TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11314:2016
KHÔNG
KHÍ XUNG QUANH - XÁC ĐỊNH TỔNG HYDROCACBON THƠM ĐA VÒNG (PHA KHÍ VÀ PHA HẠT) -
THU MẪU BẰNG BỘ LỌC HẤP THỤ VỚI PHÂN TÍCH SẮC KÝ KHÍ/KHỐI PHỔ
Ambient air -
Determination of total (gas and particle-phase) polycyclic aromatic
hydrocarbons - Collection on sorbent-backed filters with gas chromatographic/mass
spectrometric analyses
Lời nói đầu
TCVN 11314:2016 xây dựng trên cơ sở
tham khảo ISO 12884:2000 Ambient air - Determination of total (gas and
particle-phase) polycyclic aromatic hydrocarbons - Collection on sorbent-backed
filters with gas chromatographic/mass spectrometric analyses
TCVN 11314:2016 do Tổng cục
Môi trường biên soạn, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định,
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KHÔNG KHÍ XUNG QUANH
- XÁC ĐỊNH TỔNG HYDROCACBON THƠM ĐA VÒNG (PHA KHÍ VÀ PHA HẠT) - THU MẪU BẰNG BỘ
LỌC HẤP PHỤ VỚI PHÂN TÍCH SẮC KÝ KHÍ/KHỐI PHỔ
Ambient air -
Determination of total (gas and particle-phase) polycyclic aromatic
hydrocarbons - Collection on sorbent-backed filters with gas chromatographic/mass
spectrometric analyses
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định quy trình lấy mẫu, làm
sạch và phân tích để xác định hydrocacbon thơm đa vòng (PAH) trong
không khí xung quanh bằng
cách thu PAH
ở cả pha khí
và pha hạt và để xác định chúng. Đây là phương pháp thể tích lớn (100 l/min đến
250 l/min) có thể phát hiện nồng độ PAH 0,05 ng/m3 hoặc thấp
hơn với thể tích lấy mẫu lên tới 350 m3. Phương pháp này đã được xác nhận có
giá trị sử dụng với khoảng thời
gian lấy mẫu lên đến 24 h.
Độ chụm trong các điều kiện bình thường có thể
dự kiến bằng ± 25 % hoặc tốt hơn và độ không đảm bảo bằng ± 50 % hoặc tốt hơn
(xem Phụ lục A, Bảng A.1).
Tiêu chuẩn này mô tả một quy
trình lấy mẫu và phân tích đối với PAH bao gồm cả việc thu mẫu từ không khí lên một tổ hợp lọc
và bẫy hấp phụ. Sau
đó
tiếp tục phân tích bằng sắc ký khí/khối phổ (GC/MS).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng
tiêu chuẩn này.
Đối với
các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố
thì
áp dụng phiên bản mới nhất,
bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6751:2009 (ISO 9169:1994) Chất lượng
không khí - Định nghĩa và xác định đặc
trưng tính năng của hệ thống đo
tự động
TCVN 5970:1995 (ISO/TR 4227:1989) -
Lập kế hoạch giám sát chất lượng không khí xung quanh.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các
thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Hiệu suất lấy mẫu (sampling
efficiency)
Es
Khả năng bẫy và giữ lại PAH của bộ lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: % ES là phần trăm của
chất phân tích
quan tâm được thu và giữ lại bởi phương tiện lấy mẫu khi đưa một lượng
đã biết chất
phân tích đi qua bộ lấy
mẫu không khí và bộ lấy mẫu
được vận hành trong điều kiện thông thường với khoảng thời gian bằng hoặc lớn
hơn thời gian được
yêu cầu với mục đích
sử dụng định trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất lưu giữ động học (dynamic
retention efficiency)
Er
Khả năng của phương tiện lấy mẫu giữ lại
một PAH đã biết được thêm vào bẫy hấp phụ trong một dung dịch thêm chuẩn khi
không khí được hút qua bộ lấy mẫu trong các điều kiện thông thường trong một
khoảng thời gian bằng hoặc lớn hơn
khoảng thời gian được yêu cầu với mục đích sử dụng định trước.
4 Nguyên tắc
4.1 Lấy mẫu
Lấy trực tiếp một mẫu không khí từ
không khí xung quanh bằng cách hút không khí với lưu lượng tối đa 225 l/min (16
m3/h). Trước tiên mẫu đi qua một
cái lọc bụi mịn sau đó đi qua bẫy hơi có chứa bọt
polyuretan (PUF) hoặc nhựa polyme styren/divinylbenzen (XAD-2). Thời gian lấy mẫu
có thể thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu giám sát và giới hạn phát hiện được
yêu cầu. Tổng thể
tích
của không khí lấy mẫu không được vượt quá 350 m3 ngoại trừ
PAH đã được đánh dấu detơri hoặc
các chất chuẩn phù hợp khác
được thêm vào chất hấp phụ PUF hoặc XAD-2 làm chuẩn nội trước khi lấy mẫu
để xác nhận hiệu suất lưu giữ.
4.2 Phân tích
Sau khi lấy một thể tích cố định không
khí, cái lọc và hộp/hộp hấp phụ được chiết cùng với bộ chiết Soxhlet. Dùng thiết
bị ngưng Kuderna-Danish để
làm giàu dịch chiết mẫu (hoặc
phương pháp đã được xác nhận khác), sau đó làm giàu thêm nữa trong điều kiện có dòng nitơ nếu
cần, và một phần chất lỏng được phân
tích bằng sắc
ký khí/khối phổ. Kết quả thu
được cho biết nồng độ của từng PAH kết hợp cả pha hạt và pha khí trong không
khí được phân tích
5 Giới hạn và cản trở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PAH có dải rộng áp suất hơi (ví dụ từ 1,1 x 10-2 kPa đối với
naphthalen và đến 2 x 10-13 kPa đối với
corone tại 25 °C). Bảng B.1 trong Phụ
lục B liệt kê một số PAH thường tìm thấy trong không khí xung quanh. Các
PAH này có áp suất hơi
lớn hơn, khoảng bằng 10-8 kPa sẽ có trong không
khí xung quanh, được phân bố từ pha khí đến pha hạt. Phương pháp này cho phép thu được cả hai pha. Tuy
nhiên, có thể bị mất PAH pha hạt ở cái lọc trong quá trình lấy mẫu do quá trình
giải hấp và bay hơi [1] đến [8]. Trong những tháng mùa hè, đặc biệt
trong thời tiết ấm, sự bay hơi từ cái lọc có thể lên đến 90 % đối
với PAH có áp suất hơi
lớn hơn 10-6 kPa [3] đến [8]. Với nhiệt độ
không khí xung quanh bằng 30 °C hoặc lớn hơn, khoảng 20 % benzo[a]pyren và
perylen (áp suất hơi = 7 x 10-10 kPa) được tìm thấy trong bẫy hơi [1]. Do vậy, phân
tích riêng rẽ cái lọc sẽ không phản ánh nồng độ của PAH ban đầu
liên kết với các hạt, mà sẽ cung cấp một phép đo chính xác kết quả phân
tích chất hấp phụ của pha khí. Do vậy, phương pháp này yêu cầu cái lọc và chất
hấp phụ cùng được chiết
để
đo được chính xác tổng nồng độ PAH trong không khí.
CHÚ THÍCH Phương pháp này lấy tất cả các hạt truyền
theo không khí, các hạt có kích thước ít nhất đến 40μm.
PAH pha hạt được
làm
giàu trên các hạt
bụi mịn trong không khí xung quanh. Do vậy, việc sử dụng thiết bị ở đầu vào giới hạn cỡ hạt (ví dụ PM10 hoặc PM2,5), nếu yêu cầu,
sẽ có ảnh hưởng nhỏ lên phép đo tổng PAH.
Việc phương pháp này đã được đánh giá
đối với PAH được trình bày trong Phụ lục A. Có thể dùng phương pháp này để xác định các
PAH khác, nhưng người sử dụng nên chứng minh hiệu suất lấy mẫu và phân
tích có thể chấp nhận được. Naphthalen và axenaphtyen có áp suất hơi tương đối
cao và có thể phương pháp này phân tích không hiệu quả. Hiệu suất lấy mẫu
naphthalen được xác định bằng khoảng 35 % đối với PUF và khoảng 60 % đối với
XAD
[9]. Người sử dụng
có thể ước tính hiệu
suất lấy mẫu đối với PAH cần phân tích bằng cách xác định hiệu suất lưu giữ động
học của chất hấp phụ. % Er nói chung xấp xỉ bằng % Es.
5.2 Cản trở
Phương pháp có thể bị cản trở do các
chất nhiễm bẩn trong dung
môi, thuốc thử, bình
thủy
tinh và các dụng cụ xử lý mẫu khác dẫn đến kết quả rời rạc và/hoặc đường nền
tăng cao trong tín hiệu của detector. Bình thủy tinh phải đựợc làm sạch cẩn thận (ví dụ rửa bằng axit, sau đó nung nóng đến
450 °C trong lò
Muffle, và tráng lại bằng dung môi ngay trước khi sử dụng). Phải thường xuyên
chứng minh tất cả dung môi và các vật liệu khác không gây cản trở lưới các
điều kiện phân tích bằng cách
phân tích mẫu trắng phòng thí nghiệm.
Cản trở nền mẫu có thể do chất
nhiễm bẩn trong mẫu cùng được chiết. Cần phải có bước làm sạch bổ sung bằng sắc
ký cột.
