể
được sử dụng để xác định nồng độ của Aroclor® 1016 hoặc Aroclor® 1260 trong mẫu.
Dung dịch hiệu chuẩn có nồng độ thấp nhất
số được sử dụng để xác định giới hạn định lượng của phương pháp dựa trên thể tích dịch
chiết cuối cùng (hoặc mẫu).
Ít nhất một
trong số các dung dịch hiệu chuẩn phải có
nồng độ PCB tương ứng với nồng độ thấp hơn cần thiết để đáp ứng giới hạn tuân
thủ là 2 mg/kg.
Tất cả các dung dịch hiệu chuẩn, phải
chứa dầu cách điện không có PCB với hàm lượng đầu tương đương với hàm lượng dầu
thải dự kiến có trong dung dịch mẫu bơm vào GC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị tối thiểu năm dung dịch
hiệu chuẩn chứa hỗn hợp Aroclor® 1016 và Aroclor® 1260 có nồng độ (trọng lượng/thể tích) như
nhau bằng cách pha loãng chuẩn gốc với dung môi. Nồng
độ phải tương ứng với khoảng nồng độ của hỗn hợp 2 Aroclor này dự kiến được tìm thấy
trong các mẫu thực và phải nằm trong
khoảng tuyến tính của
detector.
6.11.2 Dung dịch
chuẩn Aroclo, monoclor đơn lẻ
CHÚ THÍCH Cần có các dung dịch chuẩn đơn lẻ của
năm Aroclors® còn lại (1221,1232, 1242, 1248 và 1254) để nhận dạng sắc đồ của từng
Aroclor này. Khi sử dụng mô hình đường chuẩn tuyến tính đi qua gốc tọa độ, các dung dịch
chuẩn đơn lẻ này cũng được sử dụng để xác định hằng số của đường
chuẩn một điểm cho từng Aroclor®, giả định rằng hỗn hợp Aroclor® 1016/1260 đã
được sử dụng để xác định khoảng tuyến tính của detector.
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn đơn
lẻ của Aroclors®
1221, 1232, 1242, 1248 và 1255, monoclor PCB 28, 52, 101, 138, 153, 180. Nồng độ
của mỗi dung dịch
chuẩn Aroclor® đơn lẻ phải phù hợp với mức nồng độ giới hạn. Lưu giữ
các dung dịch chuẩn trong bình thủy tinh
đậy kín bằng nắp PTFE ở 4°C và ở nơi
tối. Dung dịch chuẩn cần được chuẩn bị bởi
các lọ riêng biệt. Phải thay tất cả các dung dịch chuẩn gốc sau một năm sử dụng,
hoặc sớm hơn nếu kết quả kiểm soát chất lượng thường lệ cho thấy dung dịch chuẩn gốc không còn tốt. Phải thay thế tất cả các dung
dịch chuẩn khác sau một
tháng, hoặc sớm hơn nếu kết quả kiểm soát chất lượng thường lệ cho thấy
các dung dịch chuẩn này không
còn tốt.
6.12 Chuẩn đồng
hành
Hiệu quả thực hiện của phương
pháp được kiểm soát thông qua việc sử dụng chuẩn đồng hành. Chất đồng hành
được thêm vào tất cả các mẫu thật, mẫu trắng phương pháp, mẫu thêm chuẩn trên nền
mẫu thật, và dung dịch hiệu chuẩn.
Sử dụng decachlorobiphenyl (C209) như
là một chất chuẩn đồng hành để thêm vào mỗi mẫu trước khi chiết mẫu. Chuẩn bị
dung dịch C209 trong dung mỗi. Khuyến nghị nồng độ của dung dịch thêm này là 0,1 mg/L.
Chuẩn bị tối thiểu năm dung dịch hiệu
chuẩn có chứa C209 trong dung môi. Nồng độ
của C209 trong dung dịch phải tương ứng với khoảng nồng độ dự kiến thêm vào mẫu và nằm
trong khoảng tuyến tính của detector. Mỗi dung dịch chuẩn đồng hành phải
chứa dầu cách điện không có PCB với hàm lượng đầu tương đương với hàm lượng dầu
thải dự kiến có trong các dung dịch mẫu được bơm vào GC.
6.13 Chuẩn kiểm
soát phòng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Lấy mẫu, bảo quản
và xử lý mẫu
Bình chứa mẫu phải có dung tích 20 ml hoặc
lớn hơn, và có
nắp
xoáy PTFE.
7.1 Chuẩn bị chai
đựng mẫu
Tất cả chai đựng mẫu và nắp đậy phải
được rửa bằng dung dịch tẩy rửa, sau đó
lần lượt được tráng sạch bằng nước máy và nước cất. Để chai và nắp ở nơi không nhiễm
bẩn cho ráo và khô nước.
Sau đó rửa nắp bằng hexan và dễ khô trong không khí.
Gia nhiệt cho chai mẫu đến 400°C trong thời
gian từ 15 min đến 20 min hoặc rửa bằng hexan loại tinh khiết phân tích (PG) và
để khô tự nhiên.
Lưu giữ các chai đã rửa sạch bằng
cách úp ngược hoặc đậy kín cho đến khi sử dụng.
7.2 Bảo quản mẫu
Mẫu phải được lưu giữ tại nơi khô ráo,
mát mẻ, trong bóng tối cho đến khi phân tích. Thời gian lưu giữ mẫu không
nên quá bốn tuần khi không biết hoặc không xác định được nền mẫu.
Dịch chiết phải được bảo quản
trong tủ lạnh, trong bóng tối và phải được phân tích trong thời gian 40 ngày kể
từ ngày chiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trộn đều dầu thải trước khi lấy mẫu;
chuyển một lượng dầu
thải nhất định vào một vật chứa đủ lớn (ví dụ cốc thủy tinh 500 ml); trộn đều dầu
trong cốc thủy tinh; lấy mẫu vào hai
lọ mẫu 20 ml với lượng mẫu tối thiểu chiếm
80% thể tích lọ.
8 Điều kiện hoạt động
của thiết bị sắc ký
Các điều kiện vận hành thiết bị sắc ký dưới
đây chỉ được xem như là hướng dẫn. Sự
điều chỉnh liên quan
đến loại cột sử dụng và các thông số
vận hành thiết bị GC là cần thiết nhằm thu được kết quả phân tích chính xác.
