Phân tích
|
Số CAS
|
Độ nhạy
|
Oxit (O2)
|
7782-44-7
|
2,000 ppmv
|
Nitơ (N2)
|
7727-37-9
|
N/A
|
Cacbon đioxit (CO2)
|
124-38-9
|
2,000 ppmv
|
Cacbon
monoxit (CO)
|
630-08-0
|
N/A
|
1.2 Các phương pháp khác,
cũng như các thay đổi so với quy
trình mô
tả
trong tiêu
chuẩn này, có thể áp dụng
cho tất cả các xác định trên. Ví dụ về các phương pháp và thay đổi cụ thể bao gồm:
(1) Phương pháp lấy mẫu ngẫu
nhiên nhiều điểm sử dụng máy phân tích Orsat để phân tích mẫu ngẫu nhiên riêng
lẻ thu được tại mỗi điểm; (2) Phương pháp đo CO2 hoặc O2 sử dụng
tính toán hợp thức để xác định khối lượng phân tử khô; và (3) giả sử một giá trị bằng 30,0
cho khối lượng phân tử khô, thay cho
các phép đó thực tế đối với quá trình đốt cháy khí tự
nhiên, than đá, hoặc dầu. Có thể sử dụng các phương pháp này và các thay đổi,
nếu được sự chấp thuận của nhà quản lý. Cũng có thể áp dụng phương pháp này cho
các quá trình khác khi
đã
xác định được rằng
không có mặt các
hợp chất khác ngoài CO2, O2, cacbon
monoxit (CO) và nitơ (N2) với nồng độ đủ để ảnh hưởng đến các kết
quả
1.3 Mục tiêu chất
lượng dữ liệu: chất lượng
của các dữ liệu thu được từ
phương pháp lấy mẫu chất gây ô nhiễm không khí được nâng cao nếu
tuân thủ các yêu cầu của phương pháp này.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc
áp
dụng tiêu chuẩn này. Đối với
các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên
bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm
cả các sửa đổi
(nếu có).
TCVN 11303, Phát thải nguồn tĩnh - Lấy mẫu và
đo vận tốc.
3 Tóm tắt phương
pháp
3.1 Nguyên tắc của
phương pháp: Lấy mẫu đại diện để xác định nồng độ O2, N2, CO2, CO, sau đó, dựa vào các
tính toán lưu lượng dòng thải để tính khối lượng phân tử khí khô.
3.2 Một mẫu khí
được lấy từ ống khói theo một trong các phương pháp sau: (1) đơn điểm, lấy mẫu
ngẫu nhiên; (2) đơn điểm, lấy mẫu tổ hợp; hoặc (3) nhiều điểm, lấy mẫu tổ hợp. Phân tích mẫu khí theo phần
trăm CO2 và phần trăm
O2 để phân
tích. Để xác định khối
lượng phân tử khô, cần sử dụng máy phân tích Orsat hoặc máy phân tích
Fyrite.
4 Cản trở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 An toàn
5.1 Phương pháp
này có thể phải sử dụng các vật liệu, vận hành, và thiết bị nguy hại. Phương
pháp thử này có thể không đề cập
đến tất cả các vấn đề về an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử
dụng phương pháp thử này phải có trách nhiệm thiết lập các quy định về an toàn
và có sức khỏe
phù hợp cũng như xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi thực
hiện.
5.2 Thuốc thử có
tính ăn mòn
5.2.1 Máy phân
tích Orsat đặc trưng yêu cầu bốn thuốc thử: dung dịch hãm khí,
chất hấp thụ CO2, chất hấp thụ
O2 và chất hấp
thụ CO. Những thuốc
thử này có thể chứa kali hydroxit, natri hydroxit, đồng clorua, đồng sunfat,
axit kiềm pyrogalic, vá/hoặc crom clorua. Tuân thủ hướng dẫn vận hành của nhà sản
xuất và quan sát tất cả các nhãn cảnh báo khi sử dụng thuốc thử.
5.2.2 Máy phân tích Fyrite đặc
trưng có chứa kẽm
clorua, axit
clohydric, và một
trong hai kali hydroxit hoặc crom clorua. Tuân thủ hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất và quan
sát tất cả các nhãn cảnh báo khi sử
dụng thuốc thử.