Mức độ của các cản trở có thể gặp khi sử dụng
kỹ thuật sắc ký khí chưa được đánh giá đầy đủ. Mặc dù các điều kiện GC/MS đã mô tả cho phép phân giải phần
lớn PAH, nhưng một số đồng phân PAH không sắc ký và do vậy không thể phân biệt
với từng chất khác bằng MS. Có thể giảm hoặc loại bỏ cản trở từ một số hợp
chất không phải PAH, đặc biệt
là dầu và các hợp
chất hữu cơ phân cực, bằng cách sử dụng các phương pháp sắc ký khí trước khi
phân tích GC/MS. Hệ thống
phân tích phải được thường xuyên
chứng minh là không có chất
nhiễm bẩn như dung môi, bình thủy tinh hoặc các thuốc thử khác bị nhiễm bẩn có
thể gây cản
trở
phương pháp. Mẫu trắng thuốc thử phòng thí nghiệm đối với từng mẻ thuốc thử cần
phân tích để xác định liệu thuốc thử có chất nhiễm bẩn hay không.
Khi xuất hiện PAH alkyl, có thể đồng rửa
giải với chất cần
phân tích, nhưng hiếm khi gây cản trở. Metylaxenaphtalen cùng rửa giải với
fluoren phần lớn là cản trở tiềm ẩn, nhưng việc nhận dạng fluoren có thể được
xác nhận bằng giám sát ion thứ cấp.
PAH dị vòng (ví dụ quinolin) không
gây cản trở, khi dùng ion khối
lượng sơ cấp và thứ cấp để nhận dạng, thậm chí nếu có xảy ra đồng rửa
giải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Khi lấy mẫu
không khí xung quanh điển hình, các khí phản ứng như
ozon và nitơ dioxit không ảnh hưởng đáng kể đến mẫu. Trong khi đó, có thể mất đến 50 %
benzo[a]pyren được
thêm chuẩn lên cái lọc không khí (có hoặc không có bụi) khi không khí xung
quanh đi qua những cái lọc như vậy, đặc biệt khi trong không khí có nồng độ
ozon cao, các nghiên cứu đã cho thấy
sự thất thoát phản ứng
là không đáng kể trong quá trình lấy mẫu thông thường hoặc đối với
benzo[a]pyren đã thêm chuẩn lên trên cái
lọc ở mức gần bằng
với không khí xung quanh) [3], [8],
[10] và [11].
Khói thuốc lá trong quá trình chuẩn bị mẫu, hoặc
trong các phòng phân tích và khu vực lân cận có thể gây nhiễm bẩn cho các mẫu
chứa PAH.
6 Các biện pháp an
toàn
CẢNH BÁO - Benzo[a]pyren và
một số PAH khác đã được phân loại như là chất gây ung thư. Hết sức cẩn trọng khi
làm việc với các chất này.
Phương pháp này không đề cập đến tất cả
các vấn đề an toàn liên quan đến sử dụng chúng. Trách nhiệm của người sử dụng
phương pháp này là phải được tư vấn và thiết lập các thực hành an toàn, có sức
khỏe phù hợp và xác định khả năng áp dụng
của quy định trước khi sử dụng. Người
sử dụng cần phải nắm vững các đặc tính hóa học và lý học của các chất cần
phân tích.
Tất cả PAH cần phải được xử lý như là
chất gây ung thư. Phải cân hợp chất tinh khiết trong hộp. Mẫu không dùng và chất
chuẩn được xem là
chất thải độc hại và phải được thải
bỏ phù hợp theo quy định. Thiết bị phòng thí nghiệm phải được kiểm tra thường xuyên
bằng đèn UV cầm tay có bước
sóng dài (356 nm) đối với huỳnh quang chỉ thị nhiễm bẩn.
Một số dung môi đã quy định trong tiêu
chuẩn này có thể gây ảnh
hưởng tới sức khỏe nếu
hít phải hoặc bị hấp phụ trên da. Quan tâm
đặc biệt là hexan. Phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi thực hiện
tất cả các thao tác
trong quá trình làm việc với dung môi này trong tủ hút.
7 Thiết bị, dụng cụ
7.1 Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 [12] là một ví dụ về hệ thống
thu mẫu điển hình gồm màng lọc được đỡ bằng một bẫy chất hấp phụ. Hệ thống này bao
gồm một giá
đỡ
làm bằng kim loại (Phần 2) có khả năng giữ được màng lọc bụi tròn 102 mm và được
hỗ trợ bởi một lưới 1,2
mm làm bằng thép không gỉ với diện tích mở 50 % đồng thời gắn với ống kim loại (Phần 1)
có khả năng giữ hộp chất hấp
phụ làm bằng thủy tinh borosilicat kích thước đường kính ngoài 64 mm (đường kính trong 58 mm)
x 125 mm. Giá
đỡ được trang bị miếng đệm kín trơ (ví dụ polytetrafluoetylen (PTFE) đặt ở
hai bên của cái lọc. Tương tự như vậy, dùng các miếng đệm trơ, mềm dẻo (ví dụ cao
su silicon) để làm kín khí tại mỗi đầu của
hộp hấp phụ. Hộp hấp phụ làm bằng
thủy tinh được thụt
vào 20 mm từ đầu thấp hơn để
có thể đỡ một cái lưới làm bằng thép không gỉ 1,2 mm chứa chất hấp phụ. Hộp
chứa chất hấp phụ làm bằng thủy tinh lắp vừa với Phần 1, được vặn vào Phần 2 cho đến
khi hộp chứa chất hấp phụ
kín khít
với các vòng đệm. Hệ
thống lấy mẫu được mô tả trong tài liệu tham khảo [12]. Hệ thống
lấy mẫu tương tự có bán sẵn trên thị trường.
7.1.2 Hệ thống bơm
mẫu thể tích lớn
Có thể dùng bất kỳ một hệ thống bơm lấy
mẫu không khí nào có khả
năng
cung cấp lưu lượng dòng khí không đổi tới
250 l/min (15 m3/h) đi qua hệ
thống lấy mẫu. Bơm này được trang bị một thiết bị kiểm soát lưu lượng dòng phù
hợp, và một đồng hồ chân không để đo sự giảm áp của hệ thống lấy mẫu hoặc thiết
bị giám sát dòng phù hợp khác, đồng hồ đo đặt khoảng thời gian, ống xả để xả không khí ra
xa ít nhất 3 m tính từ bộ lấy mẫu. Lối vào của bộ lấy mẫu có thể hướng lên
trên hoặc xuống dưới. Nếu hướng lên trên, cần phải có bộ phận che mưa và bụi.
CHÚ THÍCH Việc lựa chọn ống vào do người sử dụng quyết định. PAH liên kết thành hạt được
tập trung trên các
hạt
bụi; do vậy, giới hạn kích thước bụi ở lối vào sẽ ít có
ảnh hưởng lên phép đo tổng
PAH.
7.1.3 Bộ hiệu chuẩn
dòng
Áp kế đã được hiệu chuẩn hoặc thiết bị đo dòng phù hợp khác
có thể được gắn với
lối vào của hệ thống lấy mẫu.
7.1.4 Màng lọc
Sử dụng cái lọc bụi làm bằng vi sợi thạch
anh, đường kính 102 mm, không chất kết dính, được rửa bằng axit, có hiệu suất lọc
99,99 % theo khối lượng hoặc tốt hơn đối với hạt có đường kính nhỏ hơn 0,5 μm,
hoặc cái lọc khác có cỡ phù hợp tùy thuộc vào hệ thống lấy mẫu cụ thể.
CHÚ THÍCH: Màng lọc bằng sợi thủy
tinh hoặc sợi thạch anh được
bọc hoặc thấm PTFE có thể dùng để lấy PAH pha hạt [13]. Sử dụng
màng lọc này thay cho những cái lọc đã được quy định thì người sử dụng
phải xác
nhận tính
năng sử dụng của những cái lọc
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.6 Nhựa hấp phụ, polyme
styren/divinylbenzen (XAD-2), hạt hình cầu, đường
kính 500 μm, được làm sạch trước.
CHÚ THÍCH: Hệ thống lấy mẫu được
mô tả từ 7.1.1 đến 7.1.6 đã cho thấy bẫy hiệu quả PAH có từ ba vòng hoặc
nhiều hơn, với tốc độ
lấy mẫu
225 l/min và thể tích mẫu bằng
350 m3 và thấp hơn [4], [6], [14] đến
[20].
Các
bộ lấy mẫu khác sử
dụng cái lọc lớn hơn (ví dụ 200 mm x 250 mm) và bẫy
hấp phụ dung lượng lớn hơn (ví dụ 77 mm x 62 mm PUF) được dùng để lấy
PAH với
thể
tích không khí lớn hơn (ví dụ 700 m3) [1], [2], [5], [7], [21] đến [28].
7.1.7 Găng tay, polyeste hoặc
cao su latex, dùng khi xử lý hộp chất hấp phụ và cái lọc.
7.1.8 Bình chứa mẫu, kín khí, được dán nhãn và có nắp vặn (miệng rộng,
tốt hơn là dùng
bình thủy tinh có vòng
PTFE), để đựng cái lọc và hộp chất hấp phụ trong quá trình vận chuyển đến phòng
phân tích.
7.1.9 Bình đá, để giữ mẫu ở nhiệt độ 0 °C hoặc thấp
hơn trong quá trình vận chuyển đến phòng thí nghiệm sau khi lấy mẫu.
7.1.10 Phiếu số liệu, cho từng mẫu,
để ghi địa điểm và thời gian lấy mẫu, khoảng thời gian lấy mẫu, thời gian bắt
đầu và thể tích không khí được lấy.

CHÚ DẪN
1 Dòng khí vào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Hộp thủy tinh
2 Màng lọc
7 Màng lọc sợi
thạch anh
102mm
12 Chất hấp thụ
(XAD-2 hoặc PUF)
3 Mođun lấy mẫu
8 Màng hỗ trợ
13 Màng lưu giữ
4 Dòng khí ra
9 Giá đỡ màng lọc (Phần
2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Vòng giữ màng lọc
10 Màng lưu giữ (nếu sử
dụng
XAD-2)
Hình 1 - Ví dụ
về modun lấy mẫu
7.2 Thiết bị, dụng
cụ chuẩn bị mẫu
7.2.1 Hệ thống chiết
Soxhlet,
dung tích 200 ml, kèm bình 500 ml và bộ ngưng phù hợp. Nếu hộp thủy tinh được
chiết không tải, cần có bình chiết
500 ml và bình 1000 ml.