8.1 Cột DB5 hoặc
tương đương
Khí mang (He hoặc H2)
16psi
Nhiệt độ cổng bơm mẫu
225°C
Nhiệt độ detector
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ cột ban đầu
100°C, giữ 2 phút
Chương trình nhiệt độ
100oC đến 160°C (tốc độ
15°C/phút), tiếp
theo là 160°C đến 270°C (tốc độ 5°C/phút)
Nhiệt độ cuối
270°C
Lưu lượng khí bổ trợ (N2)
60 ml/phút
8.2 Cột DB608 hoặc
tương đương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 psi
Nhiệt độ cổng bơm mẫu
225°C
Nhiệt độ detector
300°C
Nhiệt độ cột ban đầu
160°C, giữ 2 phút
Chương trình nhiệt độ
160°C đến 290°C (tốc độ
15°C/phút)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
290°C, giữ 1 phút
Lưu lượng khí bổ trợ (N2)
60 ml/phút
9 Quy trình
Mẫu được chuẩn bị bằng 1 trong 2 cách
sau:
9.1 Chuẩn bị mẫu
* Cách 1: Cân khoảng 1 g mẫu thử nghiệm, chính xác đến
0,001 g cho vào bình định mức
10 ml. Thêm các chuẩn đồng hành để các mẫu pha loãng có nồng độ thích hợp. Định
mức tới vạch bằng dung môi. Dung dịch này là dung dịch A.
* Cách 2: thêm 1g mẫu thử nghiệm vào một
lọ thủy tinh dùng một lần, sau đó thêm vào lọ 10 ml dung môi chứa
chuẩn đồng hành ở nồng độ thích hợp. Giả thiết thể tích cuối cùng là 11
ml với độ chính xác hợp lý. Phương pháp này sử dụng các dụng cụ thủy tinh dùng một lần
sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm bẩn chéo.
Nếu có nước trong mẫu, loại
bỏ nước bằng cách cho một lượng thích hợp natri sunfat vào dung dịch A.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên sử dụng vật liệu so sánh, mẫu ô
nhiễm, hoặc mẫu thêm chuẩn để kiểm
tra việc áp dụng các kỹ thuật làm sạch đã được lựa chọn.
Khi không có sẵn các vật liệu khác, có thể sử dụng mẫu thêm chuẩn, hỗn hợp
Aroclor® 1016/1260 có thể là lựa chọn phù hợp để thêm vào.
Có thể sử dụng phương pháp làm sạch
khác thay thế cho những phương pháp nêu ở đây nếu phòng thử nghiệm phải xác nhận
giá trị sử dụng của phương pháp và kết quả xác nhận giá trị sử dụng
phải được chứng
minh bằng văn bản.
9.2.1 Xử lý axit
Do bản chất phức tạp của dầu thải, các quy
trình và thông tin đưa ra ở đây chỉ được xem như một hướng dẫn. Người phân tích có thể cần phải tiến hành làm sạch axit một cách tổng
thể hơn đối với
các mẫu phức tạp hơn.
Có thể sử dụng
một trong hai quy trình làm sạch axit sau
đây như bước xử lý sơ bộ để loại bỏ cản trở. Phòng thử
nghiệm cũng có thể sử dụng phương pháp làm sạch axit khác.
9.2.1.1 Xử lý axít sulfuric
[4]
Đối với một số dầu thải, khi thực hiện
quy trình, nhũ tương được hình thành làm ngăn cản quá trình phân tích sau đó. Trong những
trường hợp này, nên sử dụng silicagel/axit sunfuric được mô tả trong 8.2.1.2.
Xử lý axit tổng
thể có thể làm phân hủy một số PCB
nhẹ hơn Không được
để axit sunfuric tiếp xúc với các dịch chiết
ở nhiệt độ cao trong thời gian dài hơn mức cần thiết để hoàn thành việc phân
tích.
Thêm 5 ml dung dịch A vào chai 40 ml
nắp xoáy miệng hẹp. Thêm 2,5 ml axit sunfuric đậm đặc vào chai. Đậy kín chai bằng nắp
xoáy Teflon và lắc hoặc khuấy trộn trong thời gian 1 min. Tùy thuộc vào mức độ ô
nhiễm, màu của lớp axit sẽ nằm trong khoảng
từ vàng đến nâu sẫm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể phải rửa lớp dung môi vài lần bằng
nước tinh khiết cho đến khi
nước rửa là trung tính với giấy
pH. Bước này có thể cho
phép kéo dài tuổi thọ của
cột GC và detector.
9.2.1.2 Làm sạch
silica gel/axit sunfuric
Xử lý silica gel/axit sunfuric mô tả ở đây
chỉ nên xem như một hướng dẫn và phải được kiểm tra trước khi sử dụng. Kiểm
tra hiệu suất thu hồi bằng cách thêm Aroclor® 1016 và Aroclor® 1260 với nồng
độ đã biết vào dầu thải.
Cũng có thể sử dụng cột mua sẵn chứa
silica gel / axit sunfuric.
Cân 28 g ± 1 g silica gel đã hoạt hóa, loại dùng cho sắc ký (kích thước
hạt từ 100 mm đến 200 mm). Và 22 g ± 1 g
axit sulfuric (96 % đến 98 %) vào bình nón 200
ml. Lắc cho đến khi không còn vón cục. Hỗn hợp này sẽ nóng lên đáng kể. Lưu giữ
hỗn hợp trong một bình hút ẩm chứa P2O5. Hỗn hợp
silica gel/ axit sunfuric chỉ nên sử dụng trong vòng một tuần.
Tùy thuộc vào khối lượng của silica
gel/axit sunfuric yêu cầu, lượng silica gel và axit sulfuric cần sử dụng nhiều
hay ít, miễn là tỷ lệ khối
lượng của silica gel với axit sulfuric là như nhau.
Nhồi 4,0 g ± 0,05 g hỗn hợp axit
sunfuric/silica gel vào cột hấp phụ có kích thước thích hợp. Thêm 1 g natri sunfat khan lên
trên hỗn hợp sicila gel/axit
sulfuric.
Tỷ lệ khối lượng của hỗn hợp silica
gel/axit sunfuric được sử dụng sẽ phụ thuộc vào loại dầu thải cần được làm sạch.