6 Thiết bị và dụng cụ
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng
các hệ thống lấy mẫu khác (ví dụ: chất lỏng thay thế) cho các thiết bị và hệ thống lấy mẫu mô tả ở đây,
miễn là các hệ thống như vậy có khả năng lấy được mẫu đại diện và duy trì tốc độ lấy mẫu
liên tục, và, có
khả năng đưa ra các kết quả chấp nhận được. Việc sử dụng các hệ thống
thay thế phải được sự chấp thuận của nhà quản lý.
6.1 Lấy mẫu ngẫu
nhiên (Xem Hình 1)
6.1.1 Đầu lấy mẫu.
Ống thủy tinh
bo silicat hoặc thép không gỉ, được trang bị bộ lọc đặt trong ống khói hoặc ngoài ống
khói để loại bỏ các
tạp chất dạng hạt (nút bằng bông thủy tinh là phù hợp mục đích này). Bất cứ vật
liệu nào, chịu được nhiệt độ tại điều kiện lấy mẫu và trơ với tất cả các thành phần của
dòng khí, thì đều có thể sử dụng
làm đầu lấy mẫu. Ví
dụ
về các vật liệu này bao gồm nhôm, đồng, thủy tinh thạch anh, và teflon.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 1 - Hệ
thống lấy mẫu ngẫu nhiên
6.2 Lấy mẫu tổ hợp
(Hình 2)
6.2.1 Đầu lấy mẫu. Tương tự như tại 6.1.1.
6.2.2 Bình ngưng. Để loại bỏ độ ẩm quá cao gây
trở ngại cho quá trình vận hành của máy bơm và lưu lượng kế, sử dụng
các bình ngưng làm
mát bằng nước hoặc bằng không khí, hoặc loại khác có dung tích không lớn hơn
250 ml, không ảnh hưởng đến hàm lượng O2, CO2, CO và N2.
6.2.3 Van. Van kim, để
điều chỉnh tốc độ dòng khí mẫu.
6.2.4 Máy bơm. Không bị rò
rỉ, loại màng chắn, hoặc
tương đương, để vận chuyển mẫu khí vào túi mềm. Lắp một điều áp nhỏ giữa bơm và
đồng hồ đo tốc độ để loại bỏ hiệu ứng xung của màng chắn lên đồng hồ đo tốc độ.
5.2.5 Đồng hồ đo tốc
độ.
Lưu lượng kế quay, hoặc tương đương, có thể đo tốc độ dòng chính xác đến ± 2 phần trăm của
tốc độ dòng đã chọn. Nên lấy tốc độ dòng trong khoảng từ 500 ml/s đến 1000 ml/s.
6.2.6 Túi mềm. Có thể sử dụng
các loại túi bất kỳ bằng nhựa mà không bị rò rỉ (ví dụ: Tedlar,
Mylar, Teflon) hoặc túi nhôm có phủ nhựa, hoặc tương đương, có dung tích
phù hợp với tốc độ dòng được lựa chọn và trong quá trình tiến hành phép thử. Khuyến
cáo sử dụng dung tích trong khoảng
từ 55 lít đến 90 lít (1,9 đến
3,2 ft3). Kiểm tra rò rỉ túi, gắn túi với áp kế nước, và tạo áp lực
túi từ 5 cm H2O đến 10 cm H2O (2 đến 4 in.
H2O). Giữ yên trong 10 phút. Nếu áp kế
nước có bất kỳ sự chuyển dịch nào thì có nghĩa là túi bị rò rỉ. Một phương pháp
kiểm tra rò rỉ khác là tạo
áp cho túi từ 5 cm H2O đến 10 cm H2O và để yên
qua đêm. Nếu túi bị
xẹp
có nghĩa là túi
bị rò rỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.8 Áp kế chân
không.
Áp kế thủy ngân,
hoặc loại tương đương, bằng ít nhất 760 mm Hg, dùng để kiểm tra rò rỉ hệ thống lấy
mẫu.

Hình 2 - Hệ
thống lấy mẫu tổ hợp
6.3 Phân tích. Sử dụng máy
phân tích loại Orsat
hoặc Fyrite.
7. Thuốc thử và chất
chuẩn
7.1 Thuốc thử. Theo quy định
của nhà sản xuất máy phân tích loại Orsat hoặc Fyrite.