7.2.2 Thiết bị
ngưng Kuderna-Danish (KD), dung tích 500 ml, các ống được chia vạch
10 ml có
nắp
bằng thủy tinh nhám, và vi cột Snyder ba bầu.
7.2.3 Thiết bị
ngưng bay hơi, bao gồm ống vi bay hơi dung tích 1 ml, vi cột
Snyder (tùy chọn), bếp cách thủy có thể kiểm soát nhiệt độ ± 5 °C, thiết bị thổi dòng
khí nitơ có thể kiểm soát được lưu lượng dòng.
7.2.4 Cột làm sạch
Cột sắc ký ví dụ chiều dài 60 mm, đường kính trong 11,5
mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống lò sấy có khả năng duy trì điều
kiện chân không từ 30 kPa đến 35 kPa qua đêm (đã được xả bằng nitơ).
7.2.6 Tủ lạnh/tủ đông lạnh
phòng thí nghiệm, có khả năng làm lạnh từ 4 °C đến - 20 °C.
7.2.7 Hộp bảo vệ hoặc
tủ
hút
hiệu suất cao, có nguồn ánh sáng lọc bằng tia UV, dùng khi
thao tác với chất chuẩn có tính độc cao.
7.2.8 Lọ, dung tích 40
ml, làm bằng thủy tinh borosilicat.
7.2.9 Lọ nhỏ, dung tích 2
ml, làm bằng thủy tinh borosilicat, có bình chứa hình nón và nắp vặn có gioăng bằng PTFE
tráng silicon và giá
đỡ lọ.
7.2.10 Bình
Erlenmeyer,
dung tích 50 ml, làm bằng thủy tinh borosilicat.
7.2.11 Hạt sôi, đã được chiết
dung môi, cacbua silicon hoặc
tương đương, đường kính hạt 0,3 mm đến 0,9 mm.
7.2.12 Xẻng, bọc PTFE hoặc
làm bằng thép
không gỉ.
7.2.13 Kẹp và panh, bọc PTFE hoặc
làm bằng thép không gỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1 Máy sắc ký
khí/khối phổ
Hệ thống phân tích hoàn chỉnh gồm có
máy sắc ký khí gắn với khối phổ và
bộ xử lý số liệu phù hợp cho việc bơm ngắt dòng, và tất cả các phụ kiện được
yêu cầu, kể cả bộ đặt chương trình nhiệt độ cùng với các phụ kiện cho cột, bộ
ghi, các khí và bơm tiêm.
7.3.2 Cột GC, cột mao quản
nhồi silica chiều dài từ 30 m đến 50 m, đường kính trong 0,25 mm, bọc bằng lớp mỏng phenyl
metylsilicon 5 % độ dày 0,25 μm có các sợi nối ngang, hoặc các cột khác phù hợp.
Sắt có thành phần không nhiều hơn 40 %
graphit theo khối lượng (ví dụ 60 % polyamid và 40 % graphit theo khối lượng)
được dùng ở
đầu
vào của bơm cột GC để tránh sự hấp thụ PAH có thể xảy ra.
7.3.3 Bơm tiêm, dung tích 10
μl, 50 μl, 100 μl và 250 μl, dùng để bơm
mẫu vào GC và chuẩn bị dung dịch hiệu chuẩn, dung dịch chuẩn so sánh và dung dịch
thêm chuẩn.
8 Thuốc thử và vật
liệu
8.1 Axeton, được chưng cất
bằng hệ thống thủy tinh, chất lượng sắc ký.
8.2 n-hexan, được chưng cất bằng hệ thống
thủy tinh, chất lượng sắc ký.
8.3 Dietyl ete, cấp thuốc thử, được chuẩn
bị với etanol 2 % theo thể tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5 Xyclohexan, (tùy chọn),
được chưng cất bằng hệ thống thủy tinh, chất lượng sắc ký.
8.6 Toluen (tùy chọn),
được chưng cất bằng hệ thống thủy tinh, chất lượng sắc ký.
8.7 Pentan, được chưng cất
bằng hệ thống thủy tinh, chất lượng sắc ký.
8.8 Silica gel, độ tinh khiết
cao, loại 60, đường kính hạt 75 μm đến
200 μm (được tinh chế bằng cách chiết với diclometan như mô tả tại 11.1.1).
8.9 Natri
sunphat,
khan, cấp thuốc thử (được tinh
chế bằng cách dùng diclometan để rửa, sau đó nung nóng ở 450 °C trong 4 h
trên một khay nông).
8.10 Chuẩn hiệu
suất chiết,
fluoren-d10, pyren-d10,
benzo[k]fluoanten-d12, hoặc chuẩn đã được detơri
hóa phù hợp khác, độ tinh khiết 98 % theo khối lượng hoặc tốt hơn. Dung dịch
thêm chuẩn được chuẩn bị trong n-hexan hoặc diclometan, đến
nồng độ 50 ng/μl, nếu thích hợp. Cách
khác, có
thể dùng
2,2’-dibromobiphenyl và 2,2’,3,3’,4,4',5,5',6,6'-decafluoroblphenyl hoặc PAH
đánh dấu 13C làm chuẩn hiệu suất
chiết.
8.11 Nội chuẩn, naphtalen-d8,
axenaphten-d10, perylen-d12, crysen-d12, độ tinh khiết
98 % theo khối lượng hoặc tốt hơn.
8.12 Khí nén, khí mang
heli, siêu tinh khiết và nitơ
để làm
giàu mẫu, độ tinh khiết cao.
9 Chuẩn bị phương tiện
lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để làm sạch ban đầu, đặt miếng PUF trong thiết
bị Soxhlet và trước tiên chiết bằng axeton trong 14 h đến 24 h với 4 vòng mỗi
giờ. Sau đó chiết bằng Soxhlet lần thứ hai trong 14 h đến 24 h ở khoảng 4 vòng trên
giờ với hỗn hợp của dietyl 10 % theo thể tích và n-hexan (hoặc chất khác
phù hợp với dung môi được dùng trong bước chiết mẫu được mô tả trong Điều 11).
Có thể dùng lại nếu nút PVF được làm sạch phù
hợp sau mỗi lần dùng. Chưa được xác định số lần có thể sử dụng trước khi tính năng
bị giảm đáng kể,
nhưng không được dùng quá sáu lần mà không có kiểm chứng về sự thay đổi về tính
năng.
CHÚ THÍCH: Nếu miếng PUF được
dùng lại, có thể dùng dietyl ete 10 % theo
thể tích trong n-hexan
(hoặc dung môi chiết tùy chọn, nếu phù hợp) làm dung môi để làm sạch.
Miếng PUF đã chiết được đặt trong lò
chân không và nối với dòng khí nitơ siêu tinh khiết rồi để khô ở nhiệt độ
phòng trong khoảng từ 2 h đến 4 h (cho đến khi nút không còn phồng lên).
Dùng găng tay polyeste hoặc cao su
latex và kẹp có đầu bọc bằng PTFE đặt miếng PUF đã được làm sạch và
khô vào hộp lấy mẫu bằng thủy tinh.
9.2 Nhựa
styren/divinylbenzen (XAD-2)
Đối với làm sạch XAD-2 ban đầu, đặt một
mẻ XAD-2 (60 g đến 100 g) vào thiết bị Soxhlet và chiết cùng
diclometan trong 16 h với khoảng 4 vòng trên giờ. Vào giai đoạn cuối của bước chiết
Soxhlet ban đầu, loại bỏ diclometan đã dùng và thay thế bằng thuốc thử mới. Nhựa
XAD-2 được chiết lại lần nữa trong 16 h ở khoảng 4 vòng trên giờ. Nhựa XAD-2 được đưa
ra khỏi thiết bị Soxhlet, đặt vào lò chân không rồi nối với dòng khí nitơ siêu
tinh khiết và được làm khô ở nhiệt độ phòng trong khoảng từ 4 h đến 8 h (cho đến khi
các hạt nhựa không chảy nữa).
CHÚ THÍCH Nhựa XAD có thể được sấy khô nhanh hơn khi sử dụng
hệ thống huyền phù tầng sôi với nitơ khô[29].
XAD có thể được dùng lại nếu
được làm sạch phù hợp sau mỗi lần dùng, số lần có thể sử dụng trước khi tính năng bị giảm đáng kể chưa được
xác định, nhưng không được dùng quá sáu lần mà không có kiểm chứng về sự
thay đổi của tính năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sấy, rót nhựa XAD-2 vào hộp lấy mẫu
tới độ sâu khoảng
5 cm. Nhựa này sẽ cần từ 55 g đến 60 g chất hấp phụ. Đặt lưới 75 μm khác hoặc một
miếng PUF 1 cm lên đầu của lớp XAD để giữ chất hấp phụ.
9.3 Bảo quản
Gói hộp lấy mẫu đã nạp các thành phần
vào một tấm nhôm đã được tráng hexan, đặt vào hộp chứa sạch và kín khí.
CHÚ THÍCH: Thay cho việc tráng bằng
dung môi, tấm nhôm có thể
được nung trong 1 h ở 450 °C trong lò nung Muffle.
9.4 Kiểm tra mẫu
trắng
Phải phân tích ít nhất một
catric được lắp ghép từ mỗi mẻ làm mẫu trắng phòng thí nghiệm, sử dụng quy trình được mô tả tại
Điều 11, trước khi mẻ được coi là được chấp nhận để sử dụng ngoài hiện trường.
Mức độ trắng
<
10 ng trên hộp hấp phụ đối với hợp chất đơn lẻ được xem là có thể chấp nhận. Mức
trắng đối với một PAH đưa ra cần phải nhỏ hơn 10 % đối với khối lượng dự kiến sẽ
lấy để phân tích.