4 g là thích hợp đối với hầu hết các loại dầu thải. Có thể sử dụng lượng silica
gel/axit sunfuric lớn hơn hoặc nhỏ hơn để đáp ứng nhu cầu làm sạch nền
mẫu.
Rửa giải cột ba lần mỗi lần với 5 ml hexan.
Ngay trước khi bề mặt lớp natri sulfat tiếp xúc với không khí, dừng rửa giải
hexan bằng khóa phía dưới cột. Loại bỏ phần rửa giải.
Chuyển 1 ml dung dịch A vào cột. Mở khóa đưa mức dung môi xuống gần sát mặt lớp
natri sunfat để mẫu phân bố
đều trên chất nhồi. Chờ
ít nhất 5 min trước
khi rửa giải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thu các phần rửa giải vào một ống ly tâm
dung tích 15 ml có chia vạch. Làm giảm thể tích phần rửa
giải xuống 1 ml bằng
nitơ trước khi làm sạch bằng cột sắc
ký. Dung dịch này là dung dịch B.
Cũng có thể đưa trực tiếp các hỗn hợp
silica gel/axit sulfuric vào đỉnh cột hấp phụ
có chứa chất nhồi
khác để làm sạch axit
và làm sạch bằng chất hấp phụ trong một bước duy nhất. Trước khi áp
dụng phương pháp này, người phân tích phải minh chứng được độ thu hồi là chấp
nhận được đối với các chất cần phân tích và loại bỏ được cản trở.
9.3 Làm sạch sử dụng
cột sắc ký hấp phụ
Không loại bỏ được các yếu tố
gây nhiễu đến PCB trong dầu thải nếu chỉ làm sạch bằng axit thường. Do đó, một
bước làm sạch nữa được sử dụng là phương pháp cột sắc ký hấp phụ. Có thể sử dụng
một hoặc cả hai bước làm sạch đã nêu ở trên (hoặc chỉ rửa axit, hoặc rửa axit +
cột làm sạch).
Người phân tích có thể sử dụng
phương pháp sắc ký hấp phụ khác miễn là việc xác nhận giá trị sử dụng chứng
minh được các yếu tố cản trở với
PCB đã được loại bỏ hoàn toàn.
Các phương pháp mô tả ở đây
là các ví dụ về kỹ thuật sắc ký cột truyền thống và cột chiết pha rắn. Nói
chung, kỹ thuật sắc ký cột truyền thống sử dụng một lượng lớn các vật liệu hấp
phụ và có khả năng làm sạch tốt hơn.
Phải chuẩn
bị và phân tích mẫu trắng trước khi sử dụng các phương pháp làm sạch bằng các cột
sắc ký trên. Nồng độ của các chất (chất cản trở)
gây ảnh hưởng phải nằm dưới giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL) trước khi áp dụng
phương pháp này vào phân tích mẫu thực.
Việc nhiễm bẩn Phtalat este có thể là một vấn đề
đối với một vài loại cột chiết pha rắn (nếu làm bằng chất liệu PP,
PE). Các cột và/ hoặc vật liệu làm cột càng trơ (ví dụ, thủy tinh hoặc Teflon),
càng giảm nhiễm bẩn phtalat.
9.3.1 Quy trình làm
sạch sử dụng cột
truyền thống [6], [2]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Silica gel
Florosil®
M
3
20
Vi
10
70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
225
Viii
0
25
Chuyển M g vật liệu hấp phụ vào một cột sắc
ký thủy tinh đường kính trong 10mm và phủ trên bề mặt
khoảng 2 cm đến 3 cm bằng natri sulfat khan.
Thêm Vi mL hexan lên trên đỉnh cột để làm ướt và rửa natri sunfat và vật
liệu hấp phụ. Ngay trước
khi lớp natri sunfat tiếp
xúc với không khí, dừng rửa giải hexan (cách lớp Na2SO4 khan ở trên
cùng 1 mm) bằng cách đóng khóa trên cột hấp phụ. Loại bỏ phần rửa giải.
Chuyển 1 ml dung dịch B vào cột.
Tráng rửa lọ đựng dịch chiết hai lần bằng 1 ml đến 2 ml hexan và đưa dung môi tráng rửa lọ
vào cột. Rửa giải cột với Vii ml hexan với tốc độ 5 ml/min. Thu và loại bỏ Viii
ml dịch rửa giải đầu
tiên. Thu các phần rửa giải
còn lại vào bình thu.
Lấy bình thu ra và làm giảm thể tích
hexan để nồng độ PCB
trong dịch chiết cuối cùng nằm trong khoảng đường hiệu chuẩn. Dung dịch
này gọi là dung dịch C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị ống chiết
pha rắn 1 g silica gel hoặc Florosil® trên bộ chiết pha rắn, đóng van chân
không.
Thêm 4 ml hexan vào mỗi ống để hoạt hóa.
Đóng các van và để vật liệu hấp phụ ngâm trong dung môi trong 5 min. Không tắt bơm chân
không.
Mở từ từ các van của ống để hexan đi qua ống.
Đóng van của ống khi vẫn còn ít
nhất 1 mm dung môi cách bề mặt chất hấp thụ. Không được để các ống bị khô. Nếu ống
bị khô, lặp lại các bước hoạt hóa.
Chuyển 1 ml dung dịch B vào ống. Mở van của ống và để dịch
chiết đi qua ống với tốc độ
khoảng 2 ml/min.
Khi toàn bộ dịch chiết đã đi qua
các ống, ngay trước
khi ống bị khô, thêm 0,5 ml hexan vào ống.
Thêm 5ml hexan vào ống, để vật liệu
hấp phụ ngâm trong dung môi khoảng một phút hoặc ít hơn. Từ từ mở van của ống và thu phần
rửa giải vào lọ thu.
Đóng van cột.
Điều chỉnh thể tích cuối cùng của
phân đoạn thu được tới thể tích đã biết để có nồng độ PCB phù hợp với việc
phân tích. Dung dịch này gọi là dung dịch C.