7.2 Chất chuẩn. Hai hỗn hợp
khí chuẩn, liên kết
chuẩn đến viện Đo
lường Quốc gia, sử dụng để đánh giá độ chính xác của máy phân tích và kỹ thuật
vận hành máy.
7.2.1 Xylanh khí chứa
2 % đến 4 % O2 và 14 % đến
18 % CO2.
7.2.2 Bình khí chứa
2% đến 4% CO2 và khoảng
15% O2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Qui trình lấy mẫu
ngẫu nhiên, đơn điểm
8.1.1 Điểm lấy mẫu
trong ống khói cần phải nằm
tại trung tâm của mặt cắt ngang hoặc tại điểm cách thành ống ít nhất là 1,0 m, trừ trường
hợp có quy định của nhà
quản
lý.
8.1.2 Lắp đặt thiết
bị như thể hiện trên Hình 1, đảm bảo
chắc chắn rằng tất cả các mối nối phía trước máy phân tích là chặt khít. Nếu sử dụng
máy phân tích Orsat, cần kiểm tra rò rỉ theo qui trình nêu tại
10.5, tuy nhiên phương thức kiểm tra rò rỉ là tùy chọn.
8.1.3 Đặt đầu lấy mẫu
vào ống khói, mũi của đầu lấy mẫu được định vị tại điểm lấy mẫu. Xúc rửa ống lấy
mẫu thật kỹ sao cho ống được xúc-xả ít nhất năm lần. Cho mẫu vào máy phân tích,
và tiến hành phân tích ngay, xác định phần trăm CO2 và phần trăm
O2 theo Điều
11.2.
8.2 Qui trinh lấy mẫu tổ hợp,
đơn điểm
8.2.1 Điểm lấy mẫu
trong ống khói được định vị theo quy định tại Điều 8.1.1.
8.2.2 Kiểm tra rò rỉ (tùy chọn) túi mềm như quy
định tại 6.2.5. Lắp đặt thiết bị như thể hiện trên Hình 3-2. Ngay trước khi lấy mẫu, kiểm
tra rò rỉ
(tùy
chọn) hệ thống lấy mẫu bằng cách đặt áp kế chân không tại đầu vào của bộ ngưng
tụ, tạo chân không bằng ít
nhất
250 mm Hg, bịt đầu ra tại đầu tháo nhanh, và sau đó tắt máy bơm. Chân không phải
được duy trì không đổi trong ít nhất 0,5 min. Tháo túi ra. Nối đầu lấy mẫu, và đặt
vào ống khói, cùng với mũi của đầu lấy mẫu đã định vị tại điểm lấy mẫu. Xúc rửa ống lấy mẫu. Tiếp
theo, nối với túi, và phải đảm bảo chắc chắn rằng tất cả các mối nối đều chặt
khít.
8.2.3 Lấy mẫu. Lấy mẫu với tốc độ ổn định
(±10 %). Tiến hành lấy mẫu đồng thời với xác định tốc độ phát thải chất ô nhiễm và
trong cùng tổng độ dài thời gian.
Khuyến cáo lấy ít nhất 28 lít
mẫu khí, tuy nhiên nếu yêu cầu có thể lấy ít hơn.
8.2.4 Lấy một mẫu
khí thải tổ hợp
trong từng quá trình xác định tốc độ phát thải. Trong vòng 8 h sau khi mẫu được
lấy, sử dụng máy phân tích loại Orsat hoặc loại Fyrite theo 10.3 tiến hành
phân tích xác định phần trăm CO2 và phần trăm O2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3 Qui trình lấy
mẫu tổ hợp, nhiều điểm
8.3.1 Nếu không có
các quy định trong
các luật định được áp dụng, hoặc của nhà quản lý, thì sử dụng tối
thiểu tám điểm đi qua đối
với
các ống khói hình tròn có đường
kính nhỏ hơn
0,61 m, chín điểm đối với ống khói hình chữ nhật có các đường kính tương đương nhỏ
hơn 0,61 m, và sử dụng tối thiểu 12 điểm đi qua cho tất cả các trường hợp khác. Các điểm đi ngang
qua được định vị theo TCVN
11303:2016
8.3.2 Theo các quy trình quy định từ 8.2.2 đến
8.2.4, trừ các trường hợp sau: Đi ngang qua tất cả các điểm lấy mẫu, và lấy mẫu
tại từng điểm trong cùng một khoảng thời
gian. Ghi lại các dữ liệu về lấy mẫu như thể
hiện trên Bảng 1.