CHÚ THÍCH Có thể không đạt được mức trắng
< 10 ng đối với naphtalen hoặc phenantren. Tuy nhiên, vì các hợp chất này có trong không khí xung quanh ở nồng độ tương đối
cao, nên có thể chấp nhận mức
trắng < 50 ng.
10 Lấy mẫu
10.1 Hiệu chuẩn hệ
thống kiểm soát lưu lượng khí của bộ lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ lấy mẫu cần được hiệu chuẩn:
a) Khi mới sử dụng;
b) Sau khi sửa chữa lớn hoặc bảo dưỡng;
c) Bất cứ khi nào độ lệch của điểm
đánh giá so với đường hiệu chuẩn lớn hơn 7 %;
d) Khi sử dụng phương tiện thu mẫu
khác nhau (PUF với XAD) đối với bộ lẫy mẫu đã được hiệu chuẩn; hoặc
e) Ở tần suất được quy định trong sổ tay hướng dẫn
của người sử dụng.
Sử dụng thiết bị đo lưu lượng
chuẩn tấm đục lỗ để hiệu chuẩn bộ lấy mẫu
không khí ngoài hiện trường. Thiết bị phải được chứng nhận trong phòng thí nghiệm
so sánh với bộ
thay thế gắn với đồng hồ đo. Nếu được chứng nhận, việc chứng nhận lại phải được
tiến hành một năm một lần
khi
thiết bị chuẩn được bảo quản tốt không bị hỏng.
10.2 Xác định hiệu
suất lấy mẫu hoặc hiệu suất lưu giữ động học
Phải xác nhận hiệu suất của bộ lấy mẫu
PAH cần phân tích trong các điều kiện dự kiến ngoài hiện trường trước khi bắt
đầu chương trình lấy mẫu. Xác định hiệu suất là đặc biệt quan trọng nếu khoảng
thời gian lấy mẫu lớn hơn 24 h. Có thể thiết lập hiệu quả lấy mẫu chấp nhận được
bằng cách xác định trực tiếp hiệu suất lấy mẫu hoặc ước tính từ hiệu suất lưu giữ động học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với xác định Es, thêm từng
giọt dung dịch chuẩn vào cái lọc,
sao cho chịu tải đồng đều và tránh bị quá bão hòa. Đối với xác định Er, bơm cẩn thận dung dịch
thêm chuẩn vào bề mặt của lớp hấp phụ tại lối vào theo cách sao cho dung dịch đồng
đều khi đi qua bề mặt và có độ dầy không quá 1 cm. Dung dịch chuẩn phải là một
dung môi bay hơi, như hexan hoặc diclometan. Mức thêm chuẩn có nồng độ ít nhất bằng 3
lần nhưng không quá 10 lần so với nồng độ dự kiến của hợp chất cần phân tích trong không
khí được lấy mẫu. Để khô màng lọc đã thêm chuẩn hoặc chất hấp phụ trong khoảng
1 h ở nơi sạch, tránh ánh sáng trước khi hút không khí qua hệ thống.
Tốc độ lấy mẫu và khoảng thời
gian lấy mẫu phải tương tự như khi lập kế hoạch trong chương trình lấy mẫu. Nhiệt
độ không khí xung quanh trong suốt phép thử cũng phải xấp xỉ với nhiệt
độ ngoài hiện trường, đặc biệt khi dự báo điều kiện khí hậu sẽ ấm
áp.
Để xác định hiệu suất lấy mẫu, phân
tích chất hấp phụ và thiết
bị lọc đã thêm chuẩn riêng rẽ và khối lượng thêm chuẩn ban đầu trừ đi lượng
dư còn lại trên cái lọc
để tính hiệu suất lấy mẫu. Đối với
xác định hiệu suất giữ động học, chỉ phân tích chất hấp phụ.
Hiệu suất lấy mẫu Es đối với PAH
đã cho, tính bằng phần trăm được tính theo Công thức sau:

Trong đó:
W là lượng PAH được chiết ra khỏi chất
hấp phụ sau khi không khi được hút qua
chúng:
W0 là lượng PAH
ban đầu dùng cho cái lọc;
WR là lượng PAH giữ lại
trên cái lọc sau khi không khí được hút qua chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất giữ động học, Er, tính bằng
phần trăm được tính theo Công thức
sau:

Trong đó:
W0 là lượng PAH ban đầu
được dùng cho lớp chất hấp phụ.
% Er nói chung thường
gần bằng hoặc thấp hơn một ít so với % Es đối với các
hợp chất hữu cơ bán bay hơi. Khoảng chấp nhận được áp dụng của % Er, tương tự
như đối với % Es.
10.3 Thu mẫu
Trước khi lấy mẫu, làm sạch bề
mặt bên trong và các
vòng đệm của hệ thống lấy mẫu. Lắp vào hoặc tháo ra các thành phần của hộp lấy
mẫu trong môi trường sạch
được kiểm soát hoặc tại nơi xử lý mẫu tập trung, để có thể giảm thiểu
những biến động trong xử lý mẫu.
Lắp hộp lấy mẫu đã có chất hấp phụ
vào phần dưới (Phần 1) của đầu lấy mẫu và gắn giá đỡ cái lọc (Phần 2) khít với nó (xem Hình
1). Dùng kẹp cố đầu bọc PTFE sạch, đặt cẩn thận cái lọc bụi lên đầu của giá đỡ cái lọc và đảm
bảo vòng giữ cái lọc trên cái lọc. Lắp chặt tất cả các kết nối của hệ thống.
CHÚ THÍCH: Các kết nối không được lắp chặt
có thể dẫn đến rò rỉ không khí và ảnh hưởng đến tính đại
diện của mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháo đầu lấy mẫu ra khỏi bộ lấy mẫu và
van kiểm soát dòng mở hoàn toàn, bật bơm và để bơm nóng trong khoảng 5 min đến 10 min.
Lắp hệ thống lấy mẫu với cái lọc cùng
loại và hộp thu mẫu
có
chất hấp phụ sẽ được dùng lấy mẫu và nối với ống vào của bơm lấy mẫu không khí. Bật bơm và
mở van kiểm soát lưu lượng hết cỡ. Điều chỉnh bộ điều chỉnh lưu lượng (ví dụ bộ thay đổi điện thế)
sao cho lưu lượng mẫu tương ứng với khoảng 110 % tốc độ dòng yêu cầu được chỉ
thị trên đồng hồ chân không (dựa trên đường chuẩn nhiều điểm đã dựng trước đó).
Sau đó, tháo hệ thống lấy mẫu thử và đặt
thiết bị đo lưu lượng chuẩn lên bơm lấy mẫu không khí. Nối áp kế với
vòi trên tấm lỗ hiệu chuẩn. Tắt bơm tạm thời để đặt điểm “không” của áp kế. Sau đó bật
bơm và ghi lại số đọc
trên áp kế, khi số đọc đã ổn định. Sau đó tắt bơm.
Sử dụng đường chuẩn để tính lưu lượng mẫu từ số liệu
thu được trong
bước
trước đó, và sử dụng đường
chuẩn đối với kiểm soát lưu lượng để
tính lưu lượng mẫu từ số liệu thu được với modun lấy mẫu thử. Ghi lại số liệu
hiệu chuẩn vào phiếu số
liệu phù hợp. Nếu có hai giá trị
sai khác quả 10
%, kiểm tra
bộ
lấy mẫu về các hỏng hóc, tắc nghẽn
dòng,... nếu không
tìm thấy
nguyên nhân, hiệu chuẩn
lại
bộ lấy mẫu.
Tắt bơm lấy mẫu không khí lần nữa và
kiểm tra số đọc điểm “không” của bơm chân không. Ghi lại nhiệt độ, áp
suất của môi trường xung quanh, thời gian lấy mẫu của đồng hồ đo, số seri bộ lấy mẫu, số thiết bị lọc và số mẫu.
Nối hệ thống lấy mẫu đã đặt vào bộ lấy mẫu và bắt đầu chu
kỳ lấy mẫu. Khởi động đồng hồ đo thời gian lấy mẫu và ghi lại thời gian bắt đầu. Điều
chỉnh lưu
lượng,
nếu cần, sử dụng van
kiểm soát lưu lượng. Đọc và ghi lại lưu lượng dòng ít nhất mỗi ngày một lần
trong suốt khoảng thời gian lấy mẫu. Ghi lại nhiệt độ, áp suất môi trường xung
quanh và các lưu lượng dòng tại thời điểm bắt đầu và kết thúc của quá trình lấy
mẫu (xem ví dụ bảng số liệu ngoài hiện trường được trình bày tại Phụ
lục C).
Tại thời điểm kết thúc quá
trình lấy mẫu theo yêu cầu, cẩn thận tháo hệ thống lấy mẫu và đưa đến một
địa điểm sạch. Sau đó tiến hành kiểm tra lưu lượng dòng cuối cùng sử dụng hệ thống
lấy mẫu thử nghiệm. Nếu hiệu chuẩn sai khác lớn hơn 10 % so với số
đọc ban đầu, đánh dấu số liệu lưu lượng
dòng đối với mẫu có nghi ngờ, kiểm tra bộ
lấy mẫu và/hoặc
loại ra khỏi hoạt động
lấy
mẫu.
Đeo găng tay polyeste hoặc latex, tháo
cẩn thận hộp hấp phụ ra khỏi buồng đo của hộp lấy mẫu dưới và đặt lên tấm nhôm
đã được tráng dung môi (có thể dùng tấm nhôm đã bọc hộp). Sau đó tháo cái lọc
bụi ra khỏi giá đỡ dùng kẹp sạch có đầu bọc PTFE, gấp lại hai lần (mẫu vào mặt
trong), và đặt vào hộp thủy tinh lên trên lớp chất hấp phụ. Sau đó đưa lại hộp vào thùng chứa
để vận chuyển và ghi các thông tin phù hợp lên nhãn. Giữ lạnh thùng chứa
mẫu đậy kín và tránh ánh sáng mặt trời để vận chuyển tới phòng thí nghiệm. Bảo
quản mẫu ở 4 °C hoặc thấp
hơn và không quá hai 2 tuần trước khi chiết.