9.4 Hiệu chuẩn
Chuẩn bị
các dung dịch hiệu chuẩn như mô tả trong 6.11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chuẩn lần đầu bao gồm việc thiết
lập độ tuyến tính của đường
hiệu chuẩn bằng cách sử dụng dung dịch chuẩn Aroclor® 1016/1260. Một khi đường tuyến
tính đi qua gốc tọa độ được thiết lập bằng cách sử dụng dung dịch chuẩn Aroclor
1016/1260 thì có thể thực hiện định lượng PCB bằng
đường chuẩn một điểm của dung dịch
chuẩn Aroclor khác. Trong trường hợp sử dụng các monoclor, xây dựng đường chuẩn
của các PCB 28, 52, 101, 138, 153, 180.
Đặt các thông số của GC ở điều kiện
quy định. Tối ưu hóa các điều kiện
thiết bị đối với độ phân giải và độ nhạy. Nhiệt độ cuối cùng phải đặt từ 240°C đến 275°C để rửa giải PCB-208. Việc sử
dụng cổng bơm có chương trình áp suất sẽ cải thiện sắc đồ của các pic có thời gian lưu lớn. Sau khi thiết lập, phải sử dụng
cùng một điều kiện hoạt động để phân tích cho cả mẫu hiệu chuẩn và mẫu phân tích.
Nên bơm 2 mL mỗi dung dịch hiệu
chuẩn đầu, nhưng có thể áp dụng các thể
tích bơm khác, miễn là người phân tích có thể chứng minh được độ nhạy thích hợp
với các chất cần phân tích.
Ghi lại diện tích (hoặc chiều cao) pic
đối với mỗi pic đặc trưng của Aroclor, Monoclor được sử dụng để định lượng, có trong dung dịch hiệu chuẩn đầu.
Đối với việc sử dụng các chuẩn Aroclor: sử
dụng tối thiểu ba và tốt hơn là 5
pic có diện tích (hoặc chiều cao)
ít nhất bằng 25 % so với pic Aroclor® lớn nhất để tính toán. Lựa chọn ít nhất một
pic đặc trưng riêng đối với Aroclor® để sử dụng cho định lượng.
Ví dụ sắc đồ thu được trên một cột tương đương với cột
DB5 được hiển thị cho mỗi Aroclor® tại Phụ lục III.
Tính hệ số hiệu chuẩn (CF) cho mỗi
pic Aroclor® đặc
trưng trong mỗi dung dịch hiệu
chuẩn ban đầu bằng cách sử dụng Công thức sau:
CF= diện tích (hoặc chiều
cao) của đồng loại trong chuẩn/ Tổng khối lượng của chuẩn bơm vào (ng) (1)
Sử dụng phương trình trên, tính hệ số hiệu chuẩn cho mỗi pic đặc trưng, sử dụng tổng khối lượng của
Aroclor®, Monoclor được bơm vào. Các hệ số hiệu chuẩn riêng này được sử dụng để
định lượng kết quả mẫu bằng cách áp dụng hệ số của mỗi pic cụ thể với diện tích hoặc
chiều cao của pic đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hệ số hiệu chuẩn thu được từ
lần hiệu chuẩn ban đầu được
sử dụng để đánh giá độ tuyến tính của đường hiệu chuẩn ban đầu. Điều này bao gồm
việc tính toán các hệ số hiệu chuẩn trung bình (CF), độ lệch chuẩn (SD), và độ lệch chuẩn
tương đối (RSD) cho mỗi pic Aroclor®, Monoclor bằng cách sử dụng Công thức dưới
đây.




Trong đó n là số lượng các điểm chuẩn và RSD được
thể hiện theo phần trăm.
Nếu RSD của các hệ số hiệu chuẩn đối với
mỗi pic Aroclor®, monoclor đặc trưng nhỏ hơn 20 % trên toàn khoảng hiệu chuẩn,
thì đường tính
tuyến tính qua gốc tọa
độ có thể được giả lập,
và hệ số hiệu chuẩn trung bình có thể được sử dụng
để xác định nồng
độ mẫu.
Nếu RSD của các hệ số hiệu chuẩn trên khoảng hiệu lớn
hơn 20 % thị đường tuyến
tính qua góc tọa độ không được
giả lập. Trong những trường hợp này, việc hiệu chuẩn tuyến tính sử dụng phép hồi
quy bình phương tối
thiểu có thể được sử dụng cho mỗi pic
Aroclor® đặc trưng. Hiệu chuẩn 5 điểm cần được thực hiện đối với mỗi loại
Aroclor® được sử
dụng
cho mục đích định lượng
khi hồi quy bình phương tối
thiểu được sử dụng.
Phép hồi quy sẽ cho độ dốc và hệ số tự do
của phương trình tuyến tính có dạng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
y là tín hiệu đáp ứng của thiết
bị (diện tích hoặc chiều cao của pic);
a là độ dốc của đường
chuẩn;
x là nồng độ của chuẩn hiệu chuẩn;
b là hệ số tự do.
Khi sử dụng phép hồi quy, người phân
tích không được bắt đường
thẳng phải qua gốc tọa độ hoặc bao gồm cả gốc tọa độ như một điểm dữ liệu mà
dùng đường thẳng có thể không qua gốc tọa độ được tính
từ 5 điểm dữ liệu. Để sử dụng cho
mục đích định lượng thì giá trị hệ số tự do phải nhỏ hơn 5 % độ
đáp ứng của chuẩn ở mức nồng độ cho
phép.
Việc tính toán hồi quy sẽ tạo ra một hệ
số tương quan (r) là thước đo mức độ trùng khớp "của đường hồi quy với dữ liệu. Để
dùng cho mục đích định lượng thì r phải ≥ 0,99
9.5 Cửa sổ thời gian
lưu
Thời gian lưu tuyệt đối thường được sử
dụng để nhận diện hợp chất. Khi sử dụng thời gian lưu tuyệt đối, cửa sổ thời gian lưu
quyết định sự nhận diện các hợp chất cần phân tích, có thể sử dụng phương pháp tiếp cận khác với phương pháp mô tả ở đây
nhưng phải được văn bản hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện 5 lần bơm đối với mỗi
Aroclors®, monoclor chuẩn và chất đồng
hành trong khoảng
thời gian 72 h. Ghi lại thời gian lưu (tính theo phút) cho mỗi 3 đến 5 đồng loại sẽ được
sử dụng đề định lượng và thời gian lưu của chất đồng hành lấy chính xác đến 3
chữ số sau dấu phẩy (ví dụ 0,007
min). Tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
của năm thời gian lưu tuyệt đối của đồng loại và chất đồng hành tương ứng.