Bảng 1 - Dữ
liệu lưu lượng lấy mẫu
Thời gian
Điểm đi qua
Q (L/s)
% Độ lệcha
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình
a % Độ lệch = [(Q-Qavg)/Qavg]x 100 (Phải
≤±10%)
9 Kiểm soát chất lượng
Điều
Phương tiện
kiểm soát chất lượng
Hiệu quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng máy phân tích loại Fyrite để
khẳng định các kết quả khi sử dụng máy Orsat
Bảo đảm phép đo chính xác của CO2 và O2.
10.1
Đánh giá định kỳ máy phân tích và kỹ
thuật vận hành
Bảo đảm rằng máy phân tích vận hành
đúng và bảo đảm rằng
người phân tích thực hiện đúng và chính xác theo quy trình lấy
mẫu.
11.3
Phân tích kép/đúp các mẫu tổ
hợp
Giảm thiểu lỗi thử nghiệm.
10 Hiệu chuẩn và chuẩn
hóa thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2 Lưu lượng kế. Không cần
hiệu chuẩn lưu lượng kế,
nhưng phải làm sạch và bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
11 Quy trình phân
tích
11.1 Bảo dưỡng. Phải bảo dưỡng
và vận hành máy phân tích loại Orsat và loại Fyrite theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của
nhà sản xuất.
11.2 Phân tích mẫu
ngẫu nhiên.
Sử dụng máy phân tích Orsat hoặc máy phân tích khí đốt loại Fyrite đo nồng độ O2 và CO2 để xác định khối
lượng phân tử khô, các quy trình tiến
hành như quy định tại sổ tay
sử dụng máy. Nếu sử dụng máy phân tích Orsat, khuyến cáo nên kiểm tra rò rỉ
Orsat, như được nêu tại 11.5. Phải thực hiện điều này trước khi tiến hành xác định,
tuy nhiên, việc kiểm tra rò rỉ là
tùy
chọn. Tính khối lượng phân tử khô như nêu tại Điều 12. Lặp lại các quy trình lấy mẫu,
phân tích và tính toán cho đến
khi khối lượng phân tử khô của
ba mẫu bất kỳ chênh lệch
so với giá trị trung bình của chúng
không quá 0,3 g/g-mol. Tính trung bình ba khối lượng phân tử này, và báo cáo kết
quả chính xác đến
0,1 g/g- mol.
11.3 Phân tích mẫu
tổ hợp. Sử dụng máy
phân tích Orsat hoặc
máy phân tích khí đốt loại
Fyrite đo nồng độ O2 và CO2
để xác định khối lượng phân tử khô, khi sử dụng các quy trình tiến
hành được quy định tại sổ tay
sử dụng máy. Nếu sử dụng máy phân tích Orsat, khuyến cáo nên kiểm tra rò rỉ
Orsat, như nêu tại Điều 10.5. Phải thực hiện điều này trước khi tiến
hành xác định, tuy nhiên, kiểm tra rò rỉ là tùy chọn. Tính khối lượng phân tử
khô như nêu tại Điều
12. Lặp lại các quy trình lấy mẫu,
phân tích và tính toán cho đến khi khối lượng phân tử khô của ba mẫu bất kỳ
chênh lệch so với giá trị trung bình của chúng không quá 0,3 g/g-mol. Tính trung bình
ba khối lượng phân tử này, và báo cáo kết quả chính xác đến 0,1
g/g-mol.
11.4 Tiêu chuẩn
hóa.
Tiến hành kiểm tra định kỳ các thuốc thử và kỹ năng của người vận hành máy ít nhất
một lần cho từng ba loạt thử như quy định
tại Điều 10.1.
11.5 Quy trình kiểm tra rò rỉ cho máy phân
tích Orsat.
Việc thường xuyên di chuyển máy phân tích Orsat dễ gây ra rò rỉ. Vì vậy, phải tiến
hành kiểm tra rò rỉ đối với máy phân tích Orsat thật kỹ ngay tại hiện trường
trước khi đưa mẫu khí thải vào máy. Quy trình kiểm tra rò rỉ máy Orsat như
sau:
11.5.1 Đưa mức chất
lỏng trong từng
pipet lên đến vạch mức trên ống mao quản, và sau đó đóng nút pipet.