10.4 Mẫu trắng hiện
trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Chuẩn bị mẫu
11.1 Khái quát
Lắp đặt bộ chiết Soxhlet theo cách
thông thường trong tủ hút rồi thêm lượng và thể tích dung môi chiết phù hợp vào
bình sôi. Nếu catric chưa loại bỏ chất hấp phụ thủy tinh, cần phải có bộ
chiết Soxhlet 500 ml, bình
sôi 1000
ml và thể
tích
dung môi chiết
cần 600 ml. Nếu chất hấp phụ được
loại bỏ khỏi hộp để chiết,
bình chiết 200 ml
và một bình 500 ml là đủ
và
chỉ cần 300 ml dung môi chiết.
Nếu chất hấp phụ là PUF, dung
môi chiết phải chứa 10
% ete dietyl theo thể
tích trong
n-hexan. Cách khác, có thể sử dụng xyclohexan hoặc toluen để chiết PUF [9], [13], [17], [21]
và [30].
Nếu chất hấp phụ là nhựa XAD-2,
dung môi chiết có thể là 10 % ete dietyl theo thể tích trong n-hexan hoặc
100 % diclometan. Cách khác, có thể sử dụng xyclohexan hoặc toluen nếu
người sử dụng xác nhận giá trị sử dụng.
CHÚ THÍCH Một số
nghiên cứu khuyên rằng diclometan cho hiệu quả kém hơn toluen trong quá trình chiết PAH ra
khỏi các bụi có cacbon
[30].
Dùng găng tay tháo hộp lấy mẫu ra khỏi
thùng vận chuyển đậy kín và đặt lên trên tấm nhôm đã được tráng dung môi. Lấy cái lọc bụi gấp
tư ra khỏi hộp bằng kẹp
đã tráng bằng hexan và đặt vào đáy của bộ chiết Soxhlet. Nếu chiết hộp chất hấp
thụ bằng thủy tinh, tráng cẩn thận thành ngoài của hộp bằng hexan trước khi đặt
chúng vào bộ chiết phía trên của cái lọc. Nếu cần phải loại bỏ chất hấp thụ để chiết, có thể đặt một ống Soxhlet vào bình chiết, hoặc có thể đặt trực
tiếp vào
bình chiết.
Nếu dùng PUF, nên tháo miếng PUF ra khỏi
hộp lấy mẫu bằng panh hoặc kẹp và đẩy vào bình chiết Soxhlet 200 ml để chiết. Tráng
thành bên trong của hộp lấy mẫu thủy tinh bằng 10 ml đến 20 ml hexan chiết vào bình chiết.
Ngay trước khi chiết, thêm 20 μl dung dịch chuẩn thay thế vào chất hấp
thụ trong bình chiết Soxhlet để kiểm tra độ thu hồi.
Thêm dung dịch chuẩn thay thế có chứa
dibromobiphenyl,
decafluobiphenyl, hoặc PAH chọn lọc đã được detơri hóa với nồng độ 50
ng/μl cho từng chất trong n-hexan hoặc diclometan vào từng mẫu và mẫu trắng hiện trường,
nếu
thích
hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa để ống
ngưng K-D không bị khô. Loại bỏ mẫu nếu xảy
ra quá trình bay hơi toàn phần.
Đối với mẫu được lấy trong thời
tiết khô, quá trình làm khô bằng natri sunphat là không cần thiết. Tuy nhiên, nếu
XAD-2 được dùng làm chất hấp thụ và không yêu cầu quá trình làm khô không, lọc
dịch chiết qua cái
lọc bụi sạch
để loại bỏ các hạt bụi của nhựa.
Có thể dùng máy cô quay chân không để cô dịch chiết
còn khoảng 5 ml, nếu độ thu hồi của chuẩn nội và PAH cần phân tích là chấp nhận
được. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tất cả các dung môi
không bị
bay
hơi. Loại bỏ mẫu nếu xảy ra hiện tượng bay hơi.
Tráng cẩn thận mặt trong của bình ngưng K-D
và cột Snyder với n-hexan hoặc diclorometan, cho vào ống ngưng 10 ml. Sau đó đặt
ống ngưng lên bếp cách thủy được giữ ở 30 °C đến 40 °C và cô dịch
chiết đến 1 ml hoặc ít hơn trong điều kiện dòng nitơ nhẹ. (Cách khác, có thể
dùng bình vi ngưng lắp với vi cột Snyder để cô). Thêm chuẩn nội tại điểm này (xem 11.3) và điều chỉnh thể tích cuối
cùng đến
10ml.
Nếu dùng diclorometan, nhiệt độ bếp cách thủy
không được vượt quá 30 °C
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa để ống ngưng không
bị khô. Loại bỏ mẫu nếu có sự bay hơi xảy ra.
Điều chỉnh thể tích của dịch chiết mẫu
đã cô đến 1,0 ml và thêm dung dịch chuẩn nội. Lắc đều mẫu và chuyển vào lọ mẫu nâu nắp kín
và bảo quản ở 4 °C hoặc thấp
hơn cho đến khi phân tích.
Phân tích dịch chiết cuối cùng trong
vòng 30 ngày.
11.2 Làm sạch mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiết silica gel, loại 60 trong bình chiết Soxhlet với
diclorometan trong 6 h (tốc độ tối thiểu, 3 vòng/h) và sau đó hoạt
hóa bằng nung nóng trong bình
chứa
thủy tinh có bọc lá nhôm trong 16 h ở 150 °C.
Nhồi một mẩu nhỏ bông thủy
tinh vào đáy của cột sắc ký thủy tinh có dung tích 15 ml đến 25 ml (ví dụ
đường kính trong 11,5 mm x dài 160 mm)
và 10 g silica gel hoạt tính vào cột có
pentan. Xả cột nhẹ để chất nhồi lắng đảm bảo chất
lượng cột. Cuối cùng, thêm 1
g natri sunphat khan lên trên silica gel. Trước khi sử dụng, rửa giải cột với
40 ml pentan và loại bỏ dịch rửa giải.
CHÚ THÍCH: Có thể không cần
quy trình làm sạch đối
với nền mẫu tương
đối
sạch.
11.2.2 Sắc ký cột
Trong khi phủ pentan lên đỉnh cột,
chuyển 1 ml dịch chiết mẫu trong n-hexan vào cột, và rửa bằng 2 ml n-hexan để hoàn thành việc
chuyển. Rửa giải
qua cột. Ngay trước khi lớp
natri sunphat tiếp xúc với không khí, thêm 25 ml pentan và tiếp tục rửa
giải. Có thể đổ bỏ dung dịch rửa
giải pentan.
CHÚ THÍCH 1: Phần pentan
này có chứa hydrocacbon no thu được trên bộ kết hợp cái lọc/chất hấp phụ. Nếu
có yêu cầu, có
thể phân tích phần này về chất hữu cơ béo cụ thể.
Nếu dùng diclorometan để chiết mẫu,
thay đổi dung môi với n-hexan.
Việc này có thể hoàn tất bằng cách pha loãng dịch chiết ít nhất 2 lần bằng n-hexan và cô đến 1 ml tại 30 °C trong điều
kiện dòng nitơ tinh khiết.
Việc pha loãng và quá trình cô cần phải được lặp lại ít nhất hai lần. Cách
khác, có thể dùng bình
vi
ngưng k-D lắp với vi cột Snyder cho quá trình cô.
Cuối cùng, rửa giải cột ở 2 ml/min bằng
25 ml diclorometan trong pentan (4:6 theo thể tích) và thu vào bình K-D 50 ml có
kèm ống ngưng 5 ml
cho quá trình cô tới ít hơn 5 ml.
Cô thêm nữa đến 1 ml hoặc ít hơn trong điều kiện dòng nitơ nhẹ như đã được
trình bày.
CHÚ THÍCH 2: Rửa giải thêm cột bằng
25 ml metanol sẽ rửa giải PAH phân cực (oxy hóa, nitrat hóa và sunphonat). Có
thể phân tích phần này về các PAH phân cực cụ thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để sử dụng cách tiếp cận này, người
phân tích phải lựa chọn một hoặc nhiều chuẩn nội đối chứng có đặc tính sắc ký tương tự với
các hợp chất cần phân tích. Đối với PAH, đây là các tín hiệu analog đã
detơri hóa điển
hình.
Người phân tích phải chứng minh rằng
phép đo chuẩn nội đối chứng không ảnh hưởng đến phương pháp hoặc
cản trở nền mẫu. Nên
sử dụng các chuẩn nội đối chứng
sau đây cho PAH đặc trưng:
Naphthalen-d8
Perylene-d12
Naphthalen
Perylen
Benzo[a]pyren
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Acenaphthen-d10
Benzo[k] floranten
Acenaphthen
Acenaphthalen
Fluoren
Benzo[ghi]perylen
Dibenz[a,h]anthracen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Coronene
Phenantren-d10
Chrysene-d12
Anthracen
Fluoranthen
Phenanthren
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Benz[a]anthracen
Chrysen
Cyclopenta[cd]pyren
Dung dịch gốc của chuẩn nội được
detơri hóa phù hợp thường
có
nồng độ 50 ng/μl. Chúng được thêm vào dịch chiết mẫu để đạt được nồng độ
tương tự với nồng độ dự kiến của PAH trong mẫu được phân tích (ví dụ 20 μl dung dịch gốc
cho vào 1 ml dịch chiết
mẫu
để đạt được nồng
độ 1 ng/μl tương ứng với
nồng độ không khí 3 ng/m3 nếu 325 m3 không khí được
lấy mẫu). Thể tích mẫu cuối
cùng sau khi thêm chuẩn nội được điều chỉnh về 1,0 ml. Cần thêm chuẩn
nội ngay sau khi làm sạch mẫu (nếu có thể) và trước khi bảo quản trong tủ lạnh
để chờ phân tích.