Nếu độ lệch chuẩn của thời gian lưu là
0,000 min thì sử dụng độ lệch
chuẩn mặc định là 0,01 min.
Chiều rộng của cửa sổ thời gian lưu đối
với mỗi đồng loại và chất đồng hành được định nghĩa là ± 3 lần độ lệch chuẩn của
giá trị trung bình của thời gian lưu
tuyệt đối trong khoảng
thời gian 72 h.
Thiết lập trung tâm của cửa sổ thời
gian lưu cho từng đồng loại và chất đồng hành bằng cách sử dụng thời gian lưu
tuyệt đối của từng đồng
loại và chất đồng
hành từ dung dịch chuẩn dùng để kiểm
tra đường chuẩn vào đầu mỗi ca phân tích. Đối với mẫu chạy trong cùng khoảng thời
gian với hiệu chuẩn lần đầu thì sử dụng thời
gian lưu của điểm chuẩn
giữa của đường chuẩn đầu.
Cửa sổ thời gian lưu cần phải được tính toán đối với
mỗi thiết bị và cột sắc ký sẽ thực hiện các phân tích trên. Khi lắp đặt cột GC
mới, phải thiết lập
lại cửa sổ thời gian lưu mới.
Thời gian lưu của chất đồng hành có thể hữu ích
trong việc theo dõi sự thay đổi thời gian lưu. Nếu người phân tích quan sát thấy
thời gian lưu của chất đồng hành nằm ngoài của cửa sổ thời gian lưu
đã được thiết lập, người phân tích phải xác định
nguyên nhân và khắc phục sự cố trước khi tiếp tục phân tích.
9.6 Phân tích dịch
chiết mẫu bằng sắc ký khí
Điều kiện hoạt động của GC khi hiệu
chuẩn ban đầu và
khi phân tích các mẫu phải như nhau.
Kiểm tra đường chuẩn phải được thực hiện
định kỳ trong quá trình phân tích mẫu. Để biết thêm
thông tin về cách thực hiện kiểm tra đường chuẩn, xem 11.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.1 Định tính
Việc nhận dạng các PCB theo Aroclors®,
monoclor dựa trên sự phù hợp giữa thời gian lưu của các pic trên sắc ký đồ mẫu
với các cửa sổ thời gian lưu đã được thiết lập thông qua việc phân tích các chuẩn của các chất cần phân tích.
Định lượng bằng GC/MS có thể được sử dụng nếu nồng độ đủ để phát hiện
bằng phương pháp này.
9.6.2 Định lượng
PCB
Lựa chọn 1 trong 2 cách để định lượng
PCB có trong dầu, 1 cách là sử dụng các aroclor, cách 2 là sử dụng các monoclor
(PCB 28, 52, 101, 153, 138, 180).
9.6.2.1 Định lượng bằng
các Aroclor.
Khi pic của Aroclor ® đã được xác định, so sánh đáp ứng của 3-5 pic chính trong các
dung dịch hiệu chuẩn một điểm đối với Aroclor ® đó
với các pic quan sát thấy trong dịch chiết mẫu.
Định lượng dư lượng PCB như Aroclors®
được thực hiện bằng cách so sánh sắc đồ của mẫu với sắc đồ của Aroclor chuẩn giống nhất.
Chọn Aroclor® giống nhất với các chất tồn dư trong mẫu hoặc chuẩn này thực sự đại diện cho PCB trong mẫu
Sử dụng các chuẩn Aroclor ® 1221,
1232, 1242, 1248 và 1254 để xác định sắc đồ đặc trưng của các Aroclors® này. Các pic đặc
trưng của Aroclor® 1016 và 1260 hiển nhiên sẽ có trong các hỗn hợp dùng để hiệu
chuẩn.
Khi đã xác định được các sắc đồ đặc trưng của Aroclor®, so
sánh tín hiệu của
3-5 pic chính trong dung
dịch hiệu chuẩn một điểm đối với Aroclor® đó với các pic quan sát thấy trong dịch chiết mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sắc đồ đặc trưng có chứa hỗn hợp
Aroclors®, thì so sánh tín hiệu
của 3 đến 5 pic chính trong dung dịch hiệu chuẩn một điểm đối với từng Aroclor ®
trong hỗn hợp với các pic quan sát thấy trong dịch chiết mẫu của từng Aroclor.
Điều quan trọng là các pic được sử dụng để định lượng là độc nhất đối với Aroclor® và
không trùng lặp với bất kỳ pic Aroclor ® nào
khác trong hỗn hợp.
Nếu sắc đồ của dịch chiết mẫu
không chứa các pic đặc trưng của
Arochlor® có thể nhận ra được thì tính tổng diện tích của tất cả các pic PCB đặc
trưng và định lượng dựa vào các
chuẩn Aroclor® giống với mẫu phân tích nhất. Phải loại bỏ không tính vào tổng diện
tích bất kỳ pic nào không nhận dạng
được dựa vào thời gian lưu. Khi thực hiện định lượng theo cách này, cần mô tả đầy
đủ những vấn đề
gặp phải cho người sử dụng dữ liệu và phải lập thành tài liệu chi tiết quy trình cụ thể để người phân tích sử dụng.
Nếu các tín hiệu đáp ứng trong sắc ký đồ mẫu vượt
quá khoảng hiệu chuẩn
của hệ thống, pha loãng dịch chiết và
phân tích lại. Pha loãng dịch chiết bằng cách sử dụng dung môi có chứa dầu máy biến áp sạch ở nồng độ tương
đương trong các
chuẩn. Đo chiều
cao pic được khuyến cáo áp dụng
khi các pic
trùng nhau gây ra lỗi tích
phân diện tích.
Nếu tín hiệu pic nhỏ hơn 2,5 lần so với
nhiễu đường nền, việc phê duyệt kết quả định
lượng có thể phải cân nhắc
kỹ. Người phân
tích nên tham khảo thông tin về nguồn gốc của mẫu để xác định xem liệu nồng độ
nào của mẫu được bảo đảm.