11.5.2 Nâng bề mặt
lõm của chất lỏng lên đúng vạch định mức của buret, sau đó đóng khóa vòi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5.4 Quan sát sự dịch
chuyển mặt lõm
trong buret và mức chất lỏng
trong pipet trong 4 min tiếp theo.
11.5.5 Để máy phân
tích Orsat đạt được phép kiểm tra rò rỉ, phải thỏa mãn hai điều kiện sau:
11.5.5.1 Mức chất lỏng
trong từng pipet không được xuống thấp hơn mao quản trong khoảng thời gian 4 min
này.
11.5.5.2 Mặt lõm
trong buret không được chênh nhau quá 0,2 ml trong khoảng thời gian 4 min này.
11.5.6 Nếu máy phân
tích không đạt yêu cầu quy trình kiểm
tra rò rỉ, thì
kiểm
tra lại toàn bộ các ống nối bằng cao su và nút khóa để xác định xem chúng có thể gây rò rỉ không. Tháo máy ra, làm sạch,
và bôi dầu vào các nút khóa rò rỉ. Thay các ống nối bằng cao su. Sau khi
máy phân tích đã được lắp lại, tiến hành lại quy trình kiểm tra rò rỉ.
12 Tính toán và phân
tích các dữ liệu
12.1 Thuật ngữ
Md Khối lượng phân tử khô, g/g-mol.
%CO2 Phần trăm CO2 theo thể
tích, trên cơ sở khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%N2 Phần trăm N2
theo thể tích, trên cơ sở khô.
0,280 Khối lượng phân tử của
N2 hoặc CO2, chia cho
100.
0,320 Khối lượng phân tử của
O2 chia cho
100.
0,440 Khối lượng phân tử của
CO2, chia cho
100.
12.2 Nồng độ của nitơ, cacbon
monoxit.
Xác định phần trăm của
khí N2 và CO bằng cách lấy 100 phần trăm trừ
đi tổng phần trăm
CO2 và phần trăm O2.
12.3 Khối lượng
phân tử khô. Sử dụng công
thức (1) để tính khối lượng
phân tử khô của khí thải.
Md = 0,440 (%CO2) + 0,320 (%O2) + 0,280 (%N2+
%CO) (1)
CHÚ THÍCH: Công thức (1) trên không xét ảnh
hưởng của argon trong khí thải đối với
khối lượng phân tử khô đã
tính được. Nồng
độ của argon, cùng với khối lượng phân tử bằng 39,9, trong không khí xung quanh
bằng khoảng 0,9 %. Sai số âm bằng khoảng 0,4 %. Thử nghiệm viên
có thể chọn lựa để bao gồm cả argon trong phép phân tích, sử dụng
các quy trình được nhà
quản lý phê duyệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] Altshuller, A.P.Storage of gases
and vapors in plastic bags. International Journal of air and water pollution. 6
: 75-81. 1963. Air Pollution Engineering Manual (Second Edition). Danielson,
J.A.
(ed.).
U.S.
Environmental Protection Agency, Office of Air Quality Planning and Standards. Research
Triangle Park, NC. Publication No. AP-40.1973.
[2] Conner, William D. And J.S. Nader. Air
sampling with plastic bags. Journal of the American industial hygiene
Association. 25 : 291-297. 1964. Devorkin, Howard, et al. Air Pollution Source
Testing Manual. Air pollution Control District, Los Angeles, CA. November 1963.
[3] Burrell Manual for gas analysts,
Seventh edition. Burrell Corporation, 2223 Fifth Avenue. Pittsburgh.
PA. 15219. 1951. Methods for Determination of Velocity, Volume, Dust and Mist Content of
Gases. Western Precipitation Division of Joy Manufacturing Co. Los Angeles, CA. Bulletin
WP-50. 1968.
[4] Mitchell, W. J. And M.
R. Midgett. Field reliability of the Orsat analyzer. Journal of Air Poluution
Control Association. 26 : 491. May 1976.
[5] Shigehara, R.T.. R. M. Neulicht,
and W. S. Smith.
Validating Orsat Analyis Data from Forssil Fuel-fired Units, Stack Sampling
News. 4 (2): 21-26. August 1976.