CHÚ THÍCH Chuẩn PAH đã detơri
hóa chứa các lượng vết PAH tự nhiên
(chưa detơri
hóa).
Nếu thêm quá nhiều
chuẩn PAH đã detơri hóa, sự nhiễm
bẩn mẫu do PAH tự
nhiên trong chuẩn detơri hóa có thể gây cản trở với việc định lượng chính xác. Thông thường, nồng độ PAH
không khí giảm khi số lượng vòng tăng. Tuy
nhiên, nồng độ của chuẩn nội được bổ sung cần phải thấp
hơn với PAH lớn hơn (ví dụ 1 ng/μl đối với naphtalen-d8, axenaphtalen-d10 và
phenantren-d10 và 0,1 ng/μl đối với crysen-d12 và perylen-d12).
12 Phân tích mẫu
12.1 Thiết bị
Phân tích được thực hiện trên MS ion
hóa tác động electron 70 eV được vận hành theo chế độ giám sát ion lựa chọn
(SIM). Tuy
nhiên, có thể dùng các loại máy đo khối
phổ khác (ví dụ bẫy ion), kiểu ion hóa (ví dụ ion hóa hóa học ion âm),
và kiểu giám sát ion (ví dụ
quét toàn bộ) nếu người sử dụng chứng minh về các tính năng là tương đương
nhau. Nên dùng cột sắc ký GC mao quản có kích thước từ 30 m đến 50 m x 0,25 mm, được
bọc bằng sợi phenyl metylsilicon 5 % (độ dày màng 0,25 μm) hoặc tương đương.
Các thông số thiết bị điển hình là
- Nhiệt độ cột ban đầu và thời gian giữ:
60 °C trong 2 min;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thời gian giữ cuối cùng (tại 290
°C): 12 min;
- Bơm mẫu: loại Grob, ngắt dòng (cho từ
0,5 min đến 1 min);
- Nhiệt độ buồng bơm mẫu: 275 °C đến 300 °C;
- Nhiệt độ đường chuyển: 275 °C đến 300 °C;
- Nhiệt độ nguồn: theo yêu cầu kỹ thuật
của nhà sản xuất;
- Thể tích bơm: 1 μl đến 3 μl;
- Khí mang: heli với vận tốc dòng 30 cm/s
đến 40 cm/s.
Sắc đồ khí điển hình của chuẩn
PAH thu được trong các điều kiện này được trình bày trong Hình D.1 Phụ lục D.
CHÚ THÍCH 1: Có thể dùng thiết bị khối phổ
khác, như bẫy ion và MS song song (MS-MS), cũng như các kỹ thuật ion
hóa khác hoặc kiểu giám sát ion, và cho độ nhạy phân tích bằng hoặc tốt
hơn. Bơm trực tiếp lên cột cũng có thể cho độ nhạy tốt hơn, nhưng kỹ
thuật này
đòi
hỏi việc bảo dưỡng cẩn thận để đảm bảo tính năng cột tối ưu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Đối với độ phân
giải lớn hơn (ví dụ tách từng phần
benzo[b]fluoanten và benzo[k]fluoanten), có thể sử dụng chương trình nhiệt độ cột từ 4
°C/min đến 5 °C/min, nhưng làm tăng thời gian phân tích.
12.2 Hiệu chuẩn thiết bị
Chuẩn hiệu chuẩn PAH tự nhiên được chuẩn bị
ở ít nhất 3 mức
nồng độ cho từng PAH quan tâm. Việc này được hoàn tất bằng cách thêm thể tích
phù hợp một hoặc nhiều chuẩn gốc vào bình định mức. Một chuẩn hiệu chuẩn cần phải có nồng độ gần
bằng nhưng lớn hơn giới hạn phát hiện nhỏ
nhất (MDL) và các nồng độ khác cần phải tương ứng với khoảng nồng độ dự kiến
trong mẫu thực hoặc phải xác định khoảng làm việc của hệ thống GC/MS.
Cường độ ion tối thiểu được chấp nhận
tùy thuộc vào thiết bị. Tuy nhiên,
không được báo cáo kết quả định lượng dưới mức hiệu chuẩn thấp nhất. Mức hiệu
chuẩn thấp nhất cần phải đủ
lớn và trên
ngưỡng của thiết bị
để
độ chụm nằm trong khoảng
20 % độ lệch chuẩn tương đối
của
các phân tích lặp hoặc tốt hơn. Thông thường, tỉ số tín hiệu với ngưỡng bằng
3:1 được chấp nhận đối
với
nhận dạng hợp chất. Đối với việc định lượng,
tỉ số tín hiệu trên ngưỡng cần phải ít nhất bằng 7:1.
Từng chuẩn hiệu chuẩn cần phải chứa chuẩn nội
phù hợp đã detơri hóa ở
mức
nồng độ quy định.
Phân tích từng dung dịch chuẩn (1 μl đến 3 μl)
và vẽ đồ
thị
giữa tỉ số diện tích của
ion sơ cấp của chất phân
tích và tương ứng chuẩn nội so với nồng độ đối với từng hợp chất và chuẩn nội.
Hệ số phản hồi (Rf) đối với từng
chất phân tích được tính toán sử
dụng công thức sau:
Trong đó:
As là diện tích
pic của ion sơ cấp đối với chất phân tích được đo;
Ais là diện tích
pic của ion sơ cấp đối với chuẩn nội;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
pis là nồng độ
khối lượng của chuẩn nội, tính bằng
nanogam trên microlit.
lon pic cơ bản thường được
chọn làm ion sơ cấp để định
lượng
chuẩn.
Nếu ghi nhận được có cản trở, sử
dụng hai ion tiếp theo có
cường
độ cao làm ion thứ cấp. Bảng
E.1 trong Phụ lục E liệt kê các ion chính cho nội chuẩn lựa chọn đã được detơri
hóa. Các chuẩn này cũng có
thể dùng làm chuẩn thời gian lưu. Chuẩn nội được bổ sung vào tất cả các chuẩn hiệu chuẩn và tất cả
các dịch chiết mẫu được phân tích bằng GC/MS.
Nếu Rf là không đổi
trên toàn bộ khoảng làm việc (< 20 % RSD), Rf thì giải thiết
không thay đổi
và trung
bình. Có thể dùng
Rf để tính
toán. Cách khác, có
thể
dùng kết quả để vẽ đường chuẩn của các tỉ số tín hiệu phản hồi As/Ais,
với Rf.
Kiểm định đường chuẩn làm việc Rf trong từng ngày làm việc
bằng phép đo một hoặc nhiều chuẩn hiệu chuẩn. Nếu tín hiệu phản hồi đối với bất kỳ thông số
nào sai khác so với tín hiệu dự kiến
lớn hơn ± 20 %, thì lặp lại phép thử sử dụng một chuẩn hiệu chuẩn mới. Cách khác, chuẩn bị một đường
chuẩn mới. Thời gian lưu tương đối với mỗi hợp chất trong từng lần hiệu chuẩn phải
thích hợp trong khoảng 0,03 đơn vị
thời gian lưu
tương đối.
12.3 Phân tích
Đưa dịch chiết mẫu ra khỏi bình bảo quản lạnh
(nếu phù hợp) và để ấm đến
nhiệt
độ phòng. Khi thiết lập được GC và MS phù hợp, bơm 1 μl đến 3 μl từng dịch chiết
mẫu và ghi tín hiệu phản hồi
MS. Lựa chọn tối thiểu hai
ion trên một hợp chất để giám sát. Khuyến nghị thời gian lưu ít nhất 100 ms
trên pic được. Các ion đặc trưng điển hình cho PAH lựa
chọn được
trình bày
trong Phụ lục E.
Trong phân tích SIM, nhận dạng chất
phân tích được dựa trên thời gian lưu và tỉ số ion đặc trưng. Không có phổ khối lượng để so sánh. Nếu
dùng ion thứ cấp để giám sát,
giới hạn phát hiện của phương pháp sẽ giảm đáng kể do tính đa dạng tương đối của
các ion này thấp đối với PAH. Do vậy, sự có mặt của cặp ion sơ cấp với thời
gian hoặc chỉ
số
lưu tương đối (liên quan với chuẩn nội đã detơri hóa tương ứng) có thể là cách
tiếp cận thực tế hơn để
nhận dạng
khi cần
giới hạn
phát hiện thấp. Khi tỉ số (r) của thời gian lưu (tR) của chất
phân tích chưa biết (u) cùng tỉ số của chuẩn nội tương ứng l (khi r =
tR,
u/tR,l) được dùng để nhận dạng chất phân tích, tỉ số thời gian lưu
rs của sắc
đồ mẫu phải lớn hơn 0,4 % so với tỉ số thời gian lưu (rc) từ sắc đồ của
chuẩn hiệu chuẩn. Giá trị r phải lớn hơn 2 hoặc nhỏ hơn 0,5. Chỉ số thời gian lưu của chất phân
tích trong mẫu và chuẩn tương ứng phải nằm trong khoảng ± 2%.
Tỷ lệ tính đa dạng của các ion đặc
trưng chính
của
chất phân tích và chuẩn hiệu chuẩn tương ứng phải
nằm trong khoảng ± 30 %. Nếu tín hiệu phản hồi đối với bất kỳ ion định lượng
nào vượt quá khoảng giá trị của đường chuẩn ban đầu của hệ thống GC/MS, thì phải
pha loãng dịch chiết. Thêm dung dịch chuẩn nội vào dịch chiết đã pha loãng để duy trì nồng độ theo
yêu cầu (ví dụ 1 ng/μl đến 10
ng/μl) của từng
chuẩn
nội trong dịch chiết. Phân
tích lại dịch chiết đã pha loãng.