Sử dụng các dung dịch hiệu chuẩn đã phân
tích trong suốt một mẻ mẫu
để đánh giá sự ổn định của thời gian lưu. Nếu có chuẩn bất kỳ nằm
ngoài cửa sổ thời gian
lưu hàng ngày của chúng, thì hệ thống nằm ngoài tầm kiểm soát. Xác định nguyên
nhân của vấn đề và khắc phục nó.
Nếu không thực hiện được nhận dạng hoặc
định lượng hợp
chất do nhiễu (ví dụ pic quá loãng, đỉnh pic tròn hay đường nền xấu xuất hiện),
thì phải đảm bảo
thực hiện các hành động khắc phục. Có thể cần làm sạch dịch chiết hoặc
thay thế cột mao quản hoặc detector. Người phân tích có thể bắt đầu bằng
cách phân tích lại mẫu trên thiết bị khác
để xác định xem liệu các vấn đề có phải do phần cứng (thiết bị, cột,...) phân tích không.
9.6.2.2 Định lượng bằng
các monoclor
Tương tự như các bước phân tích ở
trên sử dụng chuẩn Aroclor, sử dụng các chuẩn monoclor, tính toán nồng độ của các
monoclor PCB 28, 52, 101, 138, 153, 180.
Hàm lượng tổng PCB được tính toán như sau: Tổng PCB = 5 * (PCB 28 + PCB 52 +
PCB 101 + PCB 138
+
PCB 153 + PCB 180)
Ghi chú: Hệ số 5 là hệ số trung bình, là hệ số
đại diện khi
tính
tổng
PCB thông qua 6 cấu tử được lựa
chọn, đây là kinh nghiệm
15 năm gần đây của các nước
Châu Âu, những
thông tin thêm về hệ số và khoảng phân
bổ của chúng đã được công bố tại các tài liệu tham khảo [3] đến [9].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng thử nghiệm phải xây dựng và thực
hiện nghiêm túc một chương trình kiểm soát chất lượng đáp ứng các
yêu cầu theo quy định của các cơ quan chức
năng.
Một chương trình kiểm soát chất lượng
chính thức là một phần không thể thiếu của phương pháp này. Ngoài ra,
trước khi xử lý mẫu, người phân tích phải chứng minh thông qua phân tích một mẫu dầu không
chứa PCB, đồng thời tất cả các dụng cụ
thủy tinh và các
thuốc thử đều không có chất cản trở.
Mỗi lần phân tích một bộ mẫu hoặc có sự
thay đổi về thuốc thử, cần phải
phân tích một mẫu trắng thuốc thử trong phòng thử nghiệm như một biện pháp bảo
vệ khỏi sự nhiễm bẩn.
10.1 Số liệu ban đầu
về độ chính xác và độ
chụm
Trước khi thực hiện bất kỳ phân tích nào, người
phân tích phải đưa ra độ chính xác và độ chụm cùng với phương pháp này bằng
cách phân tích bốn mẫu dầu thải riêng biệt
đại diện đã thêm chuẩn với PCBs
trong khoảng nồng độ từ 1 mg/kg đến 3 mg/kg. Có
thể sử dụng một hỗn hợp Aroclor® 1016 và 1260 cho mục đích này.
Cần phân tích một phần nhỏ mẫu dầu thải
đại diện trước khi thêm chuẩn để xác định mức nền của PCB. Mức thêm chuẩn
phải lớn hơn hai lần mức nền cho các thử nghiệm xác nhận tính hợp lệ.
Tính trung bình phần trăm
thu hồi (R) và độ lệch chuẩn tương đối (s) của nồng độ tìm thấy. Việc hiệu chính nền
dầu thải phải được thực hiện trước khi tính toán R.
Phòng thử nghiệm phải xây dựng và duy
trì công bố độ
chính xác riêng về tính năng trong phòng thử nghiệm cho các mẫu dầu thải. Công bố
độ chính xác cho
các phương pháp được định nghĩa là R ± s. Các công bố độ chính xác phải được
xây dựng bằng phân tích bốn phần nhỏ của mẫu dầu thải, sau đó tính toán R và s.
Cách khác, người phân tích có thể sử dụng
bốn điểm số liệu dầu thải thu thập được thông qua các yêu cầu của việc kiểm soát chất
lượng liên tục. Công bố độ chính xác cần phải được cập
nhật thường xuyên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chuẩn kiểm định ít nhất tại lúc bắt
đầu và kết thúc của một dây phân tích. Đối với dãy với hơn 10 mẫu, kiểm tra hiệu chuẩn
một lần mỗi ca 12 h hoặc mỗi 10 mẫu, với tần suất nào thường xuyên hơn. Kiểm định
hiệu chuẩn được thực
hiện bằng cách bơm dung dịch chuẩn hiệu chuẩn Aroclor® 1016/1260. Kiểm định hiệu
chuẩn phải được thực hiện bằng cách sử dụng nồng độ dung dịch chuẩn tương ứng với
nồng độ PCB trong dầu thải bằng 2 mg/kg. Quá trình
kiểm định hiệu chuẩn không yêu cầu phân tích các chuẩn Aroclor® khác đã từng được
dùng để nhận dạng mẫu, nhưng người phân tích có
thể mong muốn có một chuẩn cho một trong những Aroclors® này
sau khi hỗn hợp 1016/1260 được sử dụng để kiểm định hiệu chuẩn trong suốt dãy phân
tích.
Nếu sử dụng một đường hiệu chuẩn tuyến
tính qua gốc,
kiểm định hiệu chuẩn liên quan đến việc
tính toán phần trăm chênh lệch của đáp ứng thiết bị giữa hiệu chuẩn ban đầu với
mỗi phân tích tiếp theo của chuẩn kiểm định.
% chênh lệch = 
Nếu sử dụng đường hiệu chuẩn tuyến
tính bằng cách sử dụng hồi quy bình phương tối thiểu, kiểm định hiệu
chuẩn liên quan đến việc tính toán phần trăm trôi của đáp ứng thiết bị giữa hiệu chuẩn ban đầu và mỗi phân tích tiếp
theo của chuẩn kiểm định.
Nếu phần trăm chênh lệch hoặc phần
trăm trôi nhỏ hơn ± 15 % thì hiệu chuẩn ban đầu được coi là hợp lệ
và người phân tích có thể tiếp tục sử dụng các giá trị hiệu chuẩn ban đầu để
định lượng mẫu.