Nếu chất phân tích đã được nhận
dạng, định lượng chất phân tích sẽ dựa trên tính đa dạng tích hợp từ
việc giám sát ion đặc tính sơ cấp. Hoàn tất việc định lượng bằng kỹ thuật chuẩn
nội. Chuẩn nội đã dùng có thời
gian lưu gần giống nhất với chất
phân tích đã cho. Pic lớn
nhất của ion đặc tính đặc trưng
cho chất phân tích phải trùng, nằm trong khoảng ± 0,03 đơn vị thời gian lưu
tương đối, với thời gian lưu tối đa của chuẩn nội đã thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13 Tính toán
Nồng độ khối lượng của từng chất
phân
tích
được nhận dạng trong dịch chiết mẫu, tính bằng nanogam trên microlit (ng/μl) được
tính như sau:

Trong đó:
Ax là diện tích pic
của ion đặc trưng đối với chất phân tích được đo;
Axs là diện tích pic của
ion đặc trưng đối với
chuẩn
nội;
Rf là hệ số tín
hiệu phản hồi.
Thể tích không khí được tính từ
số đọc lưu lượng theo quãng thời gian được lấy trong quá trình lấy mẫu theo
Công thức sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vm là tổng thể
tích mẫu trong điều kiện không khí xung quanh, tính bằng mét khối;
q1 + q2...qn là lưu lượng
được xác định tại điểm bắt đầu, kết thúc và ở giữa quá trình lấy mẫu, tính bằng lít trên phút;
n là số các điểm số liệu;
t là thời gian lấy mẫu
tính bằng phút.
Thể tích khí lấy mẫu có thể được chuyển
sang điều kiện nhiệt độ và áp suất chuẩn (25 °C và 101,3 kPa) theo
Công thức sau:

Trong đó:
Vs là tổng thể tích mẫu ở điều kiện chuẩn (25 °C, 101,3 kPa),
tính bằng mét khối;
Vm là tổng thể
tích mẫu ở điều kiện xung quanh, tính bằng mét khối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TA là nhiệt độ
không khí xung quanh,
tính bằng
độ Celsius.
Nồng độ khối lượng của từng chất phân
tích trong không khí được lấy mẫu, tính bằng
nanogam trên mét khối, theo công thức
sau:

Trong đó Ve là thể tích cuối
cùng của dịch chiết, tính bằng microlit.
14 Đảm bảo chất lượng
Người sử dụng phải đưa ra quy trình vận hành tiêu chuẩn (SOP)
mô tả các hoạt động trong phòng thử nghiệm của họ: lắp ráp, hiệu chuẩn và vận
hành hệ thống lấy mẫu, đề cập đến nhà sản xuất và kiểu thiết bị được dùng; chuẩn
bị, làm tinh chế, bảo quản và xử lý mẫu và thuốc thử; lắp ráp, hiệu chuẩn và vận
hành hệ thống GC/MS, đề cập đến lập và loại thiết bị được dùng; và tất cả các khía
cạnh của bộ ghi và xử lý số liệu, kể cả liệt kê phần mềm và phần cứng được
dùng.
SOP phải cung cấp hướng dẫn từng
bước, và phải có
sẵn
để nhân viên phòng thí
nghiệm
hiểu và tiến hành công việc SOP phải nhất quán với tiêu chuẩn này.
Phải chuẩn bị mới chuẩn hiệu chuẩn sau một đến
hai tháng, và kiểm tra độ chính xác so với hỗn
hợp chuẩn PAH có sẵn mua ngoài
thị trường.
CHÚ THÍCH: Chuẩn đối chứng của hỗn hợp PAH có
bán sẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi phân tích có thể bổ sung
một chuẩn tính năng như fluoanten-d10 hoặc chuẩn thay thế phù hợp khác
vào dịch chiết mẫu đã được tinh chế để giám sát tính biến động của thiết bị/người
vận hành.
Phải giám sát hiệu suất thu hồi của
chuẩn thay thế PAH đánh dấu đồng vị thêm
vào mẫu trước khi chiết và
phân tích để
đảm
bảo tính hiệu quả của quy trình làm việc và phân tích mẫu. Độ thu hồi chuẩn
thay thế tốt nhất nằm trong khoảng từ 75 % đến 125 % theo khối lượng. Phải loại
bỏ mẫu có độ thu hồi của
chuẩn thay thế nhỏ hơn 50 % hoặc
lớn hơn 150 %
theo khối
lượng.
Cần phải dùng khoảng 10 % dịch chiết mẫu
cho phân tích kép GC/MS để đảm bảo độ chụm phân
tích được chấp nhận.
Để đảm bảo độ chính xác của phân tích được chấp nhận,
phải thực hiện phân tích dự đoán trên vật liệu chuẩn đối chứng đã biết.
15 Giới hạn phát hiện,
độ không đảm bảo và độ chụm của phương pháp
Giới hạn phát hiện của phương pháp là tỷ
lệ với thể
tích mẫu.
Mẫu 350 m3 sẽ cho giới
hạn phát hiện của phương pháp nhỏ hơn 0,05 ng/m3. Nồng độ của
dịch chiết mẫu nhỏ hơn 1 ml theo thể tích trước khi
phân tích sẽ làm giảm
giới hạn
phát hiện, nhưng đưa đến rủi ro mất chất phân tích, đặc biệt là đối với PAH hai
vòng và ba vòng. Phổ khối lượng độ phân giải cao có thể làm tăng độ nhạy.
Độ chụm và độ không đảm bảo sẽ thay đổi
theo thể tích mẫu và nồng độ chất phân tích. Độ chụm cần phải ít nhất bằng ± 25
% và độ không đảm bảo ± 50 %.
Phân tích các mẫu cùng vị trí có thể tích 150 m3 được lấy ở hai thành phố
của Hoa Kỳ trong khoảng thời gian một năm thu được độ lệch chuẩn trung bình bằng 13 %
(khoảng từ 0,03 % đến 45,3 %) đối với 18 PAH (từ naphtalen đến corone)[6]. Bảng A.1 mô
tả tóm tắt đặc
tính tính
năng của phương pháp
phân
tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Đặc tính tính năng
Bảng A.1 - Tóm tắt
đặc tính tính năng của phương pháp phân tích
Khoảng của phương pháp
Naphtalen đến corone tại 0,05 ng/m3 đến 1000
ng/m3
Giới hạn phát hiện
≤ 0,05 ng/m3 cho thể
tích mẫu 350 m3
Tốc độ lấy mẫu
≤ 250 l/min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 10%
Hiệu suất lấy mẫu
Mục tiêu: 75 % đến 125 %; chấp nhận:
50
%
đến 150
%
Độ thu hồi của chuẩn thay thế
Mục tiêu: 75 % đến 125%;
chấp nhận: 50
%
đến 150
%
Môi trường trắng
< 10 ng (< 50 ng đối với naphtalen và
phenantren)
Chuẩn đối chứng
tinh khiết 98 % theo khối lượng hoặc
tốt hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 % hoặc nhiều hơn (ít nhất một)
Thời gian lưu GC
Tỉ số thời gian lưu của chất phân
tích với
thời
gian lưu của chuẩn nội tương ứng phải nằm trong khoảng từ 0,5 đến 2. Pic cực
đại phải nằm trong khoảng 0,03 đơn vị thời gian lưu tương đối
Độ chụm
± 25 % hoặc tốt hơn
Độ không đảm bảo toàn phần
± 50 % hoặc tốt hơn
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc tính vật lý của PAH được chọn
Bảng B.1 -
Công thức và đặc tính vật lý của PAH được chọn [8]
Thành phần
(Tên thường)
Công thức
Khối lượng
phân tử
Nhiệt độ
tan
°C
Nhiệt độ
sôi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất bay hơi
kPa ở 25 °C
Naphthalen
C10H8
128,18
81,2
218
1,1 x 10-2
Axenaphthylen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
152,20
92 đến 93
265 đến 280
3,9 x 10-3
Axenaphthen
C12H10
154,20
90 đến 96
278 đến 279
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fluoren
C13H10
166,23
116 đến 118
293 đến 295
8,7 x 10-5
9-Fluorenon
C13H8O
180,21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
341,5
khoảng 10-5
Anthracen
C14H10
178,24
216 đến 219
340
3,6 x 10-6
Phenanthren
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
178,24
96 đến 101
339 đến 340
2,3 x 10-5
Fluoranthen
C16H10
202,26
107 đến 111
375 đến 393
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pyren
C16H10
202,26
150 đến 156
360 đến 404
3,1 x 10-6
Cyclopenta[cd]pyren
C18H10
226,28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
khoảng 10-7
Benz[a]anthracen
C18H12
228,30
157 đến 167
435
1,5 x 10-8
Chrysen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
228,30
252 đến 256
441 đến 448
5,7 x 10-10
Reten
C18H18
234,34
101
390
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Benzo[b]fluoranthen
C20H12
252,32
167 đến 168
481
6,7 x 10-8
Benzo[k]fluoranthen
C20H12
252,32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
480 đến 481
2,1 x 10-8
Perylen
C20H12
252,32
273 đến 278
500 đến 503
7,0 x 10-10
Benzo[a]pyren
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
252,32
177 đến 179
493 đến 496
7,3 x 10-10
Benzo[e]pyren
C20H12
252,32
178 đến 179
493
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Benzo[ghi]perylen
C22H12
276,34
275 đến 278
525
1,3 x 10-11
lndeno[1,2,3-cd]pyren
C22H12
276,34
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
khoảng 10-11
Dibenz[a,h]anthracen
C22H14
278,35
266 đến 270
524
1,3 x 10-11
Coronen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300,36
438 đến 440
525
2,0 x 10-13
* Một số hợp chất này bay hơi ở nhiệt độ
dưới nhiệt độ sôi
Phụ
lục C
(Tham
khảo)
Ví dụ về bảng số liệu khảo sát ngoài hiện trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bắt đầu
Kết thúc
Vị trí
______
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất không khí
_____
____
Ngày
______
Nhiệt độ xung quanh
_____
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người tiến hành
______
Đường chuẩn bộ lấy mẫu
______
Đường chuẩn tiêu chuẩn
_________
Số bộ lấy mẫu
Giá trị lưu
lượmg thiết lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình lấy mẫu
Tổng thời gian lấy
mẫu
Chỉ thị lưu lượng
Hiệu chuẩn
Cái lọc
PUF hoặc XAD-2
Bắt đầu
Kết thúc
Bắt đầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng tính toán
Lưu lượng tiêu chuẩn
Trong khoảng ± 10 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Phải tiến hành hiệu chuẩn trước và sau
mỗi lần lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người kiểm tra __________________
Ngày __________________________

Hình D.1 - Ví dụ về sắc
ký ion tổng của một hỗn hợp chuẩn PAH
Phụ
lục E
(Tham
khảo)
Đặc tính các ion để phát hiện GC/MS của PAH
đã chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hợp chất
Chuẩn đầu
Chuẩn thứ
Acenaphthen
154
153
152
Acenaphthen-d10
164
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
162
Acenaphthalen
152
151
153
Anthracen
178
89
179
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
228
114
229
Benzo[a]pyren
252
253
126
Benzo[e]pyren
252
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
126
Benzo[b]fluoranthen
252
253
126
Benzo[ghi]perylen
276
138
277
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
252
253
126
Chrysen
228
114
229
Chrysen-d12
240
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
241
Coronen
300
150
301
CycIopenta[cd]pyren
226
113
227
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
278
139
279
Fluoranthen
202
101
203
Fluoren
166
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
167
9-Fluorenon
180
152
181
lndeno[1,2,3-cd]pyren
276
138
227
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
128
129
127
Naphthalen-d8
136
137
134
Perylen
252
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
126
Perylen-d12
264
265
132
Phenanthren
178
179
89
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
188
189
186
Pyren
202
101
203
Reten
219
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
205
Dibromobiphenyl
312
310
314
Decafluorobiphenyl
334
335
265
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] Yamasaki, H.; Kuwata, K.;
Miyamoto, H.; Effects of Ambient Temperature on Aspects of Airborne Polycyclic
Aromatic Hydrocarbons, Envir. Sci. Technol. 1982, 16: 189-194.