Nếu phần trăm chênh lệch hoặc phần
trăm trôi lớn hơn ± 15 % thì không phân tích mẫu cho đến khi hiệu chuẩn đã được kiểm định
hoặc một hiệu chuẩn ban đầu mới được thực
hiện.
Khi một chuẩn kiểm định hiệu chuẩn
không đáp ứng các chuẩn
cử QC, thì tất cả các mẫu được
bơm sau khi chuẩn cuối cùng đáp ứng các chuẩn cứ QC phải được đánh giá để
phòng ngừa trường hợp định lượng sai, cho kết quả
âm giả, và có thể
yêu cầu bơm lại dịch chiết mẫu.
Nếu một chất phân tích
không phát hiện thấy có trong mẫu và đáp ứng chuẩn lớn hơn 15 phần
trăm dưới đáp ứng hiệu chuẩn ban đầu, thì việc bơm lại dịch chiết mẫu là cần thiết. Mục
đích của việc này là để đảm bảo có thể phát hiện được
chất phân tích, nếu có, cho dù những thay đổi trong đáp ứng của detector, ví dụ,
đề phòng ngừa một kết quả âm giả.
Nếu một chất phân tích không phát hiện
thấy có trong mẫu và đáp ứng chuẩn lớn
hơn 15 phần trăm trên đáp ứng hiệu chuẩn ban đầu, thì việc bơm lại
dịch chiết mẫu
là cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3 Mẫu thêm chuẩn,
mẫu thu hồi thay thế và mẫu đúp
Ít nhất 10 phần trăm mẫu phân tích phải được
phân tích song song.
Các mẫu đúp có thể là một mẫu chưa thêm chuẩn hoặc một mẫu
đúp đã thêm chuẩn. Các quyết định mà qua đó được sử dụng phải được dựa trên kiến thức về
mẻ mẫu và liệu chất cần phân tích dự đoán sẽ có hay không có trong mẫu.
Các phòng thử nghiệm cần phải thu thập
một phần các mẫu đó theo mẫu đúp để theo dõi độ thu hồi thêm chuẩn. Nếu dự kiến
mẫu không có chất cần phân tích, có thể sử dụng hỗn hợp Aroelor® 1016/1260
để thêm chuẩn. Nếu Aroclors® cụ thể đã biết là có trong mẫu, thì Aroclors® cần
phải được dùng để
thêm chuẩn. Tần suất phân tích mẫu thêm chuẩn phải ít nhất 10 % tất
cả các mẫu hoặc một mẫu cho một đợt, với giá trị lớn hơn. Một phần mẫu nhỏ phải được thêm
chuẩn và phân tích ở nồng độ PCB bằng 2 mg/kg. Số liệu độ thu hồi LCS
có thể được dùng thay cho số liệu đồ thu hồi của nền mẫu thêm chuẩn nếu độ thu
hồi nền mẫu thêm chuẩn không hợp lệ do mức nền cao.
Mỗi mẻ phân tích phải dành một mẫu kiểm
soát phòng thử nghiệm. Khi kết quả phân
tích nền mẫu thêm chuẩn cho thấy có
những vấn đề do chính
nền mẫu, kết quả LCS đã dùng
để kiểm định rằng phòng thử nghiệm có thể thực hiện phân tích trong nền mẫu sạch.
Phòng thử nghiệm phải đánh giá
số liệu
độ
thu hồi chuẩn thay
thế từ từng mẫu so với các giới hạn kiểm soát chuẩn thay thế.
Độ thu hồi nền mẫu thêm chuẩn và chuẩn
thay thế được tính theo Công thức sau:
Độ thu hồi (%) =
Nồng độ (hoặc
lượng) tìm thấy - Nồng độ
(hoặc lượng) mẫu chưa thêm
chuẩn
x 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu độ thu hồi không nằm trong giới hạn
được mô tả ở 9.4 thì cần có hành động hiệu chính.
Nếu không tìm thấy vấn đề, cần
phải chiết và phân tích lại mẫu. Nếu, sau khi phân tích lại độ thu hồi vẫn không
nằm trong giới hạn, báo cáo số liệu như là một “nồng độ ước tính”. Nếu sau khi
phân tích lại độ thu hồi nằm trong giới hạn, cung cấp các số liệu phân tích lại cho người sử
dụng số liệu.
10.4 Chuẩn cứ tính
năng đối với mẫu nền
thêm chuẩn độ thu hồi chuẩn thay thế
Tính phần trăm thu hồi trung bình (p)
và độ lệch chuẩn (s) cho chuẩn thay thế sau khi phân tích từ 15 đến 20 mẫu hiện trường.
Tính giới hạn kiểm soát trên và dưới cho mỗi mẫu nền thêm chuẩn
hoặc
hợp
chất thay thế:
Giới hạn kiểm soát trên = p +3s
Giới hạn kiểm soát dưới = p - 3s
Tính giới hạn cảnh báo như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn cảnh báo dưới = p - 2s
Mọi kết
quả nằm ngoài giới hạn kiểm soát cần phải
được phòng thử nghiệm đánh giá.
11. Báo cáo kết quả
a) Báo cáo tất cả số liệu tính theo
mg/kg.
b) Báo cáo kết quả thu được cho mỗi
Aroclor® xác định được.
c) Nếu một Aroclor® không phát hiện được,
báo cáo kết quả chỉ rõ tên
Acrolor không phát hiện được, giới hạn phát hiện tính theo mg/kg.
d) Nếu một kết quả một Aroclor® là thấp
hơn giới hạn báo cáo nhưng lớn hơn so với giới hạn phát hiện, báo cáo kết quả
thu được cần phải lưu ý là kết quả thấp
hơn giới hạn báo cáo.
e) Bổ sung kết quả của tất cả các
Aroclors® phát hiện được và báo cáo nồng độ tổng PCB. Báo cáo cần phải nêu nồng
độ tổng PCB là nói đến tổng các Aroclors® phân tích.
f) Nếu dịch chiết mẫu một dạng
Aroclor® không thể nhận biết,
báo cáo nồng độ tổng PCB và những chất đã được sử dụng làm dung dịch chuẩn. Ví dụ 2,2 mg/kg
đo được Aroclor® 1242.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Báo cáo kết quả độ không đảm bảo
liên quan. Độ không đảm bảo được tính theo
phương pháp ISO GUM [9] hoặc tương đương. Ví dụ 2,2 ± 0,3 mg/kg (mức tin cậy 95
%).
i) Nếu kết quả nằm trong khoảng
từ 1,7 mg/kg đến 2 mg/kg, báo cáo số liệu độ thu hồi.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Chuẩn bị dầu biến áp sạch
Thêm 15 ml dầu biến áp sạch vào một
chai nắp xoáy, miệng hẹp, dung tích 40 ml. Thêm 15 ml axit sunfuric đậm đặc
vào chai. Đậy chặt chai với nắp xoáy Teflon và lắc hoặc dùng máy Votex trong một
phút. Tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm, màu sắc của lớp axit sẽ nằm trong khoảng từ
vàng đến nâu sẫm.
Tách các pha (ly tâm nếu cần thiết),
loại bỏ các lớp axit phía
dưới. Lặp lại quá trình này cho đến khi
nhìn thấy màu sắc
của một trong hai lớp không
thay đổi.
Rửa sạch lớp dầu vài lần, mỗi lần với
15 ml nước tinh khiết cho đến khi nước rửa trung tính với giấy pH.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Phương pháp làm sạch lưu huỳnh
B.1 Phương pháp sử
dụng bột đồng
Kỹ thuật này đòi hỏi phải có
bột đồng hoạt tính, được thể hiện bằng dạng
ngoài sáng bóng.
B.1.1 Thiết bị và
Vật liệu
B.1.1.1 Bộ lắc cơ học
hoặc máy trộn Vortex Genie hoặc tương đương.
B.1.1.2 Pipet, dùng
một lần, loại Pasteur.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1.2 Hóa chất
B.1.2.1 Pha loãng
axit nitric, HNO3
B.1.2.2 Nước không
chứa chất hữu cơ
B.1.2.3 Axeton
Thích hợp phân tích thuốc bảo vệ thực vật
hoặc tương đương
B.1.2.4 Bột đồng (hạt
Mallinckrodt 4649 hoặc tương đương)
Loại bỏ các oxit bằng cách xử lý
với axit nitric
loãng, rửa lại bằng nước tinh khiết để loại hết vết của axit, rửa lại bằng
axeton và làm khô bằng
khí nitơ.
B.1.3 Tiến hành
Cô dịch chiết mẫu đến một thể tích đã
biết. Thêm khoảng 2 g bột đồng đã làm sạch vào ống ly tâm. Lắc mạnh dịch
chiết và bột đồng trong thời gian ít nhất 1 min. Để tách lớp. Tách dịch chiết
ra khỏi đồng bằng cách hút dịch chiết bằng pipet và đưa vào lọ sạch để làm sạch tiếp hoặc
phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1 Hóa
chất
B.2.1.1 Nitric axit,
HNO3 20 %
B.2.1.2 Nước không chứa
chất hữu cơ
B.2.1.3 Axeton, thích
hợp phân tích thuốc bảo vệ thực vật hoặc tương đương
B.2.1.4 Đồng lá
(Analar- BDH hoặc tương đương) Cắt lá thành dải
khoảng 30 mm x 3 mm. Cho đồng phản ứng với dung dịch
axit nitric
20
% nhanh cho đến khi quá trình có khí bay ra và dung dịch chuyển một
màu
xanh
nhạt. Lấy khỏi axit và nhanh chóng,
rửa sạch lá đồng với nước,
sau đó axeton, sau đó hexan. Sử dụng ngay lập tức.
B.2.2 Cách tiến
hành
Cô dịch chiết mẫu đến một thể tích đã biết. Thêm hai dải đồng vào dịch chiết
và để phản ứng
trong khoảng thời gian
từ 1 h đến 2 h. Nếu các dải chuyển màu đen trong thời gian này, thêm dải đồng
khác và xử lý lần nữa cho đến khi dải đồng không tiếp tục chuyển thành đen. Lấy các dải đồng
ra, rửa với hexane và điều
chỉnh thể tích dung dịch tới
thể tích ban đầu băn nitơ sạch. Sử dụng dịch chiết để tiếp tục làm
sách hoặc phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Ví dụ Sắc đồ Aroclor




...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Figure III.7 - VÍ DỤ Sắc đồ GC/ECD của
Aroclor® 1260 phân tích bằng cột BP5 (30m x 0.32mm,
0.5mm chiều dày lớp film).
Chương trình nhiệt độ: 100°C (giữ trong 2 phút) tới 160°C ở 15°C/phút, tới
270°C ở 5°C/phút (giữ
trong 10 phút). Congener 30 và 209 được thêm vào chuẩn như các pic
tham chiếu.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] SW 846 Method 8082A,
Polychlorinated Biphenyls (PCBs) by Gas Chromatography, United States
Environmental Protection Agency, November 2000.
[2] EPA-600/4-81-045, The
Determination of Polychlorinated Biphenyls in Transformer Fluid and Waste Oils,
United States Environmental Protection Agency, September 1982.
[3] NATA Technical Note No. 17,
Requirements for the Format and Content of Test Methods and Recommended
Procedures for the Validation of Chemical Test Methods, 1997.
[4] SW846 Method 3665A, Sulfuric
Acid/Permanganate Cleanup, United States Environmental Protection Agency,
December 1996.
[5] AS 1767.2.7-1999, insulating
Liquids Part 2: Test Methods, Method 2.7: Determination of PCB contamination in
Insulating Liquids by Capillary Column Gas Chromatography - Identification of
Congeners, Standards Australia, 1999.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] SW846 Method 3620B, Florosil® Cleanup,
United States Environmental Protection Agency, December 1996.
[8] SW846 Method 8000B, Determinative
Chromatographic Separations, United States Environmental Protection Agency,
December 1996.
[9] Guide to the Expression of
Uncertainty in Measurement. ISO, Geneva, 1993. (ISBN 92-67- 10188-9)
[10] SW846 Method 3660B, Sulfur
Cleanup, United States Environmental Protection Agency.
[11] EPA Victoria 6013. Determination
of PCBs in waste oils by gas chromatography with electron capture detector
[12] BSEN 12766-2:2001. Method of test
for petroleum and its products - Petroleum products and used oils -
Determination of PCBs and related products - Part 2: calculation of
polychlorinated biphenyl (PCB) content.