[2] Galasyn,J.F.;Hornig, J.F.;Soderberg,R.H.; The
Loss of PAH from Quartz Fiber High Volume Filters, J.
Air Pollut. Contr. Assoc. 1984, 34, 57-59.
[3] Coutant, R. W.; Brown, L.; Chuang, J. C.; Riggin, R.
M.; Lewis, R. G.; Phase Distribution and Artifact Formation in Ambient Air
Sampling for Polynuclear Aromatic Hydrocarbons, Atmos. Environ. 1988, 22,
403-409.
[4] Coutant, R. W.; Callahan, P. J.;
Kuhlman, M. R.; Lewis, R. G.; Design and performance of a High-Volume
Compound Annular Denuder, Atmos. Environ. 1989, 23, 2205-2211.
[5] Kaupp, H.; Umlauf, G.; Atmospheric
Gas-Particle Partitioning of Organic Compounds: Comparison of Sampling Methods, Atmos. Environ. 1992,13,
2259-2267.
[6] Lewis, R. G.; Kelly, T. J.; Chuang,
J. C.; Callahan, P. J.;
Coutant, R. W.; Phase
Distributions of Airborne Polycyclic Aromatic Hydrocarbons in Two U. S. Cities, In Critical
Issues in the Global Environment: Papers from the 9th. World Clean Air: Air
& Waste Management Association, Pittsburgh, PA, 1992, Vol. 4, Paper
IU-11E.02.
[7] Hart, K. M.; Pankow, J, F.; High-Volume
Air
Sampler
for Particle and Gas Sampling. 2. Use of Backup Filters to Correct for the
Adsorption of Gas-Phase Polycyclic Aromatic Hydrocarbons to the Front Filter, Environ. Sci. Technol.
1994, 28, 655 - 661.
[8] Lewis, R. G.; Gordon, S. M.; Sampling
for Organic Chemicals in Air, in: L. H. Keith, Ed., Principles of
Environmental Sampling, ACS Professional Reference Book, American Chemical
Society, Washington, D.C., U.S.A., 1996, pp 401-470.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] Grojean, D.; Fung, K.; Harrison,
J.; Environ. Sci. Technol. 1983, 17, 673-679.
[11] Lewis, R. G., Coutant, R. W.; Determination
of Phase-Distributed Polycyclic Aromatic Hydrocarbons in Air by Grease-Coated
Denuders, In Gas and Particle Partition Measurements of Atmospheric Organic
Compounds; Lane, D. A., Ed.; Gordon and Breach Publishers, Inc.: Newark,
New Jersey, U.S.A., 1998, pp. 201-231.
[12] Lewis, R. G.; Jackson, M. D.; Modification
and Evaluation of a High-Volume Air Sampler for Pesticides and Other
Semivolatile Industrial Organic Chemicals, Anal.Chem. 54,1982, 592-594.
[13] Environment Canada, Sampling
of Polycyclic Aromatic Hydrocarbons in Ambient Air, Technical
Assistance Document, Ottawa, Ontario, Canada, September 1987.
[14] Lewis, R. G.; Brown, A. R.;
Jackson, M. D.; Evaluation of Polyurethane Foam for Sampling of Pesticides,
Polychlorinated Biphenyls, and Polychlorinated Naphthalenes in Ambient
Air,
Anal. Chem. 1977, 49,1668-1672.
[15] Chuang, J. C.; Bresler,
W.E.; Hannan, S.W.; Evaluation of Polyurethane Foam Cartridges for Measurement
of Polynuclear Aromatic Hydrocarbons in Air, U.S.
Environmental Protection Agency, Research Triangle Park, NC, U.S.A.,
EPA-600/4-85-055, 1985.
[16] Chuang, J. C.; Hannan,
S.W.; Kogtz, J. R.; Stability of
Polynuclear Aromatic Compounds Collected from Air on Quartz Fiber Filters and
XAD-2 Resin,
U.S.
Environmental Protection Agency, Research Triangle Park, NC, U.S.A.,
EPA-600/4-86-029, 1986.
[17] Chuang, J. C.; Mack, G.
A.; Mondron, P. J.;
Peterson; B. A.; Evaluation of Sampling and Analytical Methodology for
Polynuclear Aromatic Compounds in Indoor Air, Environmental
Protection Agency, Research Triangle Park, NC, U.S.A., EPA-600/4-85-065, 1986.
[18] Chuang, J, C.; Hannan, S. W.; Wilson, N.
K.; Field
Comparison of Polyurethane Foam and XAD-2 Resin
for Air Sampling for Polynuclear Aromatic Hydrocarbons, Environ.
Sci. Technol, 1987, 21, 798-804.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] Winberry Jr., W. T.; Murphy,
N. T; Riggin, R. M.; Methods
for Determination of Toxic Organic Compounds in Air, Noyes Data
Corporation, Park Ridge, New Jersey, U.S.A, 1990, pp. 370-466 (Method TO-13).
[21] Trane, K. E.; Mikalsen, A.; High-Volume
Sampling of Airborne Polycyclic Aromatic Hydrocarbons Using Glass Fiber Filters
and Polyurethane Foam, Atmos. Environ. 1981, 15, 909-918.
[22] Alheim, I.; Lindskog, A.; A
Comparison Between Different High Volume Sampling Systems for Collecting
Ambient Airborne Particles for Mutagenicity Testing and for Analysis
of Organic Compounds, Sci.Total Environ. 1984, 34, 203-222.
[23] Keller, C. D.;
Bidleman, T. F.; Collection of Airborne Polycyclic Hydrocarbons and other
Organics with a Glass Fiber Filter-Polyurethane Foam System, Atmos.
Environ. 1984, 18, 837-845.
[24] You, F.; Bidleman, T. F.; Influence
of Volatility on the Collection of Polynuclear Aromatic Hydrocarbon Vapors with
Polyurethane Foam, Envir. Sci. Technol. 1984, 18, 330-333.
[25] Ligocki, M. P.; Ponkow, J.
F.; Assessment of Adsorption/Solvent Extraction with Polyurethane Foam and
Adsorption/Thermal Desorption with Tenax-GC for Collection and Analysis of
Ambient Organic Vapours, Anal. Chem. 1985, 57,1138-1144.
[26] Hunt, G. T.; Pangaro, N.; Ambient
Giám sát of Polynuclear Aromatic Hydrocarbons (PAHs) Employing High Volume
Polyurethane Foam (PUF) Samplers, In Polynuclear Aromatic Hydrocarbons:
Mechanisms, Methods, and Metabolism; Cooke, M.; Dennis, A. J., Eds.;Battelle Press:
Columbus, Ohio, U.S.A., 1985, pp. 583-608.
[27] Hippelein, M.; Kaupp, H.; Dӧrr,
G.; McLachlan, M. S.; Testing
of a Sampling System and Analytical Method for Determination of Semivolatile
Organic Chemicals in Air, Chemosphere 1993, 26, 2255-2263.
[28] Umlauf, G.; Kaupp, H.; Sampling
Device for Semivolatile Organic Compounds in Ambient Air, Chemosphere 1993,
27,1293-1296.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[30] Jacob, J.;
Grimmer; G.; Hanssen, H-P; Hildebrandt, A.; Extractabllity and
Bioavailability of PAH from Soil and Air
Particulate Matter, Polycyclic Aromat; Compd 1994, 5, 209-